TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LN
Môn: Triế ọc Mác t h - Lênin
Đề 2: Phân tích quan điể ọc Mác Lênin vềm ca triết h - mi quan h
bin chng gia v t ch ất ý thức. V n d ụng quan điểm này trong vic
lp d án nâng cao nhận th c cho gi i tr v l ch s Vit Nam hi n nay.
GVHD: TS. Nguy n Th Lê Thư
H tên: Nguyễn Vũ
Mã sinh viên: 11216289
Lp: LLNL1105(221)_34
Hà Nội 2022
Trang | 2
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LN
Môn: Triế ọc Mác t h - Lênin
Đề 2: Phân tích quan điể ọc Mác Lênin vềm ca triết h - mi quan h
bin chng gia v t ch ất ý thức. V n d ụng quan điểm này trong việc
lp d án nâng cao nhận th c cho gi i tr v l ch s Vit Nam hi n nay.
GVHD: TS. Nguy n Th Lê Thư
H tên: Nguyễn Vũ
Mã sinh viên: 11216289
Lp: LLNL1105(221)_34
Hà Nội 2022
Trang | 3
MC L C
LI M ĐẦ ……………………………………………………………………………U ……4
I.Lý luậ ất ý thức theo quan điển v mi quan h bin chng gia vt ch m ca Triết
học Mác – Lênin………………………………………………………………………………6
1. V t cht ........................................................................................................................... 6
1.1. Quan nim c a Tri ết h vọc Mác – Lênin về t cht: ............................................ 6
1.2. Phương thức tn ti ca vt cht: ......................................................................... 8
2. Ý thức............................................................................................................................ 11
2.1. Ngu n gc của ý thức: .......................................................................................... 11
2.2. Bn ch t c ủa ý thức: ............................................................................................. 12
2.3. Kết cu của ý thức: ............................................................................................... 13
3. M c i quan h bin chng gia vt chất và ý thứ ...................................................... 14
II.Vn d m vụng quan đi mi quan h bin chng gia vt ch c c a Triất và ý thứ ết hc
Mác – Lênin để lp d án nhằm nâng cao nhận thc cho gi i tr v l ch s t Nam hi Vi n
nay…………………………………………………………………………………………… 16
1. Thc tr n thiạng và lý do cầ ết phi lp d án ............................................................ 16
1.1. ng: Thc tr ........................................................................................................... 16
1.2. Lý do cần thiết phi lp d án: ........................................................................... 17
2. M ục đích và yêu cầu đặt ra đối vi d án ................................................................. 17
2.1. M c đích: .............................................................................................................. 17
2.2. Yêu cầu đặt ra: ..................................................................................................... 18
3. D n thán nhằm nâng cao nhậ c c a gi i tr v l ch s Vit Nam hin nay ......... 18
3.1. Cơ sở lý luậ n: ........................................................................................................ 18
3.2. La ch i lọn phương án và lý giả a chn: ........................................................... 19
3.3. Thc tin hin nay: .............................................................................................. 21
4. Kết lun ........................................................................................................................ 23
KT LU …………………………………………………………………………………..N 24
TÀI LIỆU THAM KH …………………………………………………………………..O 25
Trang | 4
LI M ĐẦU
T thu sơ khai lập qu c c ủa các Vua Hùng cho đến Nhà nước Cộng hòa hi
Ch nghĩa Việt Nam (tiền thân là nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) nhà nước
của Nhân dân, do Nhân dân Nhân dân dưới s lãnh đạo sáng suố ủa Đảt c ng
Cng s n Vi t Nam chủ t ch H Chí Minh đã trải qua nhng cuộc kháng chiến
trườ để ng k có được độc l p, t do như ngày nay. Su t chi a lều dài củ ch s
những trang hào hùng, vẻ vang của dân tộc suốt 4000 năm lập quốc và giữ quc.
Mục tiêu của Đ Nhà nước luôn muốn làm sao để cho “dân giàu, nướng c
mạnh, hội dân chủ, công bằng văn minh”. đóng góp không nh vào
công cuộ ết đất nước đó là giáo dụ nhân tương c kiến thi c thế h tr - nhng ch
lai c c. , nhi m v c ủa đất nướ Chính thế được đặt ra cho ngành giáo d cũng
như toàn xã hội đó là việc đáp ứng được nguồn nhân lực vững vàng về kiến thc
chuyên môn, k năng trong các công vic nhất định chắc chắn không thể thiếu
đó chính là kiế ức chính trị, tư tưở Và do đó, các bộ môn n thc v nhn th ng.
luận chính trị ợc đưa vào gi ằm đáp ầu đó, Triế đư ng dy nh ng nhu c t hc
Mác – Lênin góp ần không nhỏ vào việph c thc hin nhim v này.
Hin nay, Tri t hế ọc nói chung một b phn g n li ền không thể tách rời trong
bt k hình thái kinh tế hội nào. - V i nh ng v ấn đề Tri t h c v m i quan h ế
bin ch ng gi a v t ch ất và ý thức; gia tn ti và tư duy luôn là sở, n n t ng,
là phương hướng cho các hoạt độ , đưa lý luận vào xây dựng và phát ng thc tin
triển xã hội.
một sinh viên công dân nướ ộng hòa hộ nghĩa ViệKinh tế, c C i Ch t
Nam c h c ph i kinh đang theo học các bộ môn thuộ ần Lý luận chính trị cùng vớ
nghim b c thi v ch Sản thân trong các cuộ môn Lị , bản thân em thông qua bài
tp lớn này muốn tìm hiểu sâu hơn, kỹ hơn về Tri t hế c Mác Lênin. C th hơn
mố ất ý thức, để đó i quan h bi n chng gia vt ch ri t vn dng quan
điểm này thiế ế, xây dựt k ng mt d án nhằm nâng cao nhn th c cho gi i tr v
Trang | 5
lch s Vi t Nam hi n nay. Và vì ững lý do trên, ọn đề bài sốnh em ch 2 trong s
3 đề bài từ GVHD là TS. Nguyễ n Th Lê Thư.
Ni dung bài tập l n c a em s c th đượ hin qua 2 ph n l ớn chính là:
I. n v m i quan h n ch ng gi a v t chLý luậ bi ất và ý thức theo quan
điể m c a Tri t h ế ọc Mác – Lênin.
II. V n dụng quan điểm v m i quan h bin ch ng gi a v t ch ất ý
thc ca Tri t h l p dế ọc Mác – Lênin để án nhằm nâng cao nhận thc cho gii
tr v l ch s t Nam hi n nay. Vi
Trong quá trình thự ện bài tậ ớn, thông qua nguồ ảo chính là giáo c hi p l n tham kh
trình Triế ọc Mác Lênin (dành cho bậc Đạ không chuyên lut h i hc h n
chính trị Giáo dục Đào tạo làm chủ và nhữ) do B biên ng ngun tham kho
khác đượ trích dẫn tương ứng trong bài, chắ ẳn bài làm không thể không c c h s
tránh khỏi sai sót ận đượ đóng góp cũng như lượ. Em rt mong nh c s ng th
vi lần làm bài tậ ớn đầu tiên này. p l
Em xin chân thành cảm ơn!
Trang | 6
I. luậ ất ý thứn v mi quan h bi n chng gia vt ch c theo quan
điểm c a Tri ết học Mác – Lênin
1. V t ch t
1.1. Quan nim c a Tri ết học Mác – Lênin về vt cht:
- Trong quá trình phát triển kéo dài, để phản bác lại ch nghĩa duy tâm, thuyết
bt kh tri ch nghĩa duy vật siêu hình, C.Mác, Ph.Ăngghen Lênin đã
đưa ra những tư tưởng rt quan trng v v t ch t.
- V phần mình, C.Mác không đưa ra bấ ột định nghĩa cụt k m th nào về vt
cht nhưng vn v n d ụng đúng đn quan điểm duy v t bi n ch ng để phân tích
các vấn đề chính trị hộ . Đặ ệt trong phân tích quá trình - i c bi sn xut vt
ch t c a rxã hội, ngoài ra còn mở ng quan điểm duy vt bin chng v vt
cht để n t i i quan h n ch ng gi a t n tphân tích tồ ại xã hộ và mố bi ại xã hội
và ý thức xã hội.
- Còn với Ph.Ăngghen, theo ông thì để mộ ệm đúng về ất thì t quan ni vt ch
cn ph a v t ch t v t phải sự phân biệt rõ ràng giữ ới tính cách mộ ạm trù
ca tri t h i b v t, hi ng cế c v ản thân các s ện tượ th c a th ế gii v t ch t.
Vt ch t v t ch o thu ng ới tính cách v ất, sáng tạ ần túy của duy đồ
thời cũng là một trừu tượng thuần túy, không có sự t n t i c m tính. Ông cũng
ch ra rng, b t ch i sản thân phạm trù vậ ất cũng không phả sáng tạo tùy tiện
của con người kế ủa con đườ ừu tượng hóa của duy con t qu c ng tr
người v v t, hicác sự ện tượng có thể cm bi c bết đượ ằng các giác quan.
- c bi en kh nh r ng, vĐặ ệt, Ph.Ănggh ẳng đị thc ch t, n ội hàm phạm trù vật
cht chẳng qua tóm gọ ộc tính chung của tính s n, tp hp theo nhng thu
phong phú, muôn