Tiểu luận phân tích mô hình swot của Vinamilk| Trường Đại học Tài chính - Kế toán
Tiểu luận phân tích mô hình swot của Vinamilk| Trường Đại học Tài chính - Kế toán. Tài liệu gồm 47 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tài chính doanh nghiệp (B06017)
Trường: Đại học Tài chính - Kế toán
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
PHÂN TÍCH MÔ HÍNH SWOT CỦA CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) I. G
iới thiệu tổng quan về công ty
Trong thị trường hàng thực phẩm tại Việt Nam, Vinamilk là một cái tên
rất được hay nhắc đến. Đó là một thương hiệu mạnh không những trong
nước mà còn cả ở một số thị trường nước ngoài .Để đạt được những thành
tựu trên, Vinamilk đã có chiến lược hoạt động đúng đắn và bài bản.
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công
nghiệp chế biến sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn
quốc, sản lượng sản xuất chiếm tới 65% thị trường tại Việt Nam. Mục tiêu
đến năm 2017, Vinamilk sẽ lọt vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới với
doanh số 3 tỉ USD/năm. Để trở thành doanh nghiệp sữa chiếm thị phần hàng
đầu trong nước và xuất khẩu, được người tiêu dùng tín nhiệm, Vinamilk
luôn tôn chỉ phương châm: Làm ăn trung thực, sản phẩm đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, theo tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với túi tiền người tiêu dùng
Việt Nam và luôn luôn áp dụng những công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất
của thế giới vào sản xuất.
Hệ thống phân phối rộng nhất trong nước với mạng lưới 240 nhà phân
phối và trên 140.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành. Bán hàng qua
tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. Sản phẩm Vinamilk còn được
xuất khẩu sang nhiều nước Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Sau 36 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng
được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới. Với sự
đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
Vinamilk luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng,
bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ với một danh mục các sản
phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn. Sẽ không phải lo lắng
khi dùng sản phẩm của Vinamilk vì Vinamilk phù hợp với mọi lứa tuổi, đối tượng.
* Triết lý kinh doanh
“Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi
khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là
người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm
và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng”.
* Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản
phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “ * Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội”
* Định hướng phát triển
Mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo
đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực
lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng
thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau
• Xây dựng thương hiệu
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 1. Môi trường vĩ mô
1.1. Nhân khẩu học
Quy mô và tốc độ tăng dân số
- Tổng số dân của nước ta vào 0 giờ ngày 1/4/2009 là 85.789.573 tăng 9,47
triệu người so với năm 1999 (với sai số thuần là 0,3%). Hiện nay dân số
Việt Nam vào khoảng hơn 86 triệu người.
- Tốc độ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm
Nước ta là một trong những nước có mật độ dân số cao nhất khu vực
(260 người/km2), sự gia tăng dân số khá nhanh tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường và tận dụng nguồn lao động. Tuy nhiên
tăng dân số cũng tạo sức ép rất lớn đến những vấn đề chung của xã hội như
việc làm, nhà ở… ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người
dân và vô hình chung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu dân số:
Theo thống kê năm 2010, cơ cấu dân số theo độ tuổi của Việt Nam là: • 0-14 tuổi: 24% • 15-64 tuổi: 70% • Trên 65 tuổi: 6%
Việt Nam đang có “cơ cấu dân số vàng” với lực lượng lao động dồi dào.
Điều đó giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng có được nguồn nhân công dồi
dào với giá rẻ, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá bán sản phẩm.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn lao động Việt Nam mới chỉ có trên 25% số
lao động được đào tạo, thiếu hụt lượng lao động chất lượng cao đáp ứng
được nhu cầu của các doanh nghiệp. Đó cũng là một khó khăn mà hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp phải
Sự thay đổi quy mô hộ gia đình
Xu hướng: các gia đình với quy mô lớn bao gồm nhiều thế hệ trước
đây dần dần được thay bằng các hộ gia đình nhỏ do lớp trẻ ngày nay có xu
hướng sống tự lập, ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu của nhiều loại hàng hóa,
qua đó ảnh hưởng đến quy mô thị trường của doanh nghiệp.
