lOMoARcPSD| 44985297
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
…...0O0…..
BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài số 04: Phân ch cơ sở lý luận và nội dung quan điểm toàn diện và lịch
sử cụ thể của phép biện chứng duy vật và liên hệ với thực 琀椀 n.
Họ, tên Sinh viên: Nguyễn Thu Trang
Mã SV: 11235007
Lớp: Quản trị Marke 琀椀 ng CLC 65A. Khóa 65
Hà Nội - 2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
lOMoARcPSD| 44985297
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN ĐIỂM.... 3
LỊCH SỬ - CỤ TH .......................................................................................... 3
a. Nguyên lý về mối liên hệ phbiến .................................................................................................. 3
b. Nguyên lý về sự phát triển ............................................................................................................... 4
2. NỘI DUNG CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN ĐIỂM LỊCH ....... 5
SỬ - CỤ TH .................................................................................................... 5
a. Nội dung Quan điểm toàn diện ........................................................................................................ 5
b. Nội dung Quan điểm lịch sử - cụ th .............................................................................................. 6
3. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................... 7
a. Quan điểm toàn diện với việc xây dựng đường lối phát triển kinh tế ở Việt Nam .................. 7
b. Quan điểm toàn diện với việc xử lý các tình huống trong phát triển kinh tế hoặc kinh
doanh ....................................................................................................................................................... 8
c. Quan điểm lịch sử - cụ thể trong phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo .......... 10
i. Trong khoa học, công nghệ ......................................................................................................... 10
ii. Trong giáo dục, đào tạo ............................................................................................................... 10
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 11
MỞ ĐẦU
Phép biện chứng duy vật được coi một sở luận quan trng
trong triết học, đặc biệt triết học Mác Lenin. kết hợp giữa hai khái
niệm bản. Một là duy vật, cho rằng “vật chất, giới tự nhiên cái trước
quyết định ý thức của con người
1
”. Hai biện chứng, “nhận thức đối
ợng trong các mối liên hệ phbiến vốn có của nó
2
”.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng thế giới không phải một
tập hợp các yếu tố tĩnh lặng, một hthống luôn chuyển động, phát
triển tiến hóa thông qua mâu thuẫn, đối lập. coi mọi sự vật, hiện tượng
không chỉ cố định đều chứa đựng quá trình phát triển không ngừng,
và sự biến đổi qua các giai đoạn khác nhau.
1
Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.35.
2
Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.45.
lOMoARcPSD| 44985297
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên sở hệ thống gồm 2
nguyên lý (nguyên lý về mối liên hệ phbiến, nguyên lý về sự phát triển), 6
cặp phạm trù cơ bản và 3 quy luật.
Dựa trên hai nguyên bản trên, ta xây dựng được thế giới quan
duy vật biện chứng, được coi là đỉnh cao của các loại thế giới quan đã từng
trong lịch sử. Từ đó, thế gii và con người được nhận thức theo quan
điểm toàn diện, lịch sử, cụ thphát triển. Bài tiểu luận này sẽ phân tích
sở luận, nội dung của quan điểm toàn diện quan điểm lịch s- cụ
thcủa phép biện chứng duy vật. Đồng thời, bài viết cũng sẽ đưa ra những
liên hệ thực tiễn với thực trạng Việt Nam hiện nay thông qua 2 quan đim
trên.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN
ĐIỂM LỊCH SỬ - CTH
Quan điểm toàn diện lịch sử - cụ thhai trong ba quan điểm quan
trọng nhất của triết học Mác-Lenin. Hai quan điểm này dựa trên hai nguyên
chính đó nguyên lý về mối liên hệ phbiến nguyên về sự phát
triển. Trong khi quan điểm toàn diện phần lớn dựa vào nguyên thứ nht
thì quan điểm lịch sử - cụ thlại được xây dựng dựa trên cả hai nguyên
trên.
a. Nguyên lý về mối liên hệ phbiến
Trái ngược với quan điểm phiến diện, một chiều khi chỉ nhìn vào
một mặt của đối tượng, hoặc không xem xét đến bản chất của đối tượng,
quan điểm toàn diện xét đến sự vật, hiện tượng tồn tại trong các mối liên hệ
tác động qua lại với nhau. Điều này xảy ra nhờ một trong hai nguyên
cơ bản trong triết học, đó là nguyên lý về mối liên hệ phbiến.
Trong cuốn giáo trình triết học Mác-Lenin, phép biện chứng duy vật
thừa nhận rằng có mối liện hệ phbiến giữa các đối tượng
3
.
“Mối liên hệ” là “một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa cảc yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ quan hệ gia
hai đối tượng nếu sự thay đối của một trong số chúng nhất định làm đối
3
Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.62.
lOMoARcPSD| 44985297
ợng kia thay đổi
4
”. Trái ngược với liên hệ lập (có nghĩa tách rời).
lập trạng thái của các đối tượng, sự vật khi sự thay đổi, tác động
của sự vật, hiện tượng này không ảnh hưởng, tác động đến đối tượng,
sự vật khác. Theo giáo trình triết học Mác-Lenin, liên hệ và lập là hai mt
cần của bất kỳ đối tượng, sự vật nào. một vài khía cạnh, chúng có các
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Nhưng những khía cạnh khác,
chúng lại cô lập, không tác động đến nhau. Hãy xem xét cây rễ như một
dụ: Mỗi cái rễ đều một phần của cây, liên kết chặt chẽ với hệ thống
cung cấp dinh dưỡng cho cây cũng như đóng góp vào sự phát triển và tn
tại của nó. Tuy nhiên, mỗi cái rễ cũng có tính cô lập của nó - nó có thể phát
triển riêng biệt từ các phần khác của cây, thậm chí thể tồn tại hoạt
động một cách độc lập nếu được tách ra.
Không chỉ vậy, mối liên hệ phbiến bản thân đã khác với mối liên
hệ. Trong khi mối liên hệ chđơn giản đề cập đến sự tác động qua lại của
các đối tượng vật chất hữu hình, mối liên hệ phbiến còn đề cập tới cả
sự ràng buộc, tác động qua lại của các sự vật hình trong thế giới tinh
thần. Đó thể các hình thức của duy (khái niệm, phán đoán, suy lý)
hoặc các phạm trù khoa học.
Có thể thấy, thế giới không phải tập hợp của những đối tượng riêng
lẻ, mỗi đối tượng đều liên hệ, tác động qua lại với nhau. Không chỉ
vậy, mỗi đối tượng lại nh lập của riêng mình, sự phát triển riêng
biệt với các đối tượng khác. đi nữa thì việc phân loại các mối liên
hệ là rất phức tạp, không thể tách rời hay phân loại chúng vào những nhóm
mối liên hệ cụ thể. Chúng ta cần đặc biệt để tâm và xem xét cụ thtừng sự
biến đổi sự phát triển của chúng. Chính vậy, việc đặc biệt quan trọng
khi nghiên cứu các đối tượng đó là tuân thủ nguyên tắc toàn diện. Nội dung
của nguyên tắc đó sđược làm ngay phần tiếp theo của bài tiểu luận
này.
b. Nguyên lý về sự phát triển
Trong giáo trình triết học Mác-Lenin, phát triển là “quá trình vận động
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất đến cht
mới trình độ cao hơn
5
”. Đối với khái niệm vận động, thì phát triển mang
nghĩa hẹp hơn, khi chỉ chnhững vận động có khuynh hướng đi lên.
4
Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.62.
5
Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.64.
lOMoARcPSD| 44985297
Trong khái niệm phát triển, ta còn được biết thêm về tiến hóa và tiến
bộ. Trong khi tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ,
thường là sự biến đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tp
thì khái niệm tiến bộ đề cập đến sự phát triển giá trị tích cực. Tiến bộ
một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng hội từ chchưa
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.
Về khái niệm phát triển, quan điểm siêu hình và biện chứng có hai cái
nhìn khác nhau. Quan điểm siêu hình chỉ coi phát triển như stăng lên hoặc
giảm đi về mặt lượng, không thay đổi vchất. Giống như nói rằng dân
số Thế giới đơn thuần là đang tăng lên. Trong khi đó, quan điểm biện chứng
còn quan tâm về chất, về chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, về sự tiêu
diệt cái nảy sinh ra cái mới. Vẫn lấy dụ về dân số Thế giới, quan
điểm biện chứng không chỉ cho thấy sự thay đổi về mặt số ợng n
quan tâm đến cách mà con người đã thay đổi, phát triển, tiến bộ ra sao. Đó
chính là sự khác nhau giữa hai quan điểm trên.
Không chỉ vậy, Lenin còn cho rằng phép biện chứng duy vật “hoàn
bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện” phép biện chứng duy vật còn
chra được nguồn gốc bên trong của những vận động, phát triển của các
đối tượng chính sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong chính svật,
hiện tượng đó. Nhờ vậy mà chúng phát triển, tiến hóa không ngừng.
2. NỘI DUNG CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN ĐIỂM
LỊCH SỬ - CỤ TH
a. Nội dung Quan điểm toàn diện
Dựa trên nguyên vmối liên hệ phbiến, ta thể khái quát vquan
điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện nhấn mạnh việc hiểu một vấn đề, hiện
ợng, hoặc hệ thống thông qua việc xem xét đánh giá tất ccác phần
tạo nên nó, cũng như mối quan hệ giữa các phần đó. không tập trung
chvào một phần nhỏ hay một khía cạnh riêng lẻ hướng đến việc nhìn
nhận một cái đó dưới c độ toàn diện, bao gồm tất cả các yếu tố tác
động tương tác với nhau. Một ví dụ cụ thvquan điểm toàn diện có thể
cách tiếp cận đối với vấn đề sức khỏe của con người. Trong y học, khi tập
trung điều trị các triệu chứng bệnh tật của bệnh nhân, bác sẽ cần cân
nhắc và tìm hiểu tất ccác yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của một người.
Nó bao gồm cả yếu tố vật lý, tâm lý, xã hội, và môi trường. Thnhất là yếu
tố vật lý, quan điểm toàn diện sẽ yêu cầu việc nhấn mạng duy trì thể một
lOMoARcPSD| 44985297
cách toàn diện thông qua chế độ ăn uống, vận động, và kiểm soát stress.
Thhai yếu ttâm lý, sẽ bao gồm việc quản stress, cân nhắc về tâm
trạng và tinh thần, và phát triển các kỹ năng tự chăm sóc và tự bảo vệ. Yếu
tố hội môi trường sẽ đề cập đến các điều kiện sống, công việc, mối
quan hệ xã hội, và tác động của môi trường tự nhiên, đảm bảo rằng chúng
sẽ đưc kiểm soát và ổn định. thể thấy quan điểm toàn diện vsức khỏe
không chỉ nhìn nhận con người như một cơ thể vật còn xem xét tất cả
các khía cạnh tạo nên sức khỏe, từ cơ thể, tâm trí, đến môi trường sống
hội. Điều này giúp đưa ra các phương pháp điều trị duy trì sức khỏe
có tính toàn diện và bền vững hơn.
b. Nội dung Quan điểm lịch sử - cụ th
Trong khi quan điểm toàn diện phần lớn dựa trên nguyên về mối liên
hệ phbiến, quan điểm lịch sử - cụ thxuất phát đồng thời từ nguyên lý về
mối liên hệ phbiến và cả nguyên lý về sự phát triển.
Đặc trưng bản của quan điểm lịch sử - cụ thđó “nắm bắt bản
chất của sự vật, hiện tượng qua sự xem xét sự hình thành, tồn tại phát
triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình
lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ th của quá trình đó
6
”.
Nội dung nguyên tắc lch sử - cụ thể này được V.I. Lênin nêu rõ và cô
đọng, “xem xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động ... trong sự
tự biến đổi của nó”. Điều đó còn nghĩa rằng, chthnhận thức không chỉ
liệt những giai đoạn phát triển lịch scòn phải “chỉ ra được tính tất
yếu các quy luật chi phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể nhn
thức
7
”.
Quan điểm lịch sử cthcách tiếp cận một sự kiện, hiện tượng,
hoặc vấn đề trong lịch sử thông qua việc xem xét các nguyên nhân, hu
quả, và bối cảnh cụ thcủa nó. Thay chỉ nhìn vào lịch sử như một dãy sự
kiện đơn thuần, quan điểm này tập trung vào việc hiểu ràng bối cảnh
các yếu tố đặc thù của một thời kỳ hay một sự kin cụ th. Một ví dụ cụ th
liên quan đến quan điểm trên thể xét đến Chiến tranh thế giới thứ nht.
- Xét về nguyên nhân cụ thể: Quan điểm lịch sử cụ thvề Thế chiến I
sẽ xem xét các nguyên nhân cthể dẫn đến cuộc chiến này. Các yếu
6
Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.65.
7
Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.65.
lOMoARcPSD| 44985297
tố như hệ thống liên minh, tranh chấp vùng đất, sự cạnh tranh quyền
lực, và sự mất cân bằng của các lực lượng quốc gia tại châu Âu đã
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân của cuộc
chiến.
- Còn nếu nói đến bối cảnh lịch sử đặc thù: Quan điểm lịch sử cụ th
sẽ xem xét bối cảnh đặc thù của thời kỳ trước khi chiến tranh bùng nổ.
Sự hình thành các liên minh, sự phát triển của công nghiệp quân
sự, cùng với scảm thấy bất an căng thẳng trong chính trị và
hội tại châu Âu là các yếu tố quan trọng cần xem xét.
- Cuối cùng đó những hậu quả tác động Chiến tranh thế
giới I mang lại. Quan điểm lịch sử cụ thstập trung vào việc đánh
giá hậu quả và tác động của cuộc chiến lên thế giới. Nó không chỉ tập
trung vào những thay đổi chính trị, hội, còn stàn phá kinh tế
những thay đổi sâu sắc trong duy cách nhìn nhận về chiến
tranh.
thể thấy, quan điểm lịch sử cụ thvề Chiến tranh thế giới thứ nhất không
chxem xét sự kiện này như một hiện tượng đơn lẻ, còn tập trung vào
các nguyên nhân, bối cảnh, tác động cụ thcủa đối với lịch sthế
giới. Điều này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phc tạp và đa chiều của
cuộc chiến và tác động mà nó để lại.
3. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY
a. Quan điểm toàn diện với việc xây dựng đường lối phát triển kinh tế
Việt Nam
Nguyên tắc toàn diện một phương pháp luận hết sức quan trọng,
yêu cầu chúng ta cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các
mối liên hệ quan hệ gián tiếp của các svật đó. Nguyên tắc toàn diện
giúp chúng ta hiểu được rằng, muốn cải tạo, tác động được sự vật thì phải
những hoạt động, tương tác trong những mối liên hệ nội tại của sự vật
đó cũng như là mối liên hệ qua lại của sự vật đó với sự vật khác.
Trong đường lối thay đổi đất nước, Đại hội VI của Đảng đã khẳng định:
phải đổi mới toàn diện
8
. Trong tổng thể đổi mới toàn diện đó, Đảng ta xác
định thực hiện công cuộc đổi mới lấy kinh tế trung tâm. Quan điểm toàn
8
Ths Nguyễn Công An. “Nguyên tắc toàn diện trong đổi mới nhận thức của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội Việt Nam.” Tạp chí điện tử Lý luận chính trị. (Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023).
lOMoARcPSD| 44985297
diện còn được thể hin chỗ, đổi mới kinh tế phải đi liền với đổi mới chính
trị, đây hai mặt không thtách rời. Khi đổi mới kinh tế đã xuất hiện điều
kiện tất yếu là phải đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị.
Bên cạnh đó, đối với riêng chính sách kinh tế, nước ta đã những
thay đổi nhất định:
- Cải cách kinh tế: Từ việc áp dụng kinh tế quốc gia bản quy
hoạch tập trung trong giai đoạn ban đầu, Việt Nam đã chuyển sang
chính sách đổi mới và cải cách, mở cửa kinh tế với thị trường quốc tế
từ những năm 1980. Điều này đã dẫn đến việc thúc đẩy tư nhân hóa,
phát triển kinh tế thị trường và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Đa dạng hóa nền kinh tế: Việt Nam đã di chuyển từ một nền kinh tế
chyếu dựa vào nông nghiệp đến một nền kinh tế đa dạng hóa, trong
đó sản xuất công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò quan trọng.
- Chính sách đô thị hóa nông thôn hóa: Chính sách này nhằm cân
bằng sự phát triển giữa các khu vực đô thị và nông thôn, tạo điều kiện
tốt hơn cho dân số vùng nông thôn tham gia vào các hoạt động kinh
tế đô thị và công nghiệp.
- Chú trọng vào công nghệ đổi mới: Việt Nam đang dần chuyển
từ hình sản xuất dựa vào lao động rẻ sang một hình dựa vào
công nghệ cao, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất cạnh
tranh toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam đã chđộng tham gia vào các
hiệp định thương mại tự do và hợp tác kinh tế quốc tế, nhằm mở rộng
thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và đầu tư.
Nhưng cũng cần lưu ý rằng, trong quá trình phát triển này, Việt Nam
vẫn đang đối mặt với một số thách thức như lạm phát, bất đồng phát triển
giữa các khu vực, việc đảm bảo công bằng hội trong quá trình phát
triển kinh tế. Do đó, đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam không chỉ tập
trung vào việc tăng trưởng kinh tế mà còn phải cân nhắc và đối mt với các
vấn đề xã hội và môi trường.
b. Quan điểm toàn diện với việc xử lý các tình huống trong phát triển
kinh tế hoặc kinh doanh
Trong khi xử lý các tình huống trong phát triển kinh tế, phát triển kinh
doanh, quan điểm toàn diện yêu cầu ta cần xem xét đầy đủ các yếu tố, từ
chiến lược kinh doanh đến các nguyên tắc đạo đức trong công việc, cũng
lOMoARcPSD| 44985297
như cần phải xét đến tầm nhìn lâu dài của người làm chủ. Dựa vào nội dung
của quan điểm toàn diện, đây là một số điểm mà ta cần xem xét:
- Chiến lược toàn diện: Khi xây dựng bất kỳ một dán kinh doanh hay
đưa ra những chính sách kinh tế, ta không chỉ phải xác định các mục
tiêu ngắn và dài hạn của dự án đó, ta còn phải đề cập đến các yếu
tố khác như: cách thức đo lường, cách đánh giá kết quả, quản trị các
mục rủi ro thể xảy ra khi thậm chí những phương án dự phòng
khác nhau. Việc xây dựng một chiến lược toàn diện, bao quát như vậy
sẽ đảm bảo ta quan sát được hết các khía cạnh của dự án đó cũng
như xác định được các mối liên hệ thể giữa các thành phần trong
dự án.
- Tầm nhìn lâu dài: Quan điểm toàn diện thường chú trọng vào việc
xây dựng một tầm nhìn lâu dài cho sphát triển. không chdừng
lại những mục tiêu ngắn hạn còn cần nhìn xa hơn để từ đó, ta
có thể xác định những hệ qu và ảnh hưởng của các quyết định ngày
hôm nay đến tương lai.
- Bao quát đầy đủ các khía cạnh: Giống như chiến lược toàn diện,
việc bao quát đầy đủ các khía cạnh nghĩa ta không chxem xét
các khía cạnh tài chính còn phải bao gồm cả môi trường, hội,
đạo đức trong kinh doanh. Công ty cần quan tâm đến những tiêu
chuẩn đạo đức, vai trò hội tác động của họ tới hội môi
trường xung quanh.
- Tập trung vào bền vững: Đây điểm mà những nhân quan tâm
tới quan điểm toàn diện cũng thường chú trọng và xem xét. Tập trung
vào bền vững nghĩa chúng ta cần xem xét tới những giá trị cốt
lõi của những hoạt động kinh doanh ta làm, cân nhắc những tác
động tốt xấu tới hội môi trường. Khi quan tâm tới phát triển
bền vững, ta không chquan tâm tới khía cạnh tài chính còn cn
xem xét cả môi trường, xã hội và quản lý nguồn lực.
Bằng việc áp dụng quan điểm toàn diện, các công ty tổ chức thường
xem xét các nguyên tắc trên để đảm bảo họ không chỉ tập trung vào mục
tiêu tài chính mà còn xem xét đến tác động của họ đối với cộng đồng môi
trường xung quanh. Làm được điều đó, các công ty tchức sẽ tăng nhiều
khả năng hơn vào việc tồn tại, phát triển lâu dài và bền vững.
lOMoARcPSD| 44985297
c. Quan điểm lịch sử - cụ thể trong phát triển khoa học, công nghệ, giáo
dục, đào tạo
i. Trong khoa học, công nghệ
Quan điểm lịch sảnh hưởng sâu rộng đến phát triển khoa học,
công nghệ, giáo dục và đào tạo.
- Tiếp nhận và phát triển tri thức: Quan điểm lịch sử - cụ thể thường
thúc đẩy việc tiếp nhận và phát triển tri thức từ quá khứ. Việc nắm bt
những bài học từ các giai đoạn lịch sử khác nhau giúp hướng dẫn việc
áp dụng và phát triển khoa học, công nghệ hiện đại.
- Sự cần thiết của đổi mới: Lịch sử thường cho chúng ta thấy rằng sự
phát triển không bao gidừng lại. Đối mặt với nhu cầu và thách thức
của thời đại, quan điểm lịch sử khuyến khích đổi mới sáng tạo trong
khoa học công nghđể phn ứng với những thay đổi hội, kinh
tế và môi trường.
ii. Trong giáo dục, đào tạo
- Học hỏi từ lịch sử: Giáo dục đào tạo thường xây dựng trên việc
hiểu về lịch sử, từ đó đưa ra bài học để cải thiện tương lai. Việc
nắm bắt và hiểu biết sâu rộng về quá khứ giúp tạo ra cơ sở kiến thức
vững chắc và kích thích tư duy sáng tạo.
- ớng dẫn chiến lược: Quan điểm lịch sử - cụ thcung cấp các góc
nhìn chiến lược về hệ thống giáo dục đào tạo. Việc hiểu các sự
kiện lịch sử trong lĩnh vực này thể giúp tạo ra các chiến lược giáo
dục hiệu quả và phù hợp với thời đại.
Như vậy, quan điểm lịch sử - cụ thể không chỉ giúp chúng ta hiểu biết
về quá khứ còn hướng dẫn cho phát triển trong tương lai, đặc biệt
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo.
lOMoARcPSD| 44985297
KẾT LUẬN
một nước đang phát triển, Việt Nam luôn một squan tâm to
lớn đối với các quan điểm trong triết học Mác-Lenin. Trong đó, việc áp dụng
quan điểm toàn diện lịch sử - cthđóng vai trọng trong việc giúp xác
định hướng đi cũng như là những cách tiếp cận phát triển kinh tế, xã hội và
văn hóa của đất nưc.
Quan điểm toàn diện giúp nhìn nhận sự vật, sự việc một cách khái
quát, bao hàm đủ các khía cạnh. Trên thực tế, Việt Nam đã không chỉ đa
dạng hóa nền kinh tế còn ctrọng đến việc đa dạng hóa cơ cấu kinh tế
và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, cách tiếp cận lịch sử - cụ thể yêu cầu ta học hỏi từ quá
khứ, tnhững bài học đã diễn ra các giai đoạn của lịch sđể áp dụng
vào thực tại. Việc áp dụng quan điểm lịch s- cụ thvào phát triển khoa
học cộng nghệ, giáo dục đào tạo sẽ giúp ta hiểu được những thay đổi trong
quá khứ, từ đó hiểu sâu hơn về bản chất của các thách thức và cơ hội hiện
tại.
Tóm lại, việc áp dụng quan điểm toàn diện quan điểm lịch sử - cụ
thkhông chỉ vấn đề luận trong triết học còn thực tiễn đã đang
áp dụng tại Việt Nam. Sự kết hợp thông minh hài hòa giữa hai quan điểm
này được tin rằng schìa khóa để xây dựng một tương lại bền vững
phồn thịnh hơn cho Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths Nguyễn Công An. "Nguyên tắc toàn diện trong đổi mới nhận
thccủa Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam." Tạp
chí điện tử Lý luận chính trị. (Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023).
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/
item/4339-nguyen-tac-toan-dien-trong-doi-moi-nhan-thuc-cua-
dangve-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam.html
2. Bộ Giáo dục Đào tạo. Giáo trình Triết học Mác-Lênin (Dành cho bậc
đại học hệ không chuyên lý luận chính trị).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân …...0O0….. BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài số 04: Phân ch cơ sở lý luận và nội dung quan điểm toàn diện và lịch
sử cụ thể của phép biện chứng duy vật và liên hệ với thực 琀椀 ễn.
Họ, tên Sinh viên: Nguyễn Thu Trang Mã SV: 11235007
Lớp: Quản trị Marke 琀椀 ng CLC 65A. Khóa 65 Hà Nội - 2023 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2 lOMoAR cPSD| 44985297
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN ĐIỂM.... 3
LỊCH SỬ - CỤ THỂ .......................................................................................... 3
a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến .................................................................................................. 3
b. Nguyên lý về sự phát triển ............................................................................................................... 4
2. NỘI DUNG CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN ĐIỂM LỊCH ....... 5
SỬ - CỤ THỂ .................................................................................................... 5
a. Nội dung Quan điểm toàn diện ........................................................................................................ 5
b. Nội dung Quan điểm lịch sử - cụ thể .............................................................................................. 6
3. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................... 7
a. Quan điểm toàn diện với việc xây dựng đường lối phát triển kinh tế ở Việt Nam .................. 7
b. Quan điểm toàn diện với việc xử lý các tình huống trong phát triển kinh tế hoặc kinh
doanh ....................................................................................................................................................... 8
c. Quan điểm lịch sử - cụ thể trong phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo .......... 10
i. Trong khoa học, công nghệ ......................................................................................................... 10
i . Trong giáo dục, đào tạo ............................................................................................................... 10
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 11
MỞ ĐẦU
Phép biện chứng duy vật được coi là một cơ sở lý luận quan trọng
trong triết học, đặc biệt là triết học Mác – Lenin. Nó kết hợp giữa hai khái
niệm cơ bản. Một là duy vật, cho rằng “vật chất, giới tự nhiên là cái có trước
và quyết định ý thức của con người1”. Hai là biện chứng, “nhận thức đối
tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó2”.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng thế giới không phải là một
tập hợp các yếu tố tĩnh lặng, mà là một hệ thống luôn chuyển động, phát
triển và tiến hóa thông qua mâu thuẫn, đối lập. Nó coi mọi sự vật, hiện tượng
không chỉ là cố định mà đều chứa đựng quá trình phát triển không ngừng,
và sự biến đổi qua các giai đoạn khác nhau.
1 Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.35.
2 Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.45. lOMoAR cPSD| 44985297
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở hệ thống gồm 2
nguyên lý (nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, nguyên lý về sự phát triển), 6
cặp phạm trù cơ bản và 3 quy luật.
Dựa trên hai nguyên lý cơ bản trên, ta xây dựng được thế giới quan
duy vật biện chứng, được coi là đỉnh cao của các loại thế giới quan đã từng
có trong lịch sử. Từ đó, thế giới và con người được nhận thức và theo quan
điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Bài tiểu luận này sẽ phân tích
cơ sở lý luận, nội dung của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ
thể của phép biện chứng duy vật. Đồng thời, bài viết cũng sẽ đưa ra những
liên hệ thực tiễn với thực trạng Việt Nam hiện nay thông qua 2 quan điểm trên. 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN
ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ
Quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể là hai trong ba quan điểm quan
trọng nhất của triết học Mác-Lenin. Hai quan điểm này dựa trên hai nguyên
lý chính đó là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát
triển. Trong khi quan điểm toàn diện phần lớn dựa vào nguyên lý thứ nhất
thì quan điểm lịch sử - cụ thể lại được xây dựng dựa trên cả hai nguyên lý trên. a.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Trái ngược với quan điểm phiến diện, một chiều khi mà chỉ nhìn vào
một mặt của đối tượng, hoặc không xem xét đến bản chất của đối tượng,
quan điểm toàn diện xét đến sự vật, hiện tượng tồn tại trong các mối liên hệ
tác động qua lại với nhau. Điều này xảy ra nhờ có một trong hai nguyên lý
cơ bản trong triết học, đó là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Trong cuốn giáo trình triết học Mác-Lenin, phép biện chứng duy vật
thừa nhận rằng có mối liện hệ phổ biến giữa các đối tượng3.
“Mối liên hệ” là “một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa cảc yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa
hai đối tượng nếu sự thay đối của một trong số chúng nhất định làm đối
3 Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.62. lOMoAR cPSD| 44985297
tượng kia thay đổi4”. Trái ngược với liên hệ là cô lập (có nghĩa là tách rời).
Cô lập là trạng thái của các đối tượng, sự vật khi mà sự thay đổi, tác động
của sự vật, hiện tượng này không ảnh hưởng, tác động gì đến đối tượng,
sự vật khác. Theo giáo trình triết học Mác-Lenin, liên hệ và cô lập là hai mặt
cần có của bất kỳ đối tượng, sự vật nào. Ở một vài khía cạnh, chúng có các
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Nhưng ở những khía cạnh khác,
chúng lại cô lập, không tác động đến nhau. Hãy xem xét cây rễ như một ví
dụ: Mỗi cái rễ đều là một phần của cây, nó liên kết chặt chẽ với hệ thống
cung cấp dinh dưỡng cho cây cũng như đóng góp vào sự phát triển và tồn
tại của nó. Tuy nhiên, mỗi cái rễ cũng có tính cô lập của nó - nó có thể phát
triển riêng biệt từ các phần khác của cây, thậm chí có thể tồn tại và hoạt
động một cách độc lập nếu được tách ra.
Không chỉ vậy, mối liên hệ phổ biến bản thân nó đã khác với mối liên
hệ. Trong khi mối liên hệ chỉ đơn giản đề cập đến sự tác động qua lại của
các đối tượng vật chất – hữu hình, mối liên hệ phổ biến còn đề cập tới cả
sự ràng buộc, tác động qua lại của các sự vật vô hình trong thế giới tinh
thần. Đó có thể là các hình thức của tư duy (khái niệm, phán đoán, suy lý)
hoặc các phạm trù khoa học.
Có thể thấy, thế giới không phải là tập hợp của những đối tượng riêng
lẻ, mà mỗi đối tượng đều có liên hệ, tác động qua lại với nhau. Không chỉ
vậy, mỗi đối tượng lại có tính cô lập của riêng mình, có sự phát triển riêng
biệt với các đối tượng khác. Dù là gì đi nữa thì việc phân loại các mối liên
hệ là rất phức tạp, không thể tách rời hay phân loại chúng vào những nhóm
mối liên hệ cụ thể. Chúng ta cần đặc biệt để tâm và xem xét cụ thể từng sự
biến đổi và sự phát triển của chúng. Chính vì vậy, việc đặc biệt quan trọng
khi nghiên cứu các đối tượng đó là tuân thủ nguyên tắc toàn diện. Nội dung
của nguyên tắc đó sẽ được làm rõ ngay ở phần tiếp theo của bài tiểu luận này. b.
Nguyên lý về sự phát triển
Trong giáo trình triết học Mác-Lenin, phát triển là “quá trình vận động
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất
mới ở trình độ cao hơn5”. Đối với khái niệm vận động, thì phát triển mang
nghĩa hẹp hơn, khi chỉ chỉ những vận động có khuynh hướng đi lên.
4 Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.62.
5 Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.64. lOMoAR cPSD| 44985297
Trong khái niệm phát triển, ta còn được biết thêm về tiến hóa và tiến
bộ. Trong khi tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ, và
thường là sự biến đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp
thì khái niệm tiến bộ đề cập đến sự phát triển có giá trị tích cực. Tiến bộ là
một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.
Về khái niệm phát triển, quan điểm siêu hình và biện chứng có hai cái
nhìn khác nhau. Quan điểm siêu hình chỉ coi phát triển như sự tăng lên hoặc
giảm đi về mặt lượng, mà không thay đổi gì về chất. Giống như nói rằng dân
số Thế giới đơn thuần là đang tăng lên. Trong khi đó, quan điểm biện chứng
còn quan tâm về chất, về chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, về sự tiêu
diệt cái cũ và nảy sinh ra cái mới. Vẫn lấy ví dụ về dân số Thế giới, quan
điểm biện chứng không chỉ cho thấy sự thay đổi về mặt số lượng mà còn
quan tâm đến cách mà con người đã thay đổi, phát triển, tiến bộ ra sao. Đó
chính là sự khác nhau giữa hai quan điểm trên.
Không chỉ vậy, Lenin còn cho rằng phép biện chứng duy vật là “hoàn
bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện” vì phép biện chứng duy vật còn
chỉ ra được nguồn gốc bên trong của những vận động, phát triển của các
đối tượng chính là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong chính sự vật,
hiện tượng đó. Nhờ vậy mà chúng phát triển, tiến hóa không ngừng. 2.
NỘI DUNG CỦA QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ QUAN ĐIỂM
LỊCH SỬ - CỤ THỂ a.
Nội dung Quan điểm toàn diện
Dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, ta có thể khái quát về quan
điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện nhấn mạnh việc hiểu một vấn đề, hiện
tượng, hoặc hệ thống thông qua việc xem xét và đánh giá tất cả các phần
tạo nên nó, cũng như mối quan hệ giữa các phần đó. Nó không tập trung
chỉ vào một phần nhỏ hay một khía cạnh riêng lẻ mà hướng đến việc nhìn
nhận một cái gì đó dưới góc độ toàn diện, bao gồm tất cả các yếu tố tác
động và tương tác với nhau. Một ví dụ cụ thể về quan điểm toàn diện có thể
là cách tiếp cận đối với vấn đề sức khỏe của con người. Trong y học, khi tập
trung điều trị các triệu chứng bệnh tật của bệnh nhân, bác sĩ sẽ cần cân
nhắc và tìm hiểu tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của một người.
Nó bao gồm cả yếu tố vật lý, tâm lý, xã hội, và môi trường. Thứ nhất là yếu
tố vật lý, quan điểm toàn diện sẽ yêu cầu việc nhấn mạng duy trì cơ thể một lOMoAR cPSD| 44985297
cách toàn diện thông qua chế độ ăn uống, vận động, và kiểm soát stress.
Thứ hai là yếu tố tâm lý, sẽ bao gồm việc quản lý stress, cân nhắc về tâm
trạng và tinh thần, và phát triển các kỹ năng tự chăm sóc và tự bảo vệ. Yếu
tố xã hội và môi trường sẽ đề cập đến các điều kiện sống, công việc, mối
quan hệ xã hội, và tác động của môi trường tự nhiên, đảm bảo rằng chúng
sẽ được kiểm soát và ổn định. Có thể thấy quan điểm toàn diện về sức khỏe
không chỉ nhìn nhận con người như một cơ thể vật lý mà còn xem xét tất cả
các khía cạnh tạo nên sức khỏe, từ cơ thể, tâm trí, đến môi trường sống và
xã hội. Điều này giúp đưa ra các phương pháp điều trị và duy trì sức khỏe
có tính toàn diện và bền vững hơn. b.
Nội dung Quan điểm lịch sử - cụ thể
Trong khi quan điểm toàn diện phần lớn dựa trên nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến, quan điểm lịch sử - cụ thể xuất phát đồng thời từ nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và cả nguyên lý về sự phát triển.
Đặc trưng cơ bản của quan điểm lịch sử - cụ thể đó là “nắm bắt bản
chất của sự vật, hiện tượng qua sự xem xét sự hình thành, tồn tại và phát
triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình
lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó6”.
Nội dung nguyên tắc lịch sử - cụ thể này được V.I. Lênin nêu rõ và cô
đọng, “xem xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động ... trong sự
tự biến đổi của nó”. Điều đó còn có nghĩa rằng, chủ thể nhận thức không chỉ
liệt kê những giai đoạn phát triển lịch sử mà còn phải “chỉ ra được tính tất
yếu và các quy luật chi phối sự thay thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức7”.
Quan điểm lịch sử cụ thể là cách tiếp cận một sự kiện, hiện tượng,
hoặc vấn đề trong lịch sử thông qua việc xem xét các nguyên nhân, hậu
quả, và bối cảnh cụ thể của nó. Thay vì chỉ nhìn vào lịch sử như một dãy sự
kiện đơn thuần, quan điểm này tập trung vào việc hiểu rõ ràng bối cảnh và
các yếu tố đặc thù của một thời kỳ hay một sự kiện cụ thể. Một ví dụ cụ thể
liên quan đến quan điểm trên có thể xét đến là Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Xét về nguyên nhân cụ thể: Quan điểm lịch sử cụ thể về Thế chiến I
sẽ xem xét các nguyên nhân cụ thể dẫn đến cuộc chiến này. Các yếu
6 Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.65.
7 Giáo trình triết học Mác-Lenin, tr.65. lOMoAR cPSD| 44985297
tố như hệ thống liên minh, tranh chấp vùng đất, sự cạnh tranh quyền
lực, và sự mất cân bằng của các lực lượng quốc gia tại châu Âu đã
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân của cuộc chiến.
- Còn nếu nói đến bối cảnh lịch sử đặc thù: Quan điểm lịch sử cụ thể
sẽ xem xét bối cảnh đặc thù của thời kỳ trước khi chiến tranh bùng nổ.
Sự hình thành các liên minh, sự phát triển của công nghiệp và quân
sự, cùng với sự cảm thấy bất an và căng thẳng trong chính trị và xã
hội tại châu Âu là các yếu tố quan trọng cần xem xét.
- Cuối cùng đó là những hậu quả và tác động mà Chiến tranh thế
giới I mang lại. Quan điểm lịch sử cụ thể sẽ tập trung vào việc đánh
giá hậu quả và tác động của cuộc chiến lên thế giới. Nó không chỉ tập
trung vào những thay đổi chính trị, xã hội, mà còn sự tàn phá kinh tế
và những thay đổi sâu sắc trong tư duy và cách nhìn nhận về chiến tranh.
Có thể thấy, quan điểm lịch sử cụ thể về Chiến tranh thế giới thứ nhất không
chỉ xem xét sự kiện này như một hiện tượng đơn lẻ, mà còn tập trung vào
các nguyên nhân, bối cảnh, và tác động cụ thể của nó đối với lịch sử thế
giới. Điều này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phức tạp và đa chiều của
cuộc chiến và tác động mà nó để lại.
3. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY
a. Quan điểm toàn diện với việc xây dựng đường lối phát triển kinh tế ở Việt Nam
Nguyên tắc toàn diện là một phương pháp luận hết sức quan trọng,
yêu cầu chúng ta cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các
mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của các sự vật đó. Nguyên tắc toàn diện
giúp chúng ta hiểu được rằng, muốn cải tạo, tác động được sự vật thì phải
có những hoạt động, tương tác trong những mối liên hệ nội tại của sự vật
đó cũng như là mối liên hệ qua lại của sự vật đó với sự vật khác.
Trong đường lối thay đổi đất nước, Đại hội VI của Đảng đã khẳng định:
phải đổi mới toàn diện8. Trong tổng thể đổi mới toàn diện đó, Đảng ta xác
định và thực hiện công cuộc đổi mới lấy kinh tế là trung tâm. Quan điểm toàn
8 Ths Nguyễn Công An. “Nguyên tắc toàn diện trong đổi mới nhận thức của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.” Tạp chí điện tử Lý luận chính trị. (Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023). lOMoAR cPSD| 44985297
diện còn được thể hiện ở chỗ, đổi mới kinh tế phải đi liền với đổi mới chính
trị, đây là hai mặt không thể tách rời. Khi đổi mới kinh tế đã xuất hiện điều
kiện tất yếu là phải đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị.
Bên cạnh đó, đối với riêng chính sách kinh tế, nước ta đã có những thay đổi nhất định:
- Cải cách kinh tế: Từ việc áp dụng kinh tế quốc gia cơ bản và quy
hoạch tập trung trong giai đoạn ban đầu, Việt Nam đã chuyển sang
chính sách đổi mới và cải cách, mở cửa kinh tế với thị trường quốc tế
từ những năm 1980. Điều này đã dẫn đến việc thúc đẩy tư nhân hóa,
phát triển kinh tế thị trường và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Đa dạng hóa nền kinh tế: Việt Nam đã di chuyển từ một nền kinh tế
chủ yếu dựa vào nông nghiệp đến một nền kinh tế đa dạng hóa, trong
đó sản xuất công nghiệp và dịch vụ đóng vai trò quan trọng.
- Chính sách đô thị hóa và nông thôn hóa: Chính sách này nhằm cân
bằng sự phát triển giữa các khu vực đô thị và nông thôn, tạo điều kiện
tốt hơn cho dân số vùng nông thôn tham gia vào các hoạt động kinh
tế đô thị và công nghiệp.
- Chú trọng vào công nghệ và đổi mới: Việt Nam đang dần chuyển
từ mô hình sản xuất dựa vào lao động rẻ sang một mô hình dựa vào
công nghệ cao, đổi mới và sáng tạo để nâng cao năng suất và cạnh tranh toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam đã chủ động tham gia vào các
hiệp định thương mại tự do và hợp tác kinh tế quốc tế, nhằm mở rộng
thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và đầu tư.
Nhưng cũng cần lưu ý rằng, trong quá trình phát triển này, Việt Nam
vẫn đang đối mặt với một số thách thức như lạm phát, bất đồng phát triển
giữa các khu vực, và việc đảm bảo công bằng xã hội trong quá trình phát
triển kinh tế. Do đó, đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam không chỉ tập
trung vào việc tăng trưởng kinh tế mà còn phải cân nhắc và đối mặt với các
vấn đề xã hội và môi trường. b.
Quan điểm toàn diện với việc xử lý các tình huống trong phát triển kinh tế hoặc kinh doanh
Trong khi xử lý các tình huống trong phát triển kinh tế, phát triển kinh
doanh, quan điểm toàn diện yêu cầu ta cần xem xét đầy đủ các yếu tố, từ
chiến lược kinh doanh đến các nguyên tắc đạo đức trong công việc, cũng lOMoAR cPSD| 44985297
như cần phải xét đến tầm nhìn lâu dài của người làm chủ. Dựa vào nội dung
của quan điểm toàn diện, đây là một số điểm mà ta cần xem xét:
- Chiến lược toàn diện: Khi xây dựng bất kỳ một dự án kinh doanh hay
đưa ra những chính sách kinh tế, ta không chỉ phải xác định các mục
tiêu ngắn và dài hạn của dự án đó, mà ta còn phải đề cập đến các yếu
tố khác như: cách thức đo lường, cách đánh giá kết quả, quản trị các
mục rủi ro có thể xảy ra khi thậm chí là những phương án dự phòng
khác nhau. Việc xây dựng một chiến lược toàn diện, bao quát như vậy
sẽ đảm bảo ta quan sát được hết các khía cạnh của dự án đó cũng
như xác định được các mối liên hệ có thể có giữa các thành phần trong dự án.
- Tầm nhìn lâu dài: Quan điểm toàn diện thường chú trọng vào việc
xây dựng một tầm nhìn lâu dài cho sự phát triển. Nó không chỉ dừng
lại ở những mục tiêu ngắn hạn mà còn cần nhìn xa hơn để từ đó, ta
có thể xác định những hệ quả và ảnh hưởng của các quyết định ngày hôm nay đến tương lai.
- Bao quát đầy đủ các khía cạnh: Giống như chiến lược toàn diện,
việc bao quát đầy đủ các khía cạnh có nghĩa là ta không chỉ xem xét
các khía cạnh tài chính mà còn phải bao gồm cả môi trường, xã hội,
và đạo đức trong kinh doanh. Công ty cần quan tâm đến những tiêu
chuẩn đạo đức, vai trò xã hội và tác động của họ tới xã hội và môi trường xung quanh.
- Tập trung vào bền vững: Đây là điểm mà những cá nhân quan tâm
tới quan điểm toàn diện cũng thường chú trọng và xem xét. Tập trung
vào bền vững có nghĩa là chúng ta cần xem xét tới những giá trị cốt
lõi của những hoạt động kinh doanh mà ta làm, cân nhắc những tác
động tốt và xấu tới xã hội và môi trường. Khi quan tâm tới phát triển
bền vững, ta không chỉ quan tâm tới khía cạnh tài chính mà còn cần
xem xét cả môi trường, xã hội và quản lý nguồn lực.
Bằng việc áp dụng quan điểm toàn diện, các công ty và tổ chức thường
xem xét các nguyên tắc trên để đảm bảo họ không chỉ tập trung vào mục
tiêu tài chính mà còn xem xét đến tác động của họ đối với cộng đồng và môi
trường xung quanh. Làm được điều đó, các công ty và tổ chức sẽ tăng nhiều
khả năng hơn vào việc tồn tại, phát triển lâu dài và bền vững. lOMoAR cPSD| 44985297 c.
Quan điểm lịch sử - cụ thể trong phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo
i. Trong khoa học, công nghệ
Quan điểm lịch sử có ảnh hưởng sâu rộng đến phát triển khoa học,
công nghệ, giáo dục và đào tạo.
- Tiếp nhận và phát triển tri thức: Quan điểm lịch sử - cụ thể thường
thúc đẩy việc tiếp nhận và phát triển tri thức từ quá khứ. Việc nắm bắt
những bài học từ các giai đoạn lịch sử khác nhau giúp hướng dẫn việc
áp dụng và phát triển khoa học, công nghệ hiện đại.
- Sự cần thiết của đổi mới: Lịch sử thường cho chúng ta thấy rằng sự
phát triển không bao giờ dừng lại. Đối mặt với nhu cầu và thách thức
của thời đại, quan điểm lịch sử khuyến khích đổi mới và sáng tạo trong
khoa học và công nghệ để phản ứng với những thay đổi xã hội, kinh tế và môi trường.
ii. Trong giáo dục, đào tạo
- Học hỏi từ lịch sử: Giáo dục và đào tạo thường xây dựng trên việc
hiểu rõ về lịch sử, từ đó đưa ra bài học để cải thiện tương lai. Việc
nắm bắt và hiểu biết sâu rộng về quá khứ giúp tạo ra cơ sở kiến thức
vững chắc và kích thích tư duy sáng tạo.
- Hướng dẫn chiến lược: Quan điểm lịch sử - cụ thể cung cấp các góc
nhìn chiến lược về hệ thống giáo dục và đào tạo. Việc hiểu rõ các sự
kiện lịch sử trong lĩnh vực này có thể giúp tạo ra các chiến lược giáo
dục hiệu quả và phù hợp với thời đại.
Như vậy, quan điểm lịch sử - cụ thể không chỉ giúp chúng ta hiểu biết
về quá khứ mà còn hướng dẫn cho phát triển trong tương lai, đặc biệt là
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo. lOMoAR cPSD| 44985297 KẾT LUẬN
Là một nước đang phát triển, Việt Nam luôn có một sự quan tâm to
lớn đối với các quan điểm trong triết học Mác-Lenin. Trong đó, việc áp dụng
quan điểm toàn diện và lịch sử - cụ thể đóng vai trọng trong việc giúp xác
định hướng đi cũng như là những cách tiếp cận phát triển kinh tế, xã hội và
văn hóa của đất nước.
Quan điểm toàn diện giúp nhìn nhận sự vật, sự việc một cách khái
quát, bao hàm đủ các khía cạnh. Trên thực tế, Việt Nam đã không chỉ đa
dạng hóa nền kinh tế mà còn chú trọng đến việc đa dạng hóa cơ cấu kinh tế
và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, cách tiếp cận lịch sử - cụ thể yêu cầu ta học hỏi từ quá
khứ, từ những bài học đã diễn ra ở các giai đoạn của lịch sử để áp dụng
vào thực tại. Việc áp dụng quan điểm lịch sử - cụ thể vào phát triển khoa
học cộng nghệ, giáo dục đào tạo sẽ giúp ta hiểu được những thay đổi trong
quá khứ, từ đó hiểu sâu hơn về bản chất của các thách thức và cơ hội hiện tại.
Tóm lại, việc áp dụng quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ
thể không chỉ là vấn đề lý luận trong triết học mà còn là thực tiễn đã và đang
áp dụng tại Việt Nam. Sự kết hợp thông minh và hài hòa giữa hai quan điểm
này được tin rằng sẽ là chìa khóa để xây dựng một tương lại bền vững và
phồn thịnh hơn cho Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths Nguyễn Công An. "Nguyên tắc toàn diện trong đổi mới nhận
thứccủa Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam." Tạp
chí điện tử Lý luận chính trị. (Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023).
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/
item/4339-nguyen-tac-toan-dien-trong-doi-moi-nhan-thuc-cua-
dangve-con-duong-di-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-nam.html
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo trình Triết học Mác-Lênin (Dành cho bậc
đại học hệ không chuyên lý luận chính trị).