lOMoARcPSD| 59452058
ĐỀ BÀI:
Phân tích Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của KFC thông qua
Marketing Mix.
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Kentucky Fried Chicken, thường được biết đến với tên gọi tắt KFC, hiện nay
một trong những ông lớn ngành thức ăn nhanh (fast food) trên khắp thế giới, tại thị
trường Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Ra mắt đầu tiên vào cuối năm 1997, KFC Việt Nam đã chính thức khai trương cửa hàng
đầu tiên ở tại Trung tâm Thương mại Sài Gòn Super Bowl. Giai đoạn bắt đầu, KFC đối
mặt với nhiều khó khăn khi khái niệm "thức ăn nhanh" vẫn hoàn toàn xa lạ tại Việt
Nam, liên tục chịu ltrong suốt 7 năm đầu kinh doanh (17 cửa hàng trong 7 năm).
Sau quãng thời gian dài gặp khó khăn khi tiếp cận với thị hiếu khách hàng Việt Nam,
KFC lại tiếp tục đối mặt với vấn đề cạnh tranh với nhóm đối th cùng ngành như
Lotteria, McDonald's, Jollibee và nhiều nhà hàng địa phương cung cấp các loại thức ăn
nhanh khác nhau. Tuy nhiên, với chiến lược hợp trong suốt quá trình thâm nhập thị
trường, hệ thống nhà hàng của KFC Việt Nam đến nay đã phát triển tới hơn 172 nhà
hàng tại 39 tỉnh thành của Việt Nam, cung cấp việc m cho hơn 4.000 người và đóng
góp đáng kể cho ngành công nghiệp thức ăn nhanh của Việt Nam cũng như sự hình
thành của một thói quen tiêu dùng và văn hóa ẩm thực mới tại những khu vực mà KFC
có mặt.
1.1.2. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, đồ ăn nhanh dần trở nên quen thuộc và phổ biến với giới trẻ
nói riêng cũng như người dân Việt Nam nói chung. Hàng loạt các thương hiệu đồ ăn
nhanh nổi tiếng của ớc ngoài như KFC, Jollibee, Lotteria, BBQ… đã thâm nhập thị
trường Việt Nam và kinh doanh rất thành công, để lại dấu ấn thương hiệu lớn trong tâm
trí khách hàng.
Ở thị trường Việt Nam, KFC thể khẳng định một trong những hệ thống nhà hàng
đồ ăn nhanh thành công nhất hiện nay. Tuy nhiên trong những năm đầu ra mắt, KFC
Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn trong việc tiếp cận thị hiếu
lOMoARcPSD| 59452058
khách hàng tạo dấu ấn so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. để thể giải
quyết những vấn đề trên, những chiến lược được đưa ra cùng đúng đắn kịp thời,
mang đến cho KFC nói chung KFC Việt Nam nói riêng những bước tiến vang dội
trong ngành thức ăn nhanh.
Từ những lý do trên nhóm đã chọn đề tài “Phân tích Chiến lược thâm nhập thị
trường Việt Nam của KFC thông qua Marketing Mix”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Tìm hiểu thị trường khách hàng: nghiên cứu về cấu thị trường, sản phẩm
thức ăn nhanh thị trường ẩm thực tại Việt Nam. Xác định phân tích tiềm
năng khách hàng của KFC.
- Phân tích tình hình kinh tế - văn hóa chính trị - xã hội của Việt Nam ảnh hưởng
đến tình hình phát triển thị trường thức ăn nhanh nhằm có những đánh giá chính
xác về quy mô thị trường, tốc độ phát triển và mức độ cạnh tranh trên thị trường
đồ ăn nhanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thế mạnh động thái của KFC khi thực hiện chiến lược thâm nhập
thị trường Việt Nam. Đánh giá, phân tích Marketing Mix của KFC trong thời
gian qua, đồng thời đưa ra được những giải pháp từ chiến lược để giúp KFC tiếp
tục giữ vững vị thế tại thị trường Việt Nam trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thâm nhập thị trường Việt Nam của KFC
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ( logic với mục tiêu nghiên cứu) - Tại
sao KFC lựa chọn thâm nhập vào thị trường Việt Nam?
- Ai là đối tượng khách hàng mục tiêu của KFC Việt Nam?
- Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của KFC đã đạt được những thành
công gì?
lOMoARcPSD| 59452058
- KFC cần có những chiến lược và giải pháp gì để giữ vững vị thế phát triển tại thị
trường Việt Nam trong tương lai?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống cửa hàng KFC tại thị trường Việt Nam.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Thu nhập dữ liệu thứ cấp: Sách, bài báo và trang web doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường
2.1.1. Khái niệm
- Chiến lược: là kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng doanh nghiệp đi đến mục
tiêu mong muốn, là cơ sở cho việc định ra các chính sách và thủ pháp tác nghiệp
của doanh nghiệp.
- Thâm nhập thị trường: là quá trình doanh nghiệp đưa các sản phẩm/ dịch vụ vào
một thị trường mới, nơi mà họ chưa từng triển khai các hoạt động bán hàng trước
đây.
Chiến lược thâm nhập thị trường là quá trình một doanh nghiệp hướng tới
thị phần cao hơn bằng cách khai thác các sản phẩm hiện trên các thị trường
mới, giúp các sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp được đưa vào thị trường mới
bằng các nỗ lực Marketing với mục tiêu chính gia tăng thị phần của sản phẩm/
dịch vụ đó.
2.1.2. Vai trò
- Mở rộng hoạt động kinh doanh: Thâm nhập thị trường giúp mở rộng thị trường,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận
- Tiếp cận tệp khách hàng mới: Thị trường mới đồng nghĩa với việc tiếp cận các
đối tượng khách hàng tiềm năng mới, từ đó tăng cơ hội bán hàng
- Tăng cường lợi thế cạnh tranh: Thâm nhập thị trường, mở rộng quy giúp
doanh nghiệp tăng cường lợi thế hơn so với các đối thủ cùng ngành hàng
lOMoARcPSD| 59452058
- Đáp ứng nhu cầu của thị trường: Thị trường thay đổi liên tục, điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải thâm nhập thị trường mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
- Phát triển nguồn lực mới: Nguồn nhân lực, nguyên liệu, vật tư, công nghệ ở môi
trường mới.
2.1.3. Đặc điểm
Các chiến lược thâm nhập thị trường phổ biến:
+ Định giá thâm nhập thị trường
+ Điều chỉnh giá (chiến lược tăng hoặc giảm giá)
+ Tăng cường quảng cáo
+ Mở rộng kênh phân phối
+ Cải tiến sản phẩm
+ Liên minh chiến lược (mua hoặc liên kết với doanh nghiệp trong ngành).
2.2. Marketing Mix
2.2.1. Khái niệm:
- Marketing Mix (hay còn gọi là Marketing hỗn hợp) là khái niệm dùng để chỉ tập
hợp các công cụ truyền thông, tiếp thị, quảng cáo được doanh nghiệp sử dụng để
đạt được mục tiêu marketing, tiếp thị trên thị trường.
2.2.2. Vai trò:
- Vai trò đối với doanh nghiệp:
+ Xác định đối tượng khách hàng và phân tích thị trường.
+ Đưa ra quyết định về sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
+ Đưa ra quyết định về giá cả và chính sách giá.
+ Đưa ra quyết định về kênh phân phối sản phẩm.
+ Đưa ra quyết định về chiến ợc quảng cáo và truyền thông để tạo sự nhận thức
về sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Theo dõi đánh giá hiệu quả của các chiến lược điều chỉnh lại nếu cần
thiết.
- Vai trò đối với người tiêu dùng:
+ Marketing Mix giúp doanh nghiệp tìm kiếm khám phá ra những nhu cầu
trong tương lai của người dùng ngay thời điểm hiện tại. Do đó sản phẩm
lOMoARcPSD| 59452058
doanh nghiệp tung ra thị trường thể khiến khách hàng cảm thấy bất ngờ khi
có chất lượng và dịch vụ vượt xa mong đợi.
+ hình Marketing Mix yêu cầu doanh nghiệp quảng bá, truyền thông trung
thực đúng với bản chất các sản phẩm, dịch vụ của mình. Điều này sẽ giúp
người tiêu dùng không bị che mắt, lừa đảo bởi những quảng cáo phóng đại như
thời kỳ trước đây.
2.2.3. Đặc điểm:
- Marketing Mix bao gồm bốn phần tử cơ bản gọi là “4P”:
+ Sản phẩm (Product)
+ Giá cả (Price)
+ Phân phối (Place)
+ Xúc tiến (Promotion)
- Theo thời gian, 4P được phát triển thành marketing 7P theo sự phức tạp cải
tiến của marketing hiện đại:
+ Sản phẩm (Product)
+ Giá cả (Price)
+ Phân phối (Place)
+ Xúc tiến (Promotion)
+ Quan hệ khách hàng (People)
+ Môi trường vật chất (Physical Evidence)
+ Quá trình (Process)
2.3. Các mô hình phân tích chiến lược Marketing
- Mô hình SWOT
- Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
- Mô hình PESTLE
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 3.1. Tổng quan về doanh
nghiệp
- KFC (Kentucky Fried Chicken) được sáng lập bởi Colonel Harland
Sanders o những năm 1930 tại Corbin, Kentucky, Hoa Kỳ. Thương
lOMoARcPSD| 59452058
hiệu thuộc quyền sở hữu của công ty mẹ Yum! Brands. Hthống n
hàng đã phát triển từ một doanh nghiệp nhỏ thành một trong những
chuỗi thức ăn nhanh lớn nhất thế giới.
- Slogan: It’s finger licking good (Vị ngon trên từng ngón tay) - Lịch sử
hình thành:
+ Năm 1952, cửa hàng KFC đầu tiên được mở tại Mỹ
+ Vào những năm 60, chuỗi cửa hàng đã lan rộng ra thị trường quốc tế với
những cửa hàng ở Canada, Anh, Mỹ và Jamaica.
+ Đầu những năm 70, KFC đã phải trải qua rất nhiều sự thay đổi về quyền sở
hữu: Thương hiệu được bán lại cho Heublein, sau đó lại sang nhượng cho
Pepsico.
+ 1987, KFC đã trở thành chuỗi nhà hàng quán ăn phương Tây tiên phong
được mở ở Trung Quốc và được lan rộng rất nhanh ở đây.
+ Đến đầu thế kỷ 21, đã thành lập YUM! Restaurants International (YRI) và
bắt đầu các chiến dịch “Soul Food” “Singing Soul” tạo được một hệ thống
nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh và xây dựng được một mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng.
+ Vào cuối năm 1997, KFC được mang đến Việt Nam bởi tỷ phú người
Singapore Tony Chew. Cửa hàng rán Kentucky đầu tiên được mở tại
Trung tâm Thương mại Sài Gòn Super Bowl. đối mặt với nhiều khó
khăn khi khái niệm "thức ăn nhanh" vẫn hoàn toàn xa lạ tại đây, liên
tục chịu lỗ trong suốt 7 năm đầu kinh doanh (17 cửa hàng trong 7 năm).
Nhưng với chiến lược tiếp cận hợp lý, hệ thống nhà hàng của KFC Việt
Nam đến nay đã phát triển tới hơn 170 nhà hàng, có mặt tại khắp 3 miền
trên cả nước, có mặt trên 145 quốc gia với hơn 27000 nhà hàng
+ Năm 2020, sau 64 năm, KFC đã tạm ngừng dùng khẩu hiệu vì không còn
hợp thời do đại dịch covid-19.
+ Đến năm 2021, slogan “Vị ngon trên từng ngón tay” chính thức được quay
trở lại
lOMoARcPSD| 59452058
3.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Dịch vụ thực phẩm và nhà hàng:
+ KFC công ty kinh doanh lĩnh vực nhà hàng thức ăn nhanh với các món
ăn chủ yếu m từ món nổi tiếng nhất rán Kentucky do ông
Harland Sanders sáng chế.
