Phân tích luận điểm HCM: Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa lý gì. Làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Phân tích luận điểm HCM: Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa lý gì. Làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 45568214
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----- -----
BÀI TẬP LỚN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: Phân tích luận điểm HCM: Nước độc lập mà người dân
không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng ý
nghĩa gì. Làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện
nay.
Họ và tên: Lê Nam Khánh
MSV: 11212835
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh Quốc tế CLC 63C AEP
Giáo viên: Nguyễn Hồng Sơn
lOMoARcPSD| 45568214
MỤC LỤC
MỞ ĐU: Giới thiệu câu phát biểu của chủ tịch Hồ Chí Minh
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
II. Quan điểm của Bác về “Đc lp – Tự do – Hạnh phúc”
III. Kết luận: hc tập và noi gương tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
BÀI LÀM
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, lãnh tụ kính
yêu của giai cấp công nhân và của cả dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ xuất sắc, 1
nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào cộng sản quc tế và phong trào giải phóng
dân tộc. Trong toàn bộ di sản về tư tưởng mà Người đã để lại cho toàn Đảng, toàn
dân, vấn đề độc lập dân tc gắn liền với chủ nghĩa hội luôn là một trong những
vấn đề trung tâm và được thể hiện rõ ràng, xuyên suốt qua quá trình hoạt động
thc 琀椀 ễn của Cách Mạng trong nước và trên thế giới. Nhiều năm đã trôi qua
kể từ ngày đầu 琀椀 ên của nền độc lập non trẻ độc lập là vô giá, không gì có th
sánh được. Nhưng có 1 câu hỏi khác, thành quả đích thực nền độc lp đem cho
người dân là gì? Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng tr lời rất thấu đáo “Nếu nưc đc
lập dân không được hưởng hành phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”.
ới sự chđường của tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo tài nh của Đảng, với
đường lối đc lập, tự do, 琀椀 ến lên, chủ nghĩa xã hội với những thắng lợi to lớn,
căn bản, có ý nghĩa lịch sử và thời đại
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hin
ở ba nội dung lớn, đó là:
lOMoARcPSD| 45568214
Thnhất, về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với 琀椀 ến lên chủ nghĩa hội
Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc là mục 琀椀 êu trực 琀椀 ếp, trước hết, là cơ sở
琀椀 ền đề để 琀椀 ến lên chủ nghĩa hội. Theo Người, con đường cách mạng
Việt Nam hai giai đoạn: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cách mạng
hội chủ nghĩa. Cách mạng dân tộc dân chcó hai nhiệm vchiến lược bản, trong
đó giải phóng dân tộc là nhiệm vhàng đầu, nhiệm vụ dân chủ được thực hiện
ến trình từng bước phục tùng nhiệm vụ giải phóng dân tộc. thế, giai đoạn
cách mạng dân tộc dân chủ thì độc lập dân tộc là mục 琀椀 êu trực 琀椀 ếp, trước
mắt, cấp bách.
Độc lập dân tộc khát vọng mang nh phổ biến với toàn nhân loại. Với dân tộc
Việt Nam, đó còn là một giá trị thiêng liêng, được bảo vệ giữ gìn bởi máu ơng,
sức lực của biết bao thế hệ người Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao
hàm trong đó cả nội dung dân tộc dân chủ. Đó nền độc lập thật sự, độc lập
hoàn toàn, chứ không phải thứ độc lập giả hiệu, độc lập nửa vời, độc lập hình
thức. Trong tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn với tự
do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân lao động. Khi nhấn mạnh mc 琀椀 êu
độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không bao giờ coi đó mục 琀椀 êu cuối cùng của
cách mạng Việt Nam. Trong tưởng Hồ Chí Minh, giành độc lập đđi tới hội
cộng sản; độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là mục
琀椀 êu cốt yếu, trực 琀椀 ếp của cách mạng dân tộc dân chủ, mục 琀椀 êu trước
hết của quá trình cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo, đồng thời
điều kiện hàng đầu, quyết định để cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chuyển
sang giai đoạn kế 琀椀 ếp - cách mạng hội chủ nghĩa. Do vy, cách mạng dân tộc
dân chủ càng triệt để thì những điều kiện 琀椀 ến lên chủ nghĩa hội càng được
tạo ra đầy đủ. Độc lập dân tộc tạo 琀椀 ền đề, điều kiện để nhân dân lao động tự
quyết định con đường đi tới chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc,
giải phóng dân tộc một cách hoàn toàn triệt để. Độc lập dân tộc bao gicũng gắn
liền với đời sống ấm no, hạnh phúc của quần chúng nhân dân, những người đã trực
琀椀 ếp làm nên thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ. Để đảm bảo vững chắc
độc lập dân tộc, để không rơi vào lthuộc, đói nghèo lạc hậu, chặng đường 琀椀
ếp theo chỉ thể là đi lên chủ nghĩa hội. Người khẳng định "Chỉ có chủ nghĩa xã
lOMoARcPSD| 45568214
hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng triệt để các dân tộc bị áp bức khỏi ách
lệ; chỉ cách mạng hội chủ nghĩa mới bảo đảm cho một nền độc lập thật sự,
chân chính"
Thhai, những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
trong quá trình cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh khẳng định, xác lập, tăng cường
vai trò lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng Cộng sản là điều kiện cơ bản để độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Không có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì
cách mạng Việt Nam không thể vận động theo cách mạng sản chắc chắn sự
nghiệp đc lập dân tc sẽ đi theo vết xe đổ của các phong trào cứu nước trước đó.
Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam mang
nh khách quan. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Đảng phải trong sạch, vững
mạnh thường xuyên chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu,
đủ trí tuệ, đủ bản lĩnh vượt qua những ththách gay gắt nhất, phải thực hiện y
dựng Đảng về các mặt chính trị, tư tưởng và tchức, trong đó công tác cán bộ bao
gicũng vấn đề cốt tử. Đảng phải y dựng, củng cố tăng cường khối liên minh
giai cấp công nhân, nông dân tthức làm nền tảng khối đại đoàn kết dân tộc.
Người xác định công - nông là gốc, là chủ lực của cách mạng, các giai tầng, cá nhân
yêu nước là bầu bạn của cách mạng. Khi đất nước bước vào xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Người đòi hỏi công - nông - trí thức đoàn kết lại. Tất cả được tập hợp trong Mặt
trận dân tộc thống nhất. Mặt trận được y dựng theo tưởng Hồ Chí Minh có hạt
nhân cốt lõi liên minh công - nông trí thức để đoàn kết toàn dân thành mt
khối. Hạt nhân toàn dân là mối quan hệ biện chứng được Hồ Chí Minh quan tâm
đúng mức cả hai, không coi nhẹ hoặc thiên lệch bên nào. Mặt trận đó được đặt
ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Hồ Chí Minh chỉ cách mạng Việt Nam một bộ phận liên hệ chặt chẽ với
cách mạng thế giới. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Người có nhiều
chtrương, đường lối và biện pháp phù hợp đtranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của
các lực lượng cách mạng, hoà bình dân chủ trên thế giới.
Như vậy, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội một tất yếu khách quan.
Tính tất yếu đó chỉ được hiện thực hoá khi gắn liền với những điều kiện bảo đảm,
trong đó yếu tố quan trọng nhất là xác lập và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45568214
Thứ ba, sự thhiện trên thực tế tư tưởng HChí Minh về độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa hội Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
hội ra đời phát triển thời đại quá đtừ chnghĩa bản lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi thế giới. Tư tưởng đó hình thành Hồ Chí Minh từ đầu những năm
20 và đến mùa xuân năm 1930 với sự kiện Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
thì con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội đã thành
ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân toàn thể dân tộc Việt Nam liên tục giành
những thắng lợi lịch ssuốt hơn 90 năm qua. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa hội được thể hiện trên thc 琀椀 ễn cách mạng Việt
Nam qua ba thời kỳ:
Thời kỳ 1930-1945: Hồ Chí Minh xác định nh chất cách mạng Việt Nam con
đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, nhân dân
lao động, với toàn thể dân tộc bnô lệ ới ách đế quốc Pháp và tay sai của chúng;
xác định nhiệm vụ, mục 琀椀 êu của cách mạng Việt Nam “làm sản dân quyn
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” [2]; xác định đối tượng
đấu tranh của cách mạng đế quốc xâm lược, phong kiến tay sai, tầng lớp sản
và địa chủ chống lại độc lập dân tộc; xác định rõ lực lượng cách mạng Việt Nam
toàn thể nhân dân, bao gồm công nhân, nông dân, tầng lớp 琀椀 ểu tư sản, tư sản
dân tộc, trung, 琀椀 ểu địa chủ, các nhân yêu nước, trong đó nòng cốt liên
minh công - nông, tập hợp dưới ngọn cờ giải phóng dân tộc do đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo; xác định đúng đắn cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế gii, có mối quan hệ khăng khít với cách
mạng sản "chính quốc", cách mạng giải phóng dân tộc nh chủ động,
thgiành thắng lợi trước cách mạng sản "chính quốc", tác động ch cực tới
cách mạng "chính quốc".
ới sự lãnh đạo trực 琀椀 ếp của Hồ Chí Minh, Cách mạng Tháng Tám 1945 đã
giành thắng lợi. Đó là thắng lợi lịch sử đầu 琀椀 ên của tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù cách mạng vô sản.
Thắng lợi này đã mở ra kỷ nguyên độc lập dân tc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ 1945-1954: Thời kỳ bảo vđộc lập dân tộc và xây dựng những sở đầu
ên của chủ nghĩa hội, thực hiện "kháng chiến kiến quốc". Thời kỳ này Hồ
lOMoARcPSD| 45568214
Chí Minh 琀椀 ếp tục bổ sung, phát triển những quan điểm luận về con đường
cách mạng Việt Nam. Để thực hiện mục 琀椀 êu cách mạng, Hồ Chí Minh kiên trì
quan điểm phát huy cao độ ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự ờng, đi đôi với ra sc
tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ quốc tế. Nét độc đáo, đặc sắc trong tưởng Hồ Chí
Minh về con đường cách mạng Việt Nam thời kỳ y Người đã đra và thực thi
nhất quán đường lối :"vừa kháng chiến, vừa kiến quốc". Đường lối đó phù hợp với
quy luật phát triển lịch sdân tộc, dựng nước đi đôi với giữ c, bảo vệ độc lập
của Tquốc và xây dựng từng bước chế độ mới; nguyên nhân quyết định thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Thời kỳ 1954-1975: Hồ Chí Minh 琀椀 ếp tục hoàn thiện, bổ sung, phát triển
ởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới. thi
kỳ này sáng tạo luận của Hồ Chí Minh thể hiện tập trung trong việc xây dựng
chđạo đường lối 琀椀 ến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ
nghĩa hội miền Bắc; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ miền Nam, thống
nhất Tquốc, đưa cả ớc đi lên chủ nghĩa hội. Trong mối quan hệ giữa cách
mạng hai miền, Người xác định rất rõ vị trí, vai trò nhiệm vụ cách mạng từng miền
tác động, hỗ trlẫn nhau của cách mạng hai miền; đây sự cụ thể hoá nội dung
con đường cách mạng sản, sự gắn bó chặt chẽ giữa nhiệm vụ dân tộc, dân chủ
với chủ nghĩa xã hội - con đường mà Hồ Chí Minh đã đề xuất và kiên trì bảo vệ.
