







Preview text:
lOMoAR cPSD| 59452058
Họ tên sinh viên: Đặng Khánh Hải MSV: 11211984
Chọn 1 sản phẩm mà em thích nhất. Hãy phân tích hoạt động marketing đang được áp dụng
cho sản phẩm/thương hiệu đó và đề nghị cải tiến, với các nội dung chính: - Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua của một/một số nhóm khách hàng -
Phân tích cạnh tranh trong kinh doanh sản phẩm/thương hiệu đó tại thị trường ViệtNam/Hà Nội -
Phân tích các biến số marketing của sản phẩm và gợi ý giải pháp cải thiện các công
cụmarketing cho sản phẩm đó
1. Giới thiệu sản phẩm: Trà xanh C2 a. Mô tả sản phẩm
Trà xanh C2 là một dạng nước giải khát trà xanh đóng chai, không có ga, được chế biến từ
lá trà xanh tươi và thêm vào một số hương vị đặc trưng, được giới thiệu đến người tiêu
dùng Việt vào khoảng đầu năm 2008
Tại thị trường Việt Nam, sản phẩm trà xanh C2 được đóng dưới dạng chai PET 360ml với
5 vị là: táo, đào, chanh, trái cây rừng, cam. b. Đối tượng khách hàng
Đối tượng mục tiêu của trà xanh C2 là thanh thiếu niên và người lớn c.
Chức năng sản phẩm
Sản phẩm được chắt lọc kỹ từ những Lá Trà Tươi Non 100% Trà xanh Thái Nguyên tự
nhiên. Chế biến và đóng chai trong một ngày giúp đảm bảo sự nguyên vẹn và thanh khiết
của trà, Trà xanh C2 không chỉ mang lại sự tinh khiết và mát lành cho cơ thể vào những
ngày hè oi bức hay những lúc sau khi vận động mà với L-THEANINE & CATECHINS
giúp chống lão hoá mang lại sự tỉnh táo và cảm giác thư thái sảng khoái. Ngoài ra, sản
phẩm trà xanh C2 chứa ít đường, ít báo nên có lợi hơn cho sức khoẻ.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng 2.1. Yếu tố văn hoá
Môi trường văn hoá của đất nước ta rất đa dạng và phức tạp. Việt Nam là một đất nước
đang phát triển sống rất gần với nền văn hoá nông nghiệp nên dễ dàng sử dụng các sản
phẩm đồ uống từ thiên nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa. Đặc biệt, uống trà là một
nét văn hoá lâu đời trong phong tục của người Việt. Xu thế đô thị hoá diễn ra ngày một
mạnh mẽ, đời sống người dân và thu nhập của họ ngày càng tăng cao và xu hướng tiêu
dùng thiết yếu cho cuộc sống của họ cũng tăng lên đáng kể, kéo theo nhu cầu giải khát tăng
cao. Theo nghiên cứu của AsianPanel VN về việc dùng đồ uống cho thấy xu hướng sử dụng
các loại nước giải khát có lợi cho sức khoẻ đang bùng nổ ở Việt Nam, đặc biệt là các thành
phố lớn. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa chọn các sản
phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khoẻ. Bên cạnh đó, nhịp sống của
mỗi vùng mỗi khác, nhịp sống hối hả, phong cách hiện đại hơn, ngoài giờ làm việc, người
ta còn quan tâm đến thể dục thể thao, các hoạt động xã hội. Vì thế người tiêu dùng rất thích
tiêu thụ những sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng tốt cho sức khoẻ hằng ngày.
2.2. Nhóm yếu tố xã hội lOMoAR cPSD| 59452058 a. Giai tầng xã hội
UCR Việt Nam áp dụng mức giá hợp lý, phù hợp với đa số tầng lớp của người dân VN.
Hầu hết mọi thành phần trong xã hội từ trẻ em trên 5 tuổi, phụ nữ, người già đặc biệt là
thanh thiếu niên đều có thể sử dụng sản phẩm trà xanh C2 bởi giá thành hợp lý chỉ từ 6.000
đồng cho dạng chai nhỏ 230ml và từ 226.000 đồng cho dạng thùng 24 chai 455ml. b. Các nhóm tham khảo
- UCR mong muốn trà xanh C2 trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mỗi khu vực
lãnh thổ. Vì thế các nhà kinh doanh Tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là bạn đồng
hành của UCR. UCR xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng khi sử dụng sản phẩm sữa chua của UCR cảm thấy hài lòng và sẽ
tiếp tục sử dụng các sản phẩm này cũng như các dòng sản phẩm khác của hãng, dần dần
tạo nên thói quen mua của khách hàng. Khách hàng sẽ có niềm tin với sản phẩm trà xanh
C2 và giới thiệu với bạn bè, gia đình, đồng nghiệp của mình sử dụng. Nhờ thế danh tiếng
của trà xanh C2 sẽ được lan truyền nhanh chóng. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo
cho doanh nghiệp những khách hàng trung thành với sản phẩm trà xanh C2 c. Ảnh hưởng của gia đình
UCR đã xác định rõ ràng yếu tố gia đình có tác động không nhỏ tới hành vi của khách
hàng. Người lựa chọn sản phẩm trà xanh giải nhiệt C2 thường là người phụ nữ những nội
tướng trong gia đình, thanh thiếu niên với niềm đam mê với nước ngọt. Những bà mẹ nội
trợ thường chọn lựa rất kỹ lưỡng, có tham khảo từ nhiều nguồn cả bên trong và bên ngoài
gia đình. Định vị được sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng quả là vấn đề đang tải không
chỉ của riêng UCR mà còn nhiều doanh nghiệp khác. Thu nhập gia đình dành cho chi tiêu
ảnh hưởng tới sức mua cơ cấu sản phẩm các hộ gia đình mua sắm. Với mức thu nhập trung
bình như hiện nay, đời sống của người dân Việt Nam đã khá giả hơn trước nhưng chất
lượng cao. Do đó, việc lựa chọn loại đồ uống nào cũng phải phù hợp với túi tiền của mình.
Vì thế, UCR đã cho ra đời nhiều sản phẩm trà xanh C2 các vị với giá mềm hơn rất nhiều
và chất lượng không hề thua kém so với các sản phẩm trà xanh hay các loại nước ngọt nhập ngoại khác. 2.3. Yếu tố cá nhân
Các yếu tố cá nhân như tuổi tác, lối sống, giới tính, cá tính , nghề nghiệp, tình trạng kinh
tế, chu kỳ đời sống gia đình và quan niệm về bản thân cũng ảnh hưởng trực tiếp tới nhu
cầu và hành vi của người tiêu dùng.
-Tuổi tác: Trà xanh C2 định hướng phát triển sản phẩm của mình chủ yếu ở độ tuổi từ 1530,
là những người năng động, thích nhanh - gọn - tiện, có lối sống bận rộn, nhu cầu nước giải
khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khoẻ. Tuy nhiên, trà xanh C2 vẫn thích hợp với hầu hết
tất cả mọi người, từ thức uống cho những vận động viên, người béo phì hay người già,..
- Tình trạng kinh tế: Đa số người dân VN có mức thu nhập trung bình. Vì thế, UCR đã áp
dụng các mức giá hợp lý với các sản phẩm của mình, chỉ từ 6.000 đồng cho dạng chai nhỏ 230ml - Nghề nghiệp; lOMoAR cPSD| 59452058
+ Đối với những người vận động viên, người tập thể dục hay hoạt động nhiều ngoài trời,
họ luôn quan tâm đến sản phẩm nước giải khát có vị ngon, ngọt, sảng khoái mà không ảnh
hưởng đến sức khoẻ, ngược lại còn làm tăng tinh thần, giải nhiệt, bổ trợ sức bền, sức dẻo
dai giúp họ cảm thấy khoẻ khoắn và tràn đầy năng lượng khi làm những công việc nặng nhọc này.
+ Đối với sinh viên, doanh nhân hoặc bất cứ ngành nghề đòi hỏi vận động trí óc, trà xanh
C2 là một giải pháp không tồi khi sản phẩm chứa trà xanh giúp tỉnh táo, khơi dậy sức sống,
giảm căng thẳng, mệt mỏi, thúc đẩy quá trình làm việc và học tập thêm năng suất hơn
2.4. Các yếu tố tâm lý
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý là động
cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ. a. Động cơ
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng
cao thì nhu cầu của người dân càng nâng cao và họ cũng quan tâm tới bản thân của họ hơn.
vì vậy trà xanh C2 là sản phẩm rất phù hợp với những người chú ý đến sức khoẻ và muốn
được uống loại nước giải khát như người tiểu đường, béo phì, người già b. Nhận thức
Trà xanh C2 in sâu vào nhận thức của người tiêu dùng Việt với uy tín, chất lượng và giá cả
phải chăng. Bên cạnh đó, trà xanh C2 liên tục cho ra mắt các loại sản phẩm trà xanh có
hương vị khác nhau, có sức cạnh tranh lớn với đối thủ. c. Thói quen và sở thích
Mặt hàng nước giải khát thuộc sản phẩm tiêu dùng nhanh, do đó việc mua loại hàng này
mang tính chủ quan do kinh nghiệm đã sử dụng hoặc nhu cầu thiết yếu của cá nhân người
tiêu dùng mà không phụ thuộc nhiều vào sự tham vấn từ cộng đồng có quan hệ với cá nhân
người tiêu dùng cụ thể.
3. Phân tích cạnh tranh
3.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Thị trường nước giải khát của Việt Nam hiện nay rất đa dạng các sản phẩm trà xanh đóng
chai song được coi là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và lớn nhất của C2 tại thời điểm hiện tại
là trà xanh Không Độ - sản phẩm của tập đoàn Tân Hiệp Phát. a. Mục tiêu tương lai
của trà xanh Không Độ.
- Sản phẩm trà xanh Không Độ của Tân Hiệp Phát xuất hiện vào đầu năm 2006 và đượccoi
là người đi tiên phong trên thị thường nước trà xanh đóng chai Việt Nam. - Với vị thế của
người đi đầu, Không Độ đặt mục tiêu chính là dẫn đầu thị phần trà xanh đóng chai, chiếm
lĩnh hơn 50% thị trường trà xanh đóng chai tại Việt Nam. 1.2. Nhận định của đối thủ trà xanh Không Độ.
- Không Độ hiểu rất rõ thị phần của mình đang bị đe doạ bởi rất nhiều đàn em đi sau,nhất
là C2, vì sản phẩm này đã từng làm mưa làm gió trên thị trường Philipin, nó có đủ khả
năng cũng như kinh nghiệm giành dật thị trường với Không Độ. Với nhận định này, chắc
chắn Không Độ sẽ có những bước đi tận dụng ưu thế người đi đầu, lợi thế về hệ thống
phân phối, thương hiệu để tạo áp lực cạnh tranh cho C2. b. Chiến lược hiện tại của trà xanh Không Độ. lOMoAR cPSD| 59452058
- Chiến lược về sản phẩm: Hiện nay Không Độ đang có sự thay đổi dung tích chai, vìtheo
nghiên cứu, người tiêu dùng thường chỉ uống hết 1/2 chai. Tuy chưa tung ra nhưng chiến
lược này thực hiện sẽ gây áp lực lên C2 vì C2 luôn có lợi thế về thể tích phù hợp hơn so với Không Độ.
- Chiến lược giá: Không Độ có giá cao hơn mặt bằng chung, do vậy, Tân Hiệp Phát đãtung
ra thêm trà xanh Không Độ không đường với giá rẻ hơn nhằm tạo cơ hội lựa chọn cho
người tiêu dùng phải băn khoăn với giá cả sản phẩm khi mua. - Chiến lược Marketing:
Trước nay, Không Độ luôn có những chương trình quảng cáo hoàn hảo, với mục đích
chính là nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về tác dụng của trà xanh, cùng với đó,
lợi thế được thừa hưởng kênh phân phối của Tân c. Tiềm lực của trà xanh Không Độ.
- So với trà xanh C2, Không Độ có những tiềm lực khá vượt trội để:
+ Sản phẩm: Lợi thế của người đi tiên phong, đa số người dân đã quen sử dụng trà xanh
Không Độ và không có ý muốn chuyển đổi.
+ Chính sách Marketing: Luôn được quan tâm một cách kỹ càng và nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng.
+ Quan hệ xã hội: Tân Hiệp Phát luôn có những quan hệ xã hội tốt, đặc biệt là sự tài trợ
cho đoàn leo núi đầu tiên của Việt Nam chinh phục đỉnh Everest năm 2008 để người Việt
tự hào với lá quốc kỳ đất nước mình tung bay trên nóc nhà thế giới. 1.5. Những cơ hội và
thách thức đối với trà xanh C2 trong áp lực cạnh tranh đối với đối thủ trà xanh Không Độ.
d. Cơ hội, thách thức của C2 trong áp lực cạnh tranh đới với đối thủ trà xanh Không độ -
Cơ hội: C2 hoàn toàn có khả năng đe doạ thị phần của Không Độ khi sản phẩm này có đủ
điều kiện cũng như sự vượt trội về yếu tố giá cả và sản phẩm. - Thách thức:
+ Sự thay đổi thói quen của người tiêu dùng là khó khăn khi mà đa phần người tiêu dùng
đã quen với sản phẩm Không độ ra mắt trước đó tới 3 năm.
+ Những chiến lược về Marketing, hệ thống phân phối và quan hệ xã hội của Không Độ
được đánh giá khá cao, điều này vô hình chung đẩy C2 vào thách thức trong cuộc chiến
giành giật cảm tình của khách hàng. 3.2. Áp lực cạnh tranh đến từ khách hàng.
- C2 lựa chọn đoạn thị trường là giới trẻ - những người năng động, hiện đại, bận rộn vớinhịp
sống gấp gáp. Đặc điểm của nhóm đối tượng này là: luôn đòi hỏi sản phẩm tiện dụng mà
vẫn đảm bảo sức khoẻ, đồng thời nhu cầu giải khát. Để thoả mãn đặc điểm nhóm khách
hàng này tại thị trường Việt Nam, các sản phẩm trà xanh C2 cũng đã được thay đổi đáng
kể so với sản phẩm nguyên gốc ở Philipin 3.3. Áp lực cạnh tranh từ các nhà cung ứng.
a. Nhà cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất.
- Áp lực cạnh tranh từ nhà cung ứng đáng kể nhất là lá trà Thái Nguyên. Một mặt đây
lànguyên liệu chính, không thể không có, mặt khác lá trà này nổi tiếng bởi sự tươi ngon,
nó quyết định tới hương vị sản phẩm. Ngoài ra trà Thái nguyên cũng là nguồn cung cấp
nguyên liệu cho các đối thủ của C2. Với quy mô lớn, thương hiệu nổi tiếng, trà Thái
Nguyên luôn có một áp lực cạnh tranh không nhỏ cho C2. lOMoAR cPSD| 59452058
- Vật liệu khác là chai pet được làm từ loại nhựa đặc biệt để khi chiết rót trà ở nhiệt độcao
không làm biến dạng chai. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp với giá
cạnh tranh nên yếu tố này không gây áp lực cạnh tranh lớn cho C2. b. Nguồn lao động.
- Nhà máy sản xuất trà xanh C2 đặt ở khu công nghiệp Việt – Singapore, tỉnh BìnhDương.
Đây là nơi có lao động đông, rẻ nên lao động có thể không thiếu song vấn đề là thiếu lao
động trình độ cao và tình trạng lao động phổ thông nghỉ hàng loạt sau tết. Nhưng nhìn
chung đây cũng không phải là yếu tố gây áp lực lớn cho C2. 3.3. Những cơ hội và thách
thức đối với trà xanh C2 trong áp lực cạnh tranh đến từ nhà cung ứng.
- Cơ hội: Có được nguồn lao động dồi dào, giá rẻ của Việt Nam.
- Thách thức: Nguồn nguyên liệu đầu vào là lá trà Thái Nguyên hoàn toàn có thể gây
ranhững áp lực về giá cả cũng như việc cung cấp vì số lượng nhà cung ứng không nhiều
và nguồn trà Thái Nguyên hiện nay đang được ưa chuộng nhất
3.4. Áp lực đến từ các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Sản phẩm Lipton Pure Green. -
Với tốc độ tăng trưởng của trà xanh đóng chai lên tới 97% năm 2009, các đại gia trong
ngành nước giải khát đã và đang thâm nhập thị trường này như: Nestle, CocaCola,
Wonderfarm, song đặc biệt hơn cả vẫn là sản phẩm Lipton Pure Green.
- Lipton Pure Green là sự kết hợp của hai thương hiệu toàn cầu: Lipton với hơn 100
nămkinh nghiệm sản xuất trà và Pepsi, người khổng lồ của làng nước giải khát thế giới.
Lipton Pure Green được người tiêu dùng nhận định là có vị trà mạnh hơn và ít đường
hơn. Hiện nay, Lipton và Pepsi có chiến lược đánh vào tâm lý người tiêu dùng rằng uống
Lipton Pure Green là sành điệu và mang đẳng cấp thế giới. Với lợi thế về vốn và những
nguồn lực do thừa hưởng từ hai người cha lớn, Lipton Pure Green có thể gây xáo trộn thị
phần trên thị trường trà xanh đóng chai ở Việt Nam. 3.5. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
a. Trà thảo mộc Dr. Thanh. -
Trà thảo mộc Dr. Thanh là sản phẩm chiến lược của Tân Hiệp Phát, được cho là sẽ
mởra một hướng đi mới khi các sản phẩm trà xanh đang dần bão hoà. -
Với chiến dịch quảng cáo rầm rộ, trà Dr. Thanh góp mặt trong mọi hang cùng ngõ
hẻmvới câu quảng cáo quen thuộc "Nóng trong người uống trà Dr. Thanh" đã đánh trúng
vào thực tế nhiều người hiện nay bị nóng gan do cuộc sống bận rộn, áp lực công việc và
chế độ ăn uống thiếu khoa học. Trà Dr. Thanh khi xuất hiện đã chiếm được cảm tình của
người tiêu dùng, song đến nay, nó vẫn chưa đạt được thành công như mong đợi vì giá còn
cao và mùi vị hơi khó uống. Tuy nhiên sản phẩm này vẫn ẩn chứa sức cạnh tranh không
nhỏ vì với công dụng ưu việt, nhà sản xuất chỉ cần cải thiện hương vị thì đây sẽ là nỗi nguy
hiểm của C2 trong tương lai. b. Thức uống chứa sữa Latte. -
Latte là sản phẩm đến từ Nhật. Đặc điểm nổi trội của sản phẩm là chứa sữa và các
trái cây tự nhiên, được quảng cáo giúp mang lại một làn da sáng khoẻ. Với vị ngon dễ
uống, cộng với những công dụng ưu việt, Latte sẽ là một đối thủ cạnh tranh không nhỏ của
C2 trong cuộc chiến dành thị trường phục vụ các khách hàng nữ. lOMoAR cPSD| 59452058
4. Biến số Marketing của sản phẩm 4.1. Products -
Luôn đặt yếu tố chất lượng lên hàng đầu, trà xanh C2 được chế biến từ 100% trà
xanhThái Nguyên tự nhiên. -
Chế biến và đóng chai trong một ngày giúp đảm bảo sự nguyên vẹn và thanh khiết
củatrà, Trà xanh C2 không chỉ mang lại sự tinh khiết và mát lành cho cơ thể vào những
ngày hè oi bức hay những lúc sau khi vận động mà với L-THEANINE & CATECHINS
giúp chống lão hoá mang lại sự tỉnh táo và cảm giác thư thái sảng khoái. Ngoài ra, sản
phẩm trà xanh C2 chứa ít đường, ít báo nên có lợi hơn cho sức khoẻ -
Hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động
vàkhép kín. Quy trình giám sát và kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt -
Công ty luôn cam kết cho sản phẩm C2 đạt tiêu chuẩn tốt nhất về chất lượng và mức
đọan toàn vệ sinh thực phẩm 4.2. Giá cả
C2 quyết định thực hiện chiến lược định giá thâm nhập. Trong khi đối thủ cạnh tranh lớn
nhất của C2 là trà xanh Không Độ định giá sản phẩm cao hơn khoảng 20% so với giá trung
bình của thị trường (7000VNĐ/ chai 500ml) thì C2 đã chọn cho mình một chiến lược định
giá thâm nhập hợp lí (3500VNĐ/ chai 330ml). Là một mức giá thấp so với mức giá trung
bình trên thị trường nước giải khát. Sau một thời gian, URC Việt Nam nâng giá mỗi chai
lên 4.000 – 4.500 VNĐ và tung thêm loại trà xanh C2 500ml với mức giá khá ưu đãi 5.000
VNĐ so với trà xanh không độ 7.000 VND/500ml, nhờ vậy C2 nhanh chóng chiếm được
thị phần lớn trong thị trường trà xanh đóng chai Việt Nam. 4.3. Place
Hiện nay sản phẩm trà xanh C2 đã có mặt trên hầu hết 64 Tỉnh, Thành trên cả nước với
mức độ bao phủ thị trường lớn. Trà xanh C2 được sản xuất tại 2 nhà máy ở tỉnh Bình Dương
và ở thành phố Hà Nội trên dây chuyền công nghệ hiện đại với công suất cao.
Kênh phân phối của trà xanh C2 được thiết kế như sau: lOMoAR cPSD| 59452058 -
Hệ thống kênh bán lẻ gồm cửa hàng bán lẻ, tạp hoá, nhà hàng, quán coffee, quán
ănnằm trên các trục đường lớn bao phủ toàn thành phố. Nhân viên phân phối của nhà phân
phối được hưởng 2% trên tổng lượng hàng bán được công ty quy định. -
Hệ thống kênh sỉ: Các đại lý nhận hàng trực tiếp từ nhân viên bán hàng của công ty
thông qua nhà phân phối. Nhân viên bán hàng của công ty được nhận hoa hồng từ nhà phân
phối. Sản phẩm từ đại lý vừa bán trực tiếp cho khách hàng vừa bán cho các điểm bán lẻ.
Đại lý được hưởng chiết khấu thương mại trên giá bán sản phẩm từ nhà phân phối. - Kênh
phân phối siêu thị: là hệ thống kênh phân phối hiện đại của sản phẩm. Bao gồm nhà phân
phối siêu thị và các hệ thống siêu thị. Hệ thống này hoạt động dựa trên hợp đồng được ký
kết giữa nhà phân phối siêu thị và các hệ thống siêu thị. 4.4. Promotion a. Quảng cáo
- Thông điệp “Chỉ một tình yêu - chỉ một C2”
- Đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như Internet, báochí, điện thoại, email,…
- Hình ảnh quảng bá luôn gắn liền với những cánh đồng chè bát ngát và những lá chè tươixanh
b. Chương trình khuyến mãi
- Chương trình “C2 x2 x2” với giải thưởng đặc biệt là điện thoại iPhone 6
- Kết hợp với các chuỗi cửa hàng bán lẻ làm khuyến mãi như cửa hàng Bách Hoá Xanh: từ
9/6 – 22/6/2023, mua trà xanh C2 giảm đến 25% lOMoAR cPSD| 59452058
=> Chiến lược về sản phẩm và giá đã phù hợp để cạnh tranh với các ông lớn máu mặt khác
trên thị trường đầy biến động, tuy nhiên 2 biến số Marketing còn lại vẫn cần được nâng
cao và chú trọng nhiều hơn nữa để đẩy mạnh doanh số của hãng
5. Gợi ý một số giải pháp Marketing 5.1. Place
- Kết hợp với quán ăn nhanh vì trà C2 có chức năng tương tự như Coke hay Milo là nước
không bị đặc, thanh thanh, rất phù hợp với các loại đồ ăn nhanh => Liên kết với quán gà
rán như KFC, Lotteria, Mc Donald, Jollibee 5.2. Promotion
Mặc dù quảng cáo của C2 trên TV rất ấn tượng nhưng C2 không chú trọng phát triển thêm
trên các nền tảng công nghệ số khác. Một số gợi ý:
- Quảng cáo trên Internet: xuất hiện trên web của vnexpress.net, kenh14.vn; quảng cáotrên
các trang Facebook đang nhiều lượt tương tác như Insight mất lòng (quảng cáo rất tự
nhiên, đưa ra trải nghiệm thực tế giúp người xem cảm thấy thoải mái và không có ấn
tượng xấu khi booking quảng cáo), Theanh28, Chuyện của Hà Nội (thường có nhiều ảnh
chụp khung cảnh Hà Nội, có thể đưa trà xanh C2 vào khung hình),…
- Tổ chức các event, gameshow trúng thưởng ở cửa hàng bán lẻ có quy mô lớn, siêu thị, …
- Xây dựng đường dây nóng hộ trợ khách hàng trước và sau bán
- Tổ chức kết hợp với một số trường học làm những buổi hướng nghiệp cho học sinh ởcác
trường cấp 3 trên thành phố, đề cập đến sự tự tin, năng lượng tích cực sẽ là hành trang
quý giá trên bước đường tương lai khi đồng hành với trà xanh C2
- Liên kết với các KOL, KOC - một hiện tượng đang rất bùng nổ trên mạng xã hội thờigian
gần đây nhờ Tiktok, khi booking được KOL nổi tiếng và có uy tín sẽ làm tăng độ nhận
diện thương hiệu và nhớ đến sản phẩm giải khát tốt cho sức khoẻ như C2
- Sản xuất nhiều sản phẩm TVC có bài hát bắt tay với sự kết hợp với các ca sĩ nổi tiếnghiện
tại vào những dịp đặc biệt như Trung thu, Tết, Giáng sinh,…
- Quảng cáo thông qua nhà tài trợ, sự kiện phim ảnh, thể thao, văn hoá lớn. C2 vẫn chưaxuất
hiện nhiều thông qua các chương trình sự kiện mang tính tầm cỡ