


















Preview text:
PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN CỔ PHIẾU: VJC
 Doanh nghiệp niêm yết: CTCP Hàng không 
Vietjet (HOSE: VJC)
Ngành nghề kinh doanh: Vận tải và kho bãi
/Vận tải hàng không
/Vận tải hàng không đã được xếp lịch
Nhóm ngành: VẬN TẢI
 Ngày niêm yết: 28/02/2017
Phần 1: Phân tích cơ bản
1. Phân tích kinh tế vĩ mô Năm 2017, kinh tế thế giới phục hồi tốt
hơn, tăng trưởng kinh tế ước đạt 3,6% (cao 
hơn 0,5 điểm % so với năm 2016) nhờ sự gia tăng đầu tư, thương 
mại và sản xuất công nghiệp. Các nền kinh tế chủ chốt đều có sự 
phục hồi vững chắc đóng vai trò dẫn dắt tăng trưởng kinh tế toàn 
cầu. Trong 6 tháng đầu năm 2018, kinh tế toàn cầu vẫn tăng 
trưởng tương đối, phản ánh đà phục hồi ở các nền kinh tế phát 
triển cũng như thị trường mới nổi. Các hoạt động sản xuất khả 
quan, thương mại toàn cầu tiếp tục cải thiện, cùng với giá cả hàng 
hóa dần hồi phục là những động lực hỗ trợ đáng kể cho tăng 
trưởng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, những trở ngại mang tính cơ 
cấu bao gồm sự bất định về chính sách tăng lên, tiến trình tự do 
hóa thương mại chậm lại có thể cản trở dòng luân chuyển hàng 
hóa quốc tế, tác động tiêu cực đến kinh tế và thương mại toàn 
cầu. Đặc biệt, chiến tranh thương mại giữa hai cường quốc hàng 
đầu Mỹ - Trung thời gian gần đây đã làm ảnh hưởng không nhỏ 
đến nền kinh tế thế giới.   2 
 Mặc dù bối cảnh nền kinh tế thế giới đang trải qua một số biến  động, nhưng nhìn 
chung, kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá ổn định. Bình quân, giai 
đoạn 2010-2016, GDP của Việt Nam tăng trưởng 6%/năm, cao hơn 
mức tăng trưởng GDP toàn cầu 2-4%. Theo nhận định của 
Bloomberg, với tốc độ tăng trưởng này, Việt Nam nằm trong số 
những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. 
Cùng với đà hồi phục của thế giới, kinh tế Việt Nam cũng ghi nhận  nhiều dấu hiệu 
khả quan. GDP 2017 ước tăng 6,81%, vượt mục tiêu đề ra 6,7% và 
cao hơn mức tăng của các năm 2011-2016 nhờ sự cải thiện mạnh 
về tổng cung của nền kinh tế. Nông nghiệp phục hồi mạnh mẽ sau
những ảnh hưởng nặng nề của thiên tai năm 2016. Ngoài ra, xu 
hướng chuyển đổi trong nội bộ ngành, theo hướng đầu tư vào 
những sản phẩm có giá trị kinh tế cao đã mang lại hiệu quả. Trong
khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 7,85%,
cao hơn mức tăng 7,06% của năm 2016. Riêng khai khoáng giảm 
7,1%, đây là mức giảm sâu nhất từ năm 2011 trở lại đây. Ngành 
xây dựng duy trì tăng trưởng khá với tốc độ 8,7%. Trong khu vực 
dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng 
trưởng chung như: bán buôn và bán lẻ đạt mức tăng 8,36% so với  năm trước; dịch vụ 
lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao 8,98%; hoạt động 
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,14%; kinh doanh bất 
động sản tăng 4,07%. GDP tăng trưởng ở mức cao và ổn định 
chứng tỏ kinh tế Việt Nam đang bước vào chu kỳ tăng trưởng tốt. 
Đây là cơ sở quan trọng thúc đẩy mọi ngành nghề sản xuất, thu 
hút dòng vốn đầu tư chảy vào nền kinh tế. Đồng thời nâng cao 
phúc lợi và mọi mặt đời sống. 
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam     
Biểu đồ 1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ  năm 2011 - 2017 
Một trong những hệ quả tích cực của tăng trưởng kinh tế ổn định  là cải thiện thu 
nhập bình quân đầu người. Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá
hiện hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu 
người ước đạt 53,5 triệu đồng/năm (tương đương 2.385 USD, tăng 
170 USD so với năm 2016). Theo báo cáo tổng quan Việt Nam 
2035 của bộ kế hoạch đầu tư và World Bank, quy mô nền kinh tế 
Việt Nam hiện tại ước đạt 200 tỉ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ. 
Niềm tin của các nhà đầu tư ngoại tiếp tục được khẳng định khi mà
nhiều tổ chức quốc tế đánh giá cao triển vọng phát triển của Việt  Nam. 
Các chỉ số vĩ mô khác :  4    Cán cân thương mại 
Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam có xu hướng  tăng theo từng năm. 
Trước kia, Việt Nam có cán cân thương mại thâm hụt kéo dài 
nhưng trong những năm gần đây cán cân dần được cân bằng trở 
lại. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2017 ước tính đạt 213,77 
tỷ USD, tăng 21,1% so với năm trước, đây là mức tăng cao nhất 
trong nhiều năm qua. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2017 
ước tính đạt 211,1 tỷ USD, tăng 20,8% so với năm 2016. Tính đến 
hết ngày 15/5/2018, kim ngạch xuất khẩu đạt 82,63 tỷ USD, tăng 
18,7%; kim ngạch nhập khẩu đạt 80,11 tỷ USD, tăng 10,4% so với  cùng kỳ năm 2017.   Nợ xấu 
Theo đánh giá mới đây của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia 
(NFSC), chất lượng tài sản hệ thống tổ chức tín dụng đã được cải 
thiện. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống TCTD cuối năm 2017 
khoảng 9,5%, giảm mạnh so với mức 11,9% cuối năm 2016, chủ 
yếu do các khoản nợ xấu tiềm ẩn trong nợ cơ cấu lại, trái phiếu 
doanh nghiệp và các khoản phải thu bên ngoài khó thu hồi giảm. 
Năm qua, quá trình xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được 
đẩy nhanh hơn, đặc biệt trong những tháng cuối năm. Các TCTD 
hạn chế chuyển nợ sang VAMC, xử lý nợ xấu qua các hình thức 
như bán nợ, phát mại tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro và 
các hình thức khác được đẩy mạnh hơn. Vào ngày 21/6/2017, Quốc
hội chính thức thông qua Nghị quyết xử lý nợ xấu, áp dụng từ 
15/8/2017. Những nút thắt về xử lý nợ xấu đặc biệt là tài sản đảm 
bảo chính thức được tháo gỡ. Đây là dấu hiệu tích cực cho hệ 
thống ngân hàng Việt Nam.   ICOR 
Theo khái niệm do Tổng cục Thống kê đưa ra: “ICOR là một trong 
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để tăng 
trưởng kinh tế, phản ánh cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư thực hiện 
tăng thêm để tăng thêm 1 đồng tổng sản phẩm trong nước 
(GDP)”. Chỉ số ICOR thấp giúp thu hút dòng vốn đầu tư vào nền 
kinh tế bởi mức sinh lợi cao hơn trên vốn bỏ ra. Hệ số ICOR năm 
2017 đạt 4,93, thấp hơn so với năm 2016 là 5,15. Mặc dù có thể 
biến động lên xuống do nhiều yếu tố tác động, nhưng rõ ràng 
đường xu hướng ICOR giảm xuống.  2. Phân tích ngành   12   
Với khả năng cao trong việc đảm bảo an toàn chuyến bay và đảm 
bảo sự nhanh chóng về mặt thời gian vận tải hơn các đối thủ, vận 
tải hàng không ngày càng 
khẳng định và củng cố được vị thế của mình trong ngành. 
Vận tải hàng không hầu như là lựa chọn duy nhất để vận chuyển 
hành khách và hàng hóa ra nước ngoài. Đây là một ưu thế tuyệt 
đối của ngành so với các sản phẩm thay thế. Về vận chuyển hàng 
hóa, mặt hàng mà các hãng hàng không đang vận chuyển hiện 
nay phần lớn (70%) là các sản phẩm có giá trị cao, như laptop, 
smartphone, nước hoa... Các mặt hàng này cần được bảo quản và 
vận chuyển nhanh hơn để phù hợp với xu hướng thị trường. 
Do đó, vận tải hàng không vẫn là phương thức được các chủ hàng  ưu tiên. 
-Mức độ cạnh tranh trên thị trường trong ngành 
 Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành vận tải 
hàng không ở mức rất cao, nguyên nhân đến từ các yếu tố sau:   
Rào cản rời ngành lớn: Do đặc thù ngành phải đầu tư lớn vào 
tài sản cố định và các 
*Tài sản này khó có khả năng sử dụng cho những ngành nghề  khác làm cho rào cản 
rời ngành cao. Bên cạnh đó, phần lớn vốn đầu tư sử dụng là nợ  vay, vì thế việc rời 
bỏ khỏi ngành khá khó khăn do các hợp đồng vay dài hạn ràng  buộc các công ty 
phải tiếp tục hoạt động.   
Chi phí chuyển đổi giữa các doanh nghiệp thấp: Dịch vụ được cung cấp bởi các 
*Doanh nghiệp vận tải hàng không nhìn chung không quá nhiều sự khác biệt, do đó 
không có hãng hàng không nào có thể thống trị được thị phần  ngành. Điều này dẫn 
đến khách hàng có thể chuyển đổi sử dụng dịch vụ giữa các doanh nghiệp một cách  dễ dàng.   
Hiệp định Bầu trời mở cửa ASEAN (ASEAN Open Skies):  Hướng đến một thị 
*Trường hàng không thống nhất trong khối ASEAN, bắt đầu có hiệu
lực từ năm 2016. Hiệp định này loại bỏ các rào cản về số đường 
bay, tần suất chuyến bay... giữa các sân bay quốc tế ở các quốc 
gia ASEAN, khiến cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp hàng không nội địa lẫn nước ngoài. 
*Trong tương lai, sẽ có thêm hãng hàng không Vietstar Airlines và  Viet Bamboo 
Airways tham gia vào ngành theo mô hình hàng không giá rẻ 
giống VietJet Air. Cuộc chiế 
n thị phần sẽ ngày càng gay gắt, đặc 
biệt giữa nhóm hàng không giá rẻ và hàng không truyền thống. 
Theo các thông tin công bố, Viet Bamboo Airline nhiều khả năng 
sẽ hoạt động theo mô hình “điểm tới điểm” (point to point), hãng 
đi vào thị trường ngách và không cạnh tranh trực tiếp với những 
đường bay chính của VJC kết nối các trung tâm như Hà Nội, Hồ Chí 
Minh, Đà Nẵng. Tuy nhiên, sự xuất hiện của Viet Bamboo Airline 
cũng cho thấy thị trường những năm tới đây hoàn toàn có thể có 
thêm những người chơi mới với sự sáng tạo và tiềm lực tài chính 
lớn hơn, làm bài toán cạnh tranh thêm phần gay gắt.
Từ những lập luận và dẫn chứng trên, áp dụng mô hình 5 lực lượng cạnh tranh cho 
ngành vận tải hàng không, chúng tôi đi đến kết luận như sau:  - 
Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành rất cao  - 
Rào cản gia nhập ngành rất cao  - 
Áp lực từ phía nhà cung cấp là rất cao  - 
Khả năng ép giá của khách hàng ở mức trung bình  - 
Áp lực từ các sản phẩm thay thế thấp
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính công ty
Tình hình chung của công ty   24 
 Công ty tập trung vào các tuyến đường bay ngắn và tầm trung đến
các sân bay trong và xung quanh các tỉnh, thành phố đông dân cư 
và các điểm đến du lịch tại Việt Nam, trung bình khoảng 900km 
cho các đường bay nội địa và 2.200 km cho các đường bay quốc tế
với khoảng thời gian bay bình quân tương ứng là 1 giờ 45 phút và  3 giờ bay 
Mở rộng các tuyến bay quốc tế có quãng đường dài hơn: Các tuyến bay trong nước 
thường có quãng đường ngắn hơn và không hoạt động vào ban 
đêm, là hai yếu tố hạn chế số giờ bay của máy bay. Vì vậy, VietJet 
Air tiếp tục mở rộng mạng lưới quốc tế sang các địa điểm khá xa 
như Incheon (Hàn Quốc) và Thiên Tân (Trung Quốc) với thời gian   
bay 4- 5 tiếng, hành khách sẽ sẵn sàng bay vào ban đêm.
Ngoài ra, thời gian máy bay bay sẽ tăng thêm đối với mỗi lần cất 
cánh và hạ cánh, nên số giờ bay sẽ tăng.   25 
 Tiếp tục sử dụng các mô hình bán rồi thuê lại máy bay và thuê bao
trọn gói một cách linh hoạt nhằm mang lại một nguồn lợi nhuận 
đáng kể cho công ty. Công ty cũng sẽ tiếp tục nghiên cứu và cho 
ra đời nhiều sản phẩm và dịch vụ mới phù hợp với chiến lược phát 
triển kinh doanh. Các sản phẩm của công ty sẽ tạo ra sự khác biệt 
và vượt trội về mặt dịch vụ trong khi vẫn phù hợp với khả năng chi
trả của đại đa số khách hàng. 
 Các chiến lược trọng điểm của VietJet trong kế hoạch trung và  dài hạn  - 
Không ngừng mở rộng mạng bay nội địa và quốc tế: thiết lập các đường bay mới 
kết nối các sân bay thương mại, đồng thời tối đa hóa tần suất khai 
thác các đường trục nội 
địa; ưu tiên phát triển tập trung vào các thị trường Bắc Á, Đông  Nam Á và Trung Quốc.  - 
Duy trì chính sách thương hiệu mạnh để xây dựng uy tín với  khách hàng, đối tác 
cũng như phát huy các giá trị bền vững cho doanh nghiệp.  - 
Phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng thương mại  điện tử nhằm gia tăng 
các lợi ích, cơ hội mua sắm cho khách hàng cũng như lợi ích kinh  tế cho doanh nghiệp.  - 
Đa dạng hóa nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động tài chính  hiệu quả của công ty.  - 
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ công tác quản lý chi phí 
hiệu quả cùng các chương 
trình ứng dụng công nghệ trong vận hành công ty.  - 
Tiếp tục phát triển đội tàu bay trẻ, hiện đại với khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt  nhất.  - 
Tham gia hợp tác đầu tư các dự án nhà ga, hạ tầng các sân  bay nhằm nâng cao chất 
lượng quản lý dịch vụ cũng như chi phí.  - 
Phát triển môi trường làm việc hội nhập quốc tế, cũng như  liên tục triển khai các 
chương trình phát triển nguồn lực cho kế hoạch dài hạn của công  ty.  25   
Phân tích tình hình tài chính của công ty 
Về tài sản: Trong năm 2017, tổng tài sản của VietJet tăng 59%, 
chủ yếu đến từ sự tăng trưởng của tài sản ngắn hạn tăng 89% so 
với năm 2016. Trong đó tiền và các khoảntương đương tiền đạt 
6.856 tỷ đồng (chiếm 35,12% tài sản ngắn hạn) tăng 2,5 lần so 
với năm 2016 chủ yếu là do dòng tiền hoạt động kinh doanh cốt lõi
và lượng lớn khoản đặt cọc mua máy bay trước đó. Khoản mục 
khoản phải thu ngắn hạn là 12.142 tỷ chiếm 38,05% tổng tài sản. 
Sự tăng lên của tài sản dài hạn chủ yếu là do khoản phải thu dài 
hạn đạt 5.024 tỷ chiếm 15.75% tổng tài sản cao hơn nhiều so với 
năm 2016. Hai khoản mục khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn 
này tăng đột biến chủ yếu do khoản tiền Vietjet đặt cọc mua máy 
bay và đóng góp vào quỹ bảo dưỡng máy bay tăng mạnh. Bên 
cạnh đó tài sản thuê ngoài trong khoản mục ngoài Bảng Cân đối 
kế toán tăng mạnh 62,2% lên mức 45.555 tỷ đồng. Đây là các 
khoản tiền thuê tối thiểu mà VietJet phải trả cho các hợp đồng 
thuê hoạt động máy bay không được hủy ngang .  48   
Về nguồn vốn: Nguồn vốn của VietJet tăng mạnh trong năm 2017  thông qua việc 
phát hành 22,4 triệu cổ phiếu cho Công ty TNHH Hướng Dương 
Sunny vào tháng 3/2017 với giá 84.600 đồng/cổ phiếu. Nâng vốn 
điều lệ của VietJet từ 3.000 tỉ lên 3.224 tỉ đồng. Bên cạnh đó vào 
ngày 20/4/2017 đại hội cổ đông đã phê duyệt tăng vốn cổ phần từ 
3.224 tỉ lên 4.513 tỉ đồng bằng cách phát hành cổ tức bằng cổ  phiếu. 
Về nợ phải trả: Tổng dư nợ vay (ngắn & dài hạn) đạt 7.530 tỷ đồng tăng 10,78% 
so với năm 2016 là do sự gia tăng chủ yếu của nợ ngắn hạn. Cho 
thấy VietJet đang có xu hướng chuyển cơ cấu nợ sang tập trung 
vào nợ ngắn hạn. Các khoản chiếm tỉ trọng lớn trong nợ ngắn hạn 
chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn của VietJet tại 10 ngân hàng 
trong nước (lãi suất 3.7%-5.5%) tổng cộng lên tới 6.904 tỉ, ngoài ra
khoản dự phòng phải trả ngắn hạn/dài hạn cũng tăng từ 50%-61% trong năm 2017.  0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 0 5,000,000,000 10,000,000,000 15,000,000,000 20,000,000,000 25,000,000,000 2013 2014 2015 2016 2017  49   
Tuy nhiên, tỷ lệ tổng nợ vay trên vốn chủ sở hữu giảm xuống mức  75,02% so với 
mức 143,58% năm 2016. Chỉ số này giảm tương đối mạnh trong 
khi tổng vay nợ tăng, nguyên nhân là do lợi nhuận chưa phân phối
tăng mạnh và trong năm 2017, Vietjet đã phát hành 22,4 triệu cổ 
phiếu cho Công ty TNHH Hướng Dương Sunny vào tháng 3/2017 
với giá 84.600 đồng/cổ phiếu như đã để cập ở phần nguồn vốn. 
Dựa vào báo cáo tài chính của công ty trong 2 năm 2020 và 2021. BCTC của công ty
có thể lấy trên Sàn GD CK ảo hoặc trên một số trang web của các công ty chứng khoán, vietstock, cafef… CHỈ SỐ  NĂM 2020 NĂM 2021
1. Tỉ số nợ/tài sản  66.86 67.37
 Nhận xét: nợ giảm , ts tăng cho thấy rủi ro tài chính giảm : tốt
2. Tỉ số nợ/vốn chủ sở hữu  201.75 206.47
 Nhận xét:nợ tăng : xấu
3. Tỉ số nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 132.42 92.10
 Nhận xét:nợ giảm : tốt
4. Tỉ số nợ dài hạn/vốn dài hạn 25.32 29.93
 Nhận xét: nợ tăng : xấu
5. Vòng quay tài sản 0.39 0.27
 Nhận xét: tài sản giảm : xấu
6. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS) 0.38 0.62
 Nhận xét: công ty kd có lãi : tốt
7. Tỷ suất lợi nhuận/Tài sản (ROA) 0.15 0.15
 Nhận xét: nằm ở mức ổn
8. Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu  0.46 0.47 (ROE)
 Nhận xét: sử dụng tài sản công ty tạo ra lợi nhuận : tốt
9. Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) 131 139
 Nhận xét:lợi nhuận sau thuế của cổ đông tăng : tốt
10. Chỉ số tăng trưởng doanh thu -63.99 -29.34
 Nhận xét:phần trăm thay đổi lợi nhuận công ty tăng : tốt
11. Chỉ số tăng trưởng lợi nhuận -98.20 8.74
 Nhận xét: phần trăm thay đổi lợi nhuận công ty tăng : tốt
12. Chỉ số giá trên thu nhập (P/E) 3.59 5.4
 Nhận xét: phần trăm thay đổi lợi nhuận công ty tăng : tốt
KẾT LUẬN: theo em , năm nay năm 2023 , Tình hình tài chính của VJC hiện tại
cũng là một vấn đề lớn, khi nợ phải trả chiếm đến gần 79% tổng tài sản,
các khoản vay ngân hàng, trái phiếu vẫn ở mức cao, các khoản phải thủ
trong giá trị tài sản chiếm đến 70%, ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả dòng tiền của VJC.
Tuy nhiên, trong năm 2023, ngành hàng không Việt Nam được dự báo phục
hồi hàng top của thế giới, vì thế dư địa tăng trưởng của cổ phiếu hàng
không tăng trưởng rất lớn. Cục Hàng không Việt Nam dự báo các sân bay
tại Việt Nam có thể hoạt động hết công suất ở mức 132% - 142% trong năm 2023 - 2024. 
Một tín hiệu đáng mừng nữa, Trung Quốc sẽ tiến hành đón khách du lịch
trở lại vào quý II/2023, tổng lượng khách của nước này chiếm khoảng 30%
tổng lượng khách đến Việt Nam, đồng thời, lượng khách quốc tế có thể trở
về mức 84% trong giai đoạn này.
Dự kiến VJC sẽ đưa 77 - 85 tàu bay vào hoạt động năm 2023, lớn hơn mức
vận hành của năm 2022 là 25 - 30%. Vietjet cũng tiếp tục duy trì tiêu chí
hoạt động dành cho phân khúc khách hàng trung lưu muốn đi máy bay giá
rẻ, để tăng thị phần khách hàng, cũng như tăng độ nhận diện của thương hiệu.   Nên đầu tư 
PHÂN TÍCH TƯƠNG TỰ NHƯ TRÊN ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU B
PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN A. CỔ PHIẾU: FPT
 Doanh nghiệp niêm yết: Công Ty Cổ Phần FPT
 Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất phần mền - Công nghệ thông tin – Công  nghiệp xuất bản 
 Nhóm ngành: Công nghệ thông tin
 Ngày niêm yết: 13-12-2006 I. Phân tích cơ bản
Phân tích kinh tế vĩ mô: 
 Môi trường chính trị,  pháp luật Việt Nam: 
FPT có thể gặp rủi ro nếu chính sách vi mô của nhà nước thay đổi 
dẫn tới chiến lược toàn cầu hóa của FPT không thực hiện được. Sự 
thay đổi về chiến lược phát triển công nghệ thông tin quốc gia sẽ 
có thể làm lượng khách hàng của FPT giảm đi đáng kể. 
Nhân khẩu : Với 15.000 lao động có tay nghề cao   Công nghệ:  Công nghệ
Với tốc độ phát triển vũ bão của ngành cong nghệ thông tin, vòng 
đời sản phẩm tương đối ngắn đòi hỏi FPT khong ngừng nghiên cứu 
và phát triển để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với những 
sản phẩm có chất lượng cao hơn. Hiện nay, tất cả những hoạt 
động chính ở FPT đều được tin học hóa nhằm đảm bảo đầy đủ 
thông tin, chính xác và đúng quy trình. Với định hướng chung của 
tập đoàn là phát triển theo hướng hội tụ số, trung tâm phát triển 
công nghệ của công ty chuyên nghiên cứu định hướng phát triển 
của công ty, tìm hiểu các cơ họi mới mở rộng sản phẩm, dịch vụ và
giải pháp công nghệ tốt hơn và hiệu quả hơn cho khách hàng.  Điều kiện tự nhiên:   Điều kiện tự nhiên
Là yếu tố khách quan rất khó dự báo trước được tác động của nó 
đến nền kinh tế nói chung cũng như hoạt động kinh doanh của tập
đoàn FPT nói riêng. Tuy nhiên thời gian gần đây đã xảy ra các sự 
cố về thiên tai:hỏa hoạn, dịch bệnh đã gây thiệt hại tài sản về con 
người cho nền kinh tế và cho cả tình hình hoạt động của FPT.   Quốc tế:   Quốc tế
Thế giới đang đứng trước xu hướng công nghệ và toàn cầu hóa, 
trong đó thế giới ngày càng gắn kết với nhau thành một thị trường 
toàn cầu và một ngôi làng chung. Trong đó tất cả mọi quốc gia, 
mọi người dân đều có thể tham gia vào thị trường toàn cầu hóa và 
mạng thông tin. Kỷ nguyên mạng thông tin ngày nay được xây 
dựng nhờ công nghệ thông tin và viễn thông. Đặc biệt xu hướng 
của thế giới là xu hướng chuyển dịc từ thương mại sang dịch vụ 
nơi tỷ trọng tri thức giữ vai trò quyết định. Công ty cổ phần FPT có 
một hệ thống khách hàng rộng lớn trên khắp thế giới : Mỹ, Châu  Âu, Nhật Bản. Văn hóa-xã hội:   Văn hóa – xã hội 
Với dân số ngày càng đông, nhu cầu của người dân ngày càng cao 
đòi hỏi FPT đẩy mạnh phát triển. Hiện nay, FPT telecom là một 
trong những nhà cung cấp internet băng rộng lớn nhất Việt Nam 
với trên một triệu người dùng. -Việt Nam là một nước có dân số 
trẻ, khả năng hội nhập và tìm hiểu với sự phát triển thế giới rất 
cao. Đặc biệt trong giới trẻ, trào lưu sử dụngthông tin , công nghệ 
phần mềm rất phổ biến. Đây là một cơ hội để FPT có thể phát triển
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.  Thách thức Thách thức: 
Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam vẫn khá cao. Tuy nhiên, lạm phát sẽ 
ảnh hưởng đến người nghèo Việt Nam nhiều, không có nghĩa là 
nhà đầu tư không còn ưa chuộng Việt Nam. Nó là một thách thức 
đối với FPT làm giảm sức mua của đồng tiền trong nước nên công 
ty sẽ gặp khó khăn trong các dự án đầu tư. - Tỷ giá hối đoái do 
hoạt động sản xuất kinh doan của FPT quan hệ khá nhiều với các 
đối tác nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực phân phối sản phẩm 
công nghệ thông tin, viễn thông, điện thoại di động. FPT thực hiện 
phân phối cho rất nhiều hang công nghệ thông tin của thế giới. Tất
cả doanh thu và chi phí của các hoạt động trên đều được tính toán
và thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ. Nên biến động tỷ giá hối 
đoái giữa VNĐ và các ngoại tệ khác có thể ảnh hưởng đến hoạt 
động kinh doanh từng thời kì của công  ty. Phân tích ngành
Có hệ thống hơn 60 đối tác là nhà sản xuất công nghệ thông tin 
hàn đầu thế giới như: HBI,HP,
MICROSOFT, TOSHIBA NOKIA SAMSUNG,.. 
Một số đối tác tiêu biểu: 
Tập đoàn giải pháp mạng Cisco System(Mỹ),các sản phẩm công  nghệ thông tin của Apple 
FPT tự hào là nhà phân phối số 1 của hãng IBM tại Việt Nam. 
Xu hướng về nhu cầu của ngành: 
Do nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều và cao về công nghệ 
thông tin dẫn đến nhu cầu của ngành cần phải được mở rộng và 
nâng cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường.chính 
vì vậy FPT từ 1 công ty nhỏ nay đã phát triển thành tập đoàn lớn, 
đặc biệt là đang rất lớn mạnh với rất nhiều công ty con trên khắp 
đất nước Việt Nam và sẽ có khả năng 
mở rộng cả thị trường thế giới.  
Cấu trúc ngành của FPT được chia làm 5 ngành chủ yếu:
 Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT 
 Công ty TNHH phân phối FPT 
 Công ty TNHH giải pháp phần mềm FPT   Công ty CP phần mềm FPT   Công ty CP viễn thông FPT Rào cản rút lui khỏi  ngành:   Rào cản 
Với sự phát triển chung của nền kinh tế quan hệ quốc tế mở 
rộng,nhu cầu về lĩnh vực thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ. 
Chính vì vậy để có thể hòa nhập với thế giới thì không chỉ có chính 
phủ mà cả các doanh nghiệp rất cần đến công nghệ để phát triển 
sự nghiệp của mình.Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành 1 loạt 
các văn bản, chính sách nhằm tập trung nguồn lực và tạo điều 
kiện để ngành công nghệ thông tin và viễn thông Việt Nam phát 
triển thành ngành kinh tế mũi nhọn với tốc độ tăng trưởng 20-
25%/năm. Chính vì vậy các doanh nghiệp FPT không có lý do gì để 
dễ dàng rút lui khỏi ngành. 
Sức ép từ phía nhà cung cấp:   Sức ép
Do thị trường Việt Nam chưa phát triển, chưa hoàn thiện và các 
nhà cung cấp nguyên liệu choFPT chưa có nhiều và phân tán nê 
FPT nhiều lúc gặp khó khăn trong việc sản xuất và đặc biệt có 
nhiều nguyên liệu trong nước không phải nhập từ nước ngoài.
Sự khác biệt về sản phẩm nhà cung cấp:   Sự khác biệt
Có những sản phẩm đa dạng về cả chủng loại, chất lượng và giá 
cả. Chính vì vậy FPT muốn có sản phẩm chất lượng tốt thì cần phải
bỏ ra chi phí lớn. Và mỗi loại nguyên liệu khác nhau thì FPT phải 
nhập từ những nhà cung cấp khác nhau cho nên nguồn chi phí mà 
nó bỏ ra là khálớn để có thể đủ nguyên liệu cho sản xuất. Đó cũng 
chính là khó khăn mà FPT gặp phải trong nguồn chi để nhập 
nguyên liệumtừ phía các nhà cung cấp.  Chiến lược
Với bí quyết là “tinh thần FPT và chính sách trọng dụng nhân tài “, 
phương châm hoạt động “giải pháp tổng thể - dịch vụ hoàn hảo”, 
khẩu hiệu “ cùng đi tới thành công với mục tiêu chất lượng “, FPT 
lỗ lực làm khách hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp 
ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ với lòng tận tụy và năng lực
không ngừng được nâng cao.
HIPT cũng là 1 ví dụ thuộc nhóm chiến lược này với mục tiêu “phát
triển thương hiệu, mở rộng thị trường, lựa chọn các giải pháp đạt 
chuẩn quốc tế để đem đến cho khách hàng kinh nghiệm và công 
nghệ đã được kiểm chứng”, và phương châm “công nghệ tiên tiến-
giải pháp phù hợp” để tăng sự hài lòng của khách hàng.   II.
Phân tích tình hình tài chính công ty
1. Tình hình chung của công ty:
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty  Đvt: Triệu đồng CHỈ SỐ NĂM 2020 NĂM 2021 13. Tỉ số nợ/tài sản 23.128 .656 x  32.279.956 100% = 55,42%  x 100% = 60,11% 41.734 .323 53.697 .941  Nhận xét    : 
 Tỉ số đã cho thấy Năm 2021 tăng 4,69% so với năm trước cho thấy chủ yếu tài 
sản của đơn vị được tài trợ bởi các khoản nợ, các khoản nợ của doanh nghiệp tăng lên khiến 
doanh nghiệp dễ bị áp lực về tài chính và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán lâu dài của  danh nghiệp 14. Tỉ số nợ/vốn  23.128.656 x  23.128.656 100% = 124,31%  x 100% = 150,71% chủ sở hữu  18.605.667 21.417 .985
 Nhận xét:Tỉ lệ năm nay tăng 26,4% so với năm trước doanh nghiệp đang tập trung vận dụng
nguồn vay để tạo lợi nhuận tuy nhiên đối với ngành nghề về công nghệ tỉ lệ này quá cao chứ 
nhiều rủi ro cao tiềm ẩn. 15. Tỉ số nợ ngắn  22.364 .711 =  29.761.106 120,2%  = 138,95% hạn/Vốn chủ sở  18.605.667 21.417 .985 hữu
 Nhận xét:Tỉ lệ năm nay tăng 18,7% so với năm trước cho thấy doanh nghiệp chủ yếu dùng 
các khoản vay ngắn hạn để đầu tư tài sản, tỉ số này quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh 
toán cũng như mất khả năng thanh toán 16. Tỉ số nợ dài  763.945 x  2.518.850 100% = 4,71%  x 100% = 13,56% hạn/vốn dài hạn 16.121.834 18.579.568
 Nhận xét: Tỉ lệ năm sau đã tăng so với năm trước cho thấy doanh nghiệp đang vay vốn đầu 
tư vào các tài sản dài hạn 17. Vòng quay tài  29.830 .401 29.830.401 = 0.79 = 0.75 sản (33.394 .164 +41.734 .323)/ (41.734 .323+53.697 .941)/2
 Nhận xét: Ta thấy được số vòng quay đã giảm so cho thấy năm nay doanh nghiệp chưa sử 
dụng hiệu quả tài sản của mình để tạo ra doanh thu khiến vòng quay tài sản bị giảm đi 18. Tỷ suất lợi  4.423.745 x  5.349.301 100% = 14,83%  x 100% = 15% nhuận/doanh thu  29.830.401 35.657.263 (ROS)
 Nhận xét:Chỉ số ROS tăng nhẹ so với năm trước cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng chi phí 
hoạt động một cách hiệu quả hơn  19. Tỷ suất lợi  4.423 .745 x  5.349.301 100% = 10,6%  x 100% = 9.96% nhuận/Tài sản  41.734 .323 53.697.941 (ROA)
 Nhận xét: Chỉ số ROA giảm nhẹ so với năm trước, doanh nghiệp trong năm qua đã đầu tư 
nhiều tài sản tuy nhiên vẫn chưa tối ưu được việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận nên tỉ số  đã giảm nhẹ 20. Tỷ suất lợi  4.423 .745 x  5.349 .301 100% = 23,7%  x 100% = 24,98% nhuận/Vốn chủ sở  18.605.667 21.417 .985 hữu (ROE)
 Nhận xét: Ta thấy được ROE của năm nay tăng nhẹ so với năm trước cho thấy doanh nghiệp
đã sử dụng vốn hiểu quả của tổ chức để tăng lợi nhuận 21. Thu nhập mỗi  EAT−cổ tức ư uđãi EAT−cổ tứcưuđãi    =  cổ phần (EPS)
Số cổ phiếuthư ờng đ anglư u hành
Số cổ phiếuthườngđanglưuhành = 4,744  5,065
 Nhận xét: Chỉ số EPS của doanh nghiệp tăng so với năm trước cho thấy doanh nghiệp đang  làm ăn có lãi  22. Chỉ số tăng 
DTT nă msau−DTT năm tr ư ớc
DTT nă msau−DTT nămtr ư ớc x 100 x 100 % trưởng doanh thu Doanhthuthuầnnămtr ư ớc Doanhthuthuần nămtr ư ớc = 7,63% = 19,53%
 Nhận xét: Chỉ số tăng trưởng doanh thu tăng lên cho thấy tốc độ phát triển kinh doanh tạo 
ra doanh thu tăng lên của doanh nghiệp là tương đối tốt 23. Chỉ số tăng  12,84% 22,59% trưởng lợi nhuận
 Nhận xét:Chỉ số năm nay tăng so với năm trước cho thấy được doanh nghiệp tối ưu chi phí 
để tăng trưởng lợi nhuận 24. Chỉ số giá trên  12,44 Lần 18,36 Lần thu nhập (P/E)
 Nhận xét: Chỉ số P/E năm nay tăng so với năm trước. Mặc dù chỉ số P/E tăng cao hơn so 
với năm trước nhưng chỉ số tăng trưởng 20-25% cũng đủ phù hợp với kì vọng với các cổ phiếu
khác trong VN30. Chỉ số P/E của ngành công nghệ là 30,56 Lần cao hơn FPT nhiều. Chỉ số 
P/E của thị trường là 11,67 Lần. Mặc dù P/E của FPT vẫn ở mức cao so với thị trường chung 
nhưng so với ngành Công nghệ thì còn khá thấp có thể chấp nhận được kì vọng tăng trưởng  mạnh mẽ của FPT KẾT LUẬN: 
Khuyến nghị nên mua. Bởi Doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng mạnh mẽ và cùng với 
sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ. Doanh nghiệp trúng thầu nhiều hợp đồng 
CNTT mới cả trong và ngoài nước. Ngành công nghệ đang là xu hướng của cả thế giới 
mức P/E trung bình của các doanh nghiệp công nghệ trên thế giới là 18 Lần. Chuyển đổi 
số phát triển mạnh mẽ cùng với chỉ tiêu cho CNTT toàn cầu tăng .