Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh | Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thương mại
Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh | Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (HCM01)
Trường: Đại học Thương Mại
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|40534848
Đề tài phụ số 1: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Lời mở đầu A. Lý thuyết
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1. Giới thiệu khái quát thông tin về Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, Bác sinh ngày 19/05/1890 trong
một gia đình nhà Nho nghèo ở làng Sen (hay làng Kim Liên), xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, mất ngày 02/09/1969 tại Hà Nội.
- Người là nhà cách mạng và chính khách người Việt Nam, người sáng lập Đảng Cộng
sản Việt Nam, một trong những người đặt nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh
giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam trong thế kỷ XX, một chiến sĩ cộng sản
quốc tế. Hồ Chí Minh từng là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ 1945-
1969, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ướng Đảng Lao động Việt Nam từ 1956 –
1960, Chủ tịch Ban Cấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam từ 1951 cho đến khi qua đời
- Bác là người viết và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.
1.2. Khái niệm về Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tư tưởng là suy nghĩ, ý nghĩ của con người trong vấn đề nào đó. Tư tưởng theo quan
điểm triết học là một hệ thống lí luận và được xây dựng trong một thế giới quan nhất quán.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của Cách mạng Việt Nam. Là kết quả của sự vận động và phát triển sáng tạo
của Chủ nghĩa Mac – Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Kế thừa và phát triển các
giá trị, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
- Khái niệm này đã chỉ rõ nội hàm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Khái niệm này
đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng và nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Đồng thời cũng nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và ý nghĩa của
tư tưởng Hồ Chí Minh cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. B. Nội dung
Chương 2: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 2.1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thể kỉ XIX đầu thế kỷ XX
- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là mảnh đất hiện thực để
đưa tới sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh, là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự
ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là sản phẩm chủ lOMoARcPSD|40534848
quan phản ánh tâm lý, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam đối với lãnh tụ kính yêu
mà đây là sản phẩm tất yếu của Cách mạng Việt Nam, ra đời theo yêu cầu khách quan
và sự giải đáp những nhu cầu bức thiết của Cách mạng Việt Nam đặt ra ở cuối thế kỉ XX.
- Xã hội Việt Nam ở cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX là xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, nông nghiệp lạc hậu. Sau khi lật đổ được triều đại Tây Sơn thì chính
quyền nhà Nguyễn đã thi hành một chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động:
tăng cường đàn áp, bóc lột từ bên trong đồng thời thực hiện chính sách đối ngoại bế
quan tỏa cảng. Triều đình nhà Nguyễn cự tuyệt mọi đề án cải cách dù là nhỏ nhất và đã
quá muộn màng để mở ra cho Việt Nam có cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với thế giới, đặc
biệt với thị trường tư bản Tây Âu. Vì vậy đã không phát huy được thế mạnh của dân
tộc và đất nước ta: vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú,
con người cần cù, chăm chỉ, thông minh, dũng cảm,… Vì vậy mà cũng không đủ tiềm
lực vật chất và tinh thần để bảo vệ tổ quốc, chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân Phương Tây.
- Từ năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Ban đầu, Nhà
Nguyễn có chống cự yếu ớt nhưng sau đó đã từng bước nhân nhượng, cầu hòa và cuối
cùng là cam chịu cầu hòa để giữ lấy ngai vàng và lợi ích riêng của hoàng tộc. Triều
đình nhà Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, từng bước trở thành tay sai
của thực dân Pháp. Trong điều kiện đó thì cuộc kháng chiến của dân tộc ta lâm vào
hoàn cảnh vô cùng khó khăn. Chúng ta cùng một lúc phải chống lại cả triều lẫn Tây
(hay có thể nói nhân dân Việt Nam lúc đó trong tình thế một cổ hai tròng). Khi đó
trong xã hội Việt Nam nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân
dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến và
nông dân. Và mâu thuẫn cần giải quyết nhất đó là mâu thuẫn dân tộc.
- Cuối thế lỷ XIX đầu thế kỉ XX có nhiều cuộc đấu tranh nổ ra nhưng đều lần
lượt bị thất bại. Cuối thế kỉ XIX có những đại biểu tiêu biểu: Nguyễn Trung Trực,
Trương Định, Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích,… Các cuộc nổi dậy đều
được thúc đẩy bởi tinh thần yêu nước nhiệt thành và chí căm thù giặc sục sôi. Tuy
nhiên, các cuộc nổi dậy đều bị dập tắt. Nguyên nhân chính của sự thất bại: Chưa có
đường lối kháng chiến rõ ràng. Lãnh đạo của các cuộc kháng chiến khi đó đều là
những sĩ phu văn thân mang hệ tư tưởng phong kiến, còn nặng tư tưởng tôn quân, chưa
thực sự tin tưởng vào lực lượng nhân dân. Sự thất bại của các phong trào đấu tranh đã
phản ánh hiện thực rằng hệ tư tưởng phong kiến bất lực trước nhiệm vụ lịch sử. Đầu
thế kỉ XX, sau khi tạm thời dập tắt được cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân ta thì
thực dân Pháp bắt tay vào cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914), xã hội
Việt Nam bắt đầu có sự phân hóa tầng lớp: tầng lớp tiểu tư sản và mầm mống của giai
cấp tư sản bắt đầu xuất hiện. Phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam lúc này đã
bắt đầu chuyển sang dân chủ tư sản với sự xuất hiện của phong trào Đông Du, Đông
Kinh nghĩa thục, Duy Tân, Việt Nam Quang phục hội,... Tuy nhiên những phong trào
này cũng chỉ rộ lên được trong một thời gian ngắn rồi lần lượt bị dập tắt. Nguyên nhân lOMoARcPSD|40534848
của sự thất bại này là một phần chưa lôi cuốn được đông đảo tầng lớp nhân dân, Phần
khác là do lãnh đạo của các phong trào này chủ yếu thuộc tầng lớp sĩ phu phong kiến.
- Phong trào cứu nước muốn thắng lợi phải đi theo một con đường mới. Thời gian
Hồ chủ tịch bước vào vũ đài hoạt động chính trị khoảng năm 1906 - 1909 (giai đoạn
cách mạng Việt Nam gặp khó khăn nhất: Trường Đông Kinh nghĩa thục bị đóng cửa
vào tháng 12/1907, cuộc biểu tình chống sưu thuế ở Huế và các tỉnh miền Trung bị đàn
áp tháng 4/1908, Vụ Hà Thành đầu độc bị thất bại và tàn sát vào tháng 6/1908, Nghĩa
quân Yên Thế bị bao vây đánh phá tháng 1/1909, Phong trào Đông Du tan rã, Phan
Bội Châu và các đồng chí của ông bị trục xuất khỏi nước Nhật tháng 2/1909, các lãnh
tụ của phong trào Duy Tân Trung Kì người thì bị đưa lên máy chém: Trần Quý Cáp,
Nguyễn Hàm Chi, người bị đày ra Côn Đảo,... ). Tình thế cách mạng Việt Nam vô
cùng khó khăn, rơi vào tình huống nếu muốn cứu nước mà vẫn đi theo con đường cũ
sẽ không thành công, chưa tìm được con đường Cách mạng đúng đắn. Vì vậy Hồ Chủ
tịch lớn lên trong hoàn cảnh lịch sử Việt Nam đòi hỏi phải có một con đường Cách
mạng mới nếu như chúng ta muốn giành được độc lập dân tộc. Chính hoàn cảnh lịch
sử đó đã thôi thúc Hồ Chí Minh phải ra đi tìm đường cứu nước để hình thành nên tư tưởng của mình.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Bối cảnh quốc tế (bối cảnh thời đại) có tác động sâu sắc tới sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh. Việc nhận thức ra được đặc điểm của thời đại để có thể tìm thấy con
đường đúng đắn cho Cách mạng Việt Nam – đây là điểm mà Hồ Chí Minh đã vượt lên
trên các nhà yêu nước cùng thời.
- Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác định được
sự thống trị của chủ nghĩa tư bản là trên phạm vi toàn thế giới. Chủ nghĩa đế quốc vừa
là một hiện tượng quốc tế, một hệ thống thế giới, vừa tranh giành, sâu xé thuộc địa,
vừa vào hùa với nhau để nô dịch các dân tộc nhỏ yếu trong vòng kìm kẹp thuộc địa của chúng.
- Ngày 2-3-1919, Quốc tế Cộng sản ra đời ở Mátxcơva trở thành Bộ tham mưu, lãnh
đạo phong trào cách mạng thế giới. Dưới sự lãnh đạo của Lênin, Quốc tế Cộng sản đẩy
mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười
Nga ra khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động ngày càng mạnh mẽ của các
đảng cộng sản ở nhiều nước.
- Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, sự ra đời của nhà nước Xôviết, Quốc tế Cộng
sản và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ảnh
hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới tìm mục tiêu và con đường cứu nước.
c. Quê hương và gia đình Chủ tịch Hồ Chí Minh lOMoARcPSD|40534848
- Quê hương và gia đình là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến nhân cách
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa Mac - Lenin đã khẳng định trong tính hiện thực
của nó, bản chất con người chúng ta là tổng hòa tất cả các mối quan hệ.
- Yếu tố gia đình
Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với nhân dân. Tấm
lòng yêu nước thương dân của người cha có ảnh hưởng sâu sắc đến nhân cách của
HCM. Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - thân phụ của chủ tịch HCM là một nhà nho
cấp tiến, có lòng yêu nước thương dân sâu sắc. Tấm gương lao động cần cù, ý chí kiên
cường vượt qua gian khổ, khó khăn để đạt được mục tiêu đặc biệt là tư tưởng thương
dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị, xã hội. Chủ thuyết
học được từ cha bắt gặp với tư tưởng mới của thời đại đã được Hồ Chí Minh nâng
thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của mình. Trong gia đình Bác, cả anh
trai và chị gái đều tham gia những hoạt động yêu nước chống Pháp, thậm chí là bị bắt
giam và tù đày hàng chục năm trời
à Gia đình của chủ tịch Hồ Chí Minh là gia đình yêu nước. Điều đó đã giúp người
hình thành lên nhân cách và tư tưởng yêu nước, thương dân sau này.
- Yếu tố quê hương
Hồ Chí Minh sinh ra tại quê hương Nghệ Tĩnh (ngày nay là Nghệ An và Hà Tĩnh) Đây
là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm. Nghệ An cũng là quê
hương của nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử, đồng thời cũng là mảnh đất giàu
truyền thống văn hóa hiếu học, con người cần cù, vượt khó vươn lên,... Ngay từ khi
còn nhỏ, Nguyên Sinh Cung đã đau xót chứng kiến cuộc sống khổ cực, bị áp bức, bóc
lột cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê hương. Những năm ở Huế
học tập, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã tận mắt chứng kiến tội ác của bọn thực dân và
thái độ nhu nhược, ươn hèn của bọn quan lại nhà Nguyễn. Những điều đó đã thôi thúc
Hồ Chủ tịch quyết tâm đi tìm con đường cứu nước và hình thành lên tư tưởng Hồ Chính Minh sau này. 2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam. Đó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua
mọi khó khăn trong dựng nước và giữ nước mà phát triển. Chính chủ nghĩa yêu nước
là nền tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm
đường cứu nước, và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin con đường cứu nước, cứu dân.
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành
công của cách mạng; dân là gốc của nước; nước lấy dân làm gốc; gốc có vững cây mới
bền; xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân; đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc
tế là một nguyên tắc chiến lược quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong
truyền thống dân tộc Việt Nam thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền lOMoARcPSD|40534848
văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc.
- Đó chính là một cơ sở hình thành nên tư tưởng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt xuất
Hồ Chí Minh với chủ trương văn hóa là mục tiêu, động lực của cách mạng; cần giữ gìn
cốt cách văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền
văn hoá mới của Việt Nam. Chính Hồ Chí Minh là một biểu tượng cao đẹp của sự tích
hợp tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây.
2.2.2 Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Tinh hoa văn hoá, tư tưởng phương Đông kết tinh trong ba học thuyết lớn Nho giáo,
Phật giáo, Lão giáo. Đó là những học thuyết có ảnh hưởng sâu rộng ở phương Đông,
và ở Việt Nam trước đây.
+ Về Nho giáo, Hồ Chí Minh phân tích: "Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong
học thuyết của Khổng Tử có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì
chúng ta nên học. "Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu thái được
những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại”. Lênin dạy chúng ta như vậy"
- Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã
hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý
tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để có
thể đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc có
quan hệ hữu nghị và hợp tác.
+ Đối với Phật giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu
thương con người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình
đẳng của con người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước
của Đạo Phật. Những quan điểm tích cực đó trong triết lý của Đạo Phật được Hồ Chí
Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo Đạo Phật, đoàn kết toàn dân vì
nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+ Đối với Lão giáo (hoặc Đạo giáo), Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng
của Lão Tử, khuyên con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên
nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống. Người cũng chú ý kế thừa phát triển
tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo. Người khuyên cán bộ,
đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư; hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
+ Hồ Chí Minh còn chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác
nhau trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản
Tử, v,v...Và, Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời
cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Găngđi, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
- Tinh hoa văn hóa phương Tây
+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Pháp - bản xứ ở thành phố Vinh (1905), Hồ
Chí Minh đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tự lOMoARcPSD|40534848
do - Bình đẳng - Bác ái. Đi sang phương Tây, Người quan tâm tìm hiểu những khẩu
hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Pháp, Mỹ. Người đã kế thừa,
phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong Bản Tuyên ngôn Độc lập
năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp và
đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.
2.2.3 Chủ nghĩa Mác-Lênin
- Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã giải quyết
được cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là thế
giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lập
trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã triệt
để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế
giới hình thành lên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng Việt Nam.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh không những
đã vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác -
Lênin trong thời đại mới. Trong các vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc;
chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; các vấn đề xây dựng
Đảng, Nhà nước, văn hóa, con người, đạo đức, …Hồ Chí Minh đều có những luận
điểm bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh là
một bước nhảy vọt trong lịch sử tư tưởng Việt Nam.
2.3 Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
2.3.1 Phẩm chất Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh
lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí, nghị lực
to lớn, một mình dám đi ra nước ngoài khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có cũng
như các dân tộc thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu, mà chỉ với hai bàn tay trắng.
- Đặc biệt, Hồ Chí Minh còn là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu
tính phê phán, đổi mới và cách mạng; đã vận dụng đúng quy luật chung của xã hội loài
người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam, đề xuất tư
tưởng, đường lối cách mạng mới đáp ứng đúng đòi hỏi thực tiễn; có năng lực tổ chức
biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.
- Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách mạng
Việt Nam vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Hồ Chí Minh là người có
năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác và kỳ diệu để
dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
- Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, Là người suốt
đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và của cách
mạng thế giới. Những phẩm chất cá nhân đó là một nhân tố quyết định những thành
công sáng tạo của Hồ Chí Minh trong hoạt động lý luận và thực tiễn không vì cho sự
nghiệp riêng mình mà vì cả dân tộc Việt Nam và nhân loại. lOMoARcPSD|40534848
2.3.2 Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường.
Trước khi trở thành Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã sống, học tập, hoạt động, công tác
ở khoảng 30 nước trên thế giới. Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực
dân và chế độ thực dân không chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách, báo, radio
mà còn hiểu biết sâu sắc về chúng qua cuộc sống và hoạt động thực tiễn tại các cường
quốc đế quốc. Người đặc biệt xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc,
thực dân; thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước thuộc hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa đế quốc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
- Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về
xây dựng đảng cộng sản, ... không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua việc tham
gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, qua hoạt động trong Đảng Cộng sản Trung Quốc,
qua tham gia phong trào cộng sản quốc tế ở nhiều nước, qua nghiên cứu đời sống xã
hội ở Liên Xô – nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện thực hóa
tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn
cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng. Cùng với việc tìm thấy
mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa Mác - Lênin, Người tham
gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp; chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam – tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa Mác – Lênin. C. Kết luận
- Khẳng định, nhấn mạnh và đề cao nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh.