lOMoARcPSD| 61256830
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề bài: Phân tích lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa. Vận dụng lý luận
để phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Anh
Mã sinh viên: 11234787
Lớp: LLNL1106- 34
Giảng viên: Tô Đức Hạnh
Hà Nội, tháng 6 năm 2024
lOMoARcPSD| 61256830
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế- hội, loài người không ngừng tìm kiếm những
mô hình thể chế kinh tế thích hợp để đạt hiệu quả kinh tế- hội cao. Một trong
những mô hình đó là hình kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự
phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động hội ngày càng
sâu sắc, chuyên môn hóa, hiệp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành,
các vùng ngày càng chặt chẽ.
Hơn nữa, những nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm được ưu thế trên thị
trường phải năng động, nhạy bén, không ngừng cải tiến kỹ thuật và hợp hóa
sản xuất. Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Phát triển ng hóa với quy mô lớn sẽ sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ
tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài làm thúc đẩy sự phát
triển thị trường hàng hóa.
Phát triển kinh tế hàng hóa vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với các quốc
gia muốn chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa thì phải phát
triển kinh tế hàng hóa một tất yếu khách quan. Qua đây em xin chọn đề tài:
“Phân tích luận của C. Mác về kinh tế hàng hóa hàng hóa. Vận dụng luận
để phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay”.
I. luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa. 1. Sản
xuất hàng hóa và điều kiện sản xuất hàng hóa
a) Khái niệm sản xuất hàng hóa
Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức hoạt động kinh tế đó, những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
b) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện đồng thời của xã hội
loài người. Nền kinh tế hàng hóa thể hình thành phát triển khi các điều kiện
sau:
lOMoARcPSD| 61256830
Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất
thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc
một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi
sản phẩm với nhau.
Thứ hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc
lập với nhau sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức phải trao đổi dưới
hình thức hàng hóa. C. Mác viết: “Chỉ sản phẩm của những lao động nhân độc
lập không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như những hàng hóa”. Sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng
hóa ra đời và phát triển.
c) Sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa.
- Sản xuất hàng hóa ra đời từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, phát triển mạnh
nhất trong chủ nghĩa bản chủ nghĩa hội (giai đoạn thấp của hình thái kinh
tế hội cộng sản chủ nghĩa) đến chủ nghĩa cộng sản (giai đoạn cao của hình thái
kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa) thì sản xuất hàng hóa tự tiêu vong.
- Sản xuất hàng hóa phát triển qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn thấp: sản xuất hàng hóa giản đơn
Sản xuất hàng hóa giản đơn nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ chiếm hữu
nhân nhỏ về liệu sản xuất kết hợp sức lao động của lao động. Sản xuất hàng hóa giản
đơn là đặc trưng của sản xuất trong xã hội nô lệ và phong kiến.
+ Giai đoạn cao: sản xuất hàng hóa phát triển
lOMoARcPSD| 61256830
Sản xuất hàng hóa phát triển là đặc trưng với sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa sản
xuất hàng hóa hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển luôn vận động theo yêu
cầu của các quy luật khách quan thị trường.
2. Hàng hóa.
a) Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
- Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Như vậy, có những thứ thỏa mãn nhu cầu tối cần thiết của con người nhưng không
phải sản phẩm của lao động nên không phải hàng hóa. dụ như không khí,
nước, ánh sáng tự nhiên, …
- Hàng hóa gồm hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa công dụng của sản phẩm, thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người. Nhu cầu đó thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có
thể là cho tiêu dùng nhân hoặc sản xuất. Như vậy, mỗi sản phẩm nhiều giá trị sử
dụng khác nhau.
+ Giá trị của hàng hóa
Để nhận biết được thuộc tính giá trị của hàng hóa trước hết phải hiểu giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi quan hệ tỷ lệ trao đổi giữa những hàng hóa có giá trị sử dụng khác
nhau. Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau là vì giữa chúng có điểm chung: đó là
đều là sản phẩm của lao động, hao phí lao động tạo ra hàng hóa là giá trị của hàng hóa.
Vậy giá trị hàng hóa hao phí lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giá trị hàng hóa chính là nội dung, là cơ sở quyết định giá trị trao đổi. Còn giá trị
trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị trong trao đổi mà thôi. Thực chất trao đổi
hàng hóa chính trao đổi lao động của người sản xuất hàng a kết tinh trong hàng
hóa với nhau; bản chất của giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất hội,
quan hệ giữa người sản xuất với nhau.
lOMoARcPSD| 61256830
Từ đó ta kết luận được rằng giá trị sử dụng và giá trị luôn có mối quan hệ vừa thống
nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
b) Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể đối tượng, mục đích, công cụ riêng
và kết quả riêng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
- Lao động trừu tượnglao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó sự hao phí lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
c) Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng giá trị của hàng hóa được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
+ Năng suất lao động
+ Tính chất phức tạp của lao động, căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia
thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
Lao động phức tạp là những lao động yêu cầu phải trải qua quá trình đào tạo về kỹ
năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
3. Kinh tế hàng hóa và quy luật ảnh hưởng đến kinh tế hàng hóa
Căn cứ vào mục đích của quá trình sản xuất, người ta chia sản xuất thành hai kiểu
hình đó sản xuất tự cấp, tự túc (kinh tế tự nhiên) sản xuất hàng hóa (kinh tế
hàng hóa). Vậy kinh tế hàng hóa là gì? Kinh tế hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà
đó sản phẩm sản xuất ra dùng để trao đổi, mua bán. Kinh tế hàng hóa ra đời sau
lOMoARcPSD| 61256830
kinh tế tự nhiên, có thể chia làm hai giai đoạn là kinh tế hàng hóa giản đơn và kinh
tế thị trường.
- Kinh tế thị trường nền kinh tế vận hành theo chế thị trường với mọi quan hệ
kinh tế đều được thực hiện qua thị trường. Nvậy, kinh tế thị trường hình thức
cao hơn của kinh tế hàng hóa.
- Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thìđósự hoạt động của quy luật giá trị. Nội dung của quy
luật đó là sản xuất trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao p
lao động hội cần thiết. Quy luật yêu cầu trong sản xuất hao phí lao động cá biệt
phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy hao phí lao động cá biệt
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
+ Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động.
+ Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, nghèo tự nhiên.
Ngoài ra các quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh cũng có ảnh hưởng đến kinh tế
hàng hóa
II. Vận dụng luận về sản xuất hàng hóa hàng hóa để phát triển kinh tế
hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực trạng về sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
a) Những thành tựu nền kinh tế hàng hóa Việt Nam đạt được gần đây Kinh tế
Viêt Nam năm 2023 mặc vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng với sự vào  cuộc của
cả hệ thống chính trị, Chính phủ, đã chủ động, linh hoạt, quyết liệt, sát sao chỉ đạo
các Bộ, ngành, địa phương triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế,
lOMoARcPSD| 61256830
nhờ đó kinh tế nước ta vẫn đạt được kết quả khả quan cho thấy nền kinh tế tiếp tục
có xu hướng phục hồi mới.
Từ nguồn gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke, Tổng cục thống kê cho biết:
Năm 2023, tăng trưởng kinh tế ước đạt 5,05% (Quý I tăng 3,41%; quý II tăng
4,25%; quý III tăng 5,47%; quý IV tăng 6,72)
Từ nguồn gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke, Tổng cục thống cho biết:
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khó khăn nhiều hơn thuận lợi
nhưng kinh tế quý I/2024 của nước ta vẫn duy trì tăng trưởng tích cực nhờ hiệu quả
các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội. Tốc độ tăng GDP quý I năm 2024
đạt 5,66% so với cùng kỳ năm trước.
Theo báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 4/2024 của S&P Global,
PMI ngành sản xuất Việt Nam tăng trở lại lên trên ngưỡng 50 điểm trong tháng 4,
khi đạt 50,3 so với 49,9 điểm của tháng 3. Trong đó, điểm nhấn nổi bật: Sản
lượng tăng trưởng trở lại nhờ số lượng đơn đặt hàng mới tăng; giá cả được ghi nhân
giảm tháng thứ hai liên tiếp.
Từ nguồn gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke, Tổng cục thống kê
Sản xuất công nghiệp (SXCN) tiếp tục phục hồi. Chỉ số SXCN (IIP) trong
Q1/2024 tăng 5,67% (so với mức giảm -2,25% của cùng kỳ năm 2023) cho thấy
sản xuất công nghiệp (nhất là phục vụ xuất khẩu) đang phục hồi tích cực. Ngoài
những điểm sáng của nền sản xuất hàng hóa trong nước, hoạt động xuất khẩu
hàng hóa cũng có những chuyển biến ấn tượng trong những năm gần đây.
Về xuất khẩu, đã tích cực tranh thủ hội từ sự phục hồi của các thị trường lớn,
truyền thống để đẩy mạnh xuất khẩu. Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính,
xuất khẩu năm 2023 của nước ta ước đạt 354,5 tỷ USD, ghi nhận xuất siêu năm thứ
8 liên tiếp.
Theo nguồn vneconomy.vn Báo cáo kinh tế - hội, tháng 12 năm 2023 của Tổng
cục Thống kê cho thấy, hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng tháng cuối năm
diễn ra sôi động góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2023. Năm
lOMoARcPSD| 61256830
2023, tổng mức bán l hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện
hành ước đạt 6.231,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm trước (năm 2022 tăng
20%).
b) Những khó khăn nền kinh tế hàng hóa Việt Nam phải đối mặt hiện nay Bên
cạnh những thành tựu nền kinh tế hàng hóa Việt Nam đạt được. Hiện nay, dự
báo các rủi ro tiềm ẩn từ môi trường kinh tế thế giới vẫn còn hiện hữu tiếp tục
tác động tiêu cực lên triển vọng phục hồi ng trưởng kinh tế nói chung và kind tế
hàng hóa của Việt Nam nói riêng. u quả của đại dịch Covid 19 vẫn còn dai  dng.
Lạm phát vẫn ở mức cao do tiếp tục duy trì chính sách tiền tê thắt chặ t.
Tăng
trưởng thương mại có xu hướng thấp, chịu ảnh hưởng từ cạnh tranh địa chính
trị diễn biến căng thng, khó lường.
Trong những m gần đây, nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Là một nền kinh tế độ mở lớn, kinh tế hàng hóa Việt Nam chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi bối cảnh kinh tế thế giới.
Từ nguồn Cổng thông tin điện tử Quốc hội, tại Diễn đàn Kinh tế - Xã hội Việt Nam
năm 2023, PGS. TS Phạm Thế Anh nhận định nền kinh tế Việt Nam còn phải đối
mặt với nhiều khó khăn phía trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của Việt
Nam sự suy giảm qua các thập kỉ (từ 7,6% trong giai đoạn 1991- 2000, xuống
còn 7,2% trong giai đoạn 2001- 2020). Bên cạnh đó, những diễn biến trong những
năm gần đây cho thấy tốc độ tăng trưởng này còn trở nên bất ổn n do tác động
của đại dịch và tình hình thế giới.
Theo nguồn S&P Global Market cho biết, ngành sản xuất của Việt Nam tiếp tục đối
mặt với các điều kiện kinh doanh khó khăn trong năm 2023. Chỉ số PMI ngành sản
xuất Việt Nam đạt 47,4 điểm, tăng 2,15% so với tháng 12/2022 nhưng vẫn cho thấy
sức khỏe ngành sản xuất suy giảm mạnh; sản xuất công nghiệp cũng đã chậm lại từ
quý IV/2022.
lOMoARcPSD| 61256830
Theo số liệu của Tổng cục Thống năm 2021, GDPm 2021 đạt 2,58% với quy
268,4 tỷ USD; thấp hơn 0,33% so với năm 2020. Đây mức tăng thấp nhất
trong giai đoạn 2011- 2021.
Từ số liệu của các năm gần đây, thể thấy, thách thức nền kinh tế hàng hóa của
năm 2024 bao gồm cả những khó khăn kéo dài cả những khó khăn mới; những
khó khăn khách quan và chủ quan cả trong nước và quốc tế.
2. Các giải pháp giúp nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam phát triển hiện nay. Thứ nhất,
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước một trong những giải pháp trọng tâm,
xuyên suốt; động lực để phát triển nền kinh tế hàng hóa. Công nghiệp hóa- hiện
đại hóa sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao, chất lượng sản xuất hàng hóa sẽ
được cải thiện, quy mô sản xuất tăng nhanh. Nhờ việc ứng dụng công nghệ sản xuất
tiên tiến hiện đại, hình thành các sản phẩm dịch vụ hiện đại, chất ợng cao
thu hút đối với người tiêu dùng. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động toàn
diện, sâu sắc đến công nghiệp hóa- hiện đại hóa nước ta, cách thức sản xuất
bản của con người thay đổi, các công nghệ mới thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa linh
hoạt.
Thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa phải lộ trình, bước đi cụ thể, trọng
tâm, trọng điểm; ưu tiên nguồn lực, chế, chính sách để phát triển nền tảng kinh
tế hàng hóa.
Thứ hai, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Kết cấu hạ tầng giao thông
tốt đóng vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho việc sản xuất và giao thương hàng hóa
thuận lợi. Với bất cứ quốc gia nào, hệ thống giao thông cũng vai trò kết nối sản
xuất với tiêu thụ; kết nối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng hàng không,
cảng biển. Việc phát triển kết cấu hạ tầng cũng chính là phát triển logistis hiệu quả.
Đặc điểm của logistis là phục vụ các hoạt động xuyên suốt chuỗi cung ứng trải rộng
khắp cả nước, xây dựng các trung tâm logistis và kho phân phối tập trung giúp phát
triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và có thể đáp ứng nhu cầu của khu vực thị trường rộng
lớn hơn, nâng cao ng lực cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam. Thba, đồng bộ
các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
lOMoARcPSD| 61256830
Khi thị trường được đồng bộ sẽ nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế. Doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, nguyên liệu thị trường, …tạo điều kiện cho sản
xuất hàng hóa phát triển.
Các yếu tố thị trường như hàng hóa, giá cả, … cần phải được vận hành theo nguyên
tắc thể chế kinh tế thị trường. Muốn vậy, hệ thống thể chế về giá, về chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, … cần phải được hoàn thiện để thúc đẩy sự hình thành đồng bộ
các yếu tố thị trường.
Tiếp theo đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường. Các loại thị trường
bản như thtrường hàng hóa, dịch vụ, thị trường hàng hóa sức lao động, …cần
phải được hoàn thiện. Đảm bảo sự vận hành thông suốt, phát huy tác động tích cực,
cộng hưởng của các thị trường đối với sự phát triển của nền kinh tế ng hóa. Đồng
bộ thị trường là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự nổ lực của cả hệ thống chính
trị, doanh nghiệp và người dân.
Thứ , thúc đẩy hội nhập kinh tế. Hội nhập kinh tế một trong những động lực
quan trọng phát triển nền kinh tế. Khi hội nhập kinh tế, thị trường hàng hóa và dịch
vụ Việt Nam được mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Môi trường đầu
cởi mở, thu hút đầu nước ngoài góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa trong
nước.
Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng, những nước nền kinh tế thị trường phát
triển nhanh đều những nước biết mcửa, hội nhập. Theo đó, Việt Nam cần
soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu thực hiện các cam kết
quốc tế của Việt Nam. Tiếp theo là thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa,
đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế. y dựng thực hiện các chế phù
hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên
thị trường thế giới, đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho xuất khẩu hàng hóa.
Thứ năm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Nguồn
nhân lực chất lượng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng tốt, sáng tạo đổi mới, ứng
dụng khoa học- thuật vào sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tiết
lOMoARcPSD| 61256830
kiệm thời gian, chi phí. Từ đó tăng năng suất lao động. Ngoài ra, nguồn nhân lực
chất lượng cao sẽ nhiều ý tưởng, sáng kiến sáng tạo tạo nên những sản phẩm
hàng hóa chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Theo đó, cần đẩy nhanh việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Để tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao, các cấp, ngành, địa phương cần chính sách thu
hút, trọng dụng nhân tài hợp lý, tránh tình trạng “chảy máu chất m”. Hơn nữa,
cần phải quan tâm, đào tạo tay nghề lao động nông thôn để tránh trường hợp chênh
lệch trình độ giữa lao động ở nông thôn và lao động thành thị.
Thứ sáu, phát triển và đa dạng hóa các kênh phân phối.
Phát triển đa dạng hóa các kênh phân phối hàng hóa đóng vai tquan trọng
trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng, mở rộng thị trường và nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn phù hợp với điều
kiện của họ. Ngoài ra đa dạng hóa c kênh phân phối còn nâng cao nhận diện
thương hiệu của doanh nghiệp hơn. Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ giảm thiểu rủi ro bởi
nếu một nh phân phối gặp sự cố, doanh nghiệp vẫn thể phân phối hàng hóa
qua các kênh khác, tránh việc “bỏ trứng vào một giỏ”. Doanh nghiệp phải lựa chọn
kênh phân phối phù hợp, kênh truyền thống như đại lý, chợ hay siêu thị, Hoặc
các kênh hiện đại như sàn thương mại điện tử, mạng xã hội. Từ đó xây dựng chiến
lược phân phối hiệu quả, thường xuyên theo dõi đánh giá để điều chỉnh chiến
lược phù hợp.
Cuối cùng, đó là nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hthống chính trị, vai trò
xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa của Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân. Để phát triển thành công kinh tế thị trường Việt Nam phải phát huy
được sức mạnh trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc. Muốn vậy cần
phải nâng cao năng lực lãnh đạo của Đản, vai trò của Nhà nước và phát huy vai trò
của nhân dân.
lOMoARcPSD| 61256830
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận của mình, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy
Tô Đức Hạnh – giảng viên bộ môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin, trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Trong suốt quá trình học, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ cũng
như sự hướng dẫn tận tình của thầy, em cảm ơn thầy đã tạo điều kiện cho em được học tập,
nghiên cứu và tích lũy kiến thức để thực hiện bài tiểu luận này.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng song do chưa nhiều kinh nghiệm cũng như hiểu
biết còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những lời nhận
xét, góp ý của thầy để bài làm ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 61256830
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác lênin < NXB Chính trị quốc gia sự
thật >
2. Dữ liệu và số liệu thống kê – General Statistics Office of Vietnam
3. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính, https://mof.gov.vn/.
4. "Home | S&P Global Market Intelligence."
https://www.spglobal.com/marketintelligence/en/.
5. Cổng thông tin điện tử Quốc Hội.
https://quochoi.vn/Pages/default.aspx.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61256830
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề bài: Phân tích lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa. Vận dụng lý luận
để phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Anh
Mã sinh viên: 11234787 Lớp: LLNL1106- 34
Giảng viên: Tô Đức Hạnh
Hà Nội, tháng 6 năm 2024 lOMoAR cPSD| 61256830 LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, loài người không ngừng tìm kiếm những
mô hình thể chế kinh tế thích hợp để đạt hiệu quả kinh tế- xã hội cao. Một trong
những mô hình đó là mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự
phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân công lao động xã hội ngày càng
sâu sắc, chuyên môn hóa, hiệp tác hóa ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành,
các vùng ngày càng chặt chẽ.
Hơn nữa, những nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm được ưu thế trên thị
trường phải năng động, nhạy bén, không ngừng cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa
sản xuất. Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Phát triển hàng hóa với quy mô lớn sẽ sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài làm thúc đẩy sự phát
triển thị trường hàng hóa.
Phát triển kinh tế hàng hóa có vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với các quốc
gia muốn chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa thì phải phát
triển kinh tế hàng hóa là một tất yếu khách quan. Qua đây em xin chọn đề tài:
“Phân tích lý luận của C. Mác về kinh tế hàng hóa và hàng hóa. Vận dụng lý luận
để phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay”.
I. Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa. 1. Sản
xuất hàng hóa và điều kiện sản xuất hàng hóa
a) Khái niệm sản xuất hàng hóa
Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
b) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện đồng thời của xã hội
loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau: lOMoAR cPSD| 61256830
Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất
thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc
một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
Thứ hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc
lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới
hình thức hàng hóa. C. Mác viết: “Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc
lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”. Sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng
hóa ra đời và phát triển.
c) Sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa.
- Sản xuất hàng hóa ra đời từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, phát triển mạnh
nhất trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội (giai đoạn thấp của hình thái kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa) đến chủ nghĩa cộng sản (giai đoạn cao của hình thái
kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa) thì sản xuất hàng hóa tự tiêu vong.
- Sản xuất hàng hóa phát triển qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn thấp: sản xuất hàng hóa giản đơn
Sản xuất hàng hóa giản đơn là nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân nhỏ về tư liệu sản xuất kết hợp sức lao động của lao động. Sản xuất hàng hóa giản
đơn là đặc trưng của sản xuất trong xã hội nô lệ và phong kiến.
+ Giai đoạn cao: sản xuất hàng hóa phát triển lOMoAR cPSD| 61256830
Sản xuất hàng hóa phát triển là đặc trưng với sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và sản
xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa phát triển luôn vận động theo yêu
cầu của các quy luật khách quan thị trường. 2. Hàng hóa.
a) Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
- Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Như vậy, có những thứ thỏa mãn nhu cầu tối cần thiết của con người nhưng không
phải là sản phẩm của lao động nên không phải là hàng hóa. Ví dụ như không khí,
nước, ánh sáng tự nhiên, …
- Hàng hóa gồm hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có
thể là cho tiêu dùng cá nhân hoặc sản xuất. Như vậy, mỗi sản phẩm có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
+ Giá trị của hàng hóa
Để nhận biết được thuộc tính giá trị của hàng hóa trước hết phải hiểu giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ trao đổi giữa những hàng hóa có giá trị sử dụng khác
nhau. Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau là vì giữa chúng có điểm chung: đó là
đều là sản phẩm của lao động, hao phí lao động tạo ra hàng hóa là giá trị của hàng hóa.
Vậy giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giá trị hàng hóa chính là nội dung, là cơ sở quyết định giá trị trao đổi. Còn giá trị
trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị trong trao đổi mà thôi. Thực chất trao đổi
hàng hóa chính là trao đổi lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa với nhau; và bản chất của giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội,
quan hệ giữa người sản xuất với nhau. lOMoAR cPSD| 61256830
 Từ đó ta kết luận được rằng giá trị sử dụng và giá trị luôn có mối quan hệ vừa thống
nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
b) Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có đối tượng, mục đích, công cụ riêng và kết quả riêng.
 Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
 Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
c) Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng giá trị của hàng hóa được quyết định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa + Năng suất lao động
+ Tính chất phức tạp của lao động, căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia
thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
• Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
• Lao động phức tạp là những lao động yêu cầu phải trải qua quá trình đào tạo về kỹ
năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
3. Kinh tế hàng hóa và quy luật ảnh hưởng đến kinh tế hàng hóa
Căn cứ vào mục đích của quá trình sản xuất, người ta chia sản xuất thành hai kiểu
hình đó là sản xuất tự cấp, tự túc (kinh tế tự nhiên) và sản xuất hàng hóa (kinh tế
hàng hóa). Vậy kinh tế hàng hóa là gì? Kinh tế hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà
ở đó sản phẩm sản xuất ra dùng để trao đổi, mua bán. Kinh tế hàng hóa ra đời sau lOMoAR cPSD| 61256830
kinh tế tự nhiên, có thể chia làm hai giai đoạn là kinh tế hàng hóa giản đơn và kinh tế thị trường.
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với mọi quan hệ
kinh tế đều được thực hiện qua thị trường. Như vậy, kinh tế thị trường là hình thức
cao hơn của kinh tế hàng hóa. - Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Nội dung của quy
luật đó là sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí
lao động xã hội cần thiết. Quy luật yêu cầu trong sản xuất hao phí lao động cá biệt
phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy hao phí lao động cá biệt
nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
+ Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, nghèo tự nhiên.
Ngoài ra các quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh cũng có ảnh hưởng đến kinh tế hàng hóa II.
Vận dụng lý luận về sản xuất hàng hóa và hàng hóa để phát triển kinh tế
hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
1. Thực trạng về sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
a) Những thành tựu mà nền kinh tế hàng hóa Việt Nam đạt được gần đây Kinh tế
Viêt Nam năm 2023 mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng với sự vào ̣ cuộc của
cả hệ thống chính trị, Chính phủ, đã chủ động, linh hoạt, quyết liệt, sát sao chỉ đạo
các Bộ, ngành, địa phương triển khai nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế, lOMoAR cPSD| 61256830
nhờ đó kinh tế nước ta vẫn đạt được kết quả khả quan cho thấy nền kinh tế tiếp tục
có xu hướng phục hồi mới.
Từ nguồn gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke, Tổng cục thống kê cho biết:
Năm 2023, tăng trưởng kinh tế ước đạt 5,05% (Quý I tăng 3,41%; quý II tăng
4,25%; quý III tăng 5,47%; quý IV tăng 6,72)
• Từ nguồn gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke, Tổng cục thống kê cho biết:
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khó khăn nhiều hơn thuận lợi
nhưng kinh tế quý I/2024 của nước ta vẫn duy trì tăng trưởng tích cực nhờ hiệu quả
các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội. Tốc độ tăng GDP quý I năm 2024
đạt 5,66% so với cùng kỳ năm trước.
Theo báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 4/2024 của S&P Global,
PMI ngành sản xuất Việt Nam tăng trở lại lên trên ngưỡng 50 điểm trong tháng 4,
khi đạt 50,3 so với 49,9 điểm của tháng 3. Trong đó, có điểm nhấn nổi bật: Sản
lượng tăng trưởng trở lại nhờ số lượng đơn đặt hàng mới tăng; giá cả được ghi nhân
giảm tháng thứ hai liên tiếp.̣
Từ nguồn gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke, Tổng cục thống kê
Sản xuất công nghiệp (SXCN) tiếp tục phục hồi. Chỉ số SXCN (IIP) trong
Q1/2024 tăng 5,67% (so với mức giảm -2,25% của cùng kỳ năm 2023) cho thấy
sản xuất công nghiệp (nhất là phục vụ xuất khẩu) đang phục hồi tích cực. Ngoài
những điểm sáng của nền sản xuất hàng hóa trong nước, hoạt động xuất khẩu
hàng hóa cũng có những chuyển biến ấn tượng trong những năm gần đây.
• Về xuất khẩu, đã tích cực tranh thủ cơ hội từ sự phục hồi của các thị trường lớn,
truyền thống để đẩy mạnh xuất khẩu. Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính,
xuất khẩu năm 2023 của nước ta ước đạt 354,5 tỷ USD, ghi nhận xuất siêu năm thứ 8 liên tiếp.
Theo nguồn vneconomy.vn Báo cáo kinh tế - xã hội, tháng 12 và năm 2023 của Tổng
cục Thống kê cho thấy, hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng tháng cuối năm
diễn ra sôi động góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2023. Năm lOMoAR cPSD| 61256830
2023, tổng mức bán l攃ऀ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện
hành ước đạt 6.231,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6% so với năm trước (năm 2022 tăng 20%).
b) Những khó khăn mà nền kinh tế hàng hóa Việt Nam phải đối mặt hiện nay Bên
cạnh những thành tựu mà nền kinh tế hàng hóa Việt Nam đạt được. Hiện nay, dự
báo các rủi ro tiềm ẩn từ môi trường kinh tế thế giới vẫn còn hiện hữu và tiếp tục
tác động tiêu cực lên triển vọng phục hồi tăng trưởng kinh tế nói chung và kind tế
hàng hóa của Việt Nam nói riêng. Hâu quả của đại dịch Covid 19 vẫn còn dai ̣ dẳng.
Lạm phát vẫn ở mức cao do tiếp tục duy trì chính sách tiền tê thắt chặ t.
Tăng ̣ trưởng thương mại có xu hướng thấp, chịu ảnh hưởng từ cạnh tranh địa chính
trị diễn biến căng thẳng, khó lường.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức. Là một nền kinh tế có độ mở lớn, kinh tế hàng hóa Việt Nam chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi bối cảnh kinh tế thế giới.
Từ nguồn Cổng thông tin điện tử Quốc hội, tại Diễn đàn Kinh tế - Xã hội Việt Nam
năm 2023, PGS. TS Phạm Thế Anh nhận định nền kinh tế Việt Nam còn phải đối
mặt với nhiều khó khăn phía trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của Việt
Nam có sự suy giảm qua các thập kỉ (từ 7,6% trong giai đoạn 1991- 2000, xuống
còn 7,2% trong giai đoạn 2001- 2020). Bên cạnh đó, những diễn biến trong những
năm gần đây cho thấy tốc độ tăng trưởng này còn trở nên bất ổn hơn do tác động
của đại dịch và tình hình thế giới.
Theo nguồn S&P Global Market cho biết, ngành sản xuất của Việt Nam tiếp tục đối
mặt với các điều kiện kinh doanh khó khăn trong năm 2023. Chỉ số PMI ngành sản
xuất Việt Nam đạt 47,4 điểm, tăng 2,15% so với tháng 12/2022 nhưng vẫn cho thấy
sức khỏe ngành sản xuất suy giảm mạnh; sản xuất công nghiệp cũng đã chậm lại từ quý IV/2022. lOMoAR cPSD| 61256830
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2021, GDP năm 2021 đạt 2,58% với quy
mô 268,4 tỷ USD; thấp hơn 0,33% so với năm 2020. Đây là mức tăng thấp nhất
trong giai đoạn 2011- 2021.
Từ số liệu của các năm gần đây, có thể thấy, thách thức nền kinh tế hàng hóa của
năm 2024 bao gồm cả những khó khăn kéo dài và cả những khó khăn mới; những
khó khăn khách quan và chủ quan cả trong nước và quốc tế.
2. Các giải pháp giúp nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam phát triển hiện nay. Thứ nhất,
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước là một trong những giải pháp trọng tâm,
xuyên suốt; là động lực để phát triển nền kinh tế hàng hóa. Công nghiệp hóa- hiện
đại hóa sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao, chất lượng sản xuất hàng hóa sẽ
được cải thiện, quy mô sản xuất tăng nhanh. Nhờ việc ứng dụng công nghệ sản xuất
tiên tiến hiện đại, hình thành các sản phẩm dịch vụ hiện đại, có chất lượng cao và
thu hút đối với người tiêu dùng. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động toàn
diện, sâu sắc đến công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước ta, cách thức sản xuất cơ
bản của con người thay đổi, các công nghệ mới thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa linh hoạt.
Thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa phải có lộ trình, bước đi cụ thể, có trọng
tâm, trọng điểm; ưu tiên nguồn lực, cơ chế, chính sách để phát triển nền tảng kinh tế hàng hóa.
Thứ hai, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Kết cấu hạ tầng giao thông
tốt đóng vai trò đặc biệt quan trọng giúp cho việc sản xuất và giao thương hàng hóa
thuận lợi. Với bất cứ quốc gia nào, hệ thống giao thông cũng có vai trò kết nối sản
xuất với tiêu thụ; kết nối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng hàng không,
cảng biển. Việc phát triển kết cấu hạ tầng cũng chính là phát triển logistis hiệu quả.
Đặc điểm của logistis là phục vụ các hoạt động xuyên suốt chuỗi cung ứng trải rộng
khắp cả nước, xây dựng các trung tâm logistis và kho phân phối tập trung giúp phát
triển đồng bộ cơ sở hạ tầng và có thể đáp ứng nhu cầu của khu vực thị trường rộng
lớn hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam. Thứ ba, đồng bộ
các yếu tố thị trường và các loại thị trường. lOMoAR cPSD| 61256830
Khi thị trường được đồng bộ sẽ nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, nguyên liệu thị trường, …tạo điều kiện cho sản
xuất hàng hóa phát triển.
Các yếu tố thị trường như hàng hóa, giá cả, … cần phải được vận hành theo nguyên
tắc thể chế kinh tế thị trường. Muốn vậy, hệ thống thể chế về giá, về chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, … cần phải được hoàn thiện để thúc đẩy sự hình thành đồng bộ
các yếu tố thị trường.
Tiếp theo là đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường. Các loại thị trường
cơ bản như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường hàng hóa sức lao động, …cần
phải được hoàn thiện. Đảm bảo sự vận hành thông suốt, phát huy tác động tích cực,
cộng hưởng của các thị trường đối với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Đồng
bộ thị trường là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự nổ lực của cả hệ thống chính
trị, doanh nghiệp và người dân.
Thứ tư, thúc đẩy hội nhập kinh tế. Hội nhập kinh tế là một trong những động lực
quan trọng phát triển nền kinh tế. Khi hội nhập kinh tế, thị trường hàng hóa và dịch
vụ Việt Nam được mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Môi trường đầu tư
cởi mở, thu hút đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa trong nước.
Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng, những nước có nền kinh tế thị trường phát
triển nhanh đều là những nước biết mở cửa, hội nhập. Theo đó, Việt Nam cần rà
soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu thực hiện các cam kết
quốc tế của Việt Nam. Tiếp theo là thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa,
đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù
hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên
thị trường thế giới, đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho xuất khẩu hàng hóa.
Thứ năm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Nguồn
nhân lực chất lượng cao có trình độ chuyên môn, kỹ năng tốt, sáng tạo đổi mới, ứng
dụng khoa học- kĩ thuật vào sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả công việc, tiết lOMoAR cPSD| 61256830
kiệm thời gian, chi phí. Từ đó tăng năng suất lao động. Ngoài ra, nguồn nhân lực
chất lượng cao sẽ có nhiều ý tưởng, sáng kiến sáng tạo tạo nên những sản phẩm
hàng hóa chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Theo đó, cần đẩy nhanh việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Để tạo ra
nguồn nhân lực chất lượng cao, các cấp, ngành, địa phương cần có chính sách thu
hút, trọng dụng nhân tài hợp lý, tránh tình trạng “chảy máu chất xám”. Hơn nữa,
cần phải quan tâm, đào tạo tay nghề lao động nông thôn để tránh trường hợp chênh
lệch trình độ giữa lao động ở nông thôn và lao động thành thị.
Thứ sáu, phát triển và đa dạng hóa các kênh phân phối.
Phát triển và đa dạng hóa các kênh phân phối hàng hóa đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng, mở rộng thị trường và nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Người tiêu dùng có thêm nhiều lựa chọn phù hợp với điều
kiện của họ. Ngoài ra đa dạng hóa các kênh phân phối còn nâng cao nhận diện
thương hiệu của doanh nghiệp hơn. Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ giảm thiểu rủi ro bởi
nếu một kênh phân phối gặp sự cố, doanh nghiệp vẫn có thể phân phối hàng hóa
qua các kênh khác, tránh việc “bỏ trứng vào một giỏ”. Doanh nghiệp phải lựa chọn
kênh phân phối phù hợp, kênh truyền thống như đại lý, chợ hay siêu thị, … Hoặc
các kênh hiện đại như sàn thương mại điện tử, mạng xã hội. Từ đó xây dựng chiến
lược phân phối hiệu quả, thường xuyên theo dõi và đánh giá để điều chỉnh chiến lược phù hợp.
Cuối cùng, đó là nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính trị, vai trò
xây dựng và phát triển kinh tế hàng hóa của Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân. Để phát triển thành công kinh tế thị trường ở Việt Nam phải phát huy
được sức mạnh trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc. Muốn vậy cần
phải nâng cao năng lực lãnh đạo của Đản, vai trò của Nhà nước và phát huy vai trò của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61256830 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận của mình, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy
Tô Đức Hạnh – giảng viên bộ môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin, trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Trong suốt quá trình học, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ cũng
như sự hướng dẫn tận tình của thầy, em cảm ơn thầy đã tạo điều kiện cho em được học tập,
nghiên cứu và tích lũy kiến thức để thực hiện bài tiểu luận này.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng song do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như hiểu
biết còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những lời nhận
xét, góp ý của thầy để bài làm ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! lOMoAR cPSD| 61256830
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – lênin < NXB Chính trị quốc gia sự thật >
2. Dữ liệu và số liệu thống kê – General Statistics Office of Vietnam
3. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính, https://mof.gov.vn/. 4. "Home | S&P Global Market Intelligence."
https://www.spglobal.com/marketintelligence/en/. 5. Cổng thông tin điện tử Quốc Hội.
https://quochoi.vn/Pages/default.aspx.