



















Preview text:
G
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA LUẬT ----- ----- BÀI THẢO LUẬN
Học phần: Kinh tế Vi Mô 1
Chủ đề: Phân tích cung, cầu và giá cả
thị trường của thép năm 2022
Giảng viên: Nguyễn Thị Quỳnh Hương Lớp học phần: Nhóm: Hà Nội, 2023
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG - CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG CỦA THÉP
I. LÝ THUYẾT VỀ CẦU
1, Khái niệm cầu, lượng cầu.
- Cầu (D): Là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn
sàng mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định (với giả định
các yếu tố khác không đổi).
-Lượng cầu (QD): Là lượng cụ thể của hàng hóa hay dịch vụ mà người mua
mong muốn và sẵn sàng mua tại mỗi mức giá xác định trong một giai đoạn nhất
định (với giả định các yếu tố khác không đổi). 2, Luật cầu
- Nội dung quy luật: (Giả định tất cả các yếu tố khác là không đổi), nếu giá của
hàng hóa hay dịch vụ tăng lên sẽ làm cho lượng cầu về hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và ngược lại.
- Giữa giá và lượng cầu có mối quan hệ tỉ lệ nghịch.
3, Phương trình và đồ thị đường cầu
a, Phương trình đường cầu. (a>0 và b≥0)
-Dạng hàm cầu tuyến tính: QD = a – bP (hàm cầu thuận) -Hoặc:
P = (a/b) – (1/b)QD (hàm cầu
ngược) b, Đồ thị đường cầu
- Đường cầu: là đường dốc xuống về phía bên phải và có độ dốc âm thể hiện mối
quan hệ tỉ lệ nghịch giữa giá cả và cầu.
- Độ dốc đường cầu = - tgα = ΔP = -1/b = P’(QD) = 1/Q’D(P) ΔQ 2
Hình 1: Đồ thị đường cầu
4, Các yếu tố tác động đến cầu.
a, Thu nhập của người tiêu dùng
- Đối với hàng hóa thông thường, thu nhập tăng sẽ làm cầu tăng. Từ đó, đường
cầu dịch chuyển sang phải.
- Đối với hàng hóa thứ cấp, thu nhập tăng sẽ làm cầu giảm. Từ đó, đường cầu dịch chuyển sang trái.
b, Giá của các hàng hóa có liên quan trong tiêu dùng
- Hàng hóa thay thế: coca- pepsi, thịt bò- thịt lợn,... giá hàng hóa này có mối
quan hệ cùng chiều với cầu hàng hóa kia nếu các yếu tố khác không đổi.
- Hàng hóa bổ sung: xăng- ô tô, quạt- điện,...giá hàng hóa này có mối quan hệ
ngược chiều với cầu hàng hóa kia nếu các yếu tố khác không đổi.
c, Số lượng người tiêu dùng
- Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu sẽ càng tăng và ngược
lại. d, Các chính sách kinh tế của chính phủ
- Khi chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng thì cầu sẽ giảm.
- Khi chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng.
e, Kỳ vọng của người tiêu dùng
- Kỳ vọng về thu nhập I tương lai tăng sẽ làm cho cầu hiện tại tăng và ngược lại.
- Kỳ vọng về giá P tương lai tăng sẽ làm cầu hiện tại tăng và ngược lại. 3
f, Thị hiếu, phong tục tập quán, mốt, quảng cáo...
- Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng có tác động thuận chiều đến cầu.
g, Các yếu tố khác: thiên tai, dịch bệnh, môi trường,...
5, Tác động của cầu tới giá cả hàng hóa hay dịch vụ
- Nếu cầu tăng và nguồn cung vẫn không đổi thì tình trạng thiếu hụt xảy ra, dẫn
đến giá cân bằng tăng lên, lượng cầu tăng.
- Nếu cầu giảm và nguồn cung vẫn không đổi thì tình trạng dư thừa xảy ra, dẫn
đến giá cân bằng thấp hơn, lượng cầu giảm.
II. LÝ THUYẾT VỀ CUNG
1, Khái niệm về cung, lượng cung.
- Cung (S) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn
sàng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định (với
giả định các yếu tố khác không đổi).
-Lượng cung (QS) là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán muốn
bán và sẵn sàng bán tại mức giá đã cho trong một giai đoạn nhất định. 2, Luật cung.
- Nội dung quy luật: giả định
các yếu tố khác là không đổi số, số lượng hàng hóa
được cung trong khoảng thời gian nhất định tăng lên khi giá của nó tăng lên và ngược lại.
- Giá và lượng cung có mối quan hệ tỉ lệ thuận.
3, Phương trình và đồ thị đường cung.
a, Phương trình đường cung (d>0)
-Dạng hàm cung tuyến tính: QS = c + dP (Hàm cung thuận) - Hoặc:
P = - (c/d) + (1/d)Qs (Hàm cung ngược) b, Đồ thị đường cung. 4
- Đường cung: là đường dốc lên về phía bên phải và có độ dốc dương thể hiện
mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa giá cả và cung.
- Độ dốc đường cung = tgα = ΔP
ΔQ = 1/d = P’(Qs) = 1/ Q’S(P)
Hình 2: đồ thị đường cầu
4, Các yếu tố tác động đến cung.
a, Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ làm tăng năng suất)
- Công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng năng suất và do đ0s cung tăng.
b, Giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (chi phí sản xuất)
- Giá các yếu tố đầu vào tăng thì cung sẽ giảm.
- Giá các yếu tố đầu vào giảm thì cung sẽ tăng.
c, Số lượng nhà sản xuất trong ngành
- Càng nhiều người sản xuất thì cung tăng và ngược lại.
d, Giá của các hàng hóa liên quan trong sản xuất:
- Hàng hóa thay thế trong sản xuất: khi tăng giá hàng hóa này, lượng cung của
hàng hóa này tăng lên, nhưng cung của hàng hóa thay thế sẽ giảm.
- Hàng hóa bổ sung: khi tăng giá hàng hóa này, lượng cung của hàng hóa này
tăng lên và cung của hàng hóa bổ sung cũng tăng lên.
e, Các chính sách kinh tế của chính phủ : 5
- Chính phủ miễn, giảm thuế hoặc trợ cấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp sản suất làm cung tăng.
- Chính phủ đánh thuế sẽ làm hạn chế sản suất của doanh nghiệp, dẫn đến cung giảm.
f, Lãi suất: lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm xuống, cung sẽ giảm và ngược lại. g, Kỳ vọng giá cả
- Nhà sản xuất đưa ra kỳ vọng rằng mặt hàng này sẽ bán chạy nên tăng sản xuất từ đó tăng cung.
h, Điều kiện thời tiết khí hậu
- Điều kiện thời tiết khí hậu tốt sẽ tạo điều kiện để sản xuất từ đó làm cho cung tăng và ngược lại.
i, Môi trường kinh doanh thuận lợi: khả năng sản xuất tăng lên, cung sẽ tăng... 6
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ
TRƯỜNG THÉP VIỆT NAM NĂM 2022.
I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THÉP NĂM
2022 1, Tình hình thép thế giới
a, sản lượng thép thế giới
- Năm 2022, kinh tế toàn cầu tiếp tục khó khăn khi lạm phát tăng cao, các ngành
công nghiệp sử dụng thép ghi nhận tăng trưởng chậm lại.
- Giá nguyên liệu sản xuất thép tăng cao, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cùng với
nhu cầu thép sụt giảm đã kéo theo lượng sản xuất thép thô cũng như lượng thép
thành phẩm các loại liên tục giảm. Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới
(Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia đạt 139,1 triệu tấn
trong tháng 11, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước.
- Trừ Ấn độ, Iran, Trung Quốc thì các nước có sản lượng thép thô lớn khác như
Mỹ, Nga, Nhật Bản … vẫn tiếp tục giảm.
Hình 3: Sản lượng thép của 10 quốc gia có sản lượng thép thô lớn nhất thế giới (Nguồn: World Steel) 7 b, Dự báo giá
- Giá nguyên liệu sản xuất thép biến động mạnh, cụ thể giá các loại quặng sắt,
thép phế, than cốc hồi đầu quý II và quý III/2022 đến nay liên tục giảm, với
mức giảm 50% so với hồi quý I/2022, các doanh nghiệp sản xuất thép bị ảnh
hưởng rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, hiệu quả thép.
- Diễn biến giá thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
+ Giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Úc ngày 6/10/2022 giao dịch ở mức
khoảng 255,5 USD/tấn FOB, giảm hơn nữa so với mức 520 USD hồi tháng 4/2022 trước đó.
+ Quặng sắt loại (62%) ngày 6/10/2022 giao dịch ở mức 95,45 -95,95 USD/Tấn
CFR cảng thiên tân, Trung Quốc, giảm khoảng 2,3 USD/tấn so với thời điểm tháng 9/2022).
+ Sản lượng sắt và thép gia tăng ở các nước mới nổi, và lượng thép phế liệu sẵn
có ở Trung Quốc, do đó làm tăng việc sử dụng các lò điện hồ quang, dự kiến sẽ
thúc đẩy nhu cầu cho thị trường, trong giai đoạn dự báo.
+ Giá than cốc tăng cao, dẫn đến nguồn cung bị thắt chặt, cùng với những hạn
chế khác, chẳng hạn như sự tăng trưởng hạn chế của điện cực than chì ở Trung
Quốc và sự hợp nhất của ngành điện cực than chì, có khả năng cản trợ tăng trưởng
thị trường. Sản lượng thép gia tăng thông qua công nghệ lò điện hồ quang ở Trung
Quốc được kỳ vọng là cơ hội cho thị trường trong tương lai.
2, Phân tích cung ngành thép Việt Nam 2022
a, Sản lượng thép ở Việt Nam * Quý I
- Tháng 3/2022: Sản xuất thép thành phẩm đạt 3,338 triệu tấn, tăng 29,16% so
với tháng 2/2022 và tăng 6,8% so với cùng kỳ 2021
- Tính chung quý 1/2022 so với cùng kỳ năm 2021, sản xuất thép thành phẩm đạt
8,456 triệu tấn, tăng 3,2%. * Quý II 8
- Tháng 6/ 2022: Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,4 triệu tấn, giảm 12,85% so với
tháng 5/2022 và giảm 12,3% so với cùng kỳ 2021
-Tính chung quý II năm 2022: Sản xuất thép thành phẩm Quý II năm 2022
đạt 8,1 triệu tấn, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2021. * Quý III
- Tháng 9/2022: Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,446 triệu tấn, tăng 23,41% so với
tháng 8/2022 và tăng 1,7% so với cùng kỳ 2021;
- Tính chung 9 tháng đầu năm 2022: Sản xuất thép thành phẩm 9 tháng đầu năm
2022 đạt 20,808 triệu tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2021. * Quý IV
- Tháng 12/2022: Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,135 triệu tấn, tăng 16,95% so với
tháng 11/2022 nhưng giảm 21,3% so với cùng kỳ 2021;
- Tính chung quý IV năm 2022: Sản xuất thép thành phẩm Quý IV năm 2022
đạt 6 triệu tấn, giảm 30,5% so với cùng kỳ năm 2021. * Tính chung cả năm 2022:
- Sản xuất thép thành phẩm năm 2022 đạt 29,339 triệu tấn, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm 2021.
Hình 4: Biểu đồ tình hình sản suất thép thành phẩm năm 2022 9
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy năm 2022 là một năm đầy biến động của
ngành thép Việt Nam. Ngoại trừ quý 1 năm 2022 thì sản lượng thép của năm
2022 tăng trưởng ở mức âm so với cùng kì năm 2021. b, Tình hình xuất khẩu
Hình 5: Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu vào Việt Nam năm 2022
(Nguồn: VITIC tính toán từ số liệu của TCHQ, VSA)
Tính chung năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 8,397 triệu tấn thép, giảm
35,85% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 7,99 tỷ USD giảm
32,2% so với cùng kỳ năm 2021. Đặc biệt từ tháng 8 đến tháng 11, tình hình
xuất khẩu thép của Việt Nam chững lại. Tuy nhiên đến tháng 12 đã có dấu hiện tăng lên.
c, Các yếu tố tác động đến cung ngành thép
c.1, Giá của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
- Chi phí thuê nhân công tại mỗi thời điểm đều có sự biến động. Và mức lương
được nhận sẽ ảnh hưởng phần nào tới cung.
-Năm 2022, lạm phát tăng cao, các ngành công nghiệp sử dụng thép ghi nhận tăng
trưởng chậm lại. Trong khi đó, giá nguyên liệu sản xuất thép lại tăng cao, dẫn đến
chi phí sản xuất tăng cùng với nhu cầu thép sụt giảm đã kéo theo lượng sản xuất
thép thô cũng như lượng thép thành phẩm các loại liên tục giảm so với cùng kỳ năm 2021.
c.2, Số lượng nhà sản xuất trong ngành 10
- Nhu cầu thép ngày càng nhiều, tương lai ngành thép ngày càng rộng mở đã tạo
động lực cho các doanh nghiệp mới tham gia vào ngành. Càng nhiều nhà sản suất
thì lượng cung thép cho thị trường càng lớn.
- Các công ty thuộc top 9 về sản xuất thép tại Việt Nam là: Công ty TNHH Thương
mại và Công nghiệp Mỹ Việt, Tổng công ty thép Việt Nam, Tập đoàn Hòa Phát,
công ty thép Bomina, Tập đoàn thép Vạn Lợi, Công ty TNHH thép Vina kyoei,
Công ty cổ phần thép Việt Nhật, Công ty LDSX thép Vinausteel, Tập đoàn Hoa
Sen,….Bên cạnh đó còn các nhà sản xuất khác trong và ngoài nước tạo ra nhiều
nguồn nguyên liệu, các công ty cạnh tranh nhau.
- Mặc dù vậy nhưng đó cũng chính là động lực để các nhà sản xuất thép Việt phát
triển, mở rộng thị trường thép Việt vươn tầm thế giới. Hơn thế còn thúc đẩy người
Việt sử dụng hàng Việt.
c.3, Các tiến bộ công nghệ
- Cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra hướng phát triển cho ngành sản xuất sản
phẩm từ sắt thép. Các nhà máy luyện thép và cán thép hàng đầu của Việt Nam đã
trang bị những dây truyền sản suất với công nghệ tiên tiến trên thế giới( nạp liệu
ngang thân vỏ lò) ở mức độ tự động hóa cao, sản suất thép sạch và tự động loại bỏ
sai sót, đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn chất lượng khắt khe của bộ tiêu chuẩn Việt
Nam và thế giới. Từ đó có thể dễ dàng sản suất thép hơn, làm năng suất thép tăng.
c.4, Chính sách của chính phủ - Định hướng chung
+ Năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt Nam được nhận định là khá thấp khi
phần lớn các nguyên liệu đầu vào để sản xuất thép phải nhập khẩu. Một số nhà
máy có công suất nhỏ, lạc hậu.
+ Bộ Công Thương có báo cáo số 2152/BCT-CN gửi Thủ tướng Chính phủ về đề
xuất xây dựng “Chiến lược phát triển ngành thép Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.” - Chính sách khác + Về môi trường
Vì ngành thép hiện nay đang được xếp vào loại có nguy cơ ô nhiễm môi trường. 11
Nghị định số 08/2022 của Chính phủ và Thông tư số 02/2022 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trường; Nghị định số 45/2022 quy định về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến đông đảo các doanh nghiệp
ngành thép tham dự hội nghị. + Về thuế
Năm 2022, các ngành sản xuất vật liệu xây dựng vô cùng khó khăn, trong
đó có ngành công nghiệp thép do thị trường bất động sản đang “ đóng
băng” vì vậy các cơ quan chính phủ và nhà nước có những quyết định để
giảm thuế, hỗ trợ cho ngành thép Việt.
Ngày 28/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15
ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ
trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. c.5, Sự kì vọng về giá
- Năm 2022 là một năm đầy thách thức, là sự hồi phục lại sau đại dịch Covid-19, vì
vậy mà giá cả cũng biến động không nhỏ. Tình hình giao thương, xuất nhập khẩu
trở lại, lưu chuyển hàng hóa cũng dần khôi phục, nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ
tầng cũng tăng. Từ đó khiến đường cung dịch sang phải. Tuy nhiên lại gặp sự bất
cập ở việc giá nguyên liệu đầu vào tăng cộng sự cạnh tranh từ các hàng nhập ngoại
khiến giá thép có xu hướng giảm và lượng cung dịch chuyển sang trái.
3, Phân tích cầu ngành thép ở Việt Nam 2022.
a, Số lượng thép thành phẩm bán được
- Quý I: Bán hàng thép thành phẩm đạt 8,137 triệu tấn, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2021
-Quý II: Bán hàng thép thành phẩm đạt 7 triệu tấn, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2021
- Tính chung 9 tháng đầu năm: Bán hàng thép thành phẩm đạt 19,261 triệu tấn, giảm
1,6% so với cùng kỳ năm 2021.
- Quý IV: Bán hàng thép thành phẩm Quý IV/2022 đạt 5,99 triệu tấn, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2021 12
- Cả năm 2022: Bán hàng thép thành phẩm đạt 27,3 triệu tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2021
Hình 6: Biểu đồ tình hình bán hàng thép thành phẩm năm 2022 (Nguồn: VSA)
=> Nhận định về ngành thép năm 2022, VSA cho biết đây là một năm khó khăn, thách
thức khi thị trường tiêu thụ nội địa giảm sút, giá cả nguyên liệu sản suất thép diễn biến
phức tạp, nhiều doanh nghiệp thép rơi vào tình trạng khó khăn, thua lỗ.
b, Các yếu tố tác động đến cầu thép
b.1, Thị trường bất động sản.
- Thị trường bất động sản trong nước trì trệ, số lượng căn hộ được cấp phép giảm
41% so với năm trước theo Bộ Xây Dựng ngoài ra tiến độ các dự án tồn đọng
chậm lại do vấn đề thanh khoản của các chủ đầu tư bất động sản từ đó khiến cho
thị trường bất động sản kéo theo việc tiến hành xây dựng các dự án sụt giảm. Sự trì
trệ của thị trường bất động sản và chậm tiến dộ xây dựng các công trình, dự án tỉ lệ
thuận với sự sụt giảm về lượng cầu thép trong năm 2022. Nhu cầu ở mức 80% (so
với mức 90% của năm 2021). Khi thị trường bất động sản và xây dựng trì trệ thì
các chủ đầu tư không còn mặn mà với xây dựng và đầu tư vào xây dựng các dự án
bất động sản khiến cho cầu về vật liệu xây dựng nói chung và cầu về thép nói riêng giảm.
b.2, Nền kinh tế “ uể oải” 2022
- Covid 19 đã gây nên suy thoái nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh dịch bệnh, lạm
phát tăng cao và làn sóng thắt chặt chính sách tiền tệ toàn cầu giảm đã làm giảm 13
nhu cầu đầu tư và tiêu dùng, kéo theo tiêu thụ thép yếu dần. 14 b.3, Quảng cáo
- Hiện nay, các doanh nghiệp và các đại lí cung cấp thép đã đẩy mạnh việc quảng bá
thép bằng hình thức quảng cáo. Suy cho cùng thì quảng cáo cũng là hình thức hữu
ích nhất đưa sản phẩm của họ đến với các cá nhân, tổ chức cần đến mặt hàng thép.
Từ đó các doanh nghiệp và đại lí có thể nâng cao doanh số bán hàng.
b.4, Thu nhập của người tiêu dùng
- Thu nhập của người tiêu dùng có liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội và nó thể
hiện số tiền mà người tiêu dùng có sẵn để mua các mặt hàng. Khi thu nhập của
một người tăng thì theo đó cầu cũng tăng và ngược lại.
Hình 7: Thu nhập bình quân của người tiêu dùng từ năm 2012-2022
(Nguồn: Tính toán từ dữ liệu Khảo sát mức sống dân cư)
-Theo Tổng cục Thống kê, năm 2022 chi tiêu bình quân/người/tháng xấp xỉ 2,8
triệu đồng, giảm 3,3 điểm % so với năm 2020. Ở thành thị, con số này là 3,3 triệu
đồng (giảm 13,6 điểm % so với năm 2020), ở khu vực nông thôn là gần 2,5 triệu
đồng/người/tháng (tăng 4,7 điểm % so với năm 2020).
-Nguyên nhân do dịch COVID-19 khiến nhiều người mất việc, không thể đi làm...
khiến thu nhập giảm sút, từ đó giảm cầu.
b.5, Chính sách của chính phủ
- Trường hợp các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm kim loại như sắt, thép, chì kẽm,
nhôm, đồng… (bao gồm phế liệu, phế phẩm) thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ 15 quy 16
định tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì không thuộc đối
tượng được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%.
- Do đó, Bộ Tài chính kết luận mặt hàng sắt thép phế liệu không thuộc diện giảm
thuế VAT và vẫn tính thuế VAT ở mức 10%.
- Vì vậy, mặc dù đứng trước tình hình đại dịch tiếp diễn khó khăn nhưng giá thép
không giảm khiến cho thị trường thép đóng băng, giảm tiêu thụ. b.6, Kì vọng về giá cả
- Sự kỳ vọng về giá cả của người tiêu dùng: Trong tình hình đại dịch Covid- 19,
năm 2022 là 1 năm khó khăn với ngành thép Việt, dịch bệnh ảnh hưởng đến cả sản
xuất lẫn đời sống của người dân, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao dẫn tới nhu cầu
người tiêu dùng giảm, nhu cầu về phục hồi cơ sở hạ tầng sau đại dịch, hoạt động
sản xuất bị đình trệ. Người tiêu dùng và các doanh nghiệp kì vọng về giá thép
trong tương lai sẽ giảm nên các hoạt động cần sử dụng đến thép ở thời điểm đó sẽ hoãn lại.
4, Giá cả thị trường và các yếu tố tác động đến giá. a, Giá xuất khẩu
- Tháng 8/2022, trị giá xuất khẩu đạt 457,61 triệu USD, giảm 29,02% so với tháng
7/2022 và giảm 68,25% so với cùng kỳ năm 2021. Tính chung 8 tháng đầu năm
2022, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 5,92 triệu tấn thép giảm 30,27% so với cùng
kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 6,08 tỷ USD giảm 13,35% so với cùng kỳ năm 2021.
-Tính tổng cả năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 8,397 triệu tấn thép, giá trị
xuất khẩu đạt 7,99 tỷ USD giảm 32,2% so với cùng kỳ năm 2021. 17
Hình 8: Biểu đồ diễn biến lượng và giá ghép xuất khẩu của Việt Nam 2022 ( Nguồn: VSA )
Từ biểu đồ, ta có thể nhìn thấy biến động về trị giá xuất khẩu của thép năm
2022. Giữa năm, trị giá xuất khẩu thép tăng ổn định so với năm trước, nhưng
đến những tháng cuối năm thì trị giá giảm mạnh. b, Giá trong nước
- Theo VSA, kể từ cuối quý I/2022, sức ép nhu cầu tiêu thụ yếu và chậm của thị
trường nội địa đã khiến giá thép xây dựng nội địa tiếp tục điều chỉnh giảm. Bên
cạnh đó, diễn biến đi xuống của giá nguyên liệu đầu vào cũng là một trong những
yếu tố để các nhà sản xuất điều chỉnh giá bán thép xây dựng.
Hình 9: Giá nguyên liệu sản xuất và giá bán thép xây dựng năm 2022 (Nguồn: VSA) 18
-Sự phục hồi của nhu cầu bị cản trở bởi áp lực từ diễn biến tăng lãi suất, các ngân
hàng siết chặt tín dụng, thị trường bất động sản khó khăn kéo dài, tâm lý thận
trọng của khách hàng trước các dự báo về suy thoái kinh tế toàn cầu. Cuối quý IV,
thị trường trong nước có những điểm sáng tích cực, xu hướng điều chỉnh tăng giá bán thép trong nước.
- Thị trường đang ấm dần lên, đặc biệt là giá phế và giá phôi tăng sớm một nhịp
trước khi giá thép thành phẩm tăng. Các nhà máy xem xét điều chỉnh một phần giá
bán thép, đặc biệt là thép cây với mác CB4, CB5…đặc biệt trước quyết định nới lỏng chính sách zero-Covid
- Giá HRC ngày 6/1/2023 ở mức 596 USD/Tấn, CFR cảng Đông Á, tăng 25
USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 12/2022. Nhìn chung, thị trường thép
cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do
các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép, v.v) sử dụng HRC
làm nguyên liệu sản xuất.
c, các yếu tố tác động đến giá
c.1, Các nhân tố bên trong doanh nghiệp:
- Bao gồm các mục tiêu, chiến lược, chi phí và vị trí của sản phẩm trên thị trường.
Các nhân tố này thường do doanh nghiệp kiểm soát và quyết định dựa trên nhu cầu và khả năng của mình.
c.2, Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
- Bao gồm các yếu tố về giá các yếu tố đầu vào, tình hình biến động thế giới, chủng
loại thép, số lượng mua, tác động của kinh tế toàn cầu, mối quan hệ cung- cầu của
thị trường, Các nhân tố này thường khách quan và không dễ dàng thay đổi được.
Doanh nghiệp phải nghiên cứu và phân tích các nhân tố này để xác định mức ảnh
hưởng của chúng đến giá bán sản phẩm.
+ Chiến tranh giư“a Ukranie và Nga có thể làm gián đoan nguồn cung ư” ng thép trên
thế giơ” i, dẫn tơ” i thiếu hut nguồn cung và làm ta ng gi á thép.
+ Chủng loại thép: Mỗi loại thép sẽ có mức giá khác nhau. Chưa kể trong từng loại
lại được phân chia theo nhiều yếu tố và đặc tính khiến giá cả cũng khác nhau. Chất
lượng thép tốt luôn luôn có mức giá cao hơn so với chất lượng kém. 19
+ Số lượng mua: Thông thường những khách hàng mua sỉ với số lượng lớn sẽ
được nhà cung cấp vật liệu đưa ra với một mức giá ưu đãi hơn những khách hàng mua nhỏ lẻ.
+ Tác động của kinh tế toàn cầu: Các quốc gia có nguồn cung thép lớn như Trung
Quốc, Mỹ, Nga và Đức.. là những nước có thể tác động đến giá thị trường thép tại
Việt Nam. Tùy vào mức tăng/ giảm giá của thép nhập mà các doanh nghiệp thép
Việt Nam phải thay đổi mức giá của mình để tăng khả năng cạnh tranh.
+ Mối quan hệ cung- cầu của thị trường: bất cứ loại sản phẩm, dịch vụ nào đều
chịu sự tác động và ảnh hưởng của quy luật cung – cầu. Thị trường luôn luôn thay
đổi, dẫn đến giá cả cũng biến đổi liên tục. Nước ta đang trong quá trình đô thị hóa.
Ngay ở hiện tại, có rất nhiều công trình xây dựng, hoàn thiện tuyến đường giao
thông đường bộ,..cần tới thép xây dựng. Khi cầu thép tăng thì cung về thép cũng
tăng để đáp ứng được nhu cầu thời đại. Và từ đó sẽ tác động đến giá cả của thép.
+ Dịch bệnh khiến thời gian giao hàng kéo dài, nhập khẩu bị đình trệ, từ đó khiến
giá thép tăng cao. Bên cạnh đó, nguồn cung dồi dào, hàng tồn kho còn nhiều, xuất
khẩu suy yếu cũng là nguyên nhân làm giá thép giảm.
II. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC DỮ LIỆU:
- Sản lượng thép thô của Việt Nam năm 2022 đạt 36,3 triệu tấn, tăng 24,9% so với
năm 2021. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua.
+ Sản lượng thép thô của Việt Nam tăng trưởng mạnh do nhu cầu thép trong nước
tăng cao. Nhu cầu thép trong nước tăng cao do sự phục hồi kinh tế và nhu cầu xây
dựng, cơ sở hạ tầng tăng cao.
+ Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam, nhu cầu thép xây dựng trong nước
năm 2022 đạt 24,8 triệu tấn, tăng 17,1% so với năm 2021. Nhu cầu thép cho các
ngành công nghiệp khác cũng tăng cao, với nhu cầu thép cán nóng đạt 11,5 triệu
tấn, tăng 28,6% so với năm 2021.
- Ngoài ra, giá thép nguyên liệu trên thế giới tăng cao cũng là một yếu tố thúc đẩy
sản lượng thép thô của Việt Nam tăng trưởng. Giá thép nguyên liệu tăng cao khiến
các doanh nghiệp thép trong nước tăng sản lượng để tận dụng lợi thế giá thấp của nguyên liệu trong nước. 20