Hồ Chí Minh 琀椀 ếp tục hoàn chỉnh và phát triển lý luận về cách mạng giải phóng
dân tộc, xác định kthù số một dân tộc ta cần tập trung mọi lực lượng để
đánh đổ là đế quc M. Về tập hợp lực lượng, Hồ Chí Minh có những quan niệm và
cách làm sáng tạo, trên sở đánh giá đúng vị trí, vai trò của chiến lược đại đoàn
kết trong chiến tranh cách mạng; từ đó đã y dựng cho cách mạng Việt Nam cái
nền sức mạnh của "ba tầng Mặt trận": Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam chống
Mỹ, cứu nước; Mặt trận ba nước Đông Dương cùng chống Mỹ; Mặt trận nhân dân
thế gii ủng hộ nhân dân Việt Nam chống Mỹ. Sức mạnh của "ba tầng Mặt trận" đã
tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước vĩ đại.
Hồ Chí Minh 琀椀 ếp tục hoàn thiện luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
琀椀 ến lên chủ nghĩa hội. Hồ Chí Minh đã y dựng một quan niệm tương đối
lOMoARcPSD| 45568214
hoàn chỉnh, thống nhất về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ớc ta. Quan niệm của Hồ Chí Minh chủ nghĩa hội mang nh hệ thống,
nhiu nội dung phát triển sáng tạo, nhưng vẫn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin. H
Chí Minh đã làm rõ đặc điểm lớn nhất của Việt Nam khi bước vào thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, mối quan hệ gia nh phổ biến và nh đặc thù của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa hội trong phạm vi một nước. Người đã những chỉ
dẫn khoa học về những cách thức, phương thức, biện pháp, ớc đi thực hiện công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hi Việt Nam.
Sau năm 1975, Đảng ta 琀椀 ếp tục vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc gắn liền với chỉ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt
Nam. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV - Đại hội thống nhất Tquốc, cả ớc đi
lên chủ nghĩa hội đã khẳng định: "Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, khi cả
ớc làm một nhiệm vụ chiến lược hoặc làm hai nhiệm vụ chiến lược, Đảng ta t
khi ra đời đến nay vẫn luôn luôn giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
hội, đó đường lối, là sức mạnh, là nguồn gốc mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam" [3]. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
do Đại hội VII thông qua đã khẳng định trong thời kỳ đổi mới: "Toàn Đảng, toàn dân
琀椀 ếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập, dân tộc chủ nghĩa hội, ngọn cờ vinh
quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau”
II. Quan điểm của Bác về “Độc lập Tự do – Hạnh phúc”
1. Đấu tranh cho Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trong trái tim mỗi người dân Việt Nam yêu nước, Tổ quốc giản dị, thân
thương dải đất hình chữ S; khoảng trời, vùng biển, đảo, biên giới thiêng
liêng thấm đẫm máu xương của tiền nhân, của các vị anh hùng dân tộc
các thế hệ cha anh. thế, tiếp nối truyền thống dựng nước và gic
bao đời, không cam tâm khi đất nước đắm chìm trong đêm trường lệ; khi
nhân dân bị áp bức, bóc lột tận xương tủy, không được thụ ởng quyền
con người, đến ngay cả quyền được sống của một con người cũng bị chà
đạp, nên với mỗi người dân thuộc địa nói chung, người dân Việt Nam của
xứ Đông Dương thuộc Pháp nói riêng, Độc lập - Tự do Hạnh phúc đã không
chỉ dừng lại ở khát vọng mà trở thành động lực, đích phấn đấu.
lOMoARcPSD| 45568214
yêu chuộng độc lập, tự do cho Tổ quốc khát khao hạnh phúc cho đồng
bào; muốn cứu nước giải phóng dân tộc, người thanh niên Nguyễn Tất
Thành - Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã rời Tổ quốc bôn ba tìm đường
cứu nước. Trên hành trình bôn ba qua nhiều quốc gia, châu lục để tìm con
đường giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp, giải
phóng đồng bào mình khỏi áp bức bất công cao hơn nữa giải phóng
giai cấp, giải phóng con người, để mỗi dân tc - mỗi con người đều được
sống trong Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu, kho
nghiệm đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đã lựa chọn con đường cứu nước
đúng đắn theo kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917:
Con đường cách mạng vô sản.
Từ đó, Hồ Chí Minh đã nỗ lực hoạt động trong thực tiễn trên phương diện
luận để khẳng định vai trò, vị tcủa cách mạng thuộc địa, tính chủ động
của cách mạng thuộc địa; phát huy sức mạnh của khối đoàn kết của nhân
dân các thuộc địa trong sự nghiệp đấu tranh để giải phóng dân tộc mình,
giai cấp mình chính bản thân mình. Theo Người, chỉ khi nào dân tộc được
độc lập, tự do thì người dân mới được thụ ởng giá trị của Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc thật sự độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa hội,
bởi độc lập dân tộc là điều kiện đầu tiên bảo đảm cho sự phát triển của đất
ớc chỉ được bảo đảm vững chắc, có ý nghĩa tiến bộ khi gắn liền với
con đường đi lên chủ nghĩa hội. Độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc cho tt
cả mọi người con người được giải phóng hoàn toàn để vươn tới cái tất
yếu của tự do chính đích đến của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Cho nên, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chỉ chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân
loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc nguồn gốc sự tự
do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người
và vì mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc”
2. Kiên định vì một nước Việt Nam "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc"
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc chính những quyền làm người cao cả nht theo
Hiến chương Liên hợp quốc Công ước quốc tế về quyền con người, song
những quyền đó chỉ được thực thi trong một quốc gia độc lập. Vì những giá
trcao quý đó, suốt chiều dài lịch sử, nhân loại tiến bộ, trong đó có nhân dân
Việt Nam đã không quản ngại hy sinh, gian khổ đấu tranh để giành lấy/giành
lại. Trân trọng giá trị độc lập, tự do của dân tộc đã giành được, không lâu
sau khi tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày
12/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sắc lệnh số 49 vviệc ghi tiêu đề:
lOMoARcPSD| 45568214
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm thứ nhất; bên dưới Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc trên các công văn, điện văn, công điện, trát, đơn từ, báo chí,
chúc từ,v.v..
6 chữ quý giá Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ghi dưới quốc hiệu nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hiện
thân khát vọng của toàn dân tộc; sự hiện thực hóa m nguyện ý chí
"tdo cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi
muốn; đấy tất cả những điều tôi muốn; đấy tất cả những điều tôi hiểu”[6]
của Hồ Chí Minh từ thập niên 1920; đồng thời cũng schắt lọc, vận dụng
chất tinh túy trong chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc đc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Chtịch Hồ Chí Minh từng nói, ham muốn tột bậc của Người "làm sao cho
ớc ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai
cũng cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành" Người nguyện cùng
Đảng ta, nhân dân ta kiên trì thực hiện "ham muốn tột bậc" đó. Song thành
qucủa Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã bthực dân Pháp sau đó
đế quốc Mỹ phá bỏ. một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, tự do
thống nhất, không cam tâm làm nô lệ, không để quyền sống của mỗi người
dân Việt Nam lại bị ớc đoạt, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thề quyết tâm cùng
đồng bào chiến cả ớc tiến hành trường kỳ chống thực dân Pháp với
tinh thần ý chí “thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm lệ... Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp
cứu nước; đã tiến hành kháng chiến chống Mỹ, cứu nước với khát vọng:
“Nhân dân Việt Nam rất yêu chuộng hòa bình, hòa bình thật sự, hòa bình
trong độc lập tự do” niềm tin chân Không có quý hơn độc lập, tdo"
Độc lập, tự do, hạnh phúc là khát vọng cháy bỏng, đồng thời cũng là quyn
của mỗi con người, của mỗi dân tộc. Trong dòng chảy lịch sử nhân loại
xuyên suốt hàng ngàn năm dựng xây gắn liền với bảo vgiang sơn gấm vóc
Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc luôn khát vọng, nỗ lực phấn
đấu, hy sinh của biết bao thế hệ. Với Việt Nam, từ sau khi Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chCộng hòa
ngày 2/9/1945 đến nay, Độc lp - Tự do - Hạnh phúc luôn xuất hiện cùng
quốc hiệu Việt Nam, khẳng định giá trị lớn lao ý nghĩa trường tồn của 6
chữ quý báu này tiêp tục được hiện thực hóa trong văn kiện Đại hội XIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
lOMoARcPSD| 45568214
III. Kết luận: Học tập và noi gương tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh
Trong tâm trí mỗi người dân Việt Nam yêu nước, Độc lp - Tự do - Hạnh phúc
không chỉ là khát vọng lưu truyền mà còn là một hành trình đấu tranh kiên
ờng, luôn được 琀椀 ếp sức, để mỗi người dân và con cháu muôn đời mai
sau được thụ ởng những quyền lợi đóvà thấu hiểu sâu sắc hơn giá trị trân
quý của những mỹ từ đó. Với sứ mệnh cao cả dn dắt đất nước Việt Nam dành
độc lập, Hồ Chí Minh nhận thấy rằng: "Nước đc lập mà người dân không
đưc hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì". Người đã
khẳng định dân tộc đc lập thì phải đi đôi với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Muốn như vậy, cần phải giữvững nền đc lp của Tquốc, đồng thời phấn đấu
y dựng một Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa là Nhà nước pháp quyền
của dân, do dân và vì dân. Có thế thì người dân mới được hạnh phúc, ấm no.
Hơn 90 năm sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, hơn 75 năm sau ngày Chủ
tịch Hồ Chí Minh tuyên bố Việt Nam độc lập,sáng lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa và 35 năm kiên trì thực hiện đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng,
những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,quốc
phòng,v.v.. đã góp phần tạo dựng một diện mạo mới của Việt Nam, một vị thế
mới của Việt Nam trên trường quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, văn hóa, xã
hội có nhiều 琀椀 ến bộ, đời sống vật chất và 琀椀 nh thần của nhân dân 琀椀
ếp tục được cải thiện đáng kể, bộ mặtcủa đất nước và cuộc sống của người
dân có những thay đổi. Trên hành trình đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
không ngừng nỗ lực để mỗi người dân được thụ ởng đầy đủ cácquyền
bản của con người, quyền công dân, quyền dân chủ của nhân dân; đồng thời
coi trng thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhân quyền trên cơ sở bình
đẳng, tôn trng và hiểu biết giữa các quốc gia, trong đó, có việc thực hiện tốt
các cam kết quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên.
