











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58707906
Câu 1 (5 điểm): Phân tích sự thay đổi điểm số và thứ hạng hiệu quả logistics
(LPI) của Việt Nam qua các năm; đánh giá thực trạng từng tiêu chí thành phần.
Theo bạn tiêu chí nào có vai trò quyết định nhất đối với việc nâng cao năng lực
logistics của Việt Nam giai đoạn 2023–2025? Phân tích và giải thích rõ lý do lựa
chọn tiêu chí đó.
1.1. Phân tích sự thay đổi điểm số và thứ hạng hiệu quả logistics (LPI) của Việt
Nam qua các năm; đánh giá thực trạng từng tiêu chí thành phần.
Xếp hạng LPI của Việt Nam qua các năm :
Tháng 7 năm 2018, Ngân hàng thế giới đã công bố Báo cáo chỉ số Hiệu quả
Logistics. Theo đó, Việt Nam đạt số điểm 3,27, xếp hạng 39/160 nước, tăng 25 bậc
về thứ hạng và 0,29 điểm về điểm số so với năm 2016 (Năm 2016, Việt Nam đạt 2,98
điểm, xếp hạng 64/160). Việt Nam được đánh giá là nước có hoạt động logistics tốt trong khảo sát năm 2018.
(Nguồn : logistics.gov.vn)
Những quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực logistics 2018
Xét theo thu nhập, Việt Nam có thứ hạng đứng đầu trong các thị trường mới
nổi và xếp hạng cao nhất trong nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp. lOMoAR cPSD| 58707906
(Nguồn : logistics.gov.vn )
LPI theo GDP bình quân đầu người
Trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng thứ 3 sau Singapore (hạng 7 với
4,00 điểm) và Thái Lan (hạng 32 với 3,41 điểm). Singapore là nước phát triển có thu
nhập cao và luôn nằm trong top những nước đứng đầu thế giới về xếp hạng LPI, trong
khi Thái Lan là nước xếp thứ hai về LPI trong nhóm nước có thu nhập trung bình
cao. Nhìn vào kết quả chỉ số LPI và các chỉ số thành phần, có thể thấy đối với những
tiêu chí về Hạ tầng, Thông quan, Năng lực (là những yếu tố đầu vào có thể điều chỉnh
được bằng cơ chế chính sách và pháp luật) thường có số điểm thấp hơn so với các
tiêu chí đầu ra của chuỗi cung ứng (Giao hàng, Truy xuất, Thời gian).
(Nguồn : logistics.gov.vn )
LPI các quốc gia khu vực Đông Nam Á 2018 lOMoAR cPSD| 58707906
Cụ thể diễn biến xếp hạng của Việt Nam qua các năm như sau:
(Nguồn : logistics.gov.vn )
Bảng 1. Xếp hạng LPI của Việt Nam qua các năm
Kể từ lần đầu tiên được xếp hạng vào năm 2007, đến nay chỉ số hiệu quả
logistics của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bâc. Năm 2007, chỉ số LPI Việt Nam
đạt 2,89 điểm, đứng thứ 53 trên thế giới, thấp hơn 1,3 điểm so với nước đứng đầu là
Singapore (4,19 điểm). Trong các tiểu chỉ số thành phần, tiêu chí về Thời gian đạt
điểm cao nhất (3,22 điểm), thấp nhất là Hạ tầng (chỉ đạt 2,5 điểm). Giai đoạn từ năm
2007-2014, mặc dù thứ hạng LPI của Việt Nam trên thế giới thay đổi không nhiều
(giữ nguyên xếp hạng 53 qua các năm 2007, 2010, 2012 và tụt xuống hạng 48 năm
2014) nhưng điểm số LPI tăng mạnh từ 2,89 lên 3,15 điểm. Hệ thống cơ sở hạ tầng
dành cho hoạt động dịch vụ logistics có sự tiền bộ rõ rệt từ 2,50 lên 3,11 điểm, đồng
thời, các tiêu chí về Năng lực cạnh tranh, chi phí liên quanhàng. Giao hàng, và khả
năng theo dõi và Truy xuất các lô hàng cũng có sự cải thiện rõ rệt. Điểm số Thông
quan giảm nhẹ từ 2,89 xuống 2,81 điểm. Sau một giai đoạn dài tăng liên tiếp, đến
năm 2016, điểm số LPI của Việt Nam sụt giảm mạnh từ 3,15 điểm (2014) xuống còn
2,98 điểm, thứ hạng tụt 16 bậc từ hạng 48 xuống hạng 64.
Ngoài tiêu chí về thời gian gần như không thay đổi, điểm số các thành phần
khác sụt giảm mạnh. Sự giảm điểm này không hàm ý rằng cơ sở hạ tầng tại Việt Nam
kém hơn trước hay thủ tục hải quan phiền hà hơn trước, mà là những bước tiến của
logistics Việt Nam trong thời gian qua chưa làm hài lòng những người trả lời. lOMoAR cPSD| 58707906
Ngoài ra, trong khoảng thời gian này, tại Việt Nam đã có một số thời điểm chuỗi cung
ứng và hoạt động vận tải gặp khó khăn, có thể là nội sinh như những vụ gây rối, đình
công tại các khu công nghiệp, hay ngoại sinh như ảnh hưởng từ hiện tượng kẹt cảng
trên quy mô toàn cầu, dẫn đến một số cảng ở Thành phố Hồ Chí Minh và Cái Mép bị
ùn tắc thời điểm cuối năm 2014, bên cạnh đó là nhiều dự án giao thông, cầu cảng
quan trọng bị treo. Những sự cố không mong muốn này đã ảnh hưởng đến hoạt động
của chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp tại Việt Nam, qua đó tác động tiêu cực đến
chỉ số LPI của Việt Nam.
(Nguồn : logistics.gov.vn )
LPI của Việt Nam theo thành phần
Năm 2018 được coi là một năm thành công với logistics Việt Nam. Xếp hạng
của Việt Nam trên thế giới nhảy vọt 25 bậc, từ vị trí 64 (2016) lên hạng 39; điểm số
LPI tăng mạnh từ 2,98 lên 3,27 điểm?.
Tất cả 6 tiêu chí đánh giá LPI năm 2018 đều tăng vượt bậc, trong đó mức tăng
cao nhất là năng lực chất lượng dịch vụ (xếp hạng 33, tăng 29 bậc về thứ hạng và
0,55 điểm về điểm số) và khả năng theo dõi, truy xuất hàng hóa (xếp hạng 34, tăng
41 bậc về thứ hạng và 0,61 điểm về điểm số. Các tiêu chí đánh giá tăng rất tốt là
Thông quan (xếp hạng 41, tăng 23 bậc), Kết cấu hạ tầng logistics (xếp hạng 47, tăng
23 bậc) Các tiêu chí Thời gian giao hàng (xếp hạng 40, tăng 16 bậc) và tiêu chí về
Giao hàng quốc tế (xếp hạng 49, tăng 1 bậc) cũng có sự cải thiện. Điều này phản ánh
thực trạng về cải thiện năng lực của doanh nghiệp thông qua ứng dụng công nghệ lOMoAR cPSD| 58707906
thông tin trong lĩnh vực logistics, đồng thời, là kết quả của những nỗ lực cải cách của
Chính phủ trong việc kiến tạo môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực hoạt động dịch vụ logistics
nói riêng cũng như nỗ lực cải thiện từ nội tại bản thân doanh nghiệp. Trong khoảng
thời gian này, cơ chế chính sách về logistics đã từng bước được hoàn thiện với việc
ban hành các văn bản quan trọng như: Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14 tháng 2
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025; Nghị định số
163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định vẽ kinh doanh
dịch vụ logistics; Chi thị số 21/CT-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về đây mạnh triển khai các giải pháp nhằm giảm chi phí logistics, kết nối
hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông...
Chỉ số hiệu quả logistics (Logistics Performance Index - LPI) do Ngân hàng
Thế giới (World Bank) công bố định kỳ nhằm đánh giá năng lực logistics của các
quốc gia trên thế giới dựa trên 6 tiêu chí thành phần. LPI phản ánh chất lượng hạ
tầng, hiệu quả của các quy trình thông quan, năng lực vận tải, và dịch vụ hậu cần.
Việt Nam - một nền kinh tế đang phát triển năng động, đang tích cực cải thiện vị thế
trong chuỗi cung ứng toàn cầu - đã có sự tiến bộ đáng kể trong bảng xếp hạng LPI qua các năm.
+ Sự thay đổi điểm số và thứ hạng LPI của Việt Nam qua các năm :
Theo báo cáo LPI của Ngân hàng Thế giới các năm 2007, 2010, 2012, 2014, 2016,
2018 và mới nhất là năm 2023, Việt Nam có xu hướng cải thiện tích cực cả về điểm số và thứ hạng.
- Năm 2007 : Việt Nam đứng thứ 53/150 với điểm số 2.98.
- Năm 2014 : Thứ hạng cải thiện lên 48/160 điểm số đạt 3.15.
- Năm 2018 : Đạt vị trí 39/160 với điểm số 3.27.
- Năm 2023 : Việt Nam đạt 3.3 điểm, đứng thứ 43/139 quốc gia.
Sự biến động nhẹ về thứ hạng phản ánh mức độ cạnh tranh toàn cầu ngày càng
cao, nhưng xu hướng điểm số tăng cho thấy những nỗ lực không ngừng trong cải lOMoAR cPSD| 58707906
thiện hệ thống logistics quốc gia. Các cải cách trong hạ tầng, thể chế, và chuyển đổi
số là yếu tố nền tảng góp phần cải thiện chỉ số này. + Đánh giá thực trạng các tiêu chí
thành phần của LPI Chỉ số LPI được cấu thành từ 6 tiêu chí chính:
1. Hiệu quả thông quan (customs)
2. Chất lượng hạ tầng logistics (infrastructure)
3. Dễ dàng sắp xếp lô hàng quốc tế (international shipments)
4. Năng lực và chất lượng dịch vụ logistics (logistics competence)
5. Khả năng theo dõi và truy xuất hàng hóa (tracking & tracing)
6. Thời gian giao hàng (timeliness)
Dưới đây là đánh giá cụ thể từng tiêu chí đối với Việt Nam năm 2023: - Thông
quan (Customs): Việt Nam đạt điểm trung bình khá (khoảng 3.2). Việc ứng dụng hải
quan điện tử, Cơ chế một cửa ASEAN giúp cải thiện quy trình. Tuy nhiên, vẫn còn
tình trạng thiếu đồng bộ giữa các bộ ngành và tốn thời gian trong các thủ tục.
- Hạ tầng (Infrastructure): Có nhiều cải thiện nhờ đầu tư vào cảng biển, đường caotốc,
sân bay. Tuy nhiên, chi phí logistics vẫn cao do thiếu tính kết nối nội địa. - Sắp xếp
lô hàng (International shipments): Việt Nam đạt điểm tương đối cao (3.5). Đây là
thế mạnh nhờ các hiệp định thương mại (FTA và vai trò ngày càng tăng của hàng hóa)
- Năng lực logistics (Logistics competence): Vẫn còn hạn chế, nhất là ở doanhnghiệp
vừa và nhỏ. Nguồn nhân lực logistics thiếu kỹ năng chuyên sâu, các công ty logistics
Việt Nam chủ yếu cung cấp các dịch vụ cơ bản.
- Theo dõi (Tracking & tracing): Có sự cải thiện nhờ công nghệ số, đặc biệt là sựphát
triển của các nền tảng vận chuyển và theo dõi đơn hàng. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng chưa đồng đều.
- Thời gian giao hàng (Timeliness): Là tiêu chí có điểm cao nhất (3.6), phản ánhmức
độ ổn định trong chuỗi cung ứng xuất khẩu
Nhìn chung, Việt Nam đạt điểm khá đồng đều ở các tiêu chí, tuy nhiên vẫn đủ địa lớn
để xây dựng logistics và cơ sở hạ tầng. lOMoAR cPSD| 58707906
1.2. Theo bạn tiêu chí nào có vai trò quyết định nhất đối với việc nâng cao năng
lực logistics của Việt Nam giai đoạn 2023–2025? ? Phân tích và giải thích rõ lý
do lựa chọn tiêu chí đó.
- Tiêu chí có vai trò quyết định: Chất lượng hạ tầng logistics
Trong 6 tiêu chí của LPI, “Chất lượng hạ tầng logistics” là tiêu chí có vai trò
quyết định nhất đối với việc nâng cao năng lực logistics của Việt Nam giai đoạn 2023- 2025:
- Hạ tầng là nền tảng: cho mọi hoạt động logistics: vận chuyển, lưu kho, phân
phối.Một hệ thống hạ tầng đồng bộ giúp giảm chi phí, rút ngắn thời gian và tăng độ tin cậy.
- Việt Nam có lợi thế về vị trí địa lý: nhưng chưa phát huy hiệu quả do hạ tầng
cònphân mảnh. Các cảng biển lớn chưa kết nối tốt với mạng lưới đường bộ và đường sắt.
- Chi phí logistics còn cao: (chiếm 16-20% GDP), trong đó chi phí vận tải là
thànhphần lớn nhất. Cải thiện hạ tầng sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh.
- Đầu tư công và PPP trong hạ tầng: là xu hướng chiến lược giai đoạn 2023–2025 của
Chính phủ. Đây là thời điểm vàng để đẩy mạnh hoàn thiện hạ tầng logistics. - Tác
động lan tỏa: Hạ tầng tốt kéo theo hiệu quả thông quan, năng lực dịch vụ Do đó,
nếu tập trung đầu tư phát triển hạ tầng logistics theo hướng hiện đại, xanh và bền
vững, Việt Nam có thể bứt phá về năng lực logistics trong trung hạn.
Việt Nam đã có bước tiến tích cực trong nâng cao điểm số và vị thế trên bảng
xếp hạng LPI, thể hiện qua các cải cách thể chế và đầu tư hạ tầng. Tuy nhiên, để
logistics trở thành một ngành dịch vụ mũi nhọn thực sự, Việt Nam cần tập trung hơn
nữa vào nâng cấp hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng liên kết vùng và hạ tầng xanh.
Các kiến nghị cụ thể bao gồm:
- Đẩy mạnh liên kết giữa các phương thức vận tải (đa phương thức).
- Cải cách thể chế theo hướng minh bạch, số hóa toàn diện.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực logistics. lOMoAR cPSD| 58707906
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng logistics chiến lược (đường vành đai, cảng cạn, logisticshub).
- Khuyến khích doanh nghiệp logistics Việt Nam chuyển đổi số, hợp tác quốc tế.Tóm
lại, phát triển hạ tầng logistics là bước đi quyết định để Việt Nam nâng cao năng lực
cạnh tranh logistics, hỗ trợ hiệu quả cho phát triển kinh tế và hội nhập toàn cầu
(Nguồn : worldbank.org )
Biểu đồ dưới đây thể hiện sự thay đổi điểm số LPI của Việt Nam qua các năm
Câu 2 (5 điểm): Xây dựng kế hoạch vận tải quốc tế cho lô hàng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu thực tế, bao gồm việc lựa chọn phương thức vận tải container, xác
định tổng chi phí vận tải (cước vận tải chính và các phụ phí phát sinh) và đánh
giá tính hợp lý của kế hoạch vận tải đã lựa chọn.
Kế hoạch vận tải quốc tế cho lô hàng cà phê xuất khẩu từ Việt Nam sang Đức 1. Giới thiệu chung
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ, vận tải quốc
tế đóng vai trò then chốt trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Trình bày kế hoạch vận tải
quốc tế cho một lô hàng thanh long đỏ xuất khẩu từ Việt Nam sang Nhật Bản. Việc
lựa chọn phương thức vận tải, loại container, tính toán chi phí và đánh giá hiệu quả
là những yếu tố thiết yếu để tối ưu hóa hoạt động logistics. Xuất khẩu thanh long đỏ
sang Nhật Bản – một thị trường có tiêu chuẩn rất cao về chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm – phương thức đóng gói cần tuân thủ nghiêm ngặt. 2. Thông tin lô hàng lOMoAR cPSD| 58707906
- Mặt hàng: Thanh long ruột đỏ (Red dragon fruit)
- Khối lượng: 18 tấn (tương đương 1 container lạnh 40 feet)
- Phương thức đóng gói: Phương thức đóng gói cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau:
+ Mục tiêu đóng gói: bảo vệ thanh long trong quá trình vận chuyển, giữ được độ tươi
trong thời gian dài, đáp ứng yêu cầu kiểm dịch và tiêu chuẩn của Nhật Bản, tăng tính
thẩm mỹ và giá trị thương mại của sản phẩm + Quy trình và phương thức đóng gói cụ thể
- Phân loại và sơ chế: Chọn lọc kỹ lưỡng: Chọn trái thanh long đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu (màu sắc, trọng lượng, không trầy xước, không sâu bệnh).
- Rửa sạch bằng nước sạch/ozone.
- Làm khô tự nhiên hoặc bằng quạt mát để tránh ẩm trong bao bì.
- Khử trùng (nếu cần theo yêu cầu kiểm dịch): có thể sử dụng phương pháp xử
lý hơi nước nóng (VHT - Vapor Heat Treatment). - Bao gói trực tiếp:
- Từng trái thanh long được bọc giấy xốp PE foam hoặc lưới xốp để tránh va đập.
- Màng bọc co giãn (stretch film) có thể được dùng để cố định trong khay hoặc túi nhựa sinh học.
- Đóng hộp: Chất liệu: Hộp carton 5 lớp, có đục lỗ thông khí (ventilation holes).
- Kích thước: Phổ biến là hộp từ 2–5 kg/hộp, tuỳ theo yêu cầu của khách Nhật.
- Bên trong có khay nhựa hoặc giấy tổ ong để cố định từng trái thanh long.
- Nhãn mác: Phải ghi rõ các thông tin sau: o Tên sản phẩm (Red Dragon Fruit)
o Xuất xứ: Vietnam o Nhà đóng gói/xuất khẩu o Mã số truy
xuất nguồn gốc (nếu có) o Ngày đóng gói o Hướng dẫn bảo
quản: “Giữ ở 5–8°C, tránh ánh nắng trực tiếp” lOMoAR cPSD| 58707906
- Đóng pallet: Xếp các thùng carton lên pallet gỗ tiêu chuẩn (1000mm x 1200mm).
- Bọc màng co toàn pallet để tránh dịch chuyển và giảm độ ẩm.
- Pallet có thể được hun trùng (fumigation) và cấp chứng thư xử lý thực vật
(phytosanitary certificate) nếu cần.
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhật Bản
Đối với trái cây tươi như thanh long, Nhật Bản yêu cầu:
o Không sử dụng thuốc bảo quản bị cấm. o Đóng gói phải thân
thiện môi trường, dễ tái chế. o Đáp ứng tiêu chuẩn kiểm dịch
thực vật Nhật Bản (MAFF).
o Có thể yêu cầu nhà xuất khẩu cung cấp mã số vùng trồng và
mã số cơ sở đóng gói đạt chuẩn.
- Xuất xứ: Bình Thuận, Việt Nam
- Cảng đi: Cảng Cát Lái (TP.HCM)
Với ưu điểm : Gần khu vực trồng thanh long lớn (Bình Thuận, Long An, Tiền Giang).
Có nhiều hãng tàu quốc tế hoạt động (ONE, NYK, Maersk, Evergreen…).
Có hệ thống kho lạnh, container lạnh và dịch vụ logistics hỗ trợ xuất khẩu trái cây tươi.
- Cảng đến: Cảng Tokyo,Nhật Bản
- Loại container: 1 container lạnh 40 feet
- Thời gian dự kiến vận chuyển: Tháng 6/2025
- Phương thức giao hàng: FOB Cảng Cát Lái, Việt Nam
3. Lựa chọn phương thức vận tải
Dựa trên tính chất hàng hóa và điểm đến, phương thức vận tải tối ưu là:
- Vận tải nội địa: Đường bộ từ Buôn Ma Thuột đến Cảng Cát Lái
- Vận tải quốc tế: Đường biển bằng container Lạnh lOMoAR cPSD| 58707906
- Loại container: Container lạnh 40 feet (Reefer Container 40ft)Lý do lựa chọn:
- Hàng hóa cần kiểm soát nhiệt độ
- Chi phí vận tải biển thấp hơn so với hàng không
Vì sao chọn vận tải biển vì : Phù hợp với mặt hàng nông sản cần bảo quản lạnh.Chi
phí thấp hơn vận tải hàng không, phù hợp với giá trị hàng hóa.Tuy thời gian dài hơn
hàng không (~10-14 ngày), nhưng có thể kiểm soát được chất lượng nhờ container lạnh.
- FCL đảm bảo toàn bộ container dành cho 1 lô hàng, thuận tiện khi giao nhận 2.2Vận tải nội địa
- Từ nông trại ở Bình Thuận → Cảng Cát Lái, TP.HCM
- Phương tiện: Xe tải lạnh 15-18 tấn
3. Tính toán chi phí vận tải
3.1 Vận tải nội địa (Bình Thuận → Cảng Cát Lái) Mục chi phí Đơn vị Chi phí
ước tính Xe tải lạnh 1 chuyến 8.000.000 VND
3.2 Vận tải quốc tế (Cảng Cát Lái → Cảng Tokyo) Chi phí ước Mục chi phí Đơn vị tính (USD) 1
Cước biển container lạnh 40' container 2.800 USD Phí THC tại cảng 1 150 USD Chi phí ước tính Mục chi phí Đơn vị (USD) container 1
Phí vệ sinh container (cleaning) 30 USD container
Phí chứng từ (documentation fee) 1 bộ 50 USD
Phí AMS (Advanced Manifest System - phí hải lOMoAR cPSD| 58707906 1 lô 30 USD quan Mỹ/Nhật) Phí seal container 1 cái 10 USD Tổng cước quốc tế 3.070 USD
3.3 Tổng chi phí (quy đổi) •
Vận tải nội địa: ~8.000.000 VND (~320 USD) •
Vận tải quốc tế: 3.070 USD • Tổng cộng: 3.390 USD
4. Đánh giá tính hợp lý của kế hoạch Tiêu chí Đánh giá
Hợp lý: Sử dụng đường biển tiết kiệm chi phí hơn hàng không. Tổng
Chi phí chi phí phù hợp với trị giá hàng hóa (~1,5–2 USD/kg FOB). Thời gian
vậnMất khoảng 10–14 ngày, phù hợp nếu có kế hoạch thu hoạch và xuất chuyển
hàng trước thời gian tiêu thụ ở Nhật (chợ đầu mối, siêu thị). Bảo quản
Sử dụng container lạnh giữ nhiệt độ 5–8°C đảm bảo độ tươi ngon của chất lượng thanh long.
Nhật Bản có tiêu chuẩn cao về chất lượng và an toàn thực phẩm, vận
Hiệu quả tải lạnh là bắt buộc. Giao hàng đúng hạn sẽ giúp doanh nghiệp duy trì thương mại uy tín. 5. Gợi ý bổ sung •
Nên ký hợp đồng vận chuyển với hãng tàu uy tín như ONE, NYK Line, hoặc Mitsui OSK Lines. •
Cân nhắc mua bảo hiểm hàng hóa đường biển (CIF hoặc riêng biệt) để giảm
thiểu rủi ro thiệt hại do hư hỏng. •
Có thể sử dụng dịch vụ logistics trọn gói (door-to-door) nếu xuất khẩu thường
xuyên để tối ưu hóa chi phí và thời gian.