+ Bên cạnh các món truyền thống như: Gà công thức nguyên bản, hamburger,
bữa ăn kết hợp, bữa ăn dành cho trẻ em, đồ ăn nhẹ nước giải khát …,
KFC còn mở rộng lĩnh vực sang các nguyên liệu khác bằng cách tung ra
thị trường VN các món ăn như Burger m, Lipton, milo… để thu hút hơn
sự thích thú và tò của khách hàng Việt Nam. KFC cung cấp lựa chọn
bữa ăn nhanh và mang đi cho khách hàng bận rộn hoặc muốn thưởng thức
thức ăn tại nơi khác.
- Franchising (nhượng quyền thương mại): Một phần quan trọng của mô hình
kinh doanh của KFC là họ cung cấp cơ hội franchising cho các nhà đầu tư
doanh nhân muốn mở nhà hàng KFC riêng của họ. Điều này giúp mở rộng hình
ảnh thương hiệu KFC và phát triển toàn cầu.
3.3. Khách hàng mục tiêu
- Nhóm khách hàng mục tiêu của KFC hướng tới nhiều lứa tuổi nhưng đặc biệt là
người trẻ, những người yêu thích thức ăn nhanh, tìm kiếm sự tiện lợi. Mặc dù,
thương hiệu cố gắng để phục vụ mọi lứa tuổi nhưng nhóm khách hàng trẻ
những người trực tiếp ảnh hưởng từ văn hóa ẩm thực phương Tây, những người
dễ tiếp thu và đa dạng về văn hóa ẩm thực cũng như khẩu vị.
- Ngoài ra, tại Việt Nam, KFC còn hướng tới những nhóm gia đình trẻ nhỏ.
Cũng vậy các combo gia đình hay những bữa ăn dành cho trẻ em được
phát triển tại KFC nhằm phục vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
lOMoARcPSD| 59452058
3.4. Phân tích SWOT của KFC
3.4.1. Điểm mạnh (Strengths)
- Danh tiếng (S1): KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi tiếng
nhất trên thế giới với hơn 30.000 nhà hàng tại hơn 100 quốc gia, tạo việc làm
cho hơn 200.000 người trên toàn thế giới. Nổi tiếng với phương thức tẩm ướp
đặc biệt từ 11 loại hương vị thảo mộc.
- Dịch vụ khách hàng (S2): Phong cách phục vụ khá độc đáo, đặc điểm chung đó
tự phục vụ tạo sự bình đẳng công bằng nnhau. Bên cạnh đó phong cách
phục vụ lịch sự chuyên nghiệp giúp thực khách được món ăn trong thời
gian ngắn nhất, đúng với ý nghĩa là cửa hàng thức ăn nhanh.
- Tiềm lực tài chính mạnh (S3): một nhãn hiệu thuộc tập đoàn Yum hiện đang
sở hữu bốn công ty KFC, Pizza Hut Taco Bell Long Jonh Siver những
thương hiệu hàng đầu của Yum toàn cầu! Những công ty này mở khoảng ba quán
ăn mỗi ngày những nhà hàng công nghiệp bán lẻ quốc tế lớn mạnh nhất.
Mỗi ngày, KFC đón tiếp gần 8 triệu khách hàng trên toàn thế giới. Do tính chất
kinh doanh quy mô rộng lớn như vậy nên có thể nói tiềm lực tài chính của KFC
là rất dồi dào.
- Vị trí kinh doanh hệ thống phân phối (S4): cửa hàng KFC đều sở hữu những
vị trí rất đẹp nằm ngay mặt tiền những con đường lớn thông thoáng. Ngoài ra
KFC còn chọn địa điểm đặt nhà hàng tại siêu thị và trung tâm thương mại nơi
số lượng người mua sắm rất đông. Ngoài một chuỗi cửa hàng rộng khắp KFC
còn có một đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong
thời gian nhanh nhất.
- Cam kết về chất lượng (S5): KFC đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình
luôn luôn đạt mức cao nhất, làm hài lòng mọi khách hàng.
- Tính đa dạng của sản phẩm (S6): KFC không những tạo ra sự khác biệt còn
đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơn ng phong phú. Thực đơn liên tục
được cập nhật nhằm đem lại nhiều sự lựa chọn hơn cho Khách hàng cũng như
đáp ứng nhiều sở thích khác nhau của Khách hàng.
lOMoARcPSD| 59452058
3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses)
- Giá cả (W1): Thực chất thực đơn thấp nhất tại KFC có giá khoảng 30.000 VNĐ
(bao gồm nước uống). Do đó không mấy phù hợp với người tiêu dùng Việt
Nam đa phần có thu nhập thấp. Tuy nhiên, xét về lâu dài khi thu nhập bình quân
đầu người tăng cao, chất lượng sống được cải thiện, với mức giá trung bình, KFC
có khả năng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Nguồn nhân lực (W2): do nhiều do nguồn nhân lực không ổn định, thay
đổi thường xuyên khiến cho nhân viên không bề dày kinh nghiệm dẫn đến
nhiều thiếu sót trong việc phục vụ khách hàng chế biến thức ăn... Đồng thời
cũng tốn nhiều chi phí để tuyển dụng và đào tạo mà thời gian sử dụng nhân viên
lại không lâu.
- Khẩu vị (W3): vị béo ngậy đặc trưng của thức ăn KFC không phù hợp với khẩu
vị người Việt Nam.
3.4.3. Cơ hội (Opportunities)
- Sự bùng nổ về nhu cầu (O1): Thời gian vừa qua sự bùng nổ về nhu cầu đã tạo
nên một làn sóng tiêu dùng phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt
mảng thức ăn nhanh, người tiêu dùng ngày càng tìm đến những nhãn hiệu
toàn cầu quen thuộc hơn là đến những quản ăn thông thường khác
- (O2): Danh tiếng lâu năm giúp KFC lợi thế trong việc đàm phán quan h
với các nhà cung cấp.
- (O3): Xu hướng sính ngoại của bộ phận tiêu dùng trẻ.
- (O4): Các mối quan hệ xã hội được mở rộng, xu hướng đi ăn ngoài tăng cao
- (O5): Khi nền kinh tế bắt đầu hội nhập quốc tế, sự giao thoa văn hóa giữa các
nước làm cho xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam thay đổi. Cuộc sống ngày
càng cao, thu nhập cao thì con người ngày càng quan tâm hơn đến sức khỏe
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- (O6): Tận dụng những sáng kiến, ý tưởng của các Franchisee.
3.4.4. Thách thức (Threats)
- Đối thủ cạnh tranh (T1): Tại thời điểm này, ngoài KFC còn Lotteria Jollibee
2 thương hiệu của nước ngoài đang kinh doanh fastfood khá thành công tại
lOMoARcPSD| 59452058
Việt Nam với các món chính chiên bánh mì kẹp thịt khoai tây chiên và nước
ngọt có gas Các cửa hàng này bình quân thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và
cao điểm có từ 400 đến trên 1000 khách/ngày. Trong tương lai, nhiều dự đoán về
sự hiện diện tiếp theo của McDonald's Starbucks, hai thương hiệu hàng đầu
của Mỹ. Ngoài ra, nếu xét rộng hơn ngành công nghiệp thức ăn nhanh thì còn
các đối thủ khác như Phở 24…
- Sức khỏe người tiêu dùng (T2): KFC (chủ yếu với các món rán) được coi có
hại cho sức khỏe con người nếu được sử dụng liên tục. Một nhược điểm của thức
ăn nhanh đó nhiều chất béo, hàm lượng đạm cao nhưng lại ít chất và
vitamin. Các phương tiện truyền thông tập trung vào các mặt không tốt của thức
ăn nhanh. Hàng loạt c bài báo gần đây đã phản ánh tình trạng thừa cân những
trẻ em thành thị, nơi mà mật độ cửa hàng thức ăn nhanh phủ sóng rộng khắp. Xu
thế hiện nay của người tiêu dùng ớng đến những thực phẩm bổ dưỡng,
lợi cho sức khỏe.
- (T3): Dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều.
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ MARKETING 4.1. Phân tích môi
trường Marketing của KFC tại Việt Nam
4.1.1. Môi trường vĩ mô (mô hình PESTLE)
4.1.1.1. Môi trường chính trị
- Nền chính trị Việt Nam ổn định: thị trường tiềm năng cho c doanh nghiệp
nước ngoài muốn đầu tư vào nhằm thúc đẩy sự hợp tác song phương, đa phương.
(“Tôi nhận thấy môi trường tại Việt Nam rất ổn định, an bình, Đảng cộng sản Việt Nam
đã đảm nhận vai trò lãnh đạo đất nước rất tốt bầu không khí chính trị ổn định
một trong những động lực để chúng tôi không phải lo lắng khi kinh doanh.”
(Katsuto Momii - CEO Nihon Unisys và Nihon Unisys Solution, Nhật Bản)
- Từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã đổi mới
duy chính sách, hoàn thiện chuẩn mực quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp,
định nh khung khổ pháp các chuẩn mực phát triển các thể chế kinh tế-
thương mại, tạo cơ sở pháp lý vững chắc làm cầu nối và xung lực tích cực để đất
nước từng ớc mở cửa, mở rộng quy thị trường hàng hóa dịch vụ, cải
lOMoARcPSD| 59452058
thiện cấu nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế theo các thỏa
thuận đa phương song phương đã cam kết. Điều này càng đã y dựng
củng cố niềm tin của các nhà đầu tư/ doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường
Việt Nam.
4.1.1.2. Môi trường kinh tế
- Tổng sản phẩm quốc nội: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2022
ước tính tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 4,72% của
quý I năm 2021 3,66% của quý I năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng
6,85% của quý I năm 2019.
- Lạm phát: Đứng trước tình hình lạm phát tăng cao, giá cả chung trên thị trường
ngày một gia tăng, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục đà tăng trưởng.
- Lãi suất: sau động thái bơm ròng vốn của NHNN trên thị trường mvào cuối
năm 2021, lãi suất vay mượn vốn giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân
hàng bất ngờ có diễn biến giảm mạnh. Trong đó, các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần
2 tuần mức giảm lần lượt 0,19%, 0,19% 0,27% xuống n lần ợt
0,98%, 1,37% 1,64%/ năm. Bên cạnh đó, chính ch hỗ trợ i suất một
trong những nội dung tại Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN). Đặc biệt, trong kế hoạch hành động y, NHNN sẽ hỗ trợ lãi suất
2%/năm trong 2 năm 2022 2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương
mại đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh. Ngành hàng thức ăn nhanh không phải là ngành hàng cần mức đầu quá
lớn song lợi nhuận mang lại lại rất lớn. i suất thấp sẽ giúp các nhà đầu tư quan
tâm hơn đến mặt hàng thức ăn nhanh đang dần phổ biến tại Việt Nam.
- Thương mại quốc tế: Từ ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sự kiện lớn này đã để lại
nhiều dấu ấn tích cực trên hành trình đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Đến năm 2020, Việt Nam 30 đối tác chiến lược đối tác chiến lược toàn
diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ kinh tế với 160 nước
70 vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó từ năm 2016 đến nay, cán cân thương mại luôn
đạt thặng với mức xuất siêu tăng dần qua các năm, từ 1,77 tỷ USD (năm
lOMoARcPSD| 59452058
2016); 2,1 tỷ USD (năm 2017); 6,8 tỷ USD (năm 2018); 10,9 tỷ USD (năm
2019); trên 19 tỷ USD (năm 2020) năm 2021, chịu ảnh hưởng nặng nề dịch
Covid-19, Việt Nam vẫn đạt mức xuất siêu gần 4 tỷ USD…
4.1.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội
- Dân số trung bình năm 2021 của cả nước ước tính 98,51 triệu người. Độ tuổi
trung bình ở Việt Nam là 33,3 tuổi. Số liệu dân số theo độ tuổi (ước lượng):
23.942.527 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi; 65.823.656 người từ 15 đến 64 tuổi;
5.262.699 người trên 64 tuổi. Qua đó thể thấy Việt Nam nguồn nhân lực
dồi dào và quy mô thị trường lớn, với phần lớn dân số thuộc nhóm trẻ. Đây là thị
trường tiềm năng cho ngành thức ăn nhanh nói chung và KFC nói riêng.
- Tâm lý sính ngoại của giới trẻ cũng là yếu ttạo cơ hội cho ngành thức ăn nhanh
gia nhập thị trường Việt Nam dễ dàng hơn. Những người trẻ muốn được trải
nghiệm văn hóa, ẩm thực các nước bạn, họ mang tâm lí tò mò, muốn khám phá,
việc được trải nghiệm nhiều nền ẩm thực khác nhau khiến họ cảm thấy mình
đang dần hội nhập quốc tế, giao thoa văn hóa ẩm thực giữa các nước. Bên cạnh
những người trẻ xu ớng sống nhanh thì những người lao động cũng quay
cuồng với nhịp sống hối hả nên các sản phẩm “fast food” là một lựa chọn tối ưu.
- Khẩu vị ăn uống của người Việt Nam thiên về những món ăn giòn, dai để nhâm
nhi với rượu, bia hay các món canh, món mặn như kho, rim để ăn với cơm. Về
mùi vị sử dụng nhiều loại gia vị đặc trưng như ớt, tỏi gừng, riềng, mẻ, mắm tôm
...để làm tăng sự hấp dẫn về mùi vị đối với sản phẩm. Chính vậy, bên cạnh
những món ăn truyền thống như rán, Hamburger, KFC đã thay đổi khẩu vị,
kích thước, mẫu cho phù hợp với ẩm thực của người tiêu dùng Việt Nam,
phát triển thêm những loại sản phẩm như Cơm gà, bắp cải trộn, bánh mềm,
burger tôm… dành cho thị trường Việt Nammột số thị trường khác. Tại Việt
Nam có thể thấy rõ hãng tập trung phát triển vào cơm gà bởi đây là một món rất
quen thuộc với người Việt Nam đáp ứng được tiêu chí “nhanhgọn-lẹ” với 1
bữa ăn nhanh mà đầy đủ dinh dưỡng. Nhiều năm trở lại đây, những món ăn phù
hợp với khẩu vị của người Việt Nam được hãng phát triển thêm như: cháo gà,
quay Flava Roast, bánh trứng Egg Tart…
lOMoARcPSD| 59452058
4.1.1.4. Môi trường công nghệ
- KFC may mắn khi tiếp cận thị trường Việt Nam trong thời kỳ phát triển về công
nghệ. Theo một cuộc khảo sát của Q & Me ghi nhận vào năm 2020, “Now”
ứng dụng phổ biến nhất để đặt thức ăn nhanh trực tuyến, với 24% người được
hỏi chọn lựa, tiếp theo Grab Food (20%). 87% người được hỏi đặt hàng trực
tuyến từ các chuỗi thức ăn nhanh thì KFC i phổ biến nhất với 52%, tiếp theo
là Lotteria (30%) và Pizza Hut (21%).
- Ứng dụng KFC đã đem lại sự tiện lợi, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với các
sản phẩm của mình bao gồm các chương trình khuyến mãi, Menu luôn có sẵn và
cập nhật các món mới, công nghệ giao hàng tận nơi, tự động tìm kiếm các cửa
hàng KFC ở người dùng.
- Trong tình hình dịch bệnh Covid - 19, với chính sách giãn cách khiến các cửa
hàng không được bán hàng trực tiếp thì hình thức kinh doanh online là những gì
KFC hướng tới hàng đầu. Thời điểm đó, KFC đã hợp tác với nhiều đơn vị
vận chuyển như Now, Lordship, Grab,... giúp KFC vẫn duy trì mức doanh số bán
hàng tương đối ổn định.
4.1.1.5. Môi trường luật pháp
- Vệ sinh an toàn vấn đề được quan tâm hàng đầu của ngành dịch văn uống.
Việt Nam đã ban hành các pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật an toàn
thực phẩm, các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình chế biến, sản xuất
kinh doanh các nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu đều được kiểm tra,
chọn lọc kỹ càng. Điều này khiến người tiêu dùng thêm tin tưởng lựa chọn
các sản phẩm đồ ăn nhanh.
- Chính sách thương mại mở cửa, mở rộng hợp tác giao lưu quốc tế một trong
những cơ hội lớn thúc đẩy các ngành kinh doanh đồ ăn nhanh nói chung và KFC
nói riêng phát triển nhanh chóng tại thị trường Việt Nam. Chính sách thương mại
mở cửa đã thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương giữa Việt Nam và các nước
bạn. Điều này đã giúp việc nhập khẩu nguyên vật liệu trở nên dễ dàng hơn, là
hội lớn cho các “ông lớn” trong ngành fast food như KFC đặt chân vào thị trường
Việt Nam.
lOMoARcPSD| 59452058
4.1.1.6. Môi trường tự nhiên
Khí hậu thuận lợi, diện tích đất đai rộng lớn, truyền thống nông nghiệp lâu đời
cùng các trang trại chăn nuôi ngày càng nhiều những lợi thế lớn cho KFC
trong việc tìm nguyên liệu chính sẵn có tại Việt Nam bên cạnh những sản phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài. Mặc thời tiết Việt Nam sự khác biệt giữa các
vùng miền nhưng Đà Lạt lại chính vùng đất tưởng để trồng những loại rau
củ quả đảm bảo chất lượng, phục vụ cho các món ăn kèm.
4.1.2. Môi trường vi
4.1.2.1. Áp lực từ nội bộ ngành
Sau khoảng thời gian đầu khó khăn khi khách hàng Việt Nam còn chưa chịu chấp nhận
sản phẩm thức ăn nhanh do những khác biệt về văn hóa, các hãng thức ăn nhanh đang
ngày càng lấy được lòng tin khách hàng với quyết tâm thay đổi khẩu vị của họ. Một sự
thực là nhu cầu cho sản phẩm thức ăn nhanh của người tiêu dùng đang ngày càng tăng
nhanh đặc biệt là tầng lớp trẻ, tương lai của đất nước, với những chiến lược marketing
không biết mệt mỏi các hãng thức ăn nhanh đã phần nào đạt được thành quả khi tạo nên
được một nhu cầu tiêu dùng mới cho người dân. Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast
food) nước ngoài hoạt động Việt Nam ngày càng nhiều đang tiếp tục thâm nhập
sâu vào thị trường tiềm năng này với việc mở thêm nhiều cửa hàng, không chỉ
Tp.HCM mà còn ở các tỉnh. Điều này đồng nghĩa với việc KFC ngày càng có nhiều đối
thủ hơn. Điểm qua thể kể đến Jollibee của Phillipines. Lotteria một thành viên của
tập đoàn Lotte của Hàn Quốc, Kinh Đô Việt Nam. Là ba đối thủ đã thực sự cạnh tranh
trên thị trường Việt Nam với KFC, trong khi Jollibee mặc thâm nhập vào Việt Nam
từ rất sớm song lại tỏ ra hụt hơi trước các đàn em KFC Lotteria. thêm một ông
lớn của Việt Nam đã khẳng định được vị thế trên thị trường, Kinh Đô thể thấy thị
trường thức ăn nhanh Việt Nam đang thực sự sôi động và khốc liệt cho những ai tham
gia. Với lợi thế là một hãng truyền thống thức ăn nhanh từ lâu đời, đã có rất nhiều kinh
nghiệm trong việc xâm nhập thị trường, đồng thời với khả năng thích ứng nhanh nhạy,
tìm hiểu khá kỹ càng nhu cầu của thị trường, KFC đã giành được vị trí dẫn đầu trong
ngành thực phẩm thức ăn nhanh tại Việt Nam tuy nhiên KFC cũng cần phải cẩn trọng
bởi các đối thủ đều đang thực hiện chiến lược tái xâm nhập và mở rộng nhằm giành lại
lOMoARcPSD| 59452058
miếng bánh của mình. Thị trường thức ăn nhanh vẫn sẽ sôi động trong những năm tiếp
theo. Và nếu đúng như vậy thì cho dù không muốn, các doanh nghiệp trong nước cũng
phải chấp nhận một thực tế rằng trong những năm tới, thị trường thức ăn nhanh vẫn
sân chơi riêng của các thương hiệu nước ngoài nếu doanh nghiệp trong ớc không chịu
“chạy” mà đi “từ từ”.
4.1.2.2. Áp lực từ sản phẩm thay thế
thể nhận thấy thị trường thức ăn nhanh chỉ mới sôi động mấy năm trở lại đây do
khẩu vị của thị trường phần nào đã được các hãng đánh thức. Tuy nhiên Việt Nam
một nước nông nghiệp, lại có văn hóa ẩm thực rất phong phú đa dạng vì thế nguy cơ
từ nhóm sản phẩm khả năng thay thế này không phải nhỏ đối với các hãng thức
ăn nhanh. thể kể đến nhiều loại sản phẩm như : cơm, các loại bánh làm từ bột gạo
đặc biệt phải kể đến phở n những món ăn không những được người Việt
Nam cả thế giới biết đến sau khi ph24 thực hiện hình thức Franchise một hình
thức mà ngay cả KFC cũng đang áp dụng.
Con người Việt Nam vốn ưa chuộng ẩm thực cho nên nền ẩm thực Việt Nam cũng rất
phát triển với nhiều món ăn ngon, hấp dẫn và bắt mắt. Trong khi người Miền Bắc rất ưa
thích các món ăn như phở, bánh cuốn nóng, bánh cốm hay bánh phu thê thì người Miền
Trung lại thích những món cay và đậm đà như bánh bèo Huế, quảng Quảng Nam,
nem Thanh Hóa, Cháo lươn Nghệ An …. Người Miền Nam lại ưa thích hương vị
ngọt với các món ăn truyền thống như canh chua, lẩu mắm, kho tộ Bên cạnh đó
còn rất nhiều món ăn xuất hiện ở cả 3 miền và có sự đặc trưng riêng ở từng miền như
bún, bánh xèo, lẩu tất cả đã tạo nên một nền ẩm thực đầy màu sắc. thể thấy áp
lực từ sản phẩm thay thế đối với sản phẩm thức ăn nhanh thực sự ràng cũng
không hnhỏ. Để làm giảm áp lực từ nhóm này các hãng thức ăn nhanh nên biết cách
phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau nếu cần để tạo dựng chỗ đứng
vững chắc trên thị trường Việt Nam
4.1.2.3. Áp lực từ khách hàng
Khách hàng một áp lực cạnh tranh thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành. Nói như vậy để thấy khách hàng quan trọng như thế
nào đối với bất kỳ ngành nào. Ngành hàng thức ăn nhanh cũng không phải là một ngoại
lOMoARcPSD| 59452058
lệ, khách hàng chủ yếu của thức ăn nhanh chủ yếu khách hàng lẻ và đây cũng là đối
tượng chủ yếu gây nên áp lực cho c hãng trong ngành. Có thể kể đến một vài do
để thấy tại sao áp lực từ khách hàng lại không hề nhỏ ở Việt Nam cho các ngành hàng
thức ăn nhanh. Với lượng dân số đông và tỷ lệ tăng dân số ở thành thị ngày càng nhanh
đã tạo nên một bộ phận lớp trẻ thu nhập khá cao kèm theo đó là khả năng sẵn sàng
chi trả khá lớn. một thực tế rằng mỗi gia đình người Việt Nam sẵn sàng chi trả
cao hơn cho những bữa ăn ngon miệng chất lượng. Xa rơì thời kì “rẻ ngon”
khẩu hiệu, người dân chúng ta ngày càng ý thức rõ về mặt giá cả so với giá trị họ đã có
sự chuyển biến nhất định về mặt này. Và đi kèm với khả năng chi trả cao hơn thì yêu
cầu chất lượng đối với sản phẩm cũng tăng theo thời gian, đa số người tiêu dùng đã và
đang quan tâm đến vấn đề chất lượng và sức khỏe.
Hơn thế nữa với người dân nhu cầu ăn uống luôn một nhu cầu cấp thiết hàng ngày,
với một nước đông dân như nước ta thực sự nhu cầu cho các ngành hàng là rất lớn đặc
biệt các ngành về lương thực thực phẩm. Đồng thời với một tỷ lệ dân số trẻ thu
nhập cao ngày càng tăng thì nhu cầu thể hiện mình của giới trẻ càng lớn và tạo ra một
nhu cầu lớn cho các ngành hàng cao cấp. Kế tiếp phải kể đến là khẩu vị của người Việt,
khẩu vị của người Việt Nam rất phong phú và đa dạng, có sự thay đổi, đặc trưng ở cả 3
miền nhưng nhìn chung có thể thấy người Việt không hề thích vị béo ngậy mà đó lại là
điểm đặc trưng của các sản phẩm thức ăn nhanh của KFC. Đây trở thành một rào cản
rất khó vượt qua với các hãng thức ăn nhanh mà tiêu biểu là Jollibee khi tiến hành thâm
nhập thất bại phải tiến hành cầm cự, thu nhỏ quy mô.
Cuối cùng vấn đề hình thức mối quan tâm về sức khỏe. Trong khi người Mỹ dễ
dàng chấp nhận một cơ thể mập mạp để thỏa mãn sở thích ăn uống thì người Việt Nam
lại không phải vậy. Đối với người Việt Nam hình dáng bên ngoài rất quan trọng h
thế họ sẽ m e ngại khi sử dụng các sản phẩm nhiều dầu mỡ hơn thế nữa sức
khỏe đang được người tiêu dùng quan m ng đầu do hiện nay số lượng người mắc
bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng. thức ăn nhanh được coi
như là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và
cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đây 1 thách thức lớn không riêng
KFC mà cả ngành công nghiệp thức ăn nhanh đang phải đối mặt. Đồng thời, với nhiều
lOMoARcPSD| 59452058
vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu dùng mất lòng tin
vào thực phẩm các hàng quán. Đây vấn đKFC cần phải coi trọng nhằm xây
dựng uy tín thêm vững mạnh.
4.1.2.4. Áp lực từ nhà cung cấp
Ngoài các yếu tố trên áp lực từ nhà cung cấp cũng khá quan trọng đối với các hãng
thức ăn nhanh cụ thể Lotteria bởi lẽ nếu áp lực từ các nhà cung cấp quá lớn thì
KFC Việt Nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến lược giá theo ý mình sẽ phải
phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Còn ngược lại khi giảm được áp lực từ nhóm
này xuống thấp KFC shoàn toàn chủ động trong việc thực hiện các chiến lược của
mình. Việt nam là một nước nông nghiệp, cho nên trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành
chính rất phát triển ở Việt Nam điều đó đã tạo nên một lợi thế rất lớn cho KFC khi
thể sử dụng nguồn nguyên liệu bản địa đồng thời giảm được chi phí.
Tuy nhiên vấn đđặt ra đây KFC sẽ lựa chọn nguồn nguyên liệu như thế nào thu
mua nguyên liệu tự do với giá rẻ hay chon nguồn nguyên liệu được đảm bảo với giá cao
hơn? KFC slựa chọn thế o để bền vững phát triển? Với một phong cách làm việc
chuyên nghiệp cùng với mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cho khách hàng đồng
thời lường trước rủi ro từ nhóm này KFC đã cgắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối
đa khi chủ động xây dựng một mối quan hmật thiết với các nhà cung cấp uy tín và
đảm bảo chất lượng trên thị trường, chẳng hạn như CP Vietnam. Tất cnguyên liệu sử
dụng đều phải có chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng.
Với việc thực hiện chiến lược sản phẩm này, KFC đã thực hiện cùng lúc được hai mục
tiêu vừa đảm bảo cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường vừa giảm được nguy cơ
từ những nhà cung cấp. Và chiến lược đó đã tỏ rõ hiệu quả khi dịch cúm gia cầm bùng
phát hiệu quả ở Việt Nam trong khi các sản phẩm chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC
lại thẳng tiến với những bước đột phá quan trọng. Thành quả đó có được từ chính sự nỗ
lực và tầm nhìn chiến lược của KFC.
4.1.2.5. Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Điều đó phụ thuốc rất nhiều vào hai
yếu tố cực kỳ quan trọng : sức hấp dẫn của ngành và các rào cản xâm nhập ngành. Phân
lOMoARcPSD| 59452058
tích từng yếu tố chúng ta sẽ rút ra được một số nhận định về áp tực tđối thủ tiềm ẩn
đối với KFC. Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện qua nhiều yếu tố nhưng tóm lại sẽ
được tổng quát trong 3 chỉ tiêu là tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh
nghiệp trong ngành.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy thị trường Việt Nam với hơn 80 triệu dân là một thị trường
khổng lồ đối với ngành thực phẩm, bên cạnh đó với những nỗ lực không biết mệt mỏi
của các hãng thức ăn nhanh cùng, khẩu vị của người Việt đã phần nào chấp nhận được
loại sản phẩm này cùng với sự an tâm từ sản phẩm sạch, nhu cầu thị trường cho ngành
ràng đang sự tăng trưởng. Cùng với đó việc hiện đang còn ít doanh nghiệp tham
gia ngành hàng này, cuộc cạnh tranh chỉ gói gọn trong 3 ông lớn ngoại quốc ( KFC
Jollibee Lotteria ) và một phần nhỏ của Kinh Đô cộng với tỷ suất sinh lợi ngành được
các chuyên gia đánh giá cao dấu hiệu ng theo từng năm. Từ đó nhận thấy sức
hấp dẫn của ngành là ơng đối lớn. Những rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm
cho việc gia nhập vào một ngành kkhăn và tốn kém hơn thể kể đến các yếu tố
sau: Kỹ thuật, Vốn, Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống
khách hàng Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (Bị kiểm soát), Bằng
cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ ….
So với các ngành công nghiệp thì ngành thực phẩm không yêu cầu cao về vốn, k
thuật và các nguồn lực đặc thù là điều mà các hãng luôn quan tâm và phát triển. Nhưng
nhìn chung không nhiều sự thay đổi nhanh chóng đột ngột như ngành công
nghệ hay IT. Hệ thống phân phối thương hiệu thực sự rào cản đây tuy nhiên
Việt Nam thì các hãng thức ăn nhanh chủ yếu mới chỉ phân bố ở những thành phố lớn,
đông dân cư và có mức sống khá cao cho nên hệ thống phân phối của họ chưa được coi
phát triển rộng khắp. Từ những phân tích trên thể nhận thấy rào cản gia nhập
ngành cũng là không cao.
Như vậy thể khẳng định thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng khi mà hội
tụ được những yếu tố thu hút nhà đầu tư kèm theo đó một môi trường cạnh tranh khốc
liệt bây giờ và cả trong tương lai khi mà nhiều đối thủ tiềm ẩn có thể xâm nhập vào thị
trường tạo nên một áp lực khá lớn cho KFC trong quá trình định vị phát triển. Rất
lOMoARcPSD| 59452058
nhiều đối thủ có thể xuất hiện trong thời gian tới và KFC sẽ luôn phải chuẩn bị sẵn sàng
cho việc này.
Trước tiên phải kể đến Mcdonald's hãng thức ăn nhanh lớn nhất trên thế giới. Kể từ
khi được sáng lập bởi anh em nhà Mcdonald Maurice Richard năm 1937,
Mcdonald's không ngừng phát triển lớn mạnh. Chỉ sau 30 năm đầu thành lập
Mcdonald's đã hơn 10000 cửa hàng trên khắp nước Mỹ, chiếm nh hoàn toàn thị
trường nội địa. Hiện nay Mcdonald's đã có 30000 cửa hàng trên 119 quốc gia trên thế
giới. Với doanh số không ngừng tăng trưởng Mcdonald's luôn xứng đáng anh cả trong
ngành hàng thức ăn nhanh. Hiện nay, trung bình mỗi ngày, cứ 4 người Mỹ thì một
người ghé vào quán fastfood của McDonald, tập đoàn thức ăn nhanh lớn nhất thế giới.
Đây là một con số mà bất cứ hãng thức ăn nào cũng mơ ước cùng với những chiến ợc
cùng nhạy bén Mcdonald's sẽ luôn là nỗi sợ hãi của các đối thủ bất cứ nơi o họ đặt
chân đến.
4.1.3. Môi trường bên trong của KFC Việt Nam
4.1.3.1. Cơ sở vật chất
- KFC có nhiều sở vật chất như nhà hàng cửa hàng phục vụ khách hàng tại
nhiều thành phốvùng lãnh thổ tại Việt Nam, nhà hàng được thiết kế tạo môi
trường thoải mái cho khách hàng đảm bảo tiêu chuẩn về vsinh an toàn
thực phẩm.
- Có nhiều nhà máy sản xuất tại Việt Nam để sản xuất các thành phần thực phẩm
và các sản phẩm thương hiệu như gà rán, khoai tây chiên, và các loại sốt. Những
nhà máy này được trang bị theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng
và an toàn thực phẩm.
- văn phòng trung tâm quản tại các thành phố lớn để quản hoạt động
kinh doanh, quản lý nhân sự, và thực hiện các hoạt động quảng cáo và tiếp thị.
4.1.3.2. Công nghệ chế biến
- Sản phẩm của KFC tại Việt Nam được chế biến theo tiêu chuẩn chung trên toàn
thế giới. Thịt được chế biến từ cùng một công thức Colonel Harland
Sander – nhà sáng lập của KFC – đã sáng tạo ra hơn nửa thế kỷ trước.
lOMoARcPSD| 59452058
- KFC đã cho ra mắt ra những sản phẩm ngày càng gần gũi với khẩu vị của người
Việt Nam hơn như: rán giòn không xương, salad giòn, bắp cải trộn, bánh
mì mềm, cháo gà, nui gà…
- Chất lượng sản phẩm: KFC Việt Nam chỉ chọn những nhà cung cấp nguyên liệu
uy tín đảm bảo chất lượng, khẳng định chất lượng sản phẩm của mình bằng
các chứng nhận kiểm định.
4.1.3.3. Nguồn nhân lực
- Với nét văn hóa đặc tcủa KFC - luôn ghi nhận công lao tưởng thưởng mọi
nỗ lực của từng cá nhân, tập thể, nhân viên của KFC Việt Nam đang sống và làm
việc với phương châm "Work hard - Play hard". Công thức thành công của KFC
tập trung vào việc nâng cao năng lực của nhân viên nằm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, KFC luôn cam kết về tính đa dạng
và tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động
4.1.3.4. Hệ thống phân phối
- KFC có một chuỗi cửa hàng rộng khắp các quận ở thành phố đội ngũ nhân viên
giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian nhanh nhất. Một kiểu
phân phối hoàn hảo tiện lợi cho người tiêu dùng. Đây 1 điểm mạnh của
KFC.
- Vị trí kinh doanh: các chuỗi cửa hàng của KFC luôn được đặt tại những vị trí
thuận lợi, trung tâm, ngay góc các giao lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị, những
nơi vị thế đẹp nhiều người ...vừa giúp người tiêu dùng tiện lợi lui tới,
vừa giúp việc kinh doanh ngày càng phát triển, thu hút nhiều khách hàng hơn.
4.1.3.5. Nguồn lực tài chính
- Toàn bộ KFC thuộc sở hữu của tập đoàn Yum đang hoạt động với hơn 33.000 nhà
hàng trên hơn 100 quốc gia trên thế giới. Bồn công ty KFC, Pizza Hut, Taco Bell
và Long Jonh Siver là những thương hiệu hàng đầu của tập đoàn Yum! toàn cầu.
Với nguồn lực tài chính hùng hậu, có thể triển khai các hoạt động kinh doanh có
quy mô tài chính lớn, cũng như dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ khác. Đây
một điểm mạnh của KFC Việt Nam với sự hậu thuẫn của Yum!

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058 ĐỀ BÀI:
Phân tích Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của KFC thông qua Marketing Mix.
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Kentucky Fried Chicken, thường được biết đến với tên gọi tắt là KFC, hiện nay là
một trong những ông lớn ngành thức ăn nhanh (fast food) trên khắp thế giới, và tại thị
trường Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Ra mắt đầu tiên vào cuối năm 1997, KFC Việt Nam đã chính thức khai trương cửa hàng
đầu tiên ở tại Trung tâm Thương mại Sài Gòn Super Bowl. Giai đoạn bắt đầu, KFC đối
mặt với nhiều khó khăn khi khái niệm "thức ăn nhanh" vẫn hoàn toàn xa lạ tại Việt
Nam, và liên tục chịu lỗ trong suốt 7 năm đầu kinh doanh (17 cửa hàng trong 7 năm).
Sau quãng thời gian dài gặp khó khăn khi tiếp cận với thị hiếu khách hàng Việt Nam,
KFC lại tiếp tục đối mặt với vấn đề cạnh tranh với nhóm đối thủ cùng ngành như
Lotteria, McDonald's, Jollibee và nhiều nhà hàng địa phương cung cấp các loại thức ăn
nhanh khác nhau. Tuy nhiên, với chiến lược hợp lý trong suốt quá trình thâm nhập thị
trường, hệ thống nhà hàng của KFC Việt Nam đến nay đã phát triển tới hơn 172 nhà
hàng tại 39 tỉnh thành của Việt Nam, cung cấp việc làm cho hơn 4.000 người và đóng
góp đáng kể cho ngành công nghiệp thức ăn nhanh của Việt Nam cũng như sự hình
thành của một thói quen tiêu dùng và văn hóa ẩm thực mới tại những khu vực mà KFC có mặt.
1.1.2. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, đồ ăn nhanh dần trở nên quen thuộc và phổ biến với giới trẻ
nói riêng cũng như người dân Việt Nam nói chung. Hàng loạt các thương hiệu đồ ăn
nhanh nổi tiếng của nước ngoài như KFC, Jollibee, Lotteria, BBQ… đã thâm nhập thị
trường Việt Nam và kinh doanh rất thành công, để lại dấu ấn thương hiệu lớn trong tâm trí khách hàng.
Ở thị trường Việt Nam, KFC có thể khẳng định là một trong những hệ thống nhà hàng
đồ ăn nhanh thành công nhất hiện nay. Tuy nhiên trong những năm đầu ra mắt, KFC
Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn trong việc tiếp cận thị hiếu lOMoAR cPSD| 59452058
khách hàng và tạo dấu ấn so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Và để có thể giải
quyết những vấn đề trên, những chiến lược được đưa ra vô cùng đúng đắn và kịp thời,
mang đến cho KFC nói chung và KFC Việt Nam nói riêng những bước tiến vang dội
trong ngành thức ăn nhanh.
Từ những lý do trên nhóm đã chọn đề tài “Phân tích Chiến lược thâm nhập thị
trường Việt Nam của KFC thông qua Marketing Mix”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Tìm hiểu thị trường và khách hàng: nghiên cứu về cơ cấu thị trường, sản phẩm
thức ăn nhanh và thị trường ẩm thực tại Việt Nam. Xác định và phân tích tiềm năng khách hàng của KFC.
- Phân tích tình hình kinh tế - văn hóa – chính trị - xã hội của Việt Nam ảnh hưởng
đến tình hình phát triển thị trường thức ăn nhanh nhằm có những đánh giá chính
xác về quy mô thị trường, tốc độ phát triển và mức độ cạnh tranh trên thị trường đồ ăn nhanh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thế mạnh và động thái của KFC khi thực hiện chiến lược thâm nhập
thị trường Việt Nam. Đánh giá, phân tích Marketing Mix của KFC trong thời
gian qua, đồng thời đưa ra được những giải pháp từ chiến lược để giúp KFC tiếp
tục giữ vững vị thế tại thị trường Việt Nam trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thâm nhập thị trường Việt Nam của KFC
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ( logic với mục tiêu nghiên cứu) - Tại
sao KFC lựa chọn thâm nhập vào thị trường Việt Nam?
- Ai là đối tượng khách hàng mục tiêu của KFC Việt Nam?
- Chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam của KFC đã đạt được những thành công gì? lOMoAR cPSD| 59452058
- KFC cần có những chiến lược và giải pháp gì để giữ vững vị thế phát triển tại thị
trường Việt Nam trong tương lai?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống cửa hàng KFC tại thị trường Việt Nam.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Thu nhập dữ liệu thứ cấp: Sách, bài báo và trang web doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường 2.1.1. Khái niệm
- Chiến lược: là kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng doanh nghiệp đi đến mục
tiêu mong muốn, là cơ sở cho việc định ra các chính sách và thủ pháp tác nghiệp của doanh nghiệp.
- Thâm nhập thị trường: là quá trình doanh nghiệp đưa các sản phẩm/ dịch vụ vào
một thị trường mới, nơi mà họ chưa từng triển khai các hoạt động bán hàng trước đây.
➢ Chiến lược thâm nhập thị trường là quá trình mà một doanh nghiệp hướng tới
thị phần cao hơn bằng cách khai thác các sản phẩm hiện có trên các thị trường
mới, giúp các sản phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp được đưa vào thị trường mới
bằng các nỗ lực Marketing với mục tiêu chính gia tăng thị phần của sản phẩm/ dịch vụ đó. 2.1.2. Vai trò
- Mở rộng hoạt động kinh doanh: Thâm nhập thị trường giúp mở rộng thị trường,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận
- Tiếp cận tệp khách hàng mới: Thị trường mới đồng nghĩa với việc tiếp cận các
đối tượng khách hàng tiềm năng mới, từ đó tăng cơ hội bán hàng
- Tăng cường lợi thế cạnh tranh: Thâm nhập thị trường, mở rộng quy mô giúp
doanh nghiệp tăng cường lợi thế hơn so với các đối thủ cùng ngành hàng lOMoAR cPSD| 59452058
- Đáp ứng nhu cầu của thị trường: Thị trường thay đổi liên tục, điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải thâm nhập thị trường mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
- Phát triển nguồn lực mới: Nguồn nhân lực, nguyên liệu, vật tư, công nghệ ở môi trường mới. 2.1.3. Đặc điểm
Các chiến lược thâm nhập thị trường phổ biến:
+ Định giá thâm nhập thị trường
+ Điều chỉnh giá (chiến lược tăng hoặc giảm giá) + Tăng cường quảng cáo
+ Mở rộng kênh phân phối + Cải tiến sản phẩm
+ Liên minh chiến lược (mua hoặc liên kết với doanh nghiệp trong ngành). 2.2. Marketing Mix 2.2.1. Khái niệm:
- Marketing Mix (hay còn gọi là Marketing hỗn hợp) là khái niệm dùng để chỉ tập
hợp các công cụ truyền thông, tiếp thị, quảng cáo được doanh nghiệp sử dụng để
đạt được mục tiêu marketing, tiếp thị trên thị trường. 2.2.2. Vai trò:
- Vai trò đối với doanh nghiệp:
+ Xác định đối tượng khách hàng và phân tích thị trường.
+ Đưa ra quyết định về sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
+ Đưa ra quyết định về giá cả và chính sách giá.
+ Đưa ra quyết định về kênh phân phối sản phẩm.
+ Đưa ra quyết định về chiến lược quảng cáo và truyền thông để tạo sự nhận thức
về sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Theo dõi và đánh giá hiệu quả của các chiến lược và điều chỉnh lại nếu cần thiết.
- Vai trò đối với người tiêu dùng:
+ Marketing Mix giúp doanh nghiệp tìm kiếm và khám phá ra những nhu cầu
trong tương lai của người dùng ngay ở thời điểm hiện tại. Do đó sản phẩm mà lOMoAR cPSD| 59452058
doanh nghiệp tung ra thị trường có thể khiến khách hàng cảm thấy bất ngờ khi
có chất lượng và dịch vụ vượt xa mong đợi.
+ Mô hình Marketing Mix yêu cầu doanh nghiệp quảng bá, truyền thông trung
thực và đúng với bản chất các sản phẩm, dịch vụ của mình. Điều này sẽ giúp
người tiêu dùng không bị che mắt, lừa đảo bởi những quảng cáo phóng đại như thời kỳ trước đây. 2.2.3. Đặc điểm:
- Marketing Mix bao gồm bốn phần tử cơ bản gọi là “4P”: + Sản phẩm (Product) + Giá cả (Price) + Phân phối (Place) + Xúc tiến (Promotion)
- Theo thời gian, 4P được phát triển thành marketing 7P theo sự phức tạp và cải
tiến của marketing hiện đại: + Sản phẩm (Product) + Giá cả (Price) + Phân phối (Place) + Xúc tiến (Promotion)
+ Quan hệ khách hàng (People)
+ Môi trường vật chất (Physical Evidence) + Quá trình (Process)
2.3. Các mô hình phân tích chiến lược Marketing - Mô hình SWOT
- Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter - Mô hình PESTLE
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP 3.1. Tổng quan về doanh nghiệp
- KFC (Kentucky Fried Chicken) được sáng lập bởi Colonel Harland
Sanders vào những năm 1930 tại Corbin, Kentucky, Hoa Kỳ. Thương lOMoAR cPSD| 59452058
hiệu thuộc quyền sở hữu của công ty mẹ Yum! Brands. Hệ thống nhà
hàng đã phát triển từ một doanh nghiệp nhỏ thành một trong những
chuỗi thức ăn nhanh lớn nhất thế giới.
- Slogan: It’s finger licking good (Vị ngon trên từng ngón tay) - Lịch sử hình thành:
+ Năm 1952, cửa hàng KFC đầu tiên được mở tại Mỹ
+ Vào những năm 60, chuỗi cửa hàng đã lan rộng ra thị trường quốc tế với
những cửa hàng ở Canada, Anh, Mỹ và Jamaica.
+ Đầu những năm 70, KFC đã phải trải qua rất nhiều sự thay đổi về quyền sở
hữu: Thương hiệu được bán lại cho Heublein, sau đó lại sang nhượng cho Pepsico.
+ 1987, KFC đã trở thành chuỗi nhà hàng quán ăn phương Tây tiên phong
được mở ở Trung Quốc và được lan rộng rất nhanh ở đây.
+ Đến đầu thế kỷ 21, đã thành lập YUM! Restaurants International (YRI) và
bắt đầu các chiến dịch “Soul Food” “Singing Soul” tạo được một hệ thống
nhận diện thương hiệu hoàn chỉnh và xây dựng được một mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
+ Vào cuối năm 1997, KFC được mang đến Việt Nam bởi tỷ phú người
Singapore Tony Chew. Cửa hàng gà rán Kentucky đầu tiên được mở tại
Trung tâm Thương mại Sài Gòn Super Bowl. Dù đối mặt với nhiều khó
khăn khi khái niệm "thức ăn nhanh" vẫn hoàn toàn xa lạ tại đây, và liên
tục chịu lỗ trong suốt 7 năm đầu kinh doanh (17 cửa hàng trong 7 năm).
Nhưng với chiến lược tiếp cận hợp lý, hệ thống nhà hàng của KFC Việt
Nam đến nay đã phát triển tới hơn 170 nhà hàng, có mặt tại khắp 3 miền
trên cả nước, có mặt trên 145 quốc gia với hơn 27000 nhà hàng
+ Năm 2020, sau 64 năm, KFC đã tạm ngừng dùng khẩu hiệu vì không còn
hợp thời do đại dịch covid-19.
+ Đến năm 2021, slogan “Vị ngon trên từng ngón tay” chính thức được quay trở lại lOMoAR cPSD| 59452058
3.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Dịch vụ thực phẩm và nhà hàng:
+ KFC là công ty kinh doanh lĩnh vực nhà hàng thức ăn nhanh với các món
ăn chủ yếu làm từ gà và món nổi tiếng nhất là Gà rán Kentucky do ông Harland Sanders sáng chế.
+ Bên cạnh các món truyền thống như: Gà công thức nguyên bản, hamburger,
bữa ăn kết hợp, bữa ăn dành cho trẻ em, đồ ăn nhẹ và nước giải khát …,
KFC còn mở rộng lĩnh vực sang các nguyên liệu khác bằng cách tung ra
thị trường VN các món ăn như Burger tôm, Lipton, milo… để thu hút hơn
sự thích thú và tò mò của khách hàng Việt Nam. KFC cung cấp lựa chọn
bữa ăn nhanh và mang đi cho khách hàng bận rộn hoặc muốn thưởng thức thức ăn tại nơi khác.
- Franchising (nhượng quyền thương mại): Một phần quan trọng của mô hình
kinh doanh của KFC là họ cung cấp cơ hội franchising cho các nhà đầu tư và
doanh nhân muốn mở nhà hàng KFC riêng của họ. Điều này giúp mở rộng hình
ảnh thương hiệu KFC và phát triển toàn cầu.
3.3. Khách hàng mục tiêu
- Nhóm khách hàng mục tiêu của KFC hướng tới nhiều lứa tuổi nhưng đặc biệt là
người trẻ, những người yêu thích thức ăn nhanh, tìm kiếm sự tiện lợi. Mặc dù,
thương hiệu cố gắng để phục vụ mọi lứa tuổi nhưng nhóm khách hàng trẻ là
những người trực tiếp ảnh hưởng từ văn hóa ẩm thực phương Tây, những người
dễ tiếp thu và đa dạng về văn hóa ẩm thực cũng như khẩu vị.
- Ngoài ra, tại Việt Nam, KFC còn hướng tới những nhóm gia đình có trẻ nhỏ.
Cũng vì vậy mà các combo gia đình hay những bữa ăn dành cho trẻ em được
phát triển tại KFC nhằm phục vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. lOMoAR cPSD| 59452058
3.4. Phân tích SWOT của KFC
3.4.1. Điểm mạnh (Strengths)
- Danh tiếng (S1): KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi tiếng
nhất trên thế giới với hơn 30.000 nhà hàng tại hơn 100 quốc gia, tạo việc làm
cho hơn 200.000 người trên toàn thế giới. Nổi tiếng với phương thức tẩm ướp
đặc biệt từ 11 loại hương vị thảo mộc.
- Dịch vụ khách hàng (S2): Phong cách phục vụ khá độc đáo, đặc điểm chung đó
là tự phục vụ tạo sự bình đẳng công bằng như nhau. Bên cạnh đó phong cách
phục vụ lịch sự và chuyên nghiệp giúp thực khách có được món ăn trong thời
gian ngắn nhất, đúng với ý nghĩa là cửa hàng thức ăn nhanh.
- Tiềm lực tài chính mạnh (S3): là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn Yum hiện đang
sở hữu bốn công ty KFC, Pizza Hut Taco Bell và Long Jonh Siver là những
thương hiệu hàng đầu của Yum toàn cầu! Những công ty này mở khoảng ba quán
ăn mỗi ngày và là những nhà hàng công nghiệp bán lẻ quốc tế lớn mạnh nhất.
Mỗi ngày, KFC đón tiếp gần 8 triệu khách hàng trên toàn thế giới. Do tính chất
kinh doanh quy mô rộng lớn như vậy nên có thể nói tiềm lực tài chính của KFC là rất dồi dào.
- Vị trí kinh doanh và hệ thống phân phối (S4): cửa hàng KFC đều sở hữu những
vị trí rất đẹp nằm ngay mặt tiền những con đường lớn thông thoáng. Ngoài ra
KFC còn chọn địa điểm đặt nhà hàng tại siêu thị và trung tâm thương mại nơi có
số lượng người mua sắm rất đông. Ngoài một chuỗi cửa hàng rộng khắp KFC
còn có một đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian nhanh nhất.
- Cam kết về chất lượng (S5): KFC đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình là
luôn luôn đạt mức cao nhất, làm hài lòng mọi khách hàng.
- Tính đa dạng của sản phẩm (S6): KFC không những tạo ra sự khác biệt mà còn
đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơn vô cùng phong phú. Thực đơn liên tục
được cập nhật nhằm đem lại nhiều sự lựa chọn hơn cho Khách hàng cũng như
đáp ứng nhiều sở thích khác nhau của Khách hàng. lOMoAR cPSD| 59452058
3.4.2. Điểm yếu (Weaknesses)
- Giá cả (W1): Thực chất thực đơn thấp nhất tại KFC có giá khoảng 30.000 VNĐ
(bao gồm nước uống). Do đó nó không mấy phù hợp với người tiêu dùng Việt
Nam đa phần có thu nhập thấp. Tuy nhiên, xét về lâu dài khi thu nhập bình quân
đầu người tăng cao, chất lượng sống được cải thiện, với mức giá trung bình, KFC
có khả năng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Nguồn nhân lực (W2): do nhiều lý do mà nguồn nhân lực không ổn định, thay
đổi thường xuyên khiến cho nhân viên không có bề dày kinh nghiệm dẫn đến
nhiều thiếu sót trong việc phục vụ khách hàng và chế biến thức ăn... Đồng thời
cũng tốn nhiều chi phí để tuyển dụng và đào tạo mà thời gian sử dụng nhân viên lại không lâu.
- Khẩu vị (W3): vị béo ngậy đặc trưng của thức ăn KFC không phù hợp với khẩu vị người Việt Nam.
3.4.3. Cơ hội (Opportunities)
- Sự bùng nổ về nhu cầu (O1): Thời gian vừa qua sự bùng nổ về nhu cầu đã tạo
nên một làn sóng tiêu dùng phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt
là ở mảng thức ăn nhanh, người tiêu dùng ngày càng tìm đến những nhãn hiệu
toàn cầu quen thuộc hơn là đến những quản ăn thông thường khác
- (O2): Danh tiếng lâu năm giúp KFC có lợi thế trong việc đàm phán và quan hệ với các nhà cung cấp.
- (O3): Xu hướng sính ngoại của bộ phận tiêu dùng trẻ.
- (O4): Các mối quan hệ xã hội được mở rộng, xu hướng đi ăn ngoài tăng cao
- (O5): Khi nền kinh tế bắt đầu hội nhập quốc tế, sự giao thoa văn hóa giữa các
nước làm cho xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam thay đổi. Cuộc sống ngày
càng cao, thu nhập cao thì con người ngày càng quan tâm hơn đến sức khỏe và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- (O6): Tận dụng những sáng kiến, ý tưởng của các Franchisee.
3.4.4. Thách thức (Threats)
- Đối thủ cạnh tranh (T1): Tại thời điểm này, ngoài KFC còn Lotteria và Jollibee
là 2 thương hiệu của nước ngoài đang kinh doanh fastfood khá thành công tại lOMoAR cPSD| 59452058
Việt Nam với các món chính là gà chiên bánh mì kẹp thịt khoai tây chiên và nước
ngọt có gas Các cửa hàng này bình quân thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và
cao điểm có từ 400 đến trên 1000 khách/ngày. Trong tương lai, nhiều dự đoán về
sự hiện diện tiếp theo của McDonald's và Starbucks, hai thương hiệu hàng đầu
của Mỹ. Ngoài ra, nếu xét rộng hơn ngành công nghiệp thức ăn nhanh thì còn có
các đối thủ khác như Phở 24…
- Sức khỏe người tiêu dùng (T2): KFC (chủ yếu với các món rán) được coi là có
hại cho sức khỏe con người nếu được sử dụng liên tục. Một nhược điểm của thức
ăn nhanh đó là nhiều chất béo, hàm lượng đạm cao nhưng lại ít chất xơ và
vitamin. Các phương tiện truyền thông tập trung vào các mặt không tốt của thức
ăn nhanh. Hàng loạt các bài báo gần đây đã phản ánh tình trạng thừa cân ở những
trẻ em thành thị, nơi mà mật độ cửa hàng thức ăn nhanh phủ sóng rộng khắp. Xu
thế hiện nay của người tiêu dùng là hướng đến những thực phẩm bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe.
- (T3): Dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều.
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ MARKETING 4.1. Phân tích môi
trường Marketing của KFC tại Việt Nam
4.1.1. Môi trường vĩ mô (mô hình PESTLE)
4.1.1.1. Môi trường chính trị
- Nền chính trị Việt Nam ổn định: là thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp
nước ngoài muốn đầu tư vào nhằm thúc đẩy sự hợp tác song phương, đa phương.
(“Tôi nhận thấy môi trường tại Việt Nam rất ổn định, an bình, Đảng cộng sản Việt Nam
đã đảm nhận vai trò lãnh đạo đất nước rất tốt và bầu không khí chính trị ổn định là
một trong những động lực để chúng tôi không phải lo lắng khi kinh doanh.”
(Katsuto Momii - CEO Nihon Unisys và Nihon Unisys Solution, Nhật Bản)
- Từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã đổi mới tư
duy chính sách, hoàn thiện chuẩn mực quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp,
định hình khung khổ pháp lý và các chuẩn mực phát triển các thể chế kinh tế-
thương mại, tạo cơ sở pháp lý vững chắc làm cầu nối và xung lực tích cực để đất
nước từng bước mở cửa, mở rộng quy mô thị trường hàng hóa và dịch vụ, cải lOMoAR cPSD| 59452058
thiện cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế theo các thỏa
thuận đa phương và song phương đã cam kết. Điều này càng đã xây dựng và
củng cố niềm tin của các nhà đầu tư/ doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam.
4.1.1.2. Môi trường kinh tế
- Tổng sản phẩm quốc nội: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2022
ước tính tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 4,72% của
quý I năm 2021 và 3,66% của quý I năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng 6,85% của quý I năm 2019.
- Lạm phát: Đứng trước tình hình lạm phát tăng cao, giá cả chung trên thị trường
ngày một gia tăng, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục đà tăng trưởng.
- Lãi suất: sau động thái bơm ròng vốn của NHNN trên thị trường mở vào cuối
năm 2021, lãi suất vay mượn vốn giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân
hàng bất ngờ có diễn biến giảm mạnh. Trong đó, các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và
2 tuần có mức giảm lần lượt là 0,19%, 0,19% và 0,27% xuống còn lần lượt là
0,98%, 1,37% và 1,64%/ năm. Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ lãi suất là một
trong những nội dung tại Kế hoạch hành động của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN). Đặc biệt, trong kế hoạch hành động này, NHNN sẽ hỗ trợ lãi suất
2%/năm trong 2 năm 2022 và 2023 thông qua hệ thống các ngân hàng thương
mại đối với các khoản vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh. Ngành hàng thức ăn nhanh không phải là ngành hàng cần mức đầu tư quá
lớn song lợi nhuận mang lại lại rất lớn. Lãi suất thấp sẽ giúp các nhà đầu tư quan
tâm hơn đến mặt hàng thức ăn nhanh đang dần phổ biến tại Việt Nam.
- Thương mại quốc tế: Từ ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sự kiện lớn này đã để lại
nhiều dấu ấn tích cực trên hành trình đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Đến năm 2020, Việt Nam có 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn
diện; có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước, có quan hệ kinh tế với 160 nước
và 70 vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó từ năm 2016 đến nay, cán cân thương mại luôn
đạt thặng dư với mức xuất siêu tăng dần qua các năm, từ 1,77 tỷ USD (năm lOMoAR cPSD| 59452058
2016); 2,1 tỷ USD (năm 2017); 6,8 tỷ USD (năm 2018); 10,9 tỷ USD (năm
2019); trên 19 tỷ USD (năm 2020) và năm 2021, dù chịu ảnh hưởng nặng nề dịch
Covid-19, Việt Nam vẫn đạt mức xuất siêu gần 4 tỷ USD…
4.1.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội
- Dân số trung bình năm 2021 của cả nước ước tính 98,51 triệu người. Độ tuổi
trung bình ở Việt Nam là 33,3 tuổi. Số liệu dân số theo độ tuổi (ước lượng):
23.942.527 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi; 65.823.656 người từ 15 đến 64 tuổi;
5.262.699 người trên 64 tuổi. Qua đó có thể thấy Việt Nam có nguồn nhân lực
dồi dào và quy mô thị trường lớn, với phần lớn dân số thuộc nhóm trẻ. Đây là thị
trường tiềm năng cho ngành thức ăn nhanh nói chung và KFC nói riêng.
- Tâm lý sính ngoại của giới trẻ cũng là yếu tố tạo cơ hội cho ngành thức ăn nhanh
gia nhập thị trường Việt Nam dễ dàng hơn. Những người trẻ muốn được trải
nghiệm văn hóa, ẩm thực các nước bạn, họ mang tâm lí tò mò, muốn khám phá,
việc được trải nghiệm nhiều nền ẩm thực khác nhau khiến họ cảm thấy mình
đang dần hội nhập quốc tế, giao thoa văn hóa ẩm thực giữa các nước. Bên cạnh
những người trẻ có xu hướng sống nhanh thì những người lao động cũng quay
cuồng với nhịp sống hối hả nên các sản phẩm “fast food” là một lựa chọn tối ưu.
- Khẩu vị ăn uống của người Việt Nam thiên về những món ăn giòn, dai để nhâm
nhi với rượu, bia hay các món canh, món mặn như kho, rim để ăn với cơm. Về
mùi vị sử dụng nhiều loại gia vị đặc trưng như ớt, tỏi gừng, riềng, mẻ, mắm tôm
...để làm tăng sự hấp dẫn về mùi vị đối với sản phẩm. Chính vì vậy, bên cạnh
những món ăn truyền thống như gà rán, Hamburger, KFC đã thay đổi khẩu vị,
kích thước, mẫu mã cho phù hợp với ẩm thực của người tiêu dùng Việt Nam,
phát triển thêm những loại sản phẩm như Cơm gà, bắp cải trộn, bánh mì mềm,
burger tôm… dành cho thị trường Việt Nam và một số thị trường khác. Tại Việt
Nam có thể thấy rõ hãng tập trung phát triển vào cơm gà bởi đây là một món rất
quen thuộc với người Việt Nam và đáp ứng được tiêu chí “nhanhgọn-lẹ” với 1
bữa ăn nhanh mà đầy đủ dinh dưỡng. Nhiều năm trở lại đây, những món ăn phù
hợp với khẩu vị của người Việt Nam được hãng phát triển thêm như: cháo gà, gà
quay Flava Roast, bánh trứng Egg Tart… lOMoAR cPSD| 59452058
4.1.1.4. Môi trường công nghệ
- KFC may mắn khi tiếp cận thị trường Việt Nam trong thời kỳ phát triển về công
nghệ. Theo một cuộc khảo sát của Q & Me ghi nhận vào năm 2020, “Now” là
ứng dụng phổ biến nhất để đặt thức ăn nhanh trực tuyến, với 24% người được
hỏi chọn lựa, tiếp theo là Grab Food (20%). 87% người được hỏi đặt hàng trực
tuyến từ các chuỗi thức ăn nhanh thì KFC là nơi phổ biến nhất với 52%, tiếp theo
là Lotteria (30%) và Pizza Hut (21%).
- Ứng dụng KFC đã đem lại sự tiện lợi, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với các
sản phẩm của mình bao gồm các chương trình khuyến mãi, Menu luôn có sẵn và
cập nhật các món mới, công nghệ giao hàng tận nơi, tự động tìm kiếm các cửa hàng KFC ở người dùng.
- Trong tình hình dịch bệnh Covid - 19, với chính sách giãn cách khiến các cửa
hàng không được bán hàng trực tiếp thì hình thức kinh doanh online là những gì
mà KFC hướng tới hàng đầu. Thời điểm đó, KFC đã hợp tác với nhiều đơn vị
vận chuyển như Now, Lordship, Grab,... giúp KFC vẫn duy trì mức doanh số bán
hàng tương đối ổn định.
4.1.1.5. Môi trường luật pháp
- Vệ sinh an toàn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của ngành dịch vụ ăn uống.
Việt Nam đã ban hành các pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật an toàn
thực phẩm, các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình chế biến, sản xuất
kinh doanh dù là các nguyên liệu trong nước hay nhập khẩu đều được kiểm tra,
chọn lọc kỹ càng. Điều này khiến người tiêu dùng thêm tin tưởng và lựa chọn
các sản phẩm đồ ăn nhanh.
- Chính sách thương mại mở cửa, mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế là một trong
những cơ hội lớn thúc đẩy các ngành kinh doanh đồ ăn nhanh nói chung và KFC
nói riêng phát triển nhanh chóng tại thị trường Việt Nam. Chính sách thương mại
mở cửa đã thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương giữa Việt Nam và các nước
bạn. Điều này đã giúp việc nhập khẩu nguyên vật liệu trở nên dễ dàng hơn, là cơ
hội lớn cho các “ông lớn” trong ngành fast food như KFC đặt chân vào thị trường Việt Nam. lOMoAR cPSD| 59452058
4.1.1.6. Môi trường tự nhiên
Khí hậu thuận lợi, diện tích đất đai rộng lớn, truyền thống nông nghiệp lâu đời
cùng các trang trại chăn nuôi gà ngày càng nhiều là những lợi thế lớn cho KFC
trong việc tìm nguyên liệu chính sẵn có tại Việt Nam bên cạnh những sản phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài. Mặc dù thời tiết Việt Nam có sự khác biệt giữa các
vùng miền nhưng Đà Lạt lại chính là vùng đất lý tưởng để trồng những loại rau
củ quả đảm bảo chất lượng, phục vụ cho các món ăn kèm.
4.1.2. Môi trường vi mô
4.1.2.1. Áp lực từ nội bộ ngành
Sau khoảng thời gian đầu khó khăn khi khách hàng Việt Nam còn chưa chịu chấp nhận
sản phẩm thức ăn nhanh do những khác biệt về văn hóa, các hãng thức ăn nhanh đang
ngày càng lấy được lòng tin khách hàng với quyết tâm thay đổi khẩu vị của họ. Một sự
thực là nhu cầu cho sản phẩm thức ăn nhanh của người tiêu dùng đang ngày càng tăng
nhanh đặc biệt là tầng lớp trẻ, tương lai của đất nước, với những chiến lược marketing
không biết mệt mỏi các hãng thức ăn nhanh đã phần nào đạt được thành quả khi tạo nên
được một nhu cầu tiêu dùng mới cho người dân. Hiện nay các hãng thức ăn nhanh (fast
food) nước ngoài hoạt động ở Việt Nam ngày càng nhiều và đang tiếp tục thâm nhập
sâu vào thị trường tiềm năng này với việc mở thêm nhiều cửa hàng, không chỉ ở
Tp.HCM mà còn ở các tỉnh. Điều này đồng nghĩa với việc KFC ngày càng có nhiều đối
thủ hơn. Điểm qua có thể kể đến Jollibee của Phillipines. Lotteria một thành viên của
tập đoàn Lotte của Hàn Quốc, Kinh Đô – Việt Nam. Là ba đối thủ đã thực sự cạnh tranh
trên thị trường Việt Nam với KFC, trong khi Jollibee mặc dù thâm nhập vào Việt Nam
từ rất sớm song lại tỏ ra hụt hơi trước các đàn em KFC và Lotteria. Và thêm một ông
lớn của Việt Nam đã khẳng định được vị thế trên thị trường, Kinh Đô có thể thấy thị
trường thức ăn nhanh Việt Nam đang thực sự sôi động và khốc liệt cho những ai tham
gia. Với lợi thế là một hãng truyền thống thức ăn nhanh từ lâu đời, đã có rất nhiều kinh
nghiệm trong việc xâm nhập thị trường, đồng thời với khả năng thích ứng nhanh nhạy,
tìm hiểu khá kỹ càng nhu cầu của thị trường, KFC đã giành được vị trí dẫn đầu trong
ngành thực phẩm thức ăn nhanh tại Việt Nam tuy nhiên KFC cũng cần phải cẩn trọng
bởi các đối thủ đều đang thực hiện chiến lược tái xâm nhập và mở rộng nhằm giành lại lOMoAR cPSD| 59452058
miếng bánh của mình. Thị trường thức ăn nhanh vẫn sẽ sôi động trong những năm tiếp
theo. Và nếu đúng như vậy thì cho dù không muốn, các doanh nghiệp trong nước cũng
phải chấp nhận một thực tế rằng trong những năm tới, thị trường thức ăn nhanh vẫn là
sân chơi riêng của các thương hiệu nước ngoài nếu doanh nghiệp trong nước không chịu
“chạy” mà đi “từ từ”.
4.1.2.2. Áp lực từ sản phẩm thay thế
Có thể nhận thấy thị trường thức ăn nhanh chỉ mới sôi động mấy năm trở lại đây do
khẩu vị của thị trường phần nào đã được các hãng đánh thức. Tuy nhiên Việt Nam là
một nước nông nghiệp, lại có văn hóa ẩm thực rất phong phú và đa dạng vì thế nguy cơ
từ nhóm sản phẩm có khả năng thay thế này không phải là nhỏ đối với các hãng thức
ăn nhanh. Có thể kể đến nhiều loại sản phẩm như : cơm, các loại bánh làm từ bột gạo
… và đặc biệt phải kể đến phở và bún – những món ăn không những được người Việt
Nam mà cả thế giới biết đến sau khi phở 24 thực hiện hình thức Franchise – một hình
thức mà ngay cả KFC cũng đang áp dụng.
Con người Việt Nam vốn ưa chuộng ẩm thực cho nên nền ẩm thực Việt Nam cũng rất
phát triển với nhiều món ăn ngon, hấp dẫn và bắt mắt. Trong khi người Miền Bắc rất ưa
thích các món ăn như phở, bánh cuốn nóng, bánh cốm hay bánh phu thê thì người Miền
Trung lại thích những món cay và đậm đà như bánh bèo – Huế, mì quảng – Quảng Nam,
nem – Thanh Hóa, Cháo lươn – Nghệ An …. Người Miền Nam lại ưa thích hương vị
ngọt với các món ăn truyền thống như canh chua, lẩu mắm, cá kho tộ … Bên cạnh đó
còn có rất nhiều món ăn xuất hiện ở cả 3 miền và có sự đặc trưng riêng ở từng miền như
bún, bánh xèo, lẩu … tất cả đã tạo nên một nền ẩm thực đầy màu sắc. Có thể thấy áp
lực từ sản phẩm thay thế đối với sản phẩm thức ăn nhanh là thực sự rõ ràng và cũng
không hề nhỏ. Để làm giảm áp lực từ nhóm này các hãng thức ăn nhanh nên biết cách
phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau nếu cần để tạo dựng chỗ đứng
vững chắc trên thị trường Việt Nam
4.1.2.3. Áp lực từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của ngành. Nói như vậy để thấy khách hàng quan trọng như thế
nào đối với bất kỳ ngành nào. Ngành hàng thức ăn nhanh cũng không phải là một ngoại lOMoAR cPSD| 59452058
lệ, khách hàng chủ yếu của thức ăn nhanh chủ yếu là khách hàng lẻ và đây cũng là đối
tượng chủ yếu gây nên áp lực cho các hãng trong ngành. Có thể kể đến một vài lý do
để thấy tại sao áp lực từ khách hàng lại không hề nhỏ ở Việt Nam cho các ngành hàng
thức ăn nhanh. Với lượng dân số đông và tỷ lệ tăng dân số ở thành thị ngày càng nhanh
đã tạo nên một bộ phận lớp trẻ có thu nhập khá cao và kèm theo đó là khả năng sẵn sàng
chi trả là khá lớn. Có một thực tế rằng mỗi gia đình người Việt Nam sẵn sàng chi trả
cao hơn cho những bữa ăn ngon miệng và chất lượng. Xa rơì thời kì “rẻ mà ngon” là
khẩu hiệu, người dân chúng ta ngày càng ý thức rõ về mặt giá cả so với giá trị họ đã có
sự chuyển biến nhất định về mặt này. Và đi kèm với khả năng chi trả cao hơn thì yêu
cầu chất lượng đối với sản phẩm cũng tăng theo thời gian, đa số người tiêu dùng đã và
đang quan tâm đến vấn đề chất lượng và sức khỏe.
Hơn thế nữa với người dân nhu cầu ăn uống luôn là một nhu cầu cấp thiết hàng ngày,
với một nước đông dân như nước ta thực sự nhu cầu cho các ngành hàng là rất lớn đặc
biệt là các ngành về lương thực thực phẩm. Đồng thời với một tỷ lệ dân số trẻ có thu
nhập cao ngày càng tăng thì nhu cầu thể hiện mình của giới trẻ càng lớn và tạo ra một
nhu cầu lớn cho các ngành hàng cao cấp. Kế tiếp phải kể đến là khẩu vị của người Việt,
khẩu vị của người Việt Nam rất phong phú và đa dạng, có sự thay đổi, đặc trưng ở cả 3
miền nhưng nhìn chung có thể thấy người Việt không hề thích vị béo ngậy mà đó lại là
điểm đặc trưng của các sản phẩm thức ăn nhanh của KFC. Đây trở thành một rào cản
rất khó vượt qua với các hãng thức ăn nhanh mà tiêu biểu là Jollibee khi tiến hành thâm
nhập thất bại phải tiến hành cầm cự, thu nhỏ quy mô.
Cuối cùng là vấn đề hình thức và mối quan tâm về sức khỏe. Trong khi người Mỹ dễ
dàng chấp nhận một cơ thể mập mạp để thỏa mãn sở thích ăn uống thì người Việt Nam
lại không phải vậy. Đối với người Việt Nam hình dáng bên ngoài là rất quan trọng họ
vì thế họ sẽ có tâm lý e ngại khi sử dụng các sản phẩm nhiều dầu mỡ hơn thế nữa sức
khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số lượng người mắc
bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng. Và thức ăn nhanh được coi
như là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và
cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đây là 1 thách thức lớn không riêng gì
KFC mà cả ngành công nghiệp thức ăn nhanh đang phải đối mặt. Đồng thời, với nhiều lOMoAR cPSD| 59452058
vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu dùng mất lòng tin
vào thực phẩm ở các hàng quán. Đây là vấn đề mà KFC cần phải coi trọng nhằm xây
dựng uy tín thêm vững mạnh.
4.1.2.4. Áp lực từ nhà cung cấp
Ngoài các yếu tố trên áp lực từ nhà cung cấp cũng khá là quan trọng đối với các hãng
thức ăn nhanh mà cụ thể là Lotteria bởi lẽ nếu áp lực từ các nhà cung cấp quá lớn thì
KFC Việt Nam sẽ không thể chủ động thực hiện chiến lược giá theo ý mình và sẽ phải
phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp. Còn ngược lại khi giảm được áp lực từ nhóm
này xuống thấp KFC sẽ hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện các chiến lược của
mình. Việt nam là một nước nông nghiệp, cho nên trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành
chính rất phát triển ở Việt Nam điều đó đã tạo nên một lợi thế rất lớn cho KFC khi có
thể sử dụng nguồn nguyên liệu bản địa đồng thời giảm được chi phí.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây là KFC sẽ lựa chọn nguồn nguyên liệu như thế nào thu
mua nguyên liệu tự do với giá rẻ hay chon nguồn nguyên liệu được đảm bảo với giá cao
hơn? KFC sẽ lựa chọn thế nào để bền vững phát triển? Với một phong cách làm việc
chuyên nghiệp cùng với mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cho khách hàng đồng
thời lường trước rủi ro từ nhóm này KFC đã cố gắng giảm thiểu rủi ro xuống mức tối
đa khi chủ động xây dựng một mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp uy tín và
đảm bảo chất lượng trên thị trường, chẳng hạn như CP Vietnam. Tất cả nguyên liệu sử
dụng đều phải có chứng nhận kiểm dịch của cơ quan chức năng.
Với việc thực hiện chiến lược sản phẩm này, KFC đã thực hiện cùng lúc được hai mục
tiêu vừa đảm bảo cung cấp sản phẩm chất lượng cho thị trường vừa giảm được nguy cơ
từ những nhà cung cấp. Và chiến lược đó đã tỏ rõ hiệu quả khi dịch cúm gia cầm bùng
phát hiệu quả ở Việt Nam trong khi các sản phẩm chế biến từ gia cầm lao đao thì KFC
lại thẳng tiến với những bước đột phá quan trọng. Thành quả đó có được từ chính sự nỗ
lực và tầm nhìn chiến lược của KFC.
4.1.2.5. Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Điều đó phụ thuốc rất nhiều vào hai
yếu tố cực kỳ quan trọng : sức hấp dẫn của ngành và các rào cản xâm nhập ngành. Phân lOMoAR cPSD| 59452058
tích từng yếu tố chúng ta sẽ rút ra được một số nhận định về áp tực từ đối thủ tiềm ẩn
đối với KFC. Sức hấp dẫn của ngành được thể hiện qua nhiều yếu tố nhưng tóm lại sẽ
được tổng quát trong 3 chỉ tiêu là tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
Chúng ta dễ dàng nhận thấy thị trường Việt Nam với hơn 80 triệu dân là một thị trường
khổng lồ đối với ngành thực phẩm, bên cạnh đó với những nỗ lực không biết mệt mỏi
của các hãng thức ăn nhanh cùng, khẩu vị của người Việt đã phần nào chấp nhận được
loại sản phẩm này cùng với sự an tâm từ sản phẩm sạch, nhu cầu thị trường cho ngành
rõ ràng đang có sự tăng trưởng. Cùng với đó là việc hiện đang còn ít doanh nghiệp tham
gia ngành hàng này, cuộc cạnh tranh chỉ gói gọn trong 3 ông lớn ngoại quốc ( KFC –
Jollibee – Lotteria ) và một phần nhỏ của Kinh Đô cộng với tỷ suất sinh lợi ngành được
các chuyên gia đánh giá cao và có dấu hiệu tăng theo từng năm. Từ đó nhận thấy sức
hấp dẫn của ngành là tương đối lớn. Những rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm
cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn có thể kể đến các yếu tố
sau: Kỹ thuật, Vốn, Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống
khách hàng … Và Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (Bị kiểm soát), Bằng
cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ ….
So với các ngành công nghiệp thì ngành thực phẩm không có yêu cầu cao về vốn, kỹ
thuật và các nguồn lực đặc thù là điều mà các hãng luôn quan tâm và phát triển. Nhưng
nhìn chung nó không có nhiều sự thay đổi nhanh chóng và đột ngột như ngành công
nghệ hay IT. Hệ thống phân phối và thương hiệu thực sự là rào cản ở đây tuy nhiên ở
Việt Nam thì các hãng thức ăn nhanh chủ yếu mới chỉ phân bố ở những thành phố lớn,
đông dân cư và có mức sống khá cao cho nên hệ thống phân phối của họ chưa được coi
là phát triển và rộng khắp. Từ những phân tích trên có thể nhận thấy rào cản gia nhập ngành cũng là không cao.
Như vậy có thể khẳng định thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng khi mà hội
tụ được những yếu tố thu hút nhà đầu tư kèm theo đó là một môi trường cạnh tranh khốc
liệt bây giờ và cả trong tương lai khi mà nhiều đối thủ tiềm ẩn có thể xâm nhập vào thị
trường tạo nên một áp lực khá lớn cho KFC trong quá trình định vị và phát triển. Rất lOMoAR cPSD| 59452058
nhiều đối thủ có thể xuất hiện trong thời gian tới và KFC sẽ luôn phải chuẩn bị sẵn sàng cho việc này.
Trước tiên phải kể đến Mcdonald's – hãng thức ăn nhanh lớn nhất trên thế giới. Kể từ
khi được sáng lập bởi anh em nhà Mcdonald là Maurice và Richard năm 1937,
Mcdonald's không ngừng phát triển và lớn mạnh. Chỉ sau 30 năm đầu thành lập
Mcdonald's đã có hơn 10000 cửa hàng trên khắp nước Mỹ, chiếm lĩnh hoàn toàn thị
trường nội địa. Hiện nay Mcdonald's đã có 30000 cửa hàng ở trên 119 quốc gia trên thế
giới. Với doanh số không ngừng tăng trưởng Mcdonald's luôn xứng đáng là anh cả trong
ngành hàng thức ăn nhanh. Hiện nay, trung bình mỗi ngày, cứ 4 người Mỹ thì có một
người ghé vào quán fastfood của McDonald, tập đoàn thức ăn nhanh lớn nhất thế giới.
Đây là một con số mà bất cứ hãng thức ăn nào cũng mơ ước cùng với những chiến lược
vô cùng nhạy bén Mcdonald's sẽ luôn là nỗi sợ hãi của các đối thủ bất cứ nơi nào họ đặt chân đến.
4.1.3. Môi trường bên trong của KFC Việt Nam
4.1.3.1. Cơ sở vật chất
- KFC có nhiều cơ sở vật chất như nhà hàng và cửa hàng phục vụ khách hàng tại
nhiều thành phố và vùng lãnh thổ tại Việt Nam, nhà hàng được thiết kế tạo môi
trường thoải mái cho khách hàng và đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
- Có nhiều nhà máy sản xuất tại Việt Nam để sản xuất các thành phần thực phẩm
và các sản phẩm thương hiệu như gà rán, khoai tây chiên, và các loại sốt. Những
nhà máy này được trang bị theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Có văn phòng và trung tâm quản lý tại các thành phố lớn để quản lý hoạt động
kinh doanh, quản lý nhân sự, và thực hiện các hoạt động quảng cáo và tiếp thị.
4.1.3.2. Công nghệ chế biến
- Sản phẩm của KFC tại Việt Nam được chế biến theo tiêu chuẩn chung trên toàn
thế giới. Thịt gà được chế biến từ cùng một công thức mà Colonel Harland
Sander – nhà sáng lập của KFC – đã sáng tạo ra hơn nửa thế kỷ trước. lOMoAR cPSD| 59452058
- KFC đã cho ra mắt ra những sản phẩm ngày càng gần gũi với khẩu vị của người
Việt Nam hơn như: gà rán giòn không xương, salad gà giòn, bắp cải trộn, bánh
mì mềm, cháo gà, nui gà…
- Chất lượng sản phẩm: KFC Việt Nam chỉ chọn những nhà cung cấp nguyên liệu
uy tín và đảm bảo chất lượng, khẳng định chất lượng sản phẩm của mình bằng
các chứng nhận kiểm định.
4.1.3.3. Nguồn nhân lực
- Với nét văn hóa đặc thù của KFC - luôn ghi nhận công lao và tưởng thưởng mọi
nỗ lực của từng cá nhân, tập thể, nhân viên của KFC Việt Nam đang sống và làm
việc với phương châm "Work hard - Play hard". Công thức thành công của KFC
là tập trung vào việc nâng cao năng lực của nhân viên nằm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng và tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, KFC luôn cam kết về tính đa dạng
và tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động
4.1.3.4. Hệ thống phân phối
- KFC có một chuỗi cửa hàng rộng khắp các quận ở thành phố đội ngũ nhân viên
giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian nhanh nhất. Một kiểu
phân phối hoàn hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng. Đây là 1 điểm mạnh của KFC.
- Vị trí kinh doanh: các chuỗi cửa hàng của KFC luôn được đặt tại những vị trí
thuận lợi, trung tâm, ngay góc các giao lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị, những
nơi có vị thế đẹp và có nhiều người ...vừa giúp người tiêu dùng tiện lợi lui tới,
vừa giúp việc kinh doanh ngày càng phát triển, thu hút nhiều khách hàng hơn.
4.1.3.5. Nguồn lực tài chính
- Toàn bộ KFC thuộc sở hữu của tập đoàn Yum đang hoạt động với hơn 33.000 nhà
hàng trên hơn 100 quốc gia trên thế giới. Bồn công ty KFC, Pizza Hut, Taco Bell
và Long Jonh Siver là những thương hiệu hàng đầu của tập đoàn Yum! toàn cầu.
Với nguồn lực tài chính hùng hậu, có thể triển khai các hoạt động kinh doanh có
quy mô tài chính lớn, cũng như dễ dàng cạnh tranh với các đối thủ khác. Đây là
một điểm mạnh của KFC Việt Nam với sự hậu thuẫn của Yum!