Phân tích luận điểm “Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Phân tích luận điểm “Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Làm rõ ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (LLTT1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45568214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----***---- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ BÀI : Phân tích luận điểm Hồ Chí Minh: “Nước độc lập mà
người dân người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập
cũng chẳng có ý nghĩa gì”. Làm rõ ý nghĩa của luận điểm trên đối với Việt Nam hiện nay
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ TRANG MÂY
Mã sinh viên : 2234290428
Lớp tín chỉ : Tư tưởng Hồ Chi Minh
Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2023 1 lOMoAR cPSD| 45568214 LỜI MỞ ĐẦU
Tháng Tám năm 1945 là một thời điểm lịch sử quan trọng cho Việt
Nam, vì đó là thời điểm Cách mạng Tháng Tám thành công và nước Việt
Nam dân chủ Cộng hòa được thành lập. Đất nước và dân tộc của chúng
ta đã chính thức bước vào một thời đại mới, thời đại của độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, đã xuất hiện một số lãnh đạo có tư tưởng
công thần, chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân mà không quan tâm đến đời
sống của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát hiện ra và lên án hành
vi đó, đồng thời cũng đã khắc phục tình trạng đó.
“Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập
cũng chẳng có nghĩa lý gì”
Đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong “Thư gửi Ủy ban
nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng”, ký tên Hồ Chí Minh; đăng trên
Báo Cứu quốc, số ra ngày 17-10-1945. Việt Nam là một quốc gia hình
thành từ rất sớm và có lịch sử phát triển lâu đời, có vị trí địa chính trị
chiến lược quan trọng, là nơi giao lưu và hội tụ của nhiều nền văn hoá,
nên thường bị ngoại bang “dòm ngó”, xâm lược, người dân hải sống
dưới ách nô lệ lầm than. Và thực tế là trong suốt chiều dài bốn nghìn
năm dựng nước và giữ nước của ông cha ta, trải qua bao hy sinh mất
fmát, hẳn mỗi người Việt Nam đều thấu hiểu giá trị to lớn của độc lập
dân tộc. Chả vì thế mà dòng tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” từ
năm 1945 đến nay vẫn không thay đổi nội dung, hình thức trình bày, chỉ
là ngày càng được nhận thức đầy đủ bản chất và ý nghĩa lịch sử thiêng
liêng, trọng đại. Dân tộc nào cũng muốn độc lập, không con người nào
lại không hướng tới “Tự do- Hạnh phúc”, nên tiêu chí của Nhà nước ta
cũng chính là mẫu số chung để đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân
tộc ta với sức mạnh của nhân loại tiến bộ, kết hợp sức mạnh dân tộc với
thời đại. Trong suốt cuộc đời của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tìm
cách cải thiện cuộc sống của mọi người, đảm bảo mọi người có cuộc
sống tốt đẹp, có đủ ăn no, học hành, chăm sóc sức khỏe, và được hỗ trợ
khi có khó khăn. Quyền lợi của con người về chính trị, kinh tế, văn hóa
và xã hội được tôn trọng và hoàn thiện. 2 lOMoAR cPSD| 45568214
Hơn ai hết, Hồ Chí Minh nhận thức rất rõ, không có độc lập tự do chả
khác nào sống kiếp trâu ngựa, và độc lập dân tộc theo quan điểm của
người cũng rất mới mẻ, không chấp nhận độc lập dân tộc theo con
đường tư sản, phong kiến, độc lập dưới chế độ quan chủ chuyên chế,
càng không chấp nhận độc lập dưới chế độ thực dân khi mà người dân bị
đầu độc cả về tinh thần lẫn thể xác, bị đầu độc bằng thứ thuốc phiện và
thuốc lá một cách thê thảm, bộn ăn cướp đó cũng lập ra nhà tù nhiều hơn
trường học, thực hiện chính sách ngu dân để dễ bề cai trị. Vì vậy, theo
Bác: “Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do
thì độc lập cũng chả có nghĩa lý gì”. Tự do, hạnh phúc của con người
Việt Nam chính là nội dung của độc lập dân tộc, làm hoàn chỉnh ý nghĩa
của độc lập dân tộc, giúp cho độc lập và độc lập dân tộc là điều kiện
đảm bảo để ngày càng hoàn thiện các giá trị tự do và hạnh phúc cho con
người Việt Nam. Tự do, hạnh phúc cho con người Việt Nam là nội lực,
là sức mạnh, là sự đảm bảo duy nhất cho Độc lập dân tộc với tư cách là
lực lượng, là chủ thể của đất nước. Trong mối kết đó, Độc lập dân tộc là
trước hết, trên hết, là tiền đề, là cơ sở cho tự do, hạnh phúc của con
người Việt Nam. Không có độc lập dân tộc không thể nói tự do, hạnh
phúc thực sự cho con người Việt Nam. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ
giữa độc lập dân tộc phải gắn với con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta hãy đi làm rõ luận điểm trên và
xem rằng ý nghĩa của nó có còn giá trị với Việt Nam hiện nay không.
1, KHÁI QUÁT LUẬN ĐIỂM
"Nước độc lập mà người dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc
lập cũng chẳng có ý nghĩa gì" thể hiện quan điểm rằng độc lập là một
điều cần thiết, nhưng không đủ để đem lại hạnh phúc và sự tự do cho
người dân. Nói cách khác, chỉ có độc lập mà thiếu tự do và hạnh phúc
của người dân thì độc lập sẽ trở nên vô nghĩa. Điều này đặc biệt đúng
trong các nước đang phát triển hay đang trong giai đoạn xây dựng độc
lập, khi mà những nỗ lực để tạo ra sự độc lập cho đất nước thường bị
che lấp bởi những bất công và chính sách kinh tế không công bằng.
Trong các trường hợp như vậy, người dân có thể vẫn còn sống trong
cảnh bất hạnh, đói nghèo và không có tự do để tỏ ra những quan điểm, ý
kiến của mình. Ý nghĩa của câu nói này là nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc đảm bảo tự do và hạnh phúc cho người dân, đồng thời chứng tỏ 3 lOMoAR cPSD| 45568214
rằng độc lập chỉ có giá trị khi được sử dụng nhằm mang lại lợi ích cho
nhân dân. Chính vì thế, một chính phủ độc lập hiệu quả phải đảm bảo
cho người dân có quyền tự do, bình đẳng và hạnh phúc, đồng thời phải
đưa ra các chính sách phù hợp để giảm thiểu bất công và đảm bảo sự
phát triển bền vững cho quốc gia. Vì vậy, câu nói này là lời nhắc nhở
rằng độc lập là mục tiêu quan trọng, nhưng nó chỉ có giá trị nếu được đạt
được thông qua sự tự do và hạnh phúc của người dân.
2, TƯ TƯỞNG, QUAN NIỆM VÀ MONG MUỐN CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
2.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về dân tộc:
Mác và Ăngghen nêu ra các quan điểm có tính chất phương pháp luận để
giải quyết các vấn đề dân tộc. Trên cơ sở đó, cùng với sự phân tích hai
xu hướng của vấn đề dân tộc, V.I.Lênin đã nêu ra "Cương lĩnh dân tộc"
tao cơ sở cho đường lối, chính sách dân tộc cho các Đảng cộng sản trong
thời đại đế quốc chủ nghĩa với ba nội dung cơ bản: các dân tộc hoàn
toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất
cả các dân tộc. Đây được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Độc lập dân tộc phải đi đôi với liên kết dân tộc. Cương lĩnh dân
tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là một bộ phận không thể tách rời trong
cương lĩnh cách mạng của giai câp công nhân; là tuyên ngôn về vấn đề
dân tộc của đảng cộng sản trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải quyết đúng đắn mối quan hệ dân tộc. Cương
lĩnh đã trở thành cơ sở lý luận cho chủ trương, đường lối và chính sách
dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. - Vấn đề
dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề dân tộc thuộc địa:
Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh, về thực chất, là vấn đề dân
tộc thuộc địa trong thời đại cách mạng vô sản và độc lập, tự do là quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Ở đó, có sự kết
hợp nhuần nhuyễn lập trường dân tộc với lập trường giai cấp vô sản
trong bản chất và tổng thể. Nhưng trong giai đoạn cách mạng giải phóng
dân tộc, lợi ích giai cấp thống nhất với lợi ích dân tộc, nhiệm vụ giải
phóng giai cấp gắn liền với nhiệm vụ giải phóng dân tộc và do vậy, lợi 4 lOMoAR cPSD| 45568214
ích và nhiệm vụ giải phóng giai cấp phải gắn liền với lợi ích và nhiệm
vụ giải phóng dân tộc. Xét đến cùng và trong toàn cục thì cách đặt vấn
đề như vậy về dân tộc cũng là vì giai cấp công nhân. Từ giác ngộ dân tộc
đến giác ngộ giai cấp vô sản là bước nhảy vọt căn bản về nhận thức mà
Hồ Chí Minh là người đầu tiên thực hiện trong lịch sử tư tưởng Việt
Nam. Nhờ giác ngộ giai cấp mà Người hiểu sâu hơn vai trò và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân, đồng thời càng sâu sắc hơn trong giác
ngộ dân tộc, xác định và kiên trì lý tưởng phục vụ lợi ích giai cấp công
nhân và dân tộc. Với Người, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng
lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản, phải do Đảng của giai cấp
công nhân lãnh đạo, phải xây dựng được khối đoàn kết toàn dân trên nền
tảng của liên minh công nông, phải được tiến hành chủ động, sáng tạo
và phải được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng.
2.2 Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc:
Lịch sử Việt Nam là lịch sử không ngừng đấu tranh dựng nước và giữ
nước. Tinh thần yêu nước luôn đứng ở hàng đầu của bảng giá trị tinh
thần truyền thống Việt Nam. Đối với một người dân mất nước, cái quý
nhất trên đời là độc lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân. Như Hồ Chí
Minh từng nói: “ Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi được tự
do, Tổ quốc tôi được độc lập.” Người đã sớm nhận thức được đầy đủ
quyền dân tộc, ý thức dân tộc và chủ động, tích cực đấu tranh giành lại quyền thiêng liêng đó: •
Người đã khai thác, tiếp thu yếu tố tích cực của Cách mạng tư sản
thông qua nội dung của hai bản Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ và
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của Cách mạng Pháp, tiếp
nhận những yếu tố có giá trị trong hai bản tuyên ngôn bất hủ ấy. Từ đó
Người đã khái quát nên những chân lý bất di bất dịch về quyền cơ bản
của các dân tộc trong bản Tuyên ngôn độc lập bất hủ: “Tất cả dân tộc
trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do… Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. 5 lOMoAR cPSD| 45568214 •
Xác định rõ mục tiêu đấu tranh là đầu tiên là giành lại độc lập cho dântộc:
a, Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
b, Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập •
Khẳng định độc lập dân tộc là quyền thiêng bất khả xâm phạm:
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và thực sự đã thành
một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem cả tinh
thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc
lập ấy.” Quyết tâm chiến đấu hy sinh để bảo vệ độc lập dân tộc ấm no,
hạnh phúc của nhân dân. Trong thư gửi Liên hợp quốc 1946, chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “ Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa
bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để
bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và
độc lập cho đất nước”. -
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân:
Nếu nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc
lập cũng chả có ý nghĩa gì. Người đánh giá rất cao học thuyết “ Tam
dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Dân chỉ biết rõ ý nghĩa của độc lập dân tộc khi mà dân được ăn no, mặc
đủ. Bởi vậy khi đất nước giành được độc lập từ tay đế quốc, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đòi hỏi chính phủ cách mạng phải quan tâm đến đời sống thiết
thực của nhân dân, làm cho dân có ăn có mặc, có chỗ ở, được học hành.
Người cho rằng phải thực hiện thành công 4 điều đó để dân ta xứng
đáng với tự do độc lập và giúp sức cho tự do độc lập. -
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự , hoàn toàn và triệt để:
Hồ Chí Minh khẳng định, nhân dân Việt Nam quyết đấu tranh cho độc
lập dân tộc – chủ quyền – toàn vẹn lãnh thổ. Theo Người, một dân tộc
độc lập thật sự tức là các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo, dân
tộc đó có quyền tự quyết trên tất cả các lĩnh vực đối nội và đối ngoại.
Nói tóm lại, Việt Nam là nước độc lập phải thực sự trên nguyên tắc nước
Việt Nam là của người Việt Nam. -
Độc lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
độc lập dân tộc và thống nhất đất nước là chân lý, quy luật tồn tại và
phát triển đất nước. Người khẳng định: “ Nước Việt Nam là một, dân tộc 6 lOMoAR cPSD| 45568214
Việt Nam là một”. Có thể khẳng định tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền
với thống nhất Tổ quốc là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động
cách mạng của Hồ Chí Minh.
2.3 . Quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội -
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản: với tư
cách là một chế độ xã hội thuộc hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa mà việc xây dựng và hoàn thiện nó như một quá trình lịch sử lâu
dài để từng bước đạt tới mục tiêu. -
Dù còn tồn đọng nhiều tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã
hội không còn áp bức, bóc lột, người dân được làm chủ. Theo tư tưởng
Hồ Chí Minh, cần phải chống chủ nghĩa cá nhân, thực hiện sự tôn trọng
và đề cao nhân cách, bảo đảm cho mỗi cá nhân phát triển lành mạnh
nhân cách của mình trong sự hài hoà giữa cá nhân và xã hội. Nhìn nhận
mặt bản chất quan trọng này, Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm, chủ nghĩa
xã hội là xã hội trong đó mình vì mọi người, mọi người vì mình. - Mục
đích của chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh là không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao
động. Bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là một trong những vấn đề
quan trọng mà Người đặc biệt quan tâm. Theo Hồ Chí Minh, dân chủ là
của quý báu nhất của nhân dân, chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân
dân là người chủ, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều
của dân, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân; dân chủ là chìa khoá
của mọi tiến bộ và phát triển. Quan niệm này đã đặt nền tảng và giữ vai
trò chỉ đạo trong hoạt động của Đảng và Nhà nước ta
4, Ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định, trong chủ nghĩa xã hội, nhân dân
lao động là người chủ duy nhất. Đó là sự khác biệt về chất giữa chủ
nghĩa xã hội với các chế độ xã hội trước đó. Chế độ dân chủ là chế độ
mà nhân dân làm chủ, dân chủ là vấn đề thuộc bản chất của nhà nước ta.
Theo Hồ Chí Minh, dân chủ xã hội chủ nghĩa phải được phát huy trên tất
cả các lĩnh vực, phải được thể chế bằng pháp luật, nâng cao trong quá 7 lOMoAR cPSD| 45568214
trình phát triển kinh tế xã hội và nâng cao dân trí. Thực hiện được như
thế thì độc lập mới thật sự có ý nghĩa, thật sự vững chắc. Quan điểm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về chăm lo đời sống nhân dân đã được Đảng và
Nhà nước ta vận dụng, cụ thể hóa trong Hiến pháp, Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011), trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, 5
năm và kế hoạch hằng năm; thể hiện trong từng chế độ, chính sách phát
triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, xã hội của đất nước, vì một
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thực tế cho thấy, các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước trong gần 35 năm đổi mới đã luôn hướng tới
mục tiêu không ngừng “nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân” như Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã khẳng định. Theo đó, đời
sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; phát triển văn hóa, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội đạt được những kết quả tích cực; công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng... Chính phủ đề ra Chương
trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (giai đoạn 2016 - 2020)
với số vốn từ ngân sách trung ương là 41.449 tỷ đồng. Ngoài ra, Nhà
nước còn bố trí 44.214 tỷ đồng để thực hiện chính sách giảm nghèo
thường xuyên, hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, tín dụng…;
70% người dân Việt Nam đã được bảo đảm về mặt kinh tế, trong đó,
13% thuộc tầng lớp khá giả theo chuẩn thế giới,... chính là những con số
“biết nói”, góp phần từng bước đặt nền móng cho sự phát triển bền vững
của Việt Nam trong tương lai. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-
19, vừa qua, Đảng, Chính phủ đã quyết định nhiều chính sách hỗ trợ dành
cho đối tượng người nghèo, các hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo
trợ xã hội là những người có thu nhập thấp 1 triệu đồng/tháng trong vòng
3 tháng, từ tháng 4 đến tháng 6-2020, với tổng số tiền hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước là 62 nghìn tỷ đồng, tổng số hộ được hỗ trợ là 2.244.000 hộ. Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức Lễ phát động toàn
dân tham gia ủng hộ phòng, chống dịch COVID-19 kêu gọi các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước, đồng bào ta
ở nước ngoài với tình cảm, trách nhiệm tích cực tham gia ủng hộ phòng,
chống dịch COVID-19. Tổng số tiền, hiện vật đã ủng hộ là gần 1.600 tỷ
đồng... Qua đó không những bảo đảm cuộc sống của người dân, giúp họ
khắc phục những khó khăn do đại dịch COVID-19 gây ra mà còn thể hiện 8 lOMoAR cPSD| 45568214
chính sách đầy nhân văn của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, sự chăm lo kịp
thời đối với người nghèo, người lao động mất việc, thể hiện được bản chất
tốt đẹp của xã hội. Để ổn định xã hội, phát huy nguồn lực, khả năng sáng
tạo của nhân dân, để nhân dân không còn đói nghèo, được bảo đảm về an
sinh xã hội, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước
và Chính phủ về kinh tế phải luôn hướng tới sự ổn định và phát triển xã
hội, thực thi hiệu quả, trở thành một động lực to lớn để củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; tạo cơ sở vững chắc để ngăn chặn và làm thất bại
mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, phản động.
Khi nào cuộc sống của nhân dân còn đói nghèo, chưa được no ấm, hạnh
phúc, thì chừng đó, các cấp ủy đảng, chính quyền nói chung, đội ngũ cán
bộ, đảng viên nói riêng chưa hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ của mình trước nhân dân.
Chăm lo đời sống nhân dân là nhiệm vụ chính trị trung tâm, là thước đo
và tiêu chí đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm của Đảng và Nhà nước
đối với nhân dân. Vì vậy, để tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, nhất là về “Xây dựng ý thức tôn trọng
nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống nhân dân theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cần tập trung thực hiện tốt một số
nhiệm vụ trọng tâm: Một là, nâng cao nhận thức, cụ thể hóa việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nói chung, về
chăm lo đời sống nhân dân nói riêng gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ
quan, địa phương, đơn vị và cá nhân. Đưa nội dung này vào chương
trình, kế hoạch cụ thể của cơ quan, địa phương, đơn vị và cá nhân hằng
năm, hằng quý, nhất là thành chuyên đề sinh hoạt tại chi bộ gắn với
nhiệm vụ chuyên môn, bảo đảm sự thống nhất trong nhận thức và hành
động của mỗi cấp ủy và mỗi cán bộ, đảng viên.
Hai là, gắn thực hiện nội dung chăm lo đời sống nhân dân với việc tập
trung giải quyết những vấn đề trọng tâm, cấp bách tại mỗi địa phương,
cơ quan, đơn vị; với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và các cuộc vận
động, các phong trào thi đua yêu nước nhằm hoàn thành thắng lợi nhiệm
vụ chính trị năm 2020 và những năm tiếp theo, góp phần ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Ba là, chú trọng việc lựa chọn, xây dựng và tuyên truyền sâu rộng những
cá nhân, tập thể điển hình, những cách làm hay trong học tập, làm theo 9 lOMoAR cPSD| 45568214
Bác về sự tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân
để tạo sự lan tỏa trong cộng đồng; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát và có hình thức kỷ luật nghiêm những cơ quan, địa phương, đơn vị,
cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ chăm lo đời sống nhân dân, gây bức
xúc, phiền hà, nhũng nhiễu, làm suy giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng và chế độ.
Thứ tư, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện gắn với sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là sự nghiệp nhân dân ta đang thực hiện, diễn ra trên mọi mặt
của đời sống và sản xuất. Sự nghiệp này được thực hiện bằng chính
nguồn lực con người. Đó là những con người có tri thức khoa học, kỹ
thuật và công nghệ, về quản lý và dịch vụ. Để phát triển, con người phải
được trang bị vững chắc về học vấn nền tảng, đào tạo con người có trình
độ tay nghề, nắm vững công nghệ, khoa học, kĩ thuật trong sản xuất,
hình thành phong cách lao động công nghiệp, lao động sáng tạo. KẾT LUẬN
Như vậy, có thể khẳng định rằng, đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội không nằm ngoài mong muốn của Hồ Chí Minh
là làm cho người dân được tự do, có đời sống vật chất đầy đủ, đời sống
tinh thần phong phú. Trong cuộc sống, độc lập là một giá trị quan trọng
của một quốc gia, tuy nhiên, nếu như người dân không thể hưởng hạnh
phúc và tự do thì giá trị độc lập đó sẽ không còn ý nghĩa gì. Với Việt
Nam hiện nay, chúng ta đã đạt được độc lập từ năm 1945 và trở thành
một quốc gia độc lập. Tuy nhiên, để độc lập đó có giá trị thực sự, người
dân cần phải được hưởng hạnh phúc và tự do. Tuy nhiên, trong thực tế,
tình trạng tụt hậu về phát triển kinh tế và xã hội còn đang diễn ra, đặc
biệt là việc thực hiện các quyền tự do cơ bản như quyền tự do ngôn luận,
tự do tôn giáo, tự do báo chí và tự do biểu tình vẫn chưa được đảm bảo một cách đầy đủ.
Để đạt được giá trị thực sự của độc lập, chúng ta cần phải tiếp tục nỗ lực
để đảm bảo quyền tự do và hạnh phúc cho người dân. Chính phủ cần
phải thực hiện các hính sách phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa để
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đồng thời, cần tôn trọng
và bảo vệ các quyền tự do cơ bản để tạo điều kiện cho người dân phát
triển và thể hiện bản thân một cách đầy đủ. 10 lOMoAR cPSD| 45568214
Vì vậy, để có một đất nước độc lập thực sự, chúng ta cần đảm bảo rằng
người dân được hưởng hạnh phúc và tự do. Chúng ta cần tiếp tục cải
thiện và hoàn thiện các chính sách để đảm bảo quyền tự do và tôn trọng
nhân quyền, đồng thời tăng cường phát triển kinh tế và xã hội để cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Chỉ khi đó, giá trị độc lập
mới thực sự có ý nghĩa và được đánh giá cao trong xã hội.
Là một sinh viên năm hai đại học kinh tế quốc dân, em có trách nhiệm
học tập và nghiên cứu lịch sử, chính trị và kinh tế, giúp em hiểu rõ hơn
về quá trình phát triển của đất nước và đóng góp của mình vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh
2. https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan- van/Ve-nhung-
cotloi-trong-tu-tuong-Ho-Chi-Minh-156
3. https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/tu-tuong-ho-chi-minhve-chu-nghia- xahoi.htm
4. http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/bai-noi-bat/ite m/2389-
quandiem-ho-chi-minh-ve-nhiem-vu-cham-lo-doisong-am-no-hanh-phuc- chonhan-dan.html
5. http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/bai-noi-bat/ite m/2389-
quandiem-ho-chi-minh-ve-nhiem-vu-cham-lo-doisong-am-no-hanh-phuc- chonhan-dan.html
6. https://tapchicongsan.org.vn/chinh-tri-xay-dung-dang//2018/
819653/chamlo-doi-song-nhan-dan-theo-tu-tuong-ho-chiminh-trong giai- doan-hiennay.aspx MỤC LỤC
I.Lời mở đầu ……………………………………...... 3 - 4
II.Nội dung …………………………………………. 5 - 1, Khái quát luận điểm
2, Tư tưởng,quan niệm và mong muốn của chủ tịch Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc
3, Ý nghĩa của luận điểm đối với Việt Nam hiện nay 11 lOMoAR cPSD| 45568214
III.Kết Luận …………………………………………
IV.Tài liệu tham khảo …………………………….... 12