Bằng luận về quá trình sản xuất ra giá trị thặng
hãy chỉ ra mâu thuẫn trong công thức chung của Chủ
nghĩa bản (T-H-T’).
1. Công thức chung của chủ nghĩa bản T-H-T’,
trong đó:
T tiền (hoặc bản tiền tệ).
H hàng hóa.
T’ tiền thu được sau khi bán hàng hóa (với giá trị gia tăng).
Đều gồm 2 nhân tố tiền hàng, đều sự kết hợp của hai
hành động đối lập, nối tiếp nhau, thể hiện mối quan hệ giữa
những người trao đổi
* Khác nhau:
Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng bán kết
thúc bằng mua, còn công thức chung của bản bắt đầu
bằng mua kết thúc bằng bán.
Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng bán kết
thúc bằng mua trong khi ng thức chung của bản bắt
đầu bằng mua kết thúc bằng bán.
Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hàng kết
thúc bằng hàng còn công thức chung của bản bắt đầu
bằng tiền kết thúc cũng bằng tiền.
Lưu thông hàng hóa giản đơn mục đích giá trị sử dụng
còn công thức chung của bản mục đích giá trị giá
trị lớn hơn. bản vận động theo công thức: T-H-T’ trong
đó T’=T+t ; t số tiền trội hơn gọi giá trị thặng
hiệu m.
Công thức u thông hàng hóa giản đơn giới hạn còn
công thức chung của bản không giới hạn. Công thức
này được viết là: T-H-T’-H-T’’...
2. Mâu thuẫn của công thức chung:
Các nhà kinh tế học sản đã cố tình chứng minh rằng quá
trình lưu thông đẻ ra giá trị thặng dư, nhằm mục đích che
giấu nguồn gốc làm giàu của các n bản.Thực ra trong
lưu thông, người ta trao đổi ngang giá hay không ngang
giá thì cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra
giá trị thặng dư.
Trường hợp trao đổi ngang giá:
Nếu hàng hóa được trao đổi ngang giá, thì chỉ sự thay đổi
hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền,
còn tổng giá trị cũng n phần giá trị nằm trong tay mỗi bên
tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi.
Trường hợp trao đổi không ngang giá:
Trong thực tiễn, lật đi lật lại vấn đề này đến mấy đi nữa
thì kết quả cũng vẫn như thế. C.Mác đã chỉ : "Lưu thông hay
trao đổi hàng hóa, không sáng tạo ra một giá trị nào cả".
Trường hợp 1: Bán cao hơn giá trị, khi đó được lợi khi bán nhưng
mua bị thiệt người bán cũng đồng thời người mua
Trường hợp 2: Mua thấp hơn giá trị, khi đó được lợi khi người
bán bị thiệt khi người mua.
Trường hợp 3: Mua rẻ n đắt. Tổng giá trị toàn hội không
tăng lên bởi số giá trị người này được số giá trị
người khác bị mất
Mâu thuẫn giữa sản xuất tiêu dùng: Mặc nhà bản
thu lợi từ việc bán hàng hóa (T H T’), nhưng quá trình này
phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Tuy
nhiên, người lao động những người sản xuất ra giá tr thặng
lại không th tiêu thụ đủ sản phẩm họ tạo ra, tiền
lương họ nhận được không đủ đ mua lại toàn bộ ng hóa
sản xuất. Điều này dẫn đến mâu thuẫn giữa sản xuất (với giá trị
thặng dư) tiêu thụ, gây ra khủng hoảng thừa (overproduction
crisis).
Mâu thuẫn giữa lao động bản: Chủ nghĩa bản chỉ
thể sinh lời bằng cách bóc lột giá trị thặng từ lao động
của công nhân. Tuy nhiên, sự gia tăng giá trị thặng đồng
nghĩa với sự gia tăng bóc lột, điều này tạo ra sự u thuẫn
giữa lợi ích của chủ tư bản quyền lợi của người lao động. Sự
bóc lột này càng sâu sắc thì mâu thuẫn càng trở nên gay gắt,
dẫn đến các cuộc đấu tranh giai cấp.
Mâu thuẫn giữa cạnh tranh tập trung bản: Trong
nền kinh tế bản, cạnh tranh giữa các nhà bản diễn ra để
tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đến việc tập trung bản vào tay một
số ít các nhà bản lớn. Điều này làm cho công thức T-H-T’
không n một chu trình dễ dàng cho tất cả c n bản
thể tạo ra sự phân hóa hội sâu sắc, khi những người
giàu càng giàu, còn người nghèo càng nghèo. Mâu thuẫn y
sẽ làm gia tăng sự bất ổn trong hệ thống bản.
Các Mác người đầu tiên phân tích giải quyết mâu
thuẫn trong công thức của bản bằng luận về hàng
hóa sức lao động.
Nhà bản khi đưa tiền vào lưu thông đã dùng tiền mua đuơc
hàng hóa đặc biệt hàng hóa sức lao động, để sử dụng
(không phải bán nó), sẽ tạo ra giá trị thặng cho nhà bản.
Hàng hóa đặc biệt này đặc điểm về giá trị sử dụng nguồn
gốc tạo ra giá trị thặng cho các nhà bản.
Sử dụng hàng hóa sức lao động tức quá trình người công
nhận tiến hành lao động, sự kết hợp sức lao động của công
nhân với liệu sản xuất; trong quá trình lao động = lao động
trừu tượng - = sự hao phí thể lực , trí lực mới sẽ tạo giá trị mới
cho hàng hóa, lượng giá trị mới này lớn hơn giá trị của bản thân
nó.
Để giải quyết mâu thuẫn chung của công thức bản cần tìm
cho thị trường 1 loại hàng hóa việc sử dụng tạo ra giá trị
lớn hơn giá trị của bản thân nó, hàng hóađó sức lao động.
Sức lao động cái trước hàng hóa, còn lao động chính
quá trình sử dụng sức lao động đó. Giống với các hàng hóa
khác, hàng hóa sức lao động cũng 2 thuộc tính: Giá trị giá
trị sử dụng.
Hàng hóa sức lao động sự tổng hợp về thể lực trí lực của
con người thể sử dụng trong quá trình lao động để tạo ra của
cải vật chất.
Giá trị sử dụng sức lao động thể hiện quá trình tiêu dùng (sử
dụng) sức lao đông, tức quá trình lao động để sản xuất ra 1
loại hàng hóa ,1 dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức
lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó, phần giá trị mới đó du ra so với giá trị sức lao động giá trị
thặng dư.
Đó điểm khác biệt với hàng hóa thông thường sau quá
trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị hay giá trị sử dụng đều
biến mất theo thời gian.
Đó chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cho công thức của
bản.

Preview text:

Bằng lý luận về quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
hãy chỉ ra mâu thuẫn trong công thức chung của Chủ
nghĩa tư bản (T-H-T’).

1. Công thức chung của chủ nghĩa tư bản là T-H-T’, trong đó:
T là tiền (hoặc tư bản tiền tệ). H là hàng hóa.
T’ là tiền thu được sau khi bán hàng hóa (với giá trị gia tăng). *Giống nhau:
Đều gồm 2 nhân tố tiền và hàng, đều có sự kết hợp của hai
hành động đối lập, nối tiếp nhau, thể hiện mối quan hệ giữa những người trao đổi * Khác nhau:
 Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng bán và kết
thúc bằng mua, còn công thức chung của tư bản bắt đầu
bằng mua và kết thúc bằng bán.
 Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng bán và kết
thúc bằng mua trong khi công thức chung của tư bản bắt
đầu bằng mua và kết thúc bằng bán.
 Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hàng và kết
thúc bằng hàng còn công thức chung của tư bản bắt đầu
bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền.
 Lưu thông hàng hóa giản đơn mục đích là giá trị sử dụng
còn công thức chung của tư bản mục đích là giá trị và giá
trị lớn hơn. Tư bản vận động theo công thức: T-H-T’ trong
đó T’=T+t ; t là số tiền trội hơn gọi là giá trị thặng dư kí hiệu là m.
 Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn có giới hạn còn
công thức chung của tư bản không có giới hạn. Công thức
này được viết là: T-H-T’-H-T’’...
2. Mâu thuẫn của công thức chung:
Các nhà kinh tế học tư sản đã cố tình chứng minh rằng quá
trình lưu thông đẻ ra giá trị thặng dư, nhằm mục đích che
giấu nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.Thực ra trong
lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không ngang
giá thì cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.
 Trường hợp trao đổi ngang giá:
Nếu hàng hóa được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi
hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền,
còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên
tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi.
 Trường hợp trao đổi không ngang giá:
Trong thực tiễn, dù có lật đi lật lại vấn đề này đến mấy đi nữa
thì kết quả cũng vẫn như thế. C.Mác đã chỉ rõ: "Lưu thông hay
trao đổi hàng hóa, không sáng tạo ra một giá trị nào cả".
Trường hợp 1: Bán cao hơn giá trị, khi đó được lợi khi bán nhưng
mua bị thiệt vì người bán cũng đồng thời là người mua
Trường hợp 2: Mua thấp hơn giá trị, khi đó được lợi khi là người
bán và bị thiệt khi là người mua.
Trường hợp 3: Mua rẻ bán đắt. Tổng giá trị toàn xã hội không
tăng lên bởi vì số giá trị mà người này được là số giá trị mà người khác bị mất
Mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng: Mặc dù nhà tư bản
thu lợi từ việc bán hàng hóa (T → H → T’), nhưng quá trình này
phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. Tuy
nhiên, người lao động – những người sản xuất ra giá trị thặng
dư – lại không thể tiêu thụ đủ sản phẩm mà họ tạo ra, vì tiền
lương mà họ nhận được không đủ để mua lại toàn bộ hàng hóa
sản xuất. Điều này dẫn đến mâu thuẫn giữa sản xuất (với giá trị
thặng dư) và tiêu thụ, gây ra khủng hoảng thừa (overproduction crisis).
Mâu thuẫn giữa lao động và tư bản: Chủ nghĩa tư bản chỉ
có thể sinh lời bằng cách bóc lột giá trị thặng dư từ lao động
của công nhân. Tuy nhiên, sự gia tăng giá trị thặng dư đồng
nghĩa với sự gia tăng bóc lột, và điều này tạo ra sự mâu thuẫn
giữa lợi ích của chủ tư bản và quyền lợi của người lao động. Sự
bóc lột này càng sâu sắc thì mâu thuẫn càng trở nên gay gắt,
dẫn đến các cuộc đấu tranh giai cấp.
Mâu thuẫn giữa cạnh tranh và tập trung tư bản: Trong
nền kinh tế tư bản, cạnh tranh giữa các nhà tư bản diễn ra để
tối đa hóa lợi nhuận, dẫn đến việc tập trung tư bản vào tay một
số ít các nhà tư bản lớn. Điều này làm cho công thức T-H-T’
không còn là một chu trình dễ dàng cho tất cả các nhà tư bản
mà có thể tạo ra sự phân hóa xã hội sâu sắc, khi những người
giàu có càng giàu, còn người nghèo càng nghèo. Mâu thuẫn này
sẽ làm gia tăng sự bất ổn trong hệ thống tư bản.
Các Mác là người đầu tiên phân tích và giải quyết mâu
thuẫn trong công thức của tư bản bằng lý luận về hàng hóa sức lao động.

Nhà tư bản khi đưa tiền vào lưu thông đã dùng tiền mua đuơc
hàng hóa đặc biệt là hàng hóa sức lao động, để sử dụng nó
(không phải bán nó), sẽ tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Hàng hóa đặc biệt này có đặc điểm về giá trị sử dụng là nguồn
gốc tạo ra giá trị thặng dư cho các nhà tư bản.
Sử dụng hàng hóa sức lao động tức là quá trình người công
nhận tiến hành lao động, là sự kết hợp sức lao động của công
nhân với tư liệu sản xuất; trong quá trình lao động = lao động
trừu tượng - = sự hao phí thể lực , trí lực mới sẽ tạo giá trị mới
cho hàng hóa, lượng giá trị mới này lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Để giải quyết mâu thuẫn chung của công thức tư bản cần tìm
cho thị trường 1 loại hàng hóa mà việc sử dụng nó tạo ra giá trị
lớn hơn giá trị của bản thân nó, hàng hóađó là sức lao động.
Sức lao động là cái có trước hàng hóa, còn lao động chính là
quá trình sử dụng sức lao động đó. Giống với các hàng hóa
khác, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.
Hàng hóa sức lao động là sự tổng hợp về thể lực và trí lực của
con người có thể sử dụng trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất.
Giá trị sử dụng sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử
dụng) sức lao đông, tức là quá trình lao động để sản xuất ra 1
loại hàng hóa ,1 dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức
lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó, phần giá trị mới đó du ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
Đó là điểm khác biệt với hàng hóa thông thường vì sau quá
trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị hay giá trị sử dụng đều biến mất theo thời gian.
Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cho công thức của tư bản.