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45568214
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----- ----- BÀI TẬP LỚN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: Phân tích luận điểm HCM: Nước độc lập mà người dân
không được hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý
nghĩa lý gì. Làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay. Họ và tên: Lê Nam Khánh MSV: 11212835
Lớp: Quản Trị Kinh Doanh Quốc tế CLC 63C AEP
Giáo viên: Nguyễn Hồng Sơn lOMoAR cPSD| 45568214 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: Giới thiệu câu phát biểu của chủ tịch Hồ Chí Minh I.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc II.
Quan điểm của Bác về “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
III. Kết luận: học tập và noi gương tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh BÀI LÀM
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, lãnh tụ kính
yêu của giai cấp công nhân và của cả dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ xuất sắc, 1
nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào cộng sản quốc tế và phong trào giải phóng
dân tộc. Trong toàn bộ di sản về tư tưởng mà Người đã để lại cho toàn Đảng, toàn
dân, vấn đề độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội luôn là một trong những
vấn đề trung tâm và được thể hiện rõ ràng, xuyên suốt qua quá trình hoạt động
thực 琀椀 ễn của Cách Mạng trong nước và trên thế giới. Nhiều năm đã trôi qua
kể từ ngày đầu 琀椀 ên của nền độc lập non trẻ độc lập là vô giá, không gì có thể
sánh được. Nhưng có 1 câu hỏi khác, thành quả đích thực nền độc lập đem cho
người dân là gì? Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng trả lời rất thấu đáo “Nếu nước độc
lập dân không được hưởng hành phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”.
Dưới sự chỉ đường của tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo tài 琀 nh của Đảng, với
đường lối độc lập, tự do, 琀椀 ến lên, chủ nghĩa xã hội với những thắng lợi to lớn,
căn bản, có ý nghĩa lịch sử và thời đại I.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện
ở ba nội dung lớn, đó là: lOMoAR cPSD| 45568214
Thứ nhất, về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc với 琀椀 ến lên chủ nghĩa xã hội
Theo Hồ Chí Minh độc lập dân tộc là mục 琀椀 êu trực 琀椀 ếp, trước hết, là cơ sở
琀椀 ền đề để 琀椀 ến lên chủ nghĩa xã hội. Theo Người, con đường cách mạng
Việt Nam có hai giai đoạn: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Cách mạng dân tộc dân chủ có hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản, trong
đó giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, nhiệm vụ dân chủ được thực hiện 琀
椀 ến trình từng bước và phục tùng nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Vì thế, ở giai đoạn
cách mạng dân tộc dân chủ thì độc lập dân tộc là mục 琀椀 êu trực 琀椀 ếp, trước mắt, cấp bách.
Độc lập dân tộc là khát vọng mang 琀 nh phổ biến với toàn nhân loại. Với dân tộc
Việt Nam, đó còn là một giá trị thiêng liêng, được bảo vệ và giữ gìn bởi máu xương,
sức lực của biết bao thế hệ người Việt Nam. Với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao
hàm trong đó cả nội dung dân tộc và dân chủ. Đó là nền độc lập thật sự, độc lập
hoàn toàn, chứ không phải là thứ độc lập giả hiệu, độc lập nửa vời, độc lập hình
thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn với tự
do, dân chủ, ấm no hạnh phúc của nhân dân lao động. Khi nhấn mạnh mục 琀椀 êu
độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không bao giờ coi đó là mục 琀椀 êu cuối cùng của
cách mạng Việt Nam. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, giành độc lập để đi tới xã hội
cộng sản; độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là mục
琀椀 êu cốt yếu, trực 琀椀 ếp của cách mạng dân tộc dân chủ, là mục 琀椀 êu trước
hết của quá trình cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo, đồng thời là
điều kiện hàng đầu, quyết định để cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chuyển
sang giai đoạn kế 琀椀 ếp - cách mạng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, cách mạng dân tộc
dân chủ càng triệt để thì những điều kiện 琀椀 ến lên chủ nghĩa xã hội càng được
tạo ra đầy đủ. Độc lập dân tộc tạo 琀椀 ền đề, điều kiện để nhân dân lao động tự
quyết định con đường đi tới chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc,
giải phóng dân tộc một cách hoàn toàn triệt để. Độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn
liền với đời sống ấm no, hạnh phúc của quần chúng nhân dân, những người đã trực
琀椀 ếp làm nên thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ. Để đảm bảo vững chắc
độc lập dân tộc, để không rơi vào lệ thuộc, đói nghèo lạc hậu, chặng đường 琀椀
ếp theo chỉ có thể là đi lên chủ nghĩa xã hội. Người khẳng định "Chỉ có chủ nghĩa xã lOMoAR cPSD| 45568214
hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng triệt để các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô
lệ; chỉ có cách mạng xã hội chủ nghĩa mới bảo đảm cho một nền độc lập thật sự, chân chính"
Thứ hai, những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
trong quá trình cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh khẳng định, xác lập, tăng cường
vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng Cộng sản là điều kiện cơ bản để độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Không có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản thì
cách mạng Việt Nam không thể vận động theo cách mạng vô sản và chắc chắn sự
nghiệp độc lập dân tộc sẽ đi theo vết xe đổ của các phong trào cứu nước trước đó.
Hồ Chí Minh chỉ rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam mang
琀 nh khách quan. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Đảng phải trong sạch, vững
mạnh và thường xuyên chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu,
đủ trí tuệ, đủ bản lĩnh vượt qua những thử thách gay gắt nhất, phải thực hiện xây
dựng Đảng về các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, trong đó công tác cán bộ bao
giờ cũng là vấn đề cốt tử. Đảng phải xây dựng, củng cố và tăng cường khối liên minh
giai cấp công nhân, nông dân và trí thức làm nền tảng khối đại đoàn kết dân tộc.
Người xác định công - nông là gốc, là chủ lực của cách mạng, các giai tầng, cá nhân
yêu nước là bầu bạn của cách mạng. Khi đất nước bước vào xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Người đòi hỏi công - nông - trí thức đoàn kết lại. Tất cả được tập hợp trong Mặt
trận dân tộc thống nhất. Mặt trận được xây dựng theo tư tưởng Hồ Chí Minh có hạt
nhân cốt lõi là liên minh công - nông và trí thức để đoàn kết toàn dân thành một
khối. Hạt nhân và toàn dân là mối quan hệ biện chứng được Hồ Chí Minh quan tâm
đúng mức cả hai, không coi nhẹ hoặc thiên lệch bên nào. Mặt trận đó được đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Hồ Chí Minh chỉ rõ cách mạng Việt Nam là một bộ phận và có liên hệ chặt chẽ với
cách mạng thế giới. Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Người có nhiều
chủ trương, đường lối và biện pháp phù hợp để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của
các lực lượng cách mạng, hoà bình dân chủ trên thế giới.
Như vậy, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan.
Tính tất yếu đó chỉ được hiện thực hoá khi gắn liền với những điều kiện bảo đảm,
trong đó yếu tố quan trọng nhất là xác lập và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45568214
Thứ ba, sự thể hiện trên thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội ra đời và phát triển ở thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi thế giới. Tư tưởng đó hình thành ở Hồ Chí Minh từ đầu những năm
20 và đến mùa xuân năm 1930 với sự kiện Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
thì con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã thành
ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và toàn thể dân tộc Việt Nam liên tục giành
những thắng lợi lịch sử suốt hơn 90 năm qua. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội được thể hiện trên thực 琀椀 ễn cách mạng Việt Nam qua ba thời kỳ:
Thời kỳ 1930-1945: Hồ Chí Minh xác định 琀 nh chất cách mạng Việt Nam là con
đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, nhân dân
lao động, với toàn thể dân tộc bị nô lệ dưới ách đế quốc Pháp và tay sai của chúng;
xác định nhiệm vụ, mục 琀椀 êu của cách mạng Việt Nam “làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” [2]; xác định đối tượng
đấu tranh của cách mạng là đế quốc xâm lược, phong kiến tay sai, tầng lớp tư sản
và địa chủ chống lại độc lập dân tộc; xác định rõ lực lượng cách mạng Việt Nam là
toàn thể nhân dân, bao gồm công nhân, nông dân, tầng lớp 琀椀 ểu tư sản, tư sản
dân tộc, trung, 琀椀 ểu địa chủ, các cá nhân yêu nước, trong đó nòng cốt là liên
minh công - nông, tập hợp dưới ngọn cờ giải phóng dân tộc do đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo; xác định đúng đắn cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, có mối quan hệ khăng khít với cách
mạng vô sản "chính quốc", cách mạng giải phóng dân tộc có 琀 nh chủ động, có
thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản "chính quốc", tác động 琀 ch cực tới cách mạng "chính quốc".
Dưới sự lãnh đạo trực 琀椀 ếp của Hồ Chí Minh, Cách mạng Tháng Tám 1945 đã
giành thắng lợi. Đó là thắng lợi lịch sử đầu 琀椀 ên của tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù cách mạng vô sản.
Thắng lợi này đã mở ra kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ 1945-1954: Thời kỳ bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng những cơ sở đầu 琀
椀 ên của chủ nghĩa xã hội, thực hiện "kháng chiến và kiến quốc". Thời kỳ này Hồ lOMoAR cPSD| 45568214
Chí Minh 琀椀 ếp tục bổ sung, phát triển những quan điểm lý luận về con đường
cách mạng Việt Nam. Để thực hiện mục 琀椀 êu cách mạng, Hồ Chí Minh kiên trì
quan điểm phát huy cao độ ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đi đôi với ra sức
tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế. Nét độc đáo, đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về con đường cách mạng Việt Nam ở thời kỳ này là Người đã đề ra và thực thi
nhất quán đường lối :"vừa kháng chiến, vừa kiến quốc". Đường lối đó phù hợp với
quy luật phát triển lịch sử dân tộc, dựng nước đi đôi với giữ nước, bảo vệ độc lập
của Tổ quốc và xây dựng từng bước chế độ mới; là nguyên nhân quyết định thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Thời kỳ 1954-1975: Hồ Chí Minh 琀椀 ếp tục hoàn thiện, bổ sung, phát triển tư
tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới. Ở thời
kỳ này sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện tập trung trong việc xây dựng và
chỉ đạo đường lối 琀椀 ến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc; hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, thống
nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong mối quan hệ giữa cách
mạng hai miền, Người xác định rất rõ vị trí, vai trò nhiệm vụ cách mạng từng miền
và tác động, hỗ trợ lẫn nhau của cách mạng hai miền; đây là sự cụ thể hoá nội dung
con đường cách mạng vô sản, sự gắn bó chặt chẽ giữa nhiệm vụ dân tộc, dân chủ
với chủ nghĩa xã hội - con đường mà Hồ Chí Minh đã đề xuất và kiên trì bảo vệ.
Hồ Chí Minh 琀椀 ếp tục hoàn chỉnh và phát triển lý luận về cách mạng giải phóng
dân tộc, xác định rõ kẻ thù số một mà dân tộc ta cần tập trung mọi lực lượng để
đánh đổ là đế quốc Mỹ. Về tập hợp lực lượng, Hồ Chí Minh có những quan niệm và
cách làm sáng tạo, trên cơ sở đánh giá đúng vị trí, vai trò của chiến lược đại đoàn
kết trong chiến tranh cách mạng; từ đó đã xây dựng cho cách mạng Việt Nam cái
nền sức mạnh của "ba tầng Mặt trận": Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam chống
Mỹ, cứu nước; Mặt trận ba nước Đông Dương cùng chống Mỹ; Mặt trận nhân dân
thế giới ủng hộ nhân dân Việt Nam chống Mỹ. Sức mạnh của "ba tầng Mặt trận" đã
tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước vĩ đại.
Hồ Chí Minh 琀椀 ếp tục hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
琀椀 ến lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã xây dựng một quan niệm tương đối lOMoAR cPSD| 45568214
hoàn chỉnh, thống nhất về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Quan niệm của Hồ Chí Minh chủ nghĩa xã hội mang 琀 nh hệ thống, có
nhiều nội dung phát triển sáng tạo, nhưng vẫn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ
Chí Minh đã làm rõ đặc điểm lớn nhất của Việt Nam khi bước vào thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, mối quan hệ giữa 琀 nh phổ biến và 琀 nh đặc thù của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi một nước. Người đã có những chỉ
dẫn khoa học về những cách thức, phương thức, biện pháp, bước đi thực hiện công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Sau năm 1975, Đảng ta 琀椀 ếp tục vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc gắn liền với chỉ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt
Nam. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV - Đại hội thống nhất Tổ quốc, cả nước đi
lên chủ nghĩa xã hội đã khẳng định: "Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, khi cả
nước làm một nhiệm vụ chiến lược hoặc làm hai nhiệm vụ chiến lược, Đảng ta từ
khi ra đời đến nay vẫn luôn luôn giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, đó là đường lối, là sức mạnh, là nguồn gốc mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam" [3]. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
do Đại hội VII thông qua đã khẳng định trong thời kỳ đổi mới: "Toàn Đảng, toàn dân
琀椀 ếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập, dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh
quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau”
II. Quan điểm của Bác về “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
1. Đấu tranh cho Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trong trái tim mỗi người dân Việt Nam yêu nước, Tổ quốc giản dị, thân
thương là dải đất hình chữ S; là khoảng trời, vùng biển, đảo, biên giới thiêng
liêng thấm đẫm máu xương của tiền nhân, của các vị anh hùng dân tộc và
các thế hệ cha anh. Vì thế, tiếp nối truyền thống dựng nước và giữ nước
bao đời, không cam tâm khi đất nước đắm chìm trong đêm trường nô lệ; khi
nhân dân bị áp bức, bóc lột tận xương tủy, không được thụ hưởng quyền
con người, đến ngay cả quyền được sống của một con người cũng bị chà
đạp, nên với mỗi người dân thuộc địa nói chung, người dân Việt Nam của
xứ Đông Dương thuộc Pháp nói riêng, Độc lập - Tự do Hạnh phúc đã không
chỉ dừng lại ở khát vọng mà trở thành động lực, đích phấn đấu. lOMoAR cPSD| 45568214
Vì yêu chuộng độc lập, tự do cho Tổ quốc và khát khao hạnh phúc cho đồng
bào; vì muốn cứu nước giải phóng dân tộc, người thanh niên Nguyễn Tất
Thành - Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã rời Tổ quốc bôn ba tìm đường
cứu nước. Trên hành trình bôn ba qua nhiều quốc gia, châu lục để tìm con
đường giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp, giải
phóng đồng bào mình khỏi áp bức bất công và cao hơn nữa là giải phóng
giai cấp, giải phóng con người, để mỗi dân tộc - mỗi con người đều được
sống trong Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu, khảo
nghiệm và đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đã lựa chọn con đường cứu nước
đúng đắn theo kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917:
Con đường cách mạng vô sản.
Từ đó, Hồ Chí Minh đã nỗ lực hoạt động trong thực tiễn và trên phương diện
lý luận để khẳng định vai trò, vị trí của cách mạng thuộc địa, tính chủ động
của cách mạng ở thuộc địa; phát huy sức mạnh của khối đoàn kết của nhân
dân ở các thuộc địa trong sự nghiệp đấu tranh để giải phóng dân tộc mình,
giai cấp mình và chính bản thân mình. Theo Người, chỉ khi nào dân tộc được
độc lập, tự do thì người dân mới được thụ hưởng giá trị của Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc thật sự và độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
bởi độc lập dân tộc là điều kiện đầu tiên bảo đảm cho sự phát triển của đất
nước và chỉ được bảo đảm vững chắc, có ý nghĩa tiến bộ khi gắn liền với
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc cho tất
cả mọi người và con người được giải phóng hoàn toàn để vươn tới cái tất
yếu của tự do chính là đích đến của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Cho nên, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân
loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự
do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người
và vì mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc”
2. Kiên định vì một nước Việt Nam "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc"
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc chính những quyền làm người cao cả nhất theo
Hiến chương Liên hợp quốc và Công ước quốc tế về quyền con người, song
những quyền đó chỉ được thực thi trong một quốc gia độc lập. Vì những giá
trị cao quý đó, suốt chiều dài lịch sử, nhân loại tiến bộ, trong đó có nhân dân
Việt Nam đã không quản ngại hy sinh, gian khổ đấu tranh để giành lấy/giành
lại. Trân trọng giá trị độc lập, tự do của dân tộc đã giành được, không lâu
sau khi tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ngày
12/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 49 về việc ghi tiêu đề: lOMoAR cPSD| 45568214
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm thứ nhất; bên dưới là Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
trên các công văn, điện văn, công điện, trát, đơn từ, báo chí, chúc từ,v.v..
6 chữ quý giá Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ghi dưới quốc hiệu nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hiện
thân khát vọng của toàn dân tộc; là sự hiện thực hóa tâm nguyện và ý chí
"tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi
muốn; đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu”[6]
của Hồ Chí Minh từ thập niên 1920; đồng thời cũng là sự chắt lọc, vận dụng
chất tinh túy trong chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói, ham muốn tột bậc của Người là "làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành" và Người nguyện cùng
Đảng ta, nhân dân ta kiên trì thực hiện "ham muốn tột bậc" đó. Song thành
quả của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã bị thực dân Pháp và sau đó
là đế quốc Mỹ phá bỏ. Vì một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, tự do và
thống nhất, không cam tâm làm nô lệ, không để quyền sống của mỗi người
dân Việt Nam lại bị tước đoạt, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thề quyết tâm cùng
đồng bào và chiến sĩ cả nước tiến hành trường kỳ chống thực dân Pháp với
tinh thần và ý chí “thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ... Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp
cứu nước; đã tiến hành kháng chiến chống Mỹ, cứu nước với khát vọng:
“Nhân dân Việt Nam rất yêu chuộng hòa bình, hòa bình thật sự, hòa bình
trong độc lập tự do” và niềm tin chân lý “Không có gì quý hơn độc lập, tự do"
Độc lập, tự do, hạnh phúc là khát vọng cháy bỏng, đồng thời cũng là quyền
của mỗi con người, của mỗi dân tộc. Trong dòng chảy lịch sử nhân loại và
xuyên suốt hàng ngàn năm dựng xây gắn liền với bảo vệ giang sơn gấm vóc
Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc luôn là khát vọng, là nỗ lực phấn
đấu, hy sinh của biết bao thế hệ. Với Việt Nam, từ sau khi Chủ tịch Hồ Chí
Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ngày 2/9/1945 đến nay, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc luôn xuất hiện cùng
quốc hiệu Việt Nam, khẳng định giá trị lớn lao và ý nghĩa trường tồn của 6
chữ quý báu này và tiêp tục được hiện thực hóa trong văn kiện Đại hội XIII
của Đảng Cộng sản Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45568214
III. Kết luận: Học tập và noi gương tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Trong tâm trí mỗi người dân Việt Nam yêu nước, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
không chỉ là khát vọng lưu truyền mà còn là một hành trình đấu tranh kiên
cường, luôn được 琀椀 ếp sức, để mỗi người dân và con cháu muôn đời mai
sau được thụ hưởng những quyền lợi đóvà thấu hiểu sâu sắc hơn giá trị trân
quý của những mỹ từ đó. Với sứ mệnh cao cả dẫn dắt đất nước Việt Nam dành
độc lập, Hồ Chí Minh nhận thấy rằng: "Nước độc lập mà người dân không
được hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì". Người đã
khẳng định dân tộc độc lập thì phải đi đôi với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Muốn như vậy, cần phải giữvững nền độc lập của Tổ quốc, đồng thời phấn đấu
xây dựng một Nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa là Nhà nước pháp quyền
của dân, do dân và vì dân. Có thế thì người dân mới được hạnh phúc, ấm no.
Hơn 90 năm sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, hơn 75 năm sau ngày Chủ
tịch Hồ Chí Minh tuyên bố Việt Nam độc lập,sáng lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa và 35 năm kiên trì thực hiện đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng,
những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,quốc
phòng,v.v.. đã góp phần tạo dựng một diện mạo mới của Việt Nam, một vị thế
mới của Việt Nam trên trường quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, văn hóa, xã
hội có nhiều 琀椀 ến bộ, đời sống vật chất và 琀椀 nh thần của nhân dân 琀椀
ếp tục được cải thiện đáng kể, bộ mặtcủa đất nước và cuộc sống của người
dân có những thay đổi. Trên hành trình đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
không ngừng nỗ lực để mỗi người dân được thụ hưởng đầy đủ cácquyền cơ
bản của con người, quyền công dân, quyền dân chủ của nhân dân; đồng thời
coi trọng thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhân quyền trên cơ sở bình
đẳng, tôn trọng và hiểu biết giữa các quốc gia, trong đó, có việc thực hiện tốt
các cam kết quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên.