Phân tích hoạt động bán hàng của công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại sản phẩm Da Ladoda môn Báo cáo thực tập - Học viện nông nghiệp Việt Nam

Phân tích hoạt động bán hàng của công ty TNHH sản xuất dịch vụ thương mại sản phẩm Da Ladoda môn Báo cáo thực tập - Học viện nông nghiệp Việt Nam được tổng hợp chi tiết giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem! 

lOMoARcPSD|44816844
lOMoARcPSD| 44816844
MỤC LỤC
Phần 1. Xây dựng lại khung (thiết kế) nghiên cứu cho một bài báo/KLTN mà
nhóm quan tâm...........................................................................................................3
1.1 Cơ sở lý thuyết:.............................................................................................3
1.1.1 Khái niệm về hoạt động bán hàng.....................................................3
1.1.2 Vai trò hoạt động bán hàng.................................................................3
1.2 Khung logic...................................................................................................4
1.3 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
1.3.1 Phương pháp thu thập thông tin..............................................................5
1.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..................................................6
1.4 Phương pháp thu thập tài liệu........................................................................7
1.5 Đề cương phần kết quả nghiên cứu...............................................................7
Phần 2. Xây dựng khung (thiết kế) nghiên cứu cho một đề tài/vấn đề mà nhóm
quan tâm 8
2.1 Tên đề tài.......................................................................................................8
2.2 Cơ sở lý thuyết...............................................................................................8
2.2.1 Khái niệm................................................................................................8
2.2.2 Vai trò......................................................................................................8
2.2.3 Nội dung của đề tài..................................................................................9
2.3 Khung Logic..................................................................................................9
2.4 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................10
2.5 Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................10
2.6 Đề cương kết quả nghiên cứu......................................................................10
2.6.1 Hành vi người tiêu dùng........................................................................10
2.6.2 Mô tả nghiên cứu...................................................................................11
2.7 Kết luận.......................................................................................................12
Xây dựng lại khung (thiết kế) nghiên cứu cho một bài báo/KLTN mà
nhóm quan tâm
ĐỀ TÀI :” PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH
lOMoARcPSD|44816844
SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM DA LADODA”
Phân tích tên đề tài
Động từ nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phân tích
Hoạt động bán hàng
Công ty TNHH sản xuất
dịch vụ thương mại sản
phẩm DA LADODA
Cơ sở lý thuyết:
Khái niệm về hoạt động bán hàng
Bán hàng trong doanh nghiệp là một quá trình chuẩn bị các yếu tố của
một sản phẩm hỗn hợp, thực hiện quy trình công nghệ từ hiểu biết
nhu cầu, hành vi khách hàng qua thông đạt, hậu cần đến chào hàng, giao
dịch thực hiện hàng hóa và dịch vụ khách hàng. Bán hàng góp phần thực
hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, nhất mục tiêu lợi nhuận,
giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Vai trò hoạt động bán hàng
Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng
lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất đời sống nhân dân, là khâu
quan trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng đảm bảo n đối cung và cầu
đối với từng mặt hàng cụ thể góp phần ổn định giá cả thị trường.
Khung logic
STT
Chỉ tiêu
nghiên cứu
Chỉ tiêu điều tra
Phương pháp thu thập
và phân tích
Ghi chú
lOMoARcPSD|44816844
1
Hoạt động
bán hàng
trong doanh
nghiệp
-Cơ sở lý luận ,
thực tiễn ở Việt
Nam và thế giới
(điều tra qua sách
báo, luận án luận
văn, internet có
liên quan) - tìm
hiểu cơ cấu b
máy tổ chức, kết
quả sản xuất kinh
doanh (thông qua
quá trình tìm hiểu
và điều tra ở
công ty như: tổng
số lao động trong
cty, trình độ lao
động, giới tính
các lao động, thu
nhập bình quân
của các lao động
)
-Tra cứu và chọn lọc
thông tin ( cơ sở vật
chất kĩ thuật, trình độ
nhân viên, giá cả sản
phẩm, phương thức
thanh toán, tình hình
tài chính, hoạt động
xúc tiến, thị trường
trong nước và ngoài
nước,đối thủ cạnh
tranh)
-Tổng hợp từ các báo
cáo cuối năm
2
Thực trạng
hoạt động ở
công ty
-Thông qua ban
giám đốc, các bộ
phận có liên quan
- thu thập tài liệu
thứ cấp
- Thu thập thông
qua các dữ liệu trực
tiếp, điều tra
- Nghiên cứu th
trường (quan sát trực
tiếp,thử nhiệm,điều
tra khảo sát)
-
-
lOMoARcPSD|44816844
3
Giải pháp
hoàn thiện
hoạt động bán
hàng
- Nghiên
cứu đốithủ cạnh
tranh: tập chung
nghiên cứu, đánh
giá về đối thủ
cạnh tranh thông
qua các chính
sách như: chính
sách sản phẩm,
chính sách giá,
chính sách về
phân phối, chính
sách về khuyến
mại. Các chính
sách này đều
ảnh hưởng trực
tiếp đến việc
tiêu thụ sản
phẩm của công
- Nghiên cứu
khách hàng(
phỏng vấn, khảo
sát mức độ hài
lòng của khách
hàng, nhu cầu của
khách hàng
- Mở rộng
thị trường
- Nâng cao
trình độ lao động
- cải thiện máy
móc thiết bị
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
*Thu thập số liệu thứ cấp:
- Dữ liệu thứ cấp những số liệu sn trên sách, báo, hoặc trên tài
liệu thu thập thể dùng với mục đích khác ngoài mục đích dùng cho
đề tài, không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập và khó có thể
dự đoán được mức độ tin cậy.
• Phương pháp phânch và xử lý số liệu *
Phương pháp xử lý số liệu:
lOMoARcPSD|44816844
- Sau khi thu thập số liệu thô các d liệu liên quan sẽ tiến hành sắpxếp
theo các chỉ tiêu khác nhau để nghiên cứu mối liên hệ và sự ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu.
Công cụ được sử dụng là phần mm excel.
*Phương pháp phân tích :
- Phương pháp thống kê:
Điều tra thống là hình thức thu thập số liệu được tiến hành theo
phương án quy định cụ thể cho từng cuộc điều tra. Trong phương án
điều tra quy định rõ mục đích, nội dung, đối tượng, phạm vi, phương
pháp kế hoạch tiến hành điều tra. Điều tra thống ngày càng được
áp dụng rộng rãi trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp này
nhằm thu thập thống kê các s liệu về tình hình chung của công ty và
các phòng ban (tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, hoạt động sn
xuất kinh doanh của công ty…)
- Phương pháp so sánh:
phương pháp được sử dụng phổ biến trong các vấn đề nghiên cứu
về kinh tế, tự nhiên, xã hội. Việc sử dụng phương pháp này trong đề
tài nhằm mục đích so sánh các chỉ tiêu về kinh tế, tốc độ phát triển,
nguồn lao động năm nay so với năm trước.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả:
Thống kê mô tả là bước đầu tiên của thống kê, được sử dụng để
tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên
cứu thực nghiệm qua các cách khác nhau. Phương pháp được sử
dụng để mô tả tình hình cơ bản của công ty như lịch sử phát triển
của công ty, cơ cấu tổ chức của công ty, các sản phẩm của công ty;
mô tả quá trình bán hàng của công ty từ kiểm soát sản phẩm đầu
vào, quá trình bán hàng, đánh giá chất lượng, ngoài ra bài khóa luận
cũng sử dụng phương pháp phân tích về các khâu, các giai đoạn
trong chuỗi hoạt động, tổng hợp lại các số liệu vừa phân tích để đưa
ra những ý kiến, những đánh giá về công tác bán hàng tại công ty.
Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ internet,các báo cáo thống kê,thông
quađiều tra – khảo sát.
lOMoARcPSD|44816844
- số liệu cấp: thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi, thu thậpqua
quan sát.
Đề cương phần kết quả nghiên cứu
-Báo cáo lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng
- Báo cáo thực trạng hoạt động n ng tại công ty TNHH Ladoda - Bản
tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ti thực trạng hoạt động bán hàng của công
ty Ladoda.
- Báo cáo đề xuất các giải pháp sự gn kết chặt chẽ với thực trạng của côngty
nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty
Xây dựng khung (thiết kế) nghiên cứu cho một đề tài/vấn đề mà nhóm
quan tâm
Tên đề tài
Tìm hiểu về hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên Học viện Nông nghiệp.
Phân tích tên đề tài:
Nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hành vi mua sắm trực
tuyến
Sinh viên Học viện Nông
nghiệp
Cơ sở lý thuyết
Khái niệm
Mua sắm trực tuyến một dạng thương mại điện tử cho phép khách hàng
trực tiếp mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ người bán qua Internet sử dụng trình
duyệt web, ứng dụng mua sắm trực tuyến,. …
Vai trò
Lợi thế của việc mua bán qua mạng đó là chúng ta có thể linh hoạt khi mua
bán, chủ động về thời điểm mua sắm. Bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, ta vẫn có
thể lướt web và đặt hàng. Tiết kiệm thời gian mua bán, với những ai không
nhiều thời gian đi mua sắm, ta có thể ngồi nhà và chọn món hàng yêu thích. Chỉ
mất ít phút để tìm được món hàng mình cần và sau đó nhân viên sẽ nhanh chóng
giao hàng cho chúng ta tận nơi. Thoải mái so sánh giá cả chất lượng, tránh
khỏi những phiền phức khó chịu như phải chen lấn, xếp hàng dài vào giờ cao
điểm ở trung tâm thương mại. những góc nhìn và đánh giá về sản phẩm qua
lOMoARcPSD|44816844
các phản hồi của khách hàng trước. Được nhận các khuyễn mãi và quà tặng vào
các dịp đặc biệt qua việc đăng ký khách hàng thân thiết, ….
Nội dung của đề tài
Tìm hiểu về mua sắm trực tuyến nói chung và hành vi mua sắm trực tuyến
của sinh viên Học viện Nông nghiệp nói riêng.
Khung Logic
STT
Chỉ tiêu
nghiên cứu
Chỉ tiêu điều tra
Phương pháp thu thp
và phân tích
Ghi chú
1
Thái độ của
sinh viên với
mua sắm trực
tuyến
- Mức độ ủng
hộ/phản đối của
sinh viên đối vi
mua hàng trực
tuyến
-Mức lương thu
nhập?
-Độ tuổi?
-Hàng hóa?
-Giá sản phẩm
-Mức độ hài lòng
- Mức độ ảnh
hưởng của những
người xung
quanh
Khảo sát qua form
2
Hành vi mua
sắm trực
tuyến
-Khả năng lựa
chọn sản phẩm -
Chất lượng sản
phẩm
-Giá cả sản phẩm
-nghề nghiệp -
Độ tuổi
-Giới tính
-Lợi ích khi
mua hàng trực
tuyến -Rào cản
trong mua sắm
đối với sinh
viên -Tần suất
mua hàng
quan sát trực tiếp,th
nhiệm,điều tra kho
sát)
lOMoARcPSD|44816844
-Sự hài lòng đối
với mua sắm trực
tuyến
3
Sản phẩm
dịch vụ sinh
viên hayng
- Đồ dùng
sinh hoạt hằng
ngày chiếm bn %
- Quà tăng
chiếm
bn %
- Quần áo,
giầy dép, phụ
kiện thời
-Tiến hành khảo sát,
phỏng vấn qua
google form
trang,… -
Mỹ phẩm
- Sách
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: Thu thập
- So sánh: Phương pháp so sánh để so sánh mức độ ng hộ/ phản đối củasinh
viên đối với mua hàng trực tuyến, mức độ hài lòng khi mua hàng - Thống
tả: Sau khi thu thập được dữ liu nhóm tiến hành, thống kê lại các dữ
liệu đã khảo sát về giới tính, mức lương thu nhập hàng tháng, thường hay
mua sắm trực tuyến qua đâu, loại hàng hóa nào là hay mua,…
Phương pháp thu thp dữ liệu
-Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp thu thập của nhóm qua
form khảo sát.
Phương pháp thu thp dữ liu sơ cấp:
Đề cương kết quả nghiên cứu
lOMoARcPSD|44816844
Hành vi người tiêu dùng
Hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các
quyết định mua sắm, sử dụng.
Để dẫn đến hành vi mua sắm cần tiến trình ra quyết định mua của khách
hàng
Người tiêu dùng sẽ tìm những món hàng để thỏa mãn nhu cầu từ thấp lên cao.
Bước tìm kiếm thông tin sẽ xuất hiện ngay sau khi nhu cầu xuất hiện, thông
qua các kênh thông tin khác nhau y thuộc vào hoàn cảnh điều kin và khả
năng chúng ta sẽ tìm kiếm thông tin ở môi trường xung quanh. Sau khi đã có
đầy đủ các thông tin cần thiết, khách hàng sẽ đánh giá các phương án lựa chọn
xem sản phẩm dịch vụ nào đem lại lợi ích cao nhất cho họ. Người tiêu dùng sẽ
quyết định để lựa ra sản phẩm phù hợp nht với mình. Sau khi đã lựa chọn
được sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu và mong muốn của mình, người
tiêu dùng tiến hành mua sản phẩm đó. Sau khi mua được sản phẩm hành vi
của khách hàng s là hài lòng hoặc không hài lòng.
Mô tả nghiên cứu
Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mua hàng trực tuyến là chất lượng, mẫu mã,
giá cả, trang web uy tín, tính thuận tiện trong mua hàng và thanh toán. Theo
khảo sát của nhóm qua biểu mẫu thì sinh viên mua hàng trực tuyến (92%) là vì
tiện lợi, (52%) là đa dạng sản phẩm, (44%) là giá cả hợp lí…
Các nguồn thông tin tham khảo trước khi mua hàng từ gia đình, bạn bè, các ý
kiến đánh gphản hồi qua mạng thì có đến (75%) là dựa vào ý kiến đánh giá
qua mạng, (25%) là qua bạn bè.
Tương tự, đối với câu hỏi “Tần suất mua hàng trong 1 tháng của bạn là bao
nhiêu”. Kết quả nhn được gần một nửa các đáp viên trả lời trong khoảng “từ
1 đến 3 lần” (44%), (32%) là “từ 4 đến 6 lần”, gần 10 lntn 10 lần chiếm
khoảng (24%). Kết quả cho thấy mức độ mua sắm của sinh vn Nông nghiệp
khá cao.
lOMoARcPSD|44816844
Chi tiêu cho mua sắm trực tuyến của sinh viên ở mức dưới 500.000đ là 64%,
từ 500.000đ đến 1.000.000đ là 16%, từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ là 12%,
trên 3.000.000đ là 8%. Với việc sinh viên có thu nhập hàng tháng thấp nên
dẫn đến việc chi trả cho mua hàng trực tuyến thấp.
Các phương thức để mua hàng trực tuyến như: (website, sàn thương mại điện
tử, mạng xã hi,…). Trong đó, hình thức mua hàng qua sàn thương mại điện
tử và qua mạng xã hội đều được lựa chọn nhiều nhất khoảng 64% và 52%. Vì
đa số người trẻ hiện nay đều dùng mạng xã hội và các sàn thương mại quảng
cáo thông qua kênh này nên tỉ lệ khách hàng mua hàng tại đây cao. Mua hàng
qua website chiếm khoảng 36%.
Các loại sản phẩm thường được lựa chọn để mua sắm trực tuyến đó là: quần
áo, giầy dép, ph kiện thời trang, hàng điện tử, sách, mỹ phẩm, đồ dùng gia
đình, thực phẩm,… . Trong các nhóm hàng hóa dịch vụ trên thì quần áo, giầy
dép, hàng thời trang được lựa chọn nhiu nhất khoảng (88%). Bên cạnh đó thì
mỹ phẩm và đồ công nghệ như điện thoại máynh cũng chiếm khoảng 50%.
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy sản phẩm thời trang và công nghệ được
sinh viên quan tâm và lựa chọn nhiều, và đây cũng là sản phẩm được bán
nhiều nhất qua trực tuyến.
Kết luận
Dựa vào bảng khảo sát trên để tìm hiểu về hành vi mua sắm trực tuyến của
sinh vn học viện Nông Nghiệp cho ta thấy đuợc sinh viên n thường sử
dụng dịch vụ mua sắm trực tuyến nhiều hơn sinh viên nam. Ta rút ra được
yếu tố khiến sinh viên lựa chọn hình thức mua sắm trực tuyến là nhờ sự tiện
lợi và sự đa dạng về chủng loại cũng như uy tín ca người bán, giá cả là
cùng quan trọng. Sinh viên được khảo sát thực hiện hành vi mua sắm trực
tuyến khá thường xuyên duy trì trung bình từ 2 đến 3 lần/tháng những sinh
viên năm 3,4 mức thu nhập cao hơn và sẵn sàng chi trả duới 500 nghìn
cho việc mua sắm. Các kênh mua sắm trực tuyến phổ biến được ưu tiện chọn
lần lượt sàn giao dịch điện tử, website, mạng hội. Nhóm sản phẩm
được ưu tiên mua sắm lần lượt là: quần áo, giầy dép, mỹ phẩm; thiết bị, đồ
dùng gia đình, đồ công nghệ điện tử, sách và thực phẩm và hthường tham
khảo thông qua các ý kiến đánh giá phản hồi qua mạng là chủ yếu .
lOMoARcPSD|44816844
Nhờ việc tìm hiu về hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên học viện
Nông Nghiệp cũng cho thấy đuợc tiềm năng phát triển của nhanh này trong
tương lai là cùng lớn cũng như cho những người cung cấp dịch vụ mua
sắm trực tuyến hiểu thêm về đối tương khách hàng là sinh viên của mình.
| 1/11

Preview text:

lOMoARcPSD| 44816844 lOMoAR cPSD| 44816844 MỤC LỤC
Phần 1. Xây dựng lại khung (thiết kế) nghiên cứu cho một bài báo/KLTN mà
nhóm quan tâm...........................................................................................................3 1.1
Cơ sở lý thuyết:.............................................................................................3
1.1.1 Khái niệm về hoạt động bán hàng.....................................................3
1.1.2 Vai trò hoạt động bán hàng.................................................................3 1.2
Khung logic...................................................................................................4 1.3
Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5 1.3.1
Phương pháp thu thập thông tin..............................................................5 1.3.2
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu..................................................6 1.4
Phương pháp thu thập tài liệu........................................................................7 1.5
Đề cương phần kết quả nghiên cứu...............................................................7 Phần 2.
Xây dựng khung (thiết kế) nghiên cứu cho một đề tài/vấn đề mà nhóm quan tâm 8 2.1
Tên đề tài.......................................................................................................8
2.2 Cơ sở lý thuyết...............................................................................................8
2.2.1 Khái niệm................................................................................................8
2.2.2 Vai trò......................................................................................................8
2.2.3 Nội dung của đề tài..................................................................................9
2.3 Khung Logic..................................................................................................9
2.4 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................10
2.5 Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................10 2.6
Đề cương kết quả nghiên cứu......................................................................10
2.6.1 Hành vi người tiêu dùng........................................................................10
2.6.2 Mô tả nghiên cứu...................................................................................11 2.7
Kết luận.......................................................................................................12
Xây dựng lại khung (thiết kế) nghiên cứu cho một bài báo/KLTN mà nhóm quan tâm
ĐỀ TÀI :” PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH lOMoARcPSD| 44816844
SẢN XUẤT DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM DA LADODA” Phân tích tên đề tài Động từ nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phân tích Hoạt động bán hàng Công ty TNHH sản xuất
dịch vụ thương mại sản phẩm DA LADODA Cơ sở lý thuyết:
Khái niệm về hoạt động bán hàng
Bán hàng trong doanh nghiệp là một quá trình chuẩn bị các yếu tố của
một sản phẩm hỗn hợp, thực hiện quy trình công nghệ và từ hiểu biết
nhu cầu, hành vi khách hàng qua thông đạt, hậu cần đến chào hàng, giao
dịch thực hiện hàng hóa và dịch vụ khách hàng. Bán hàng góp phần thực
hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là mục tiêu lợi nhuận,
giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Vai trò hoạt động bán hàng
Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng
lưu thông hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống nhân dân, là khâu
quan trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng đảm bảo cân đối cung và cầu
đối với từng mặt hàng cụ thể góp phần ổn định giá cả thị trường. Khung logic Chỉ tiêu
Chỉ tiêu điều tra Phương pháp thu thập Ghi chú STT nghiên cứu và phân tích lOMoARcPSD| 44816844 Hoạt động -Cơ sở lý luận , -Tra cứu và chọn lọc bán hàng thực tiễn ở Việt thông tin ( cơ sở vật
chất kĩ thuật, trình độ trong doanh Nam và thế giới nhân viên, giá cả sản nghiệp
(điều tra qua sách phẩm, phương thức
báo, luận án luận thanh toán, tình hình văn, internet có tài chính, hoạt động liên quan) - tìm xúc tiến, thị trường hiểu cơ cấu bộ trong nước và ngoài nước,đối thủ cạnh máy tổ chức, kết tranh) quả sản xuất kinh 1
doanh (thông qua -Tổng hợp từ các báo
quá trình tìm hiểu cáo cuối năm và điều tra ở công ty như: tổng số lao động trong cty, trình độ lao động, giới tính các lao động, thu nhập bình quân của các lao động ) 2 Thực trạng -Thông qua ban - thu thập tài liệu hoạt động ở
giám đốc, các bộ thứ cấp - Thu thập thông công ty
phận có liên quan qua các dữ liệu trực tiếp, điều tra - Nghiên cứu thị trường (quan sát trực tiếp,thử nhiệm,điều tra khảo sát) - - lOMoARcPSD| 44816844 Giải pháp - Nghiên hoàn thiện cứu đốithủ cạnh
hoạt động bán tranh: tập chung nghiên cứu, đánh hàng giá về đối thủ cạnh tranh thông qua các chính sách như: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách về phân phối, chính sách về khuyến mại. Các chính sách này đều ảnh hưởng trực 3 tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của công - Nghiên cứu khách hàng( phỏng vấn, khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng, nhu cầu của khách hàng - Mở rộng thị trường - Nâng cao trình độ lao động - cải thiện máy móc thiết bị
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
*Thu thập số liệu thứ cấp:
- Dữ liệu thứ cấp là những số liệu sẵn có trên sách, báo, hoặc trên tài
liệu thu thập có thể dùng với mục đích khác ngoài mục đích dùng cho
đề tài, không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập và khó có thể
dự đoán được mức độ tin cậy.
• Phương pháp phân tích và xử lý số liệu *
Phương pháp xử lý số liệu: lOMoARcPSD| 44816844
- Sau khi thu thập số liệu thô và các dữ liệu liên quan sẽ tiến hành sắpxếp
theo các chỉ tiêu khác nhau để nghiên cứu mối liên hệ và sự ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu.
Công cụ được sử dụng là phần mềm excel. *Phương pháp phân tích : - Phương pháp thống kê:
• Điều tra thống kê là hình thức thu thập số liệu được tiến hành theo
phương án quy định cụ thể cho từng cuộc điều tra. Trong phương án
điều tra quy định rõ mục đích, nội dung, đối tượng, phạm vi, phương
pháp và kế hoạch tiến hành điều tra. Điều tra thống kê ngày càng được
áp dụng rộng rãi trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế. Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp này
nhằm thu thập thống kê các số liệu về tình hình chung của công ty và
các phòng ban (tình hình tài sản, nguồn vốn, lao động, hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty…) - Phương pháp so sánh:
• Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các vấn đề nghiên cứu
về kinh tế, tự nhiên, xã hội. Việc sử dụng phương pháp này trong đề
tài nhằm mục đích so sánh các chỉ tiêu về kinh tế, tốc độ phát triển,
nguồn lao động năm nay so với năm trước.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả: •
Thống kê mô tả là bước đầu tiên của thống kê, được sử dụng để
mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên
cứu thực nghiệm qua các cách khác nhau. Phương pháp được sử
dụng để mô tả tình hình cơ bản của công ty như lịch sử phát triển
của công ty, cơ cấu tổ chức của công ty, các sản phẩm của công ty;
mô tả quá trình bán hàng của công ty từ kiểm soát sản phẩm đầu
vào, quá trình bán hàng, đánh giá chất lượng, ngoài ra bài khóa luận
cũng sử dụng phương pháp phân tích về các khâu, các giai đoạn
trong chuỗi hoạt động, tổng hợp lại các số liệu vừa phân tích để đưa
ra những ý kiến, những đánh giá về công tác bán hàng tại công ty. •
Phương pháp thu thập tài liệu -
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ internet,các báo cáo thống kê,thông
quađiều tra – khảo sát. lOMoARcPSD| 44816844 -
số liệu sơ cấp: thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi, thu thậpqua quan sát.
Đề cương phần kết quả nghiên cứu
-Báo cáo lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng -
Báo cáo thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Ladoda - Bản
tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng hoạt động bán hàng của công ty Ladoda. -
Báo cáo đề xuất các giải pháp có sự gắn kết chặt chẽ với thực trạng của côngty
nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng tại công ty
Xây dựng khung (thiết kế) nghiên cứu cho một đề tài/vấn đề mà nhóm quan tâm Tên đề tài
Tìm hiểu về hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên Học viện Nông nghiệp. Phân tích tên đề tài: Động từ nghiên cứu Nội dung nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Tìm hiểu Hành vi mua sắm trực Sinh viên Học viện Nông tuyến nghiệp Cơ sở lý thuyết Khái niệm
Mua sắm trực tuyến là một dạng thương mại điện tử cho phép khách hàng
trực tiếp mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ người bán qua Internet sử dụng trình
duyệt web, ứng dụng mua sắm trực tuyến,. … Vai trò
Lợi thế của việc mua bán qua mạng đó là chúng ta có thể linh hoạt khi mua
bán, chủ động về thời điểm mua sắm. Bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, ta vẫn có
thể lướt web và đặt hàng. Tiết kiệm thời gian mua bán, với những ai không có
nhiều thời gian đi mua sắm, ta có thể ngồi nhà và chọn món hàng yêu thích. Chỉ
mất ít phút để tìm được món hàng mình cần và sau đó nhân viên sẽ nhanh chóng
giao hàng cho chúng ta tận nơi. Thoải mái so sánh giá cả và chất lượng, tránh
khỏi những phiền phức khó chịu như phải chen lấn, xếp hàng dài vào giờ cao
điểm ở trung tâm thương mại. Có những góc nhìn và đánh giá về sản phẩm qua lOMoARcPSD| 44816844
các phản hồi của khách hàng trước. Được nhận các khuyễn mãi và quà tặng vào
các dịp đặc biệt qua việc đăng ký khách hàng thân thiết, ….
Nội dung của đề tài
Tìm hiểu về mua sắm trực tuyến nói chung và hành vi mua sắm trực tuyến
của sinh viên Học viện Nông nghiệp nói riêng. Khung Logic STT Chỉ tiêu Chỉ tiêu điều tra
Phương pháp thu thập Ghi chú nghiên cứu và phân tích 1 Thái độ của - Mức độ ủng Khảo sát qua form sinh viên với hộ/phản đối của
mua sắm trực sinh viên đối với mua hàng trực tuyến tuyến -Mức lương thu nhập? -Độ tuổi? -Hàng hóa? -Giá sản phẩm -Mức độ hài lòng - Mức độ ảnh hưởng của những người xung quanh 2 Hành vi mua -Khả năng lựa quan sát trực tiếp,thử sắm trực chọn sản phẩm - nhiệm,điều tra khảo tuyến Chất lượng sản phẩm sát) -Giá cả sản phẩm -nghề nghiệp - Độ tuổi -Giới tính -Lợi ích khi mua hàng trực tuyến -Rào cản trong mua sắm đối với sinh viên -Tần suất mua hàng lOMoARcPSD| 44816844 -Sự hài lòng đối với mua sắm trực tuyến 3 Sản phẩm - Đồ dùng -Tiến hành khảo sát, dịch vụ sinh sinh hoạt hằng phỏng vấn qua ngày chiếm bn % viên hay dùng google form - Quà tăng chiếm bn % - Quần áo, giầy dép, phụ kiện thời trang,… - Mỹ phẩm - Sách
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: Thu thập
- So sánh: Phương pháp so sánh để so sánh mức độ ủng hộ/ phản đối củasinh
viên đối với mua hàng trực tuyến, mức độ hài lòng khi mua hàng - Thống
kê mô tả: Sau khi thu thập được dữ liệu nhóm tiến hành, thống kê lại các dữ
liệu đã khảo sát về giới tính, mức lương thu nhập hàng tháng, thường hay
mua sắm trực tuyến qua đâu, loại hàng hóa nào là hay mua,…
Phương pháp thu thập dữ liệu
-Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: số liệu thứ cấp thu thập của nhóm qua form khảo sát.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Đề cương kết quả nghiên cứu lOMoARcPSD| 44816844
Hành vi người tiêu dùng
Hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các
quyết định mua sắm, sử dụng.
Để dẫn đến hành vi mua sắm cần có tiến trình ra quyết định mua của khách hàng
Người tiêu dùng sẽ tìm những món hàng để thỏa mãn nhu cầu từ thấp lên cao.
Bước tìm kiếm thông tin sẽ xuất hiện ngay sau khi nhu cầu xuất hiện, thông
qua các kênh thông tin khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh điều kiện và khả
năng chúng ta sẽ tìm kiếm thông tin ở môi trường xung quanh. Sau khi đã có
đầy đủ các thông tin cần thiết, khách hàng sẽ đánh giá các phương án lựa chọn
xem sản phẩm dịch vụ nào đem lại lợi ích cao nhất cho họ. Người tiêu dùng sẽ
quyết định để lựa ra sản phẩm phù hợp nhất với mình. Sau khi đã lựa chọn
được sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu và mong muốn của mình, người
tiêu dùng tiến hành mua sản phẩm đó. Sau khi mua được sản phẩm hành vi
của khách hàng sẽ là hài lòng hoặc không hài lòng.
Mô tả nghiên cứu
Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mua hàng trực tuyến là chất lượng, mẫu mã,
giá cả, trang web uy tín, tính thuận tiện trong mua hàng và thanh toán. Theo
khảo sát của nhóm qua biểu mẫu thì sinh viên mua hàng trực tuyến (92%) là vì
tiện lợi, (52%) là đa dạng sản phẩm, (44%) là giá cả hợp lí…
Các nguồn thông tin tham khảo trước khi mua hàng từ gia đình, bạn bè, các ý
kiến đánh giá phản hồi qua mạng thì có đến (75%) là dựa vào ý kiến đánh giá
qua mạng, (25%) là qua bạn bè.
Tương tự, đối với câu hỏi “Tần suất mua hàng trong 1 tháng của bạn là bao
nhiêu”. Kết quả nhận được gần một nửa các đáp viên trả lời trong khoảng “từ
1 đến 3 lần” (44%), (32%) là “từ 4 đến 6 lần”, gần 10 lần và trên 10 lần chiếm
khoảng (24%). Kết quả cho thấy mức độ mua sắm của sinh viên Nông nghiệp khá cao. lOMoARcPSD| 44816844
Chi tiêu cho mua sắm trực tuyến của sinh viên ở mức dưới 500.000đ là 64%,
từ 500.000đ đến 1.000.000đ là 16%, từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ là 12%,
trên 3.000.000đ là 8%. Với việc sinh viên có thu nhập hàng tháng thấp nên
dẫn đến việc chi trả cho mua hàng trực tuyến thấp.
Các phương thức để mua hàng trực tuyến như: (website, sàn thương mại điện
tử, mạng xã hội,…). Trong đó, hình thức mua hàng qua sàn thương mại điện
tử và qua mạng xã hội đều được lựa chọn nhiều nhất khoảng 64% và 52%. Vì
đa số người trẻ hiện nay đều dùng mạng xã hội và các sàn thương mại quảng
cáo thông qua kênh này nên tỉ lệ khách hàng mua hàng tại đây cao. Mua hàng
qua website chiếm khoảng 36%.
Các loại sản phẩm thường được lựa chọn để mua sắm trực tuyến đó là: quần
áo, giầy dép, phụ kiện thời trang, hàng điện tử, sách, mỹ phẩm, đồ dùng gia
đình, thực phẩm,… . Trong các nhóm hàng hóa dịch vụ trên thì quần áo, giầy
dép, hàng thời trang được lựa chọn nhiều nhất khoảng (88%). Bên cạnh đó thì
mỹ phẩm và đồ công nghệ như điện thoại máy tính cũng chiếm khoảng 50%.
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy sản phẩm thời trang và công nghệ được
sinh viên quan tâm và lựa chọn nhiều, và đây cũng là sản phẩm được bán
nhiều nhất qua trực tuyến. Kết luận
Dựa vào bảng khảo sát trên để tìm hiểu về hành vi mua sắm trực tuyến của
sinh viên học viện Nông Nghiệp cho ta thấy đuợc sinh viên nữ thường sử
dụng dịch vụ mua sắm trực tuyến nhiều hơn sinh viên nam. Ta rút ra được
yếu tố khiến sinh viên lựa chọn hình thức mua sắm trực tuyến là nhờ sự tiện
lợi và sự đa dạng về chủng loại cũng như uy tín của người bán, giá cả là vô
cùng quan trọng. Sinh viên được khảo sát thực hiện hành vi mua sắm trực
tuyến khá thường xuyên duy trì trung bình từ 2 đến 3 lần/tháng những sinh
viên năm 3,4 có mức thu nhập cao hơn và sẵn sàng chi trả duới 500 nghìn
cho việc mua sắm. Các kênh mua sắm trực tuyến phổ biến được ưu tiện chọn
lần lượt là sàn giao dịch điện tử, website, mạng xã hội. Nhóm sản phẩm
được ưu tiên mua sắm lần lượt là: quần áo, giầy dép, mỹ phẩm; thiết bị, đồ
dùng gia đình, đồ công nghệ điện tử, sách và thực phẩm và họ thường tham
khảo thông qua các ý kiến đánh giá phản hồi qua mạng là chủ yếu . lOMoARcPSD| 44816844
Nhờ việc tìm hiểu về hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên học viện
Nông Nghiệp cũng cho thấy đuợc tiềm năng phát triển của nhanh này trong
tương lai là vô cùng lớn cũng như cho những người cung cấp dịch vụ mua
sắm trực tuyến hiểu thêm về đối tương khách hàng là sinh viên của mình.