Phân bố dân cư
- Dân số nước ta phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Hai
vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có 43% số dân
của cả nước sinh sống. Ngược lại, hai vùng trung du và miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên chỉ chiếm dưới một phần năm (gần 19%) số dân của cả nước.
Mật độ dân số khác biệt rất lớn giữa các vùng, vùng có mật độ đông dân
nhất gấp mười lần vùng có mật độ dân số thấp nhất.
- Dân cư có xu hướng chuyển dịch từ nông thôn ra thành phố, tới các khu
công nghiệp hóa, các khu đô thị mới. Do quá trình đô thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, các đôthị ngày càng mở rộng và đông đúc, hấp dẫn những người
từ nông thôn ra thành phố tìm việc làm.
Các doanh nghiệp cần có chiến lược tập trung vào những vùng thị trường
ở thành phố đồng thời mở rộng chi nhánh ra các vùng trung du, miền núi, vùng sâu vùng xa
Việc dân số tập trung tại các thành phố lớn giúp doanh nghiệp tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, khảo sát thị trường, giám
sát các giao dịch để tránh hiện tượng hàng giả, hàng nhái hay gian lận khi
hàng chuyển qua các đại lý trung gian. Tuy nhiên việc tập trung này cũng
làm cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây
dựng được một chiến lược Marketing phù hợp để tồn tại và phát triển.
Chính sách dân số
- Thực hiện công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình: mỗi gia đình chỉ sinh từ
1-2 con. Có hình thức xử lý nghiêm với những cán bộ, đảng viên, công chức sinh con thứ ba trở lên.
- Tăng cường đưa những kiến thức về dân số, về công tác kế hoạch hóa đến nhân dân
Đây là chính sách phù hợp với hoàn cảnh nước ta, đất nước còn đang
trong giai đoạn phát triển, còn nhiều khó khăn, trong khi đó quy mô dân số
không ngừng tăng sẽ dẫn đến không đảm bảo được chất lượng cuộc sống và
các vấn đề về môi trường, về xã hội. Điều này có thể làm giảm quy mô dân
số trong tương lai. Do đó doanh nghiệp phải có những chiến lược cụ thể để
tránh bị thu hẹp quy mô thị trường. 1.2. Kinh tế
Bối cảnh thế giới:
Tình hình kinh tế diễn biến phức tạp, luôn tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng.
Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2011:
- Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2011 đạt 5,89 %
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, đây là tốc độ tăng
trưởng đáng tự hào của Việt Nam. Nền kinh tế liên tục phát triển tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước và tranh
thủ cơ hội vươn ra thị trường thế giới. - Tỉ lệ lạm phát: 18,6%
Trong vòng bốn năm từ 2008-2011, có tới ba năm lạm phát ở mức hai
con số (năm 2008 là 22,97%; năm 2010 là 11,76%), đây là bài toán lớn với
kinh tế Việt Nam. Tình trạng lạm phát quá nóng, đặc biệt tại các thành phố
lớn khiến cho cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến
sức mua của người tiêu dùng, qua đó ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
- Tỉ lệ thất nghiệp: 2,27%
Tuy tỉ lệ thất nghiệp đã giảm so với năm 2009 (4,65%) nhưng vẫn ở mức
cao, phản ánh một nghịch lý, doanh nghiệp vẫn rất thiếu nguồn lao động
nhưng số người thất nghiệp lại không ngừng tăng lên. Điều này là do công
tác đào tạo lao động chưa tốt, chưa có chất lượng cao. Doanh nghiệp phải có
biện pháp nâng cao đội ngũ lao động của mình đồng thời tuyển thêm những
nhân viên mới để đáp ứng yêu cầu công việc
- Xu hướng tiêu dùng của dân cư
+ Chuyển sang các hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm
+ Chuyển từ hàng ngoại sang hàng nội
Xu hướng tiêu dùng hàng nội của người dân đang là cơ hội vô cùng
thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị phần và khẳng dịnh thương hiệu.
1.3. Chính trị - Pháp luật
Môi trường chính trị – pháp luật ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị - pháp luật có thể tác
động tới hoạt động kinh doanh theo 2 hướng: khuyến khích hoặc kìm hãm.
Môi trường chính trị pháp luật bao gồm:
Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ
Đây được xem là 1 điểm mạnh của môi trường kinh doanh VN. Tình
hình an ninh chính trị của Việt Nam tương đối ổn đinh do ở Việt Nam chỉ
tồn tại 1 Đảng lãnh đạo, không có tình trạng đa Đảng như các nước khác.
Các cơ chế điều hành của chính phủ cũng tương đối rõ ràng và ổn đinh.
Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật đặc biệt là các chính
sách kinh tế nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ
trao đổi thương mại
Trong báo cáo Doing Business 2010 của Ngân hàng Thế giới (World
Bank) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thì Việt Nam xếp thứ 93, tụt 2
bậc so với năm trước. Nguyên nhân của việc tụt giảm này không thể loại trừ
việc thiếu một môi trường pháp lý minh bạch.
- Về các thủ tục hành chính ở Việt Nam: còn quá rườm rà, gây nhiều cản
trở cho hoạt động kinh doanh.
Đăng kí doanh nghiệp ở VN: Mặc dù kể từ khi luật doanh nghiệp
2005 chính thức có hiệu lực, số ngày cấp phép đăng kí KD có giảm xuống
tuy nhiên thủ tục vẫn còn rườm rà, phức tạp.
Các bước thủ tục, thời gian và chi phí bỏ ra để giải quyết các giấy
phép hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng ở Việt Nam tương đối cao
so với các nước trong khu vực. Nhà đầu tư mất 14 bước thủ tục, 194 ngày và
373,6% thu nhập bình quân đầu người, trong khi mức bình quân toàn khu
vực là 185% mức thu nhập bình quân; thậm chí nước láng giềng Thái Lan chỉ là 10,7%.
- Về việc đóng thuế
Theo báo cáo, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc nhóm tiêu tốn nhiều
thời gian nhất để đáp ứng các yêu cầu về thuế. Nhưng thủ tục thuế nhiêu
khê, làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp là vấn đề đáng lưu ý. Bình
quân doanh nghiệp phải nộp 32 lần và mất 1.050 giờ làm việc trong khi ở
Indonesia là 266 giờ làm việc.
- Việt Nam chưa có cơ chế bảo vệ nhà kinh doanh và người tiêu dùng
Ví dụ, trong vụ sữa nhiễm melamine, các công ty sữa trong đó có
Vinamilk bị oan và đã được Bộ Y tế chính thức giải oan nhưng thiệt hại của
họ thì không ai bồi thường, nông dân đổ sữa đi cũng không biết kêu ai. Giả
sử doanh nghiệp có khởi kiện yêu cầu Bộ Y tế bồi thường thiệt hại và thắng
kiện đi chăng nữa thì cũng khó có thể nhận được tiền bồi thường vì Luật bồi
thường nhà nước chưa được ban hành.
Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng và chống độc quyền đã có nhưng
chưa đi vào cuộc sống vì thiếu các quy định cụ thể để thực hiện quyền và
bảo vệ quyền của người tiêu dùng. Đặc biệt là các hình thức độc quyền gây
thiệt hại lớn cho người tiêu dùng thực tế đang tồn tại. Khi người ta tăng giá
xăng, giá cước vận tải thì lấy lý do thị trường thế giới tăng. Nhưng khi thị
trường thế giới giảm thì người tiêu dùng kêu mãi, người ta mới giảm một
cách nhỏ giọt. Nguyên nhân là do khi quyết định giá thì các doanh nghiệp
ngồi lại với nhau và đưa ra một mức giá chung, người tiêu dùng không có
lựa chọn nào khác. Hành vi móc túi này chưa có cơ chế để xử lý.
- Về việc đăng kí tài sản
Doanh nghiệp có dễ dàng bảo đảm quyền sở hữu tài sản hay không? Ở
Việt Nam doanh nghiệp cần trải qua 4 bước thủ tục, mất 67 ngày và tốn
1,2% giá trị tài sản để có được sự bảo đảm này. Tuy nhiên, so với các nước
đứng đầu trong bảng xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam vẫn mất nhiều thời gian đăng ký tài sản.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là minh bạch pháp luật về
thương mại. Muốn minh bạch pháp luật về thương mại thì trước hết cần phải
minh bạch về sở hữu, nhất là quyền sở hữu của cá nhân, sở hữu nhà nước và sở hữu đất đai.
Các quyền dân sự của công dân, nhất là quyền kinh doanh và quyền
sở hữu tài sản là các quyền hiến định. Do đó, bảo đảm các quyền này phải là
nghĩa vụ của nhà nước. Hiện nay, nhà nước đã có các quy định pháp lý về
các quyền này nhưng chưa có được sự đảm bảo hoàn chỉnh. Cụ thể, để đảm
bảo quyền thì phải xây dựng được ba cơ chế bao gồm: cơ chế xác lập quyền,
cơ chế thực hiện quyền và cơ chế bảo vệ quyền. Hiện nay, ở Việt Nam, về
mặt nguyên tắc thì công dân có quyền nhưng chưa có các cơ chế đảm bảo là
chưa có hoặc thiếu, nhất là cơ chế bảo vệ quyền. Cần phải xây dựng các cơ
chế đảm bảo quyền dân sự của người dân trong quá trình lập pháp.
Tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ diễn ra phổ biến trên nhiều
lĩnh vực, làm cho môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh và rất dễ dẫn đến
những vụ kiện về mặt này.
Các chủ trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
Phát triển nền kinh tế thị trường dựa trên định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta đã và đang không ngừng đưa ra các đường lối chính sách
nhằm khuyến khích, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển.
Lập trường và các chính sách quan hệ khu vực và quốc tế.
- Tham gia các khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ASEAN - Trung Quốc
và các khu vực mậu dịch tự do khác (ASEAN - Nhật Bản, ASEAN -Ấn Độ, ASEAN - Hàn Quốc)
- Tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
- Tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Á - ÂU (ASEM)
- Tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại 1 số khó khăn:
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam đã cải thiện nhiều,
chi phí và thủ tục đã giảm nhưng vẫn còn mất thời gian. Để xuất một
container hàng, doanh nghiệp phải có sáu loại hồ sơ, mất 24 ngày và tốn 669
USD. Trong khi đó, Trung Quốc chi phí thời gian không thấp hơn Việt Nam
là 21 ngày nhưng chi phí tiền bạc lại thấp hơn đáng kể, chỉ 390 USD.
Tương tự để nhập khẩu một container, doanh nghiệp cần có 8 loại hồ
sơ, mất 23 ngày và 881 USD. Việc phải chịu chi phí cao hơn nhiều so với
các nước trong khu vực đang gây ảnh hưởng không nhỏ cho tính cạnh tranh của Việt Nam.
1.4. Văn hóa – Xã hội
Văn hóa xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh
doanh của một doanh nghiệp. Nó tác động sâu sắc đến tâm tư, tình cảm và
nguyên tắc sống của dân cư, hình thành nên thói quen, đặc điểm sở thích của
từng người tiêu dùng ở từng vùng thị trường. Văn hóa Việt Nam mang đậm
bản sắc văn hóa phương Đông. Ví dụ: Người Việt có thói quen thờ cúng tổ
tiên và ăn Tết cổ truyền; nói đến truyền thống văn hoá ẩm thực của người
Việt Nam phải nói đến tập quán tiêu dùng cơm gạo với những phương tiện
để ăn như bát đũa còn ở nhiều nước phương Tây thì đó là bánh mì, bơ, sữa,
thịt với các phương tiện thìa, dĩa v.v... Do vậy, các sản phẩm của sữa chưa
được coi là hàng thiết yếu đối với người Việt Nam.
Sự hiểu biết tường tận về văn hoá Việt là "vũ khí" của doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, bởi chúng ta không thể
dựng hàng rào với tất cả các doanh nghiệp nước ngoài mà không có hàng rào
quanh ta, chúng ta không thể cạnh tranh với người nước ngoài bằng vốn
liếng, công nghệ, kinh nghiệm quản lý...nhưng chúng ta có thể cạnh tranh
bằng Văn hoá . Văn hoá là một thứ không dễ học, là rào cản rất lớn với bất
cứ với người nước ngoài, kể cả người nước ngoài sống nhiều năm ở một nước.
Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam hãy tìm hiểu kỹ nhu cầu của
người Việt Nam, văn hoá Việt Nam để lựa chọn cách thức giao tiếp trong
kinh doanh phù hợp từng vùng thị trường. Lựa chọn sản phẩm kinh doanh
phù hợp. Giúp nhà Marketing của doanh nghiệp nắm được cách thức tác
động đến từng đối tượng khách hàng ở từng vùng thị trường cho phù hợp.
Phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ
có thế xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ta
một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thế xóa đi một nghành kinh
doanh. Đáp ứng nhu cầu đó, văn hoá đó thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thắng trên sân nhà.
Khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những vấn đề mới
trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
chống lại lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền.
1.5. Khoa học – Công nghệ
Trình độ phát triển khoa học công nghệ của Doanh nghiệp, của các
nghành mang tính quyết định trong kinh doanh ở cả trong và ngoài nước.
Công cuộc cạnh tranh về công nghệ mới không những đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển trên thị trường mà còn làm thay đổi bản chất của sự cạnh
tranh. Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt
các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ.
Thế kỉ XXI là thế kỷ của sự phát triển khoa học- công nghệ với sự bùng nổ
công nghệ thông tin. Đây là thành tựu lớn nhất của nhân loại, nhờ đó loài
người có thể tiếp cận với thông tin trên thế giới mọi lúc mọi nơi.
Nhận thức được vấn đề này, ở Việt Nam, dù ngân sách nhà nước còn
hạn hẹp, nhưng với nỗ lực của Nhà nước, từ năm 2000 tỉ lệ chi ngân sách
nhà nước cho KH & CN đã đạt 2%, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá
trình thực hiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước.
Hệ thống tổ chức các cơ quan khoa học công nghệ ở từng vùng thị
trường, nhân tố khoa học công nghệ là nhân tố thường xuyên thay đổi và
thay đổi rất nhanh. Nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với doanh nghiệp.
Nó Giúp các nhà Marketing lựa chọn công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất, đồng thời có hướng đào tạo người lao động cho phù hợp
với trình độ công nghệ trong và ngoài nước.
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho các doanh nghiệp
Việt Nam cơ hội để học hỏi, tiếp cận khoa học công nghệ của các nước bạn,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. 1.6. Địa lý
Lãnh thổ VN gồm 2 bộ phận :
Đất liền: 330991 km2, hình chữ S.
Biển rộng gấp nhiều lần so với đất liền, thuận lợi phát triển các ngành kinh tế biển.
Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương liền kề với vành
đai sinh khoáng Thái Bình Dương và địa trung hải, trên đường di lưu và di
cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên
thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền
núi và đồng vằng, ven biển, hải đảo. Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng
hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta
giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông
bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển
các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở
cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Bên cạnh đó còn tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình,
hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước
láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Tuy nhiên nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai nhất là bão, lũ
lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
Biên giới dài, vùng biển rộng lớn nên việc bảo vệ chủ quyền là hết sức quan trọng.
Đất nước kéo dài theo hướng Bắc - Nam làm giao thông xuyên Việt tốn
kém, khó khăn trong điều hành quản lý kinh tế XH.
Nằm ở vùng kinh tế năng động phải cạnh tranh tích cực với các nước
(đây là điểm khó khăn và cũng là thuận lợi cho Việt Nam).
Vấn đề không mới hiện nay là môi trường tự nhiên ngày cầng xấu đi
đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh
nghiệp và công chúng. Ở nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ô nhiễm
không khí và nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một mối lo rất lớn là các
hóa chất công nghiệp đã tạo ra lỗ thủng trên tầng ozone gây nên hiệu ứng
nhà kính, tức là làm cho trái đất nóng lên đến mức độ nguy hiểm.
Cùng với đó, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải đối mặt với những mối lo sau:
• Thiếu hụt nguyên liệu
• Chi phí năng lượng tăng
• Mức độ ô nhiễm tăng
2. PHÂN TÍCH MÔ TRƯỜNG VI MÔ
Các yếu tố môi trường vi mô bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ với
doanh nghiệp và nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.
Các yếu tố môi trường vi mô bao gồm: khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
các lực lượng bên trong công ty, những người cung ứng, các tổ chức dịch vụ mô giới Marketing.
2.1.Yếu tố khách hàng:
Khách hàng là một trong những lực lượng- yếu tố quan trọng nhất chi
phối mang tính quyết định tới các hoạt động MKT của doanh nghiệp vì họ là
người đề đạt yêu cầu, mong muốn, là người lựa chọn tiêu dùng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp và là người đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình.
Khách hàng gồm có: người tiêu dùng, người trung gian, người sản xuất,
các cơ quan Đảng và Chính phủ.
*Người tiêu dùng: Gồm các cá nhân, hộ gia đình, các nhóm người hiện có
và tiềm ẩn mua sắm hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
Ở Việt Nam đặc tính tiêu dùng giữa 3 miền vẫn còn khá nhiều đặc biệt:
từ nhận biết thương hiệu đến việc chuộng dịch vụ, kênh mua sắm, giá cả, tác động của quảng cáo.
Những xu hướng tiêu dùng Việt Nam năm 2012: Người tiêu dùng có xu
hướng ít mua sắm ở các kênh hiện đại: siêu thị, cửa hàng tiện lợi... mà chọn
chợ là kênh bán hàng có giá thấp hơn. Đặc biệt người tiêu dùng sẽ tranh thủ
mua sắm thường xuyên hơn khi có các chương trình khuyến mãi.
Hàng Việt Nam chất lượng cao đang dần được ưa chuộng vì chất lượng
đảm bảo và giá cả hợp lý, ý thức”người Việt dùng hàng Việt” ngày càng trở
thành niềm tự tôn dân tộc đôi với nhiều người.
Người tiêu dùng quan tâm về an toàn thực phẩm thậm chí nhiều hơn giá
cả và uy tín thương hiệu của sản phẩm nhất là những năm gần đây khi mà
những vấn đề an toàn thực phẩm thực sự trở nên nóng. Khi chọn mua thực
phẩm hay bất kỳ sản phẩm nào người tiêu dùng đều cân nhắc 4 yếu tố: vệ
sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm tươi và ngon, giá cả phải chăng, không có chất bảo quản.
Những năm gần đây, trào lưu chăm sóc sức khỏe và làm đẹp da một
cách tự nhiên bằng Collagen đang rất phổ biến trên toàn thế giới và tại
Việt Nam. Trong đó, xu hướng chăm sóc da từ bên trong bằng các thực
phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên giàu Collagen - một loại protein thiết yếu
để nuôi dưỡng và trẻ hoá làn da - được nhiều phụ nữ hiện đại ưa chuộng.
Nhiều phụ nữ chọn cách ăn hoặc uống Collagen thường xuyên để tăng
cường axít amin và khả năng giữ nước của da, hạn chế nếp nhăn, tăng tính
đàn hồi và giúp làn da căng mịn, giàu sức sống từ bên trong.vinamilk đã cho
ra sản phẩm sữa chua ăn cao cấp Probeauty có bổ sung Collagen. Sản phẩm
đã nhanh chóng được phụ nữ cả nước ưa chuộng và được xem là món quà dành cho phái đẹp. *Người trung gian:
Là các cá nhân, tổ chức kinh tế mua hàng hóa, dịch vụ để bán hay cho
thuê nhằm mục đích kiếm lời. Cụ thể hơn là những người bán buôn bán lẻ.
Thị trường bán lẻ ở Việt Nam được coi là 1 trong những thị trường bán lẻ có
sức sinh lời hấp dẫn nhất trên thế giới. Hệ thống siêu thị và các trung tâm
thương mại, trung tâm mua sắm phát triển khá mạnh.
Hiện nay ở Việt Nam các trung gian ngày càng nhiều và lớn mạnh tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm 1 cách nhanh chóng và
thuận lợi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Thị trường bán lẻ hiện có nhiều chuyển biến, ở cái nhìn tổng quát có
thể thấy sự dịch chuyển rõ nét trong tốc độ tăng trưởng của từng loại hình.
Tỷ lệ mua sắm ở các siêu thị hiện đại tăng trưởng hàng năm khoảng 20%,
cửa hàng tiện lợi tăng khoảng 14%, mua sắm ở chợ chỉ tăng khoảng 8%, còn
các loại hình bán lẻ khác lại suy giảm. Sự dịch chuyển này bắt nguồn từ việc
thay đổi thói quen mua sắm của NTD. “Bán lẻ hiện đại được NTD ưa
chuộng vì dễ tìm thấy hàng hóa hơn, nhiều hàng hóa an toàn hơn, nhiều sản
phẩm mới hơn... Lối sống của Việt Nam đang thay đổi, dễ thấy nhất là việc
đi mua sắm và giải trí thường cùng lúc, các siêu thị với các khu vực phục vụ
ăn uống, giải trí đáp ứng nhu cầu này”. Tuy nhiên tỷ lệ này còn thấp, chủ
yếu vẫn tiêu thụ nhiều qua các đại lý bán lẻ, của hàng nhỏ. *Người sản xuất:
Là các cá nhân, tổ chức mua sản phẩm, dịch vụ sử dụng vào việc sản
xuất ra hàng hóa, dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho người khác để kiếm lời.
Hiện nay Việt Nam ngày càng đẩy mạnh tự sản xuất để đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng của người dân. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất ngày
càng nhiều và đa dạng, đáp ứng phần lớn nhu cầu người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp sản xuất mua nguyên liệu, thành phẩm, để sản xuất hay tái sản
xuất và bán đi thu lợi nhuận.
*Cơ quan Đảng và Chính Phủ:
Các khách hàng này mua hàng hóa và dịch vụ của công ty về để phục
vụ cho tiêu dùng chugn hoặc chuyển giao nó cho tổ chức hoặc người khác
cần. Các Viện, các trường học các tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài trợ ... thuộc khách hàng này.
cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đếu có vị thế cao trong quá
trình điều khiển cạnh tranh từ các quyết định mua hàng của họ.Công
ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng
cách định giá hợp lí các dòng sản phẩm của mình và đưa ra những
thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự khác biệt hóa
đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.
2.2. Sức mạnh cạnh tranh của bạn hàng, nhà cung cấp:
Số lượng và quy mô nhà cung cấp:
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk Name of Supplier Product(s) Supplied
· Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder
· Hoogwegt International Milk powder BV · Perstima Binh Duong, Tins
Carton packaging and packaging · Tetra Pak Indochina machines
Vinamilk có 4 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm
Đồng, Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn 50%
lượng sữa tươi nguyên liệu của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông
dân.Vinamilk tự chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài.
Ngoài ra, công ty còn có những đối tác là các trang trại bò sữa trong cả nước. Quy mô đối tác:
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh
vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối
lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa
chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế
giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà
sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những
thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh
hướng của thị trường sữa ngày nay.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tôi có các mối quan hệ
lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Vinamilk xây dựng 4
nông trại nuôi bò sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi.Về bột sữa nguyên liệu,
do cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện và kĩ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc
vào nguồn cung của nước ngoài, công ty chưa đủ khả năng thay thế sản
phẩm bột sữa nguyên liệu.Ngoài ra, khả năng thay thế nhà cung cấp của
Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng cao,
các nhà cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương.
Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là
nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp
có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có
quy mô , sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế
những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ
công.... ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù
họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.
Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có
thể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu bột sữa.Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía
nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho
sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và
sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các
nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung
cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
2.3. Đối thủ cạnh tranh:
2.3.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
(a) Đối thủ cạnh tranh hiện hữu: Vinamilk hiện tại có 4 loại đối thủ:
Dutch Lady, TH True milk, các công ty sữa trong
nước( Hanoimilk, Ba Vì…), các công ty sữa nước ngoài( Nestle, Abbott…).
Bảng phân tích đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu Dutch Lady • Thương hiệu • Chưa tự chủ được mạnh, có uy tín. nguồn cung nguyên liệu. • Hiểu rõ được văn • Chất lượng chưa
hóa tiêu dùng của người ổn định. dân. • Không quản lí
• Công nghệ sản được chất lượng nguồn xuất hiện đại. nguyên liệu. • Chất lượng sản
• Tự tạo rào cản đối phẩm cao.
với các hộ nuôi bò sữa. • Hệ thống phân • Chưa có được thị phối rộng khắp.
phần lớn tại phân khúc
• Hệ thống chăm sữa bột. sóc khách hàng tốt • Giá cả hợp lí. • Sản phẩm đa dạng. TH True Milk • Chất lượng cao • Là thương hiệu • Chủ động nguồn mới còn thiếu nguyên liệu với chất kinh nghiệm lượng tốt • Sản phẩm sữa ít