hình Forces của Michael Porter một công cụ phân ch để hiểu về sức mạnh tác động lên một
ngành công nghiệp hoặc một dự án cụ thể. Dưới đây phân ch hình Forces cho dự án website "MY
BRAND":
Sức mạnh cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại (Competitive Rivalry): Sự cạnh tranh giữa c trang web
thương mại điện tử khác tại Việt Nam như Shopee, Lazada, các trang web thời trang khác. Sức mạnh
cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành thời trang, đặc biệt khi kinh doanh vừa bán sản phẩm vừa
cung cấp các dịch vụ trung gian bán các sản phẩm bản thiết kế, những yếu tố đặc biệt cần được xem
xét. Cần phát triển chiến lược tiếp cận thị trường quảng bá mạnh mẽ để tạo ra sự khác biệt thu hút
Độ Uniqueness của Sản Phẩm: Nếu sản phẩm dịch vụ trung gian của "MY BRAND" mang lại trải
nghiệm giá trị độc đáo, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh. Điều này thể bao gồm việc hỗ trợ các nhà thiết
kế trẻ, mang đến những sản phẩm giá trị sáng tạo và không thể thay thế.
Quy trình Sáng Tạo Mối Quan Hệ với Nhà Thiết Kế: xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với những nhà
thiết kế trẻ quy trình sáng tạo linh hoạt, thể nhanh chóng đón nhận giới thiệu những xu
hướng mới, tạo ra sự cạnh tranh trong việc cung cấp sản phẩm độc đáo.
Quy Trình Bán Hàng Dịch Vụ Trung Gian: quy trình bán hàng mạnh mẽ dịch vụ trung gian hiệu
quả, đồng thời cung cấp c ưu đãi chính sách hỗ trợ cho cnhà thiết kế khách hàng, sẽ tạo ra một
trải nghiệm mua sắm toàn diện tăng cường sự trung thành của khách hàng.
Mối Quan Hệ với Đối Tác và Nhà Cung Cấp: duy trì mối quan hệ đối c cung cấp ổn định, thể đàm
phán giá điều kiện mua sắm tốt hơn, đồng thời giảm rủi ro từ những biến động của thị trường cung
cấp. Đặc biệt khi số lượng đơn hàng đang trên đỉnh điểm hoặc giá cả thị trường đang tăng cao.
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế (Threat of substitutes): Sự thay thế bởi các cửa hàng thời trang
truyền thống hoặc các trang web khác không chuyên về thiết kế độc đáo. Nguy của sản phẩm thay
thế cho ngành thời trang, đặc biệt trong hình kinh doanh vừa bán sản phẩm vừa cung cấp các dịch
vụ trung gian bán các sản phẩm bản thiết kế, thể bao gồm nhiều yếu tố. Sự thay thế bởi các hình thức
mua sắm khác như mua trực tiếp từ cửa hàng, hoặc sử dụng dịch vụ mua sắm của các đối tác khác. Các
mối nguy thể gặp phải:
Các Sàn Thương Mại Điện Tử Lớn: Các sàn thương mại điện tử lớn như Amazon, Zalora thcung cấp
sự thuận tiện đa dạng vsản phẩm thời trang. Người tiêu dùng thể chọn mua trực tiếp từ những
nơi này thay mua hàng của "MY BRAND".
Các Thương Hiệu Thời Trang Nổi Tiếng: Người tiêu dùng thể lựa chọn mua sản phẩm từ các thương
hiệu thời trang nổi tiếng uy tín, thay chọn những sản phẩm do "MY BRAND" thiết kế.
Các Kênh Bán Lẻ Truyền Thống: Các cửa hàng thời trang trung tâm mua sắm thể những đối th
cạnh tranh, đặc biệt đối với những người tiêu dùng thích trải nghiệm mua sắm trực tiếp kiểm tra
sản phẩm trước khi mua.
Thời Trang Tự Sản Xuất và Tự Thiết Kế: Người tiêu dùng thể tự thiết kế sản xuất quần áo của họ
theo một phong cách khác biệt của riêng họ hoặc tìm kiếm những sản phẩm thủ ng độc đáo từ các
nguồn khác ngoài các nhà thiết kế trẻ trên "MY BRAND".
Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp (Bargaining power of suppliers): Nếu sự phụ thuộc lớn
vào một số lượng nhỏ nhà thiết kế, họ thể quyền lợi đàm phán cao. Nguy từ người cung ứng
(Bargaining power of suppliers) một yếu tố quan trọng thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
trong ngành thời trang, đặc biệt khi doanh nghiệp đã xưởng gia công thiết kế. Một số yếu tố
thể tăng nguy từ người cung ứng:
Nguy Tăng Giá Cung Ứng: Nếu người cung ứng hiện tại vị thế mạnh mẽ không nhiều đối thủ
cạnh tranh, họ thể tăng giá cung ứng vật liệu, ảnh ởng đến chi phí sản xuất của "MY BRAND".
Sự Phụ Thuộc vào Một Số Nhà Cung Ứng Chính: Nếu "MY BRAND" phụ thuộc quá nhiều vào một số n
cung ứng cụ thể, người cung ứng thể tận dụng tình nh này để tăng giá hoặc áp đặt các điều kiện
giao dịch không lợi.
Khả Năng Cung Ứng Hạn Chế: Nếu sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng, như sự thiếu hụt vật liệu hoặc
khả năng sản xuất giảm sút, người cung ứng thể tận dụng tình hình để thương lượng giá cao hơn.
Yêu Cầu Về Chất Lượng Thời Gian: Nếu người cung ứng yêu cầu chất lượng cao hoặc đặt ra các điều
kiện về thời gian sản xuất, "MY BRAND" thể phải chấp nhận giá cả cao hơn hoặc gặp kkhăn trong
việc duy trì chất ợng sản phẩm.
Sức mạnh thương lượng của khách hàng (Bargaining power of buyers): Nếu khách hàng nhiều lựa
chọn thông tin, họ thể đàm phán giá yêu cầu chất lượng cao hơn. Nguy từ người mua, hay
còn gọi sức mạnh đàm phán của khách hàng (Bargaining Power of Buyers), cũng là một yếu tố quan
trọng thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp thời trang, đặc biệt trong hình kinh doanh vừa bán sản
phẩm vừa cung cấp các dịch vụ trung gian bán các sản phẩm bản thiết kế. Một số yếu tố doanh
nghiệp cần xem xét đđánh giá nguy từ người mua:
Độ Nhạy Cảm với Giá: Nếu sản phẩm dịch vcủa "MY BRAND" không được khách hàng đánh giá cao
không sự khác biệt đặc sắc, khách hàng thchuyển sang các đối thủ khác nếu giá cả không phản
ánh giá trị thực sự.
Sự Quan Trọng của Thương Hiệu: Nếu "MY BRAND" đã xây dựng được một thương hiệu mạnh mẽ,
khách hàng thể sự cam kết với thương hiệu, giúp giảm nguy chuyển đổi sang các đối thủ khác.
Lựa Chọn Rộng Rãi: Nếu khách hàng nhiều sự lựa chọn từ các thương hiệu khác nhau, họ sức ảnh
hưởng lớn hơn trong việc quyết định chọn lựa sản phẩm khác một thương hiệu khác sẽ làm tác động
đến các khía cạnh về giá các điều kiện giao dịch.
Mối đe dọa từ đối thủ mới (Threat of new entrants): Nếu thị trường dễ tiếp cận ít rào cản đối với
việc thành lập một trang web thương mại điện tử mới. Nguy từ đối thủ mới (Threat of New Entrants)
sx ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Một số yếu tố doanh nghiệp "MY BRAND" cần
xem xét để đánh giá nguy từ đối thủ mới:
Chi Phí Khởi Nghiệp: Nếu chi phí để bắt đầu kinh doanh trong ngành thời trang thấp, thể dễ
dàng xuất hiện các đối thủ mới cạnh tranh. Đặc biệt thời đại hiện nay dễ dàng tham gia vào thị
trường thời trang và thời trang thiết kế cùng dễ dàng đối với nhiều nhân.
Thương Hiệu Khách Hàng: Nếu thương hiệu mạng lưới khách hàng của "MY BRAND" không
sự ràng buộc mạnh mẽ, đối thủ mới thể nhanh chóng thu hút khách hàng.
Khả Năng Tiếp Cận Kênh Phân Phối: Nếu sự ddàng tiếp cận các kênh phân phối điều này
không đòi hỏi nhiều đầu tư, đối thủ mới thể nhanh chóng mở rộng thị trường.
Nguy Thay Thế: Nếu các sản phẩm thay thế hoặc các hình kinh doanh mới đối thủ mới
mang lại, điều này thlàm tăng nguy cạnh tranh. Khi sự thay thế dễ xuất hiện khi mô hình kinh
doanh được sao chép hoàn toàn hoặc giá cả được giảm mạnh để loại bỏ đối thủ hiện tại.
Sự Chuyển Động Của Thị Trường: Nếu thị trường đang thay đổi nhanh chóng nhiều hội mới,
đối thủ mới thể tìm thấy không gian để xâm nhập khi sự đa dạng về ngành thời trang khá cao
vậy không quá khó để điều này thể diễn ra.

Preview text:

Mô hình Forces của Michael Porter là một công cụ phân tích để hiểu về sức mạnh tác động lên một
ngành công nghiệp hoặc một dự án cụ thể. Dưới đây là phân tích mô hình Forces cho dự án website "MY BRAND":
Sức mạnh cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại (Competitive Rivalry): Sự cạnh tranh giữa các trang web
thương mại điện tử khác tại Việt Nam như Shopee, Lazada, và các trang web thời trang khác. Sức mạnh
cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành thời trang, đặc biệt là khi kinh doanh vừa bán sản phẩm vừa
cung cấp các dịch vụ trung gian bán các sản phẩm bản thiết kế, có những yếu tố đặc biệt cần được xem
xét. Cần phát triển chiến lược tiếp cận thị trường và quảng bá mạnh mẽ để tạo ra sự khác biệt và thu hút
khách hàng. Đồng thời, duy trì giá cả cạnh tranh và chất lượng sản phẩm để giữ chân khách hàng:
Độ Uniqueness của Sản Phẩm: Nếu sản phẩm và dịch vụ trung gian của "MY BRAND" mang lại trải
nghiệm và giá trị độc đáo, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh. Điều này có thể bao gồm việc hỗ trợ các nhà thiết
kế trẻ, mang đến những sản phẩm có giá trị sáng tạo và không thể thay thế.
Quy trình Sáng Tạo và Mối Quan Hệ với Nhà Thiết Kế: xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với những nhà
thiết kế trẻ và có quy trình sáng tạo linh hoạt, có thể nhanh chóng đón nhận và giới thiệu những xu
hướng mới, tạo ra sự cạnh tranh trong việc cung cấp sản phẩm độc đáo.
Quy Trình Bán Hàng và Dịch Vụ Trung Gian: có quy trình bán hàng mạnh mẽ và dịch vụ trung gian hiệu
quả, đồng thời cung cấp các ưu đãi và chính sách hỗ trợ cho cả nhà thiết kế và khách hàng, sẽ tạo ra một
trải nghiệm mua sắm toàn diện và tăng cường sự trung thành của khách hàng.
Mối Quan Hệ với Đối Tác và Nhà Cung Cấp: duy trì mối quan hệ đối tác và cung cấp ổn định, có thể đàm
phán giá và điều kiện mua sắm tốt hơn, đồng thời giảm rủi ro từ những biến động của thị trường cung
cấp. Đặc biệt khi số lượng đơn hàng đang trên đỉnh điểm hoặc giá cả thị trường đang tăng cao.
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế (Threat of substitutes): Sự thay thế bởi các cửa hàng thời trang
truyền thống hoặc các trang web khác không chuyên về thiết kế độc đáo. Nguy cơ của sản phẩm thay
thế cho ngành thời trang, đặc biệt là trong mô hình kinh doanh vừa bán sản phẩm vừa cung cấp các dịch
vụ trung gian bán các sản phẩm bản thiết kế, có thể bao gồm nhiều yếu tố. Sự thay thế bởi các hình thức
mua sắm khác như mua trực tiếp từ cửa hàng, hoặc sử dụng dịch vụ mua sắm của các đối tác khác. Các
mối nguy cơ có thể gặp phải:
Các Sàn Thương Mại Điện Tử Lớn: Các sàn thương mại điện tử lớn như Amazon, Zalora có thể cung cấp
sự thuận tiện và đa dạng về sản phẩm thời trang. Người tiêu dùng có thể chọn mua trực tiếp từ những
nơi này thay vì mua hàng của "MY BRAND".
Các Thương Hiệu Thời Trang Nổi Tiếng: Người tiêu dùng có thể lựa chọn mua sản phẩm từ các thương
hiệu thời trang nổi tiếng có uy tín, thay vì chọn những sản phẩm do "MY BRAND" thiết kế.
Các Kênh Bán Lẻ Truyền Thống: Các cửa hàng thời trang và trung tâm mua sắm có thể là những đối thủ
cạnh tranh, đặc biệt là đối với những người tiêu dùng thích trải nghiệm mua sắm trực tiếp và kiểm tra sản phẩm trước khi mua.
Thời Trang Tự Sản Xuất và Tự Thiết Kế: Người tiêu dùng có thể tự thiết kế và sản xuất quần áo của họ
theo một phong cách khác biệt của riêng họ hoặc tìm kiếm những sản phẩm thủ công và độc đáo từ các
nguồn khác ngoài các nhà thiết kế trẻ trên "MY BRAND".
Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp (Bargaining power of suppliers): Nếu có sự phụ thuộc lớn
vào một số lượng nhỏ nhà thiết kế, họ có thể có quyền lợi đàm phán cao. Nguy cơ từ người cung ứng
(Bargaining power of suppliers) là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
trong ngành thời trang, đặc biệt là khi doanh nghiệp đã có xưởng gia công và thiết kế. Một số yếu tố có
thể tăng nguy cơ từ người cung ứng:
Nguy cơ Tăng Giá Cung Ứng: Nếu người cung ứng hiện tại có vị thế mạnh mẽ và không có nhiều đối thủ
cạnh tranh, họ có thể tăng giá cung ứng vật liệu, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của "MY BRAND".
Sự Phụ Thuộc vào Một Số Nhà Cung Ứng Chính: Nếu "MY BRAND" phụ thuộc quá nhiều vào một số nhà
cung ứng cụ thể, người cung ứng có thể tận dụng tình hình này để tăng giá hoặc áp đặt các điều kiện giao dịch không lợi.
Khả Năng Cung Ứng Hạn Chế: Nếu có sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng, như sự thiếu hụt vật liệu hoặc
khả năng sản xuất giảm sút, người cung ứng có thể tận dụng tình hình để thương lượng giá cao hơn.
Yêu Cầu Về Chất Lượng và Thời Gian: Nếu người cung ứng yêu cầu chất lượng cao hoặc đặt ra các điều
kiện về thời gian sản xuất, "MY BRAND" có thể phải chấp nhận giá cả cao hơn hoặc gặp khó khăn trong
việc duy trì chất lượng sản phẩm.
Sức mạnh thương lượng của khách hàng (Bargaining power of buyers): Nếu khách hàng có nhiều lựa
chọn và thông tin, họ có thể đàm phán giá và yêu cầu chất lượng cao hơn. Nguy cơ từ người mua, hay
còn gọi là sức mạnh đàm phán của khách hàng (Bargaining Power of Buyers), cũng là một yếu tố quan
trọng có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp thời trang, đặc biệt là trong mô hình kinh doanh vừa bán sản
phẩm vừa cung cấp các dịch vụ trung gian bán các sản phẩm bản thiết kế. Một số yếu tố mà doanh
nghiệp cần xem xét để đánh giá nguy cơ từ người mua:
Độ Nhạy Cảm với Giá: Nếu sản phẩm và dịch vụ của "MY BRAND" không được khách hàng đánh giá cao
và không có sự khác biệt đặc sắc, khách hàng có thể chuyển sang các đối thủ khác nếu giá cả không phản ánh giá trị thực sự.
Sự Quan Trọng của Thương Hiệu: Nếu "MY BRAND" đã xây dựng được một thương hiệu mạnh mẽ,
khách hàng có thể có sự cam kết với thương hiệu, giúp giảm nguy cơ chuyển đổi sang các đối thủ khác.
Lựa Chọn Rộng Rãi: Nếu khách hàng có nhiều sự lựa chọn từ các thương hiệu khác nhau, họ có sức ảnh
hưởng lớn hơn trong việc quyết định chọn lựa sản phẩm khác ở một thương hiệu khác sẽ làm tác động
đến các khía cạnh về giá và các điều kiện giao dịch.
Mối đe dọa từ đối thủ mới (Threat of new entrants): Nếu thị trường dễ tiếp cận và có ít rào cản đối với
việc thành lập một trang web thương mại điện tử mới. Nguy cơ từ đối thủ mới (Threat of New Entrants)
sx ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh. Một số yếu tố mà doanh nghiệp "MY BRAND" cần
xem xét để đánh giá nguy cơ từ đối thủ mới:
Chi Phí Khởi Nghiệp: Nếu chi phí để bắt đầu kinh doanh trong ngành thời trang là thấp, có thể dễ
dàng xuất hiện các đối thủ mới cạnh tranh. Đặc biệt là thời đại hiện nay dễ dàng tham gia vào thị
trường thời trang và thời trang thiết kế là vô cùng dễ dàng đối với nhiều cá nhân.
Thương Hiệu và Khách Hàng: Nếu thương hiệu và mạng lưới khách hàng của "MY BRAND" không có
sự ràng buộc mạnh mẽ, đối thủ mới có thể nhanh chóng thu hút khách hàng.
Khả Năng Tiếp Cận Kênh Phân Phối: Nếu có sự dễ dàng tiếp cận các kênh phân phối và điều này
không đòi hỏi nhiều đầu tư, đối thủ mới có thể nhanh chóng mở rộng thị trường.
Nguy Cơ Thay Thế: Nếu có các sản phẩm thay thế hoặc các mô hình kinh doanh mới mà đối thủ mới
mang lại, điều này có thể làm tăng nguy cơ cạnh tranh. Khi sự thay thế dễ xuất hiện khi mô hình kinh
doanh được sao chép hoàn toàn hoặc giá cả được giảm mạnh để loại bỏ đối thủ hiện tại.
Sự Chuyển Động Của Thị Trường: Nếu thị trường đang thay đổi nhanh chóng và có nhiều cơ hội mới,
đối thủ mới có thể tìm thấy không gian để xâm nhập khi sự đa dạng về ngành thời trang khá cao vì
vậy không quá khó để điều này có thể diễn ra.