














Preview text:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN CHƯƠNG 3 CHỦ ĐỀ 7
Giá trị thặng dư là gì? Phân tích hai phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư. Phương pháp nào ưu việt hơn? Phân tích tính ưu
việt ấy. Hãy trình bài ý kiến của bạn về việc vận dụng hai
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư vào phát triển nền kinh
tế ở thị trường nước ta.
I.Giá trị thặng dư là gì?
Giá trị thặng dư(surplus value)là mức độ dôi ra khi lấy mức
thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó.
Theo Mác, sự bóc lột công nhân chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư
bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra.
Theo A.Marshall, khi không có các cơ hội khác để một nhân tố sản
xuất lựa chọn, thì toàn bộ phần thường dành cho nó đều là giá trị thặng dư. Ví dụ:
- Sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đô.
- Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong
6 giờ và hao mòn máy móc là 2 đô; giá trị sức lao động trong một
ngày của người công nhân là 3 đô; trong một giờ lao động người
công nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đô
⇒ Trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã
hội cần thiết. Nếu như quá trình lao động kéo dài đến cái điểm mà ở
đó bù đắp được giá trị sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao
động cần thiết thì chưa có sản xuất giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản.
⇒ Toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao
động là 27 đô la. Trong 12h lao động, công nhân tạo ra một sản phẩm
mới có giá trị bằng 30 đô la, giá trị đổi ra là 3 đô la. Trong đó, phần
giá trị mới đổi ra ngoài giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
II. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa:
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định.
C.Mác đã chỉ ra nhà tư bản đã sử dụng hai phương sản xuất giá trị thặng dư là:
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: a. Khái niệm:
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được biểu hiện dưới sơ đồ sản xuất m tuyệt đối như sau:
⇒ Giá trị thặng dư tuyệt đối là m thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất
lao động , giá trị sức lao động và thời gian lao động thiết yếu không đổi.
Ví dụ: Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ,
thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá
trị mới là 8 đơn vị thì giá trị thặng dư tuyệt đối ở đây sẽ là 32. Và tỷ suất giá trị thặng dư là:
m’ = 32/32 * 100% = 100%
Giả định ngày lao động kéo dài thêm 2 giờ với mọi điều kiện không đổi
thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 32 lên 48 thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
m’ = 48/32 * 100% = 150%
b. Điều kiện hình thành:
- Thời gian lao động thiết yếu không đổi.
- Ngày lao động thay đổi (kéo dài).
c. Cơ sở hình thành: Kéo dài thời gian lao động lên (cụ thể là tăng
thời gian lao động hay cường độ lao động lên.
d. Hạn chế của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Giới hạn ngày tự nhiên. Một ngày chỉ có 24h và công nhân không
thể nào áp dụng phương pháp sản xuất giá trị thăng dự tương đối
trong suốt 24h của một ngày tự nhiên được.
- Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động
phải tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
- Việc kéo dài ngày lao động còn vấp phải sự kháng của giai cấp công nhân.
Hai dòng này cho 1 slide riêng và xuất hiện từng câu
⇒ Thời gian lao động thiết yếu < Ngày lao động ≤ Giới hạn thể chất và tinh thần
⇒Thời gian lao động thiết yếu < Ngày lao động ≤ Đấu tranh
của giai cấp công nhân
e. Ví dụ áp dụng của phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối ở nước ta:
Ở Việt Nam, có nhiều ví dụ về áp dụng phương pháp sản xuất thặng dư
tuyệt đối. Dưới đây là ba ví dụ:
Phương pháp tăng cường năng suất lao động:
Việt Nam đã áp dụng phương pháp này để tăng cường năng suất lao
động trong các ngành công nghiệp. Bằng cách sử dụng công nghệ tiên
tiến và quản lý hiệu quả, các doanh nghiệp đã tăng cường sản xuất và
tạo ra thặng dư sản phẩm
Phát triển nông nghiệp thông qua ứng dụng công nghệ cao
Việt Nam đã áp dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để tăng cường
năng suất và chất lượng sản phẩm.
Phát triển công nghiệp thông qua đầu tư vào hạ tầng và công nghệ:
Đã có rất nhiều khu công nghiệp cũ-mới liên tiếp được xây dựng lê tại Bình Dương trong đó có:
- Khu công nghiệp Sóng Thần 1
- Khu công nghiệp Việt Hương
- Khu công nghiệp VSIP I, VSIP II.
Và rất nhiều những khu công nghiệp mới đang được triển khai xây dựng gần đây:
- Khu công nghiệp Việt Nam-Singapore 3 (VSIP 3)
- Khu công nghiệp Cây Trường
- Tập đoàn Trường Hải (THACO)
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: a. Khái niệm:
Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là thời
gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Do đó, tý suất giá trị thặng dư là:
Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công
nhân chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo ra được một lựơng giá trị mới bằng
với giá trị sức lao động của mình.
Do đó, tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%.
Biện pháp để có thể rút ngắn được thời gian lao động tất yếu
- Thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động.
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động.
- Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu
sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là phương
pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện bằng cách rút ngắn
thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian
lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều
kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra
bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối. Ví dụ:
Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là lao động tất yếu, 4 giờ là
lao động thặng dư. Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ thì thời gian
lao động tất yếu xuống còn là 3 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng dư
tăng từ 4 giờ lên đến 5 giờ và tỉ suất giá trị thặng dư m' tăng từ 100% lên tới 166%.
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh
hoạt và dịch vụ cần thiết cho người công nhân. Muốn vậy phải tăng
năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng
và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để có thể trang bị cho ngành
sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
b. Điều kiện hình thành.
Điều kiện hình thành phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối bao gồm:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản
Cụ thể, các điều kiện hình thành phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối được thể hiện như sau:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản
Các điều kiện này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của
lực lượng sản xuất là tiền đề vật chất, sự phân chia giai cấp trong xã hội
tư bản là điều kiện xã hội cho việc hình thành phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tương đối.
Ví dụ cụ thể về cơ sở hình thành phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất:
- Cách mạng khoa học - công nghệ
- Thay đổi cơ cấu kinh tế Ví dụ:
- Trong ngành công nghiệp ô tô, sự phát triển của công nghệ tự
động hóa đã làm tăng năng suất lao động, từ đó làm giảm thời gian lao
động tất yếu cần thiết để sản xuất ra một chiếc ô tô.
- Trong ngành nông nghiệp, việc áp dụng các giống cây trồng, vật
nuôi mới, cùng với các phương pháp canh tác tiên tiến đã làm tăng
năng suất lao động, từ đó làm giảm thời gian lao động tất yếu cần thiết
để sản xuất ra lương thực, thực phẩm.
Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản:
- Tư bản độc quyền
- Đấu tranh giai cấp Ví dụ:
Các tập đoàn tư bản lớn, như Microsoft, Apple, Google,... đã đầu tư
mạnh vào nghiên cứu và phát triển, từ đó phát triển các sản phẩm và
dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Trong cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp vô sản đã đấu tranh đòi
tăng lương, giảm giờ làm việc,...
Như vậy, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được hình
thành trên cơ sở sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt là sự
tăng năng suất lao động, và sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản. c. Cơ sở hình thành.
- Cơ sở hình thành phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
là sự tách biệt giữa lao động tất yếu và lao động thặng dư trong quá trình sản xuất.
Sự tách biệt giữa lao động tất yếu và lao động thặng dư là kết quả
của quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
⇒ Điều này tạo điều kiện cho việc hình thành phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tương đối.
Ngoài ra, phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối còn được
hình thành dựa trên cơ sở của sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối được thực
hiện thông qua các biện pháp sau:
- Tăng năng suất lao động.
- Giảm tiền lương.
- Thay đổi cơ cấu lao động
⇒ Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là một hình thức
bóc lột sâu sắc của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản.
⇒ Phương pháp này làm tăng thêm sự bất bình đẳng trong xã hội tư
bản, đồng thời là nguyên nhân gây ra nhiều mâu thuẫn xã hội.
3. So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Giống nhau:
- Mục đích : đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
- Cả hai phương pháp đều làm tang tỷ suất giá trị thặng dư, do đó
đều nâng cao trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê.
- Gía trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối.
Hai phương pháp không loại trừ nhau. Khác nhau:
Giá trị thặng dư tuyệt Giá trị thăng dư tương đối đối Biện
Kéo dài ngày lao động Rút ngắn thời gian lao động cần pháp
trong điều kiện năng suất thiết trong điều kiện độ dài
lao động, giá trị sức lao ngày lao động , cường độ lao
động , thời gian lao động động không đổi. tất yếu không đổi.
Cơ sở Dựa vào tăng cường độ Dựa vào tang năng suất lao thực
lao động, thích hợp với động, chiếm ưu thế trong thời kỳ tiễn
thời kỳ đầu của chủ nghĩa chủ nghĩa tư bản đã phát triển
tư bản, năng suất lao cao, năng suất lao động tăng lên động còn thấp. nhanh chóng.
Giới hạn Có giới hạn bởi thời gian Không có giới hạn vì năng suất
tự nhiên trong ngày và lao động có thể tăng lên vô hạn.
yếu tố thể chất, tinh thần của người lao động. Kết quả:
- Phương pháp ưu việt hơn là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối vì tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn so với phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối với cùng quy mô sản xuất và thời gian.
III. Ý kiến của nhóm về việc vận dụng hai phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư vào phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta.
1. Sơ lược khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
- Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tham khảo
kinh nghiệm phát triển của các quốc gia trên thế giới và từ thực
tiễn phát triển Việt Nam, Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
⇒ Đây là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng
độc lập, sáng tạo của Đảng ta.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được
chính thức sử dụng trong các văn kiện Đại hội IX (tháng 4-2001) của
Đảng; theo đó, “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán
và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội XII của Đảng (tháng 1-2016) tiếp tục bổ sung, phát triển: “Nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và
hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”.
⇒ Đây là bước đột phá dũng cảm nhưng hết sức khoa học về tư duy lý luận của Đảng ta.
Một số đặc điểm chính của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam có thể bao gồm:
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam mang những
đặc tính chung của kinh tế thị trường
- Can thiệp của Nhà nước
- Bảo vệ quyền lợi xã hội
- Phát triển bền vững
- Khuyến khích doanh nghiệp
⇒ Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là
một sự kết hợp giữa các yếu tố thị trường và các giá trị xã hội chủ
nghĩa, nhằm đảm bảo sự công bằng và phát triển bền vững trong quá
trình phát triển kinh tế.
2. Ý kiến việc vận dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư vào phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta.
a. Vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối (relative surplus value): Ưu điểm:
- Nâng cao năng suất
- Hỗ trợ phát triển công nghiệp Nhược điểm:
- Khả năng tăng chất lượng lao động
b. Vận dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối (absolute surplus value): Ưu điểm: - Tạo việc làm
- Tăng thu nhập cho người lao động Nhược điểm:
- Áp lực và căng thẳng - Không bền vững
Kết hợp cả hai phương thức: a.
Ưu điểm: Kết hợp cả giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư
tuyệt đối có thể tạo ra một mô hình kinh tế linh hoạt và hiệu quả, giúp
nâng cao cả năng suất và chất lượng cuộc sống. b.
Khó khăn: Cần sự quản lý thông minh để đảm bảo rằng những
biện pháp này không làm gia tăng bất công xã hội và chia rẽ xã hội.
Trong việc áp dụng các phương thức này, quan trọng là phải đảm bảo
sự công bằng, bền vững và tận dụng tiềm năng phát triển của nguồn
nhân lực. Đồng thời, các chính sách xã hội và lao động cần được thiết
lập để bảo vệ quyền lợi và cải thiện điều kiện làm việc của người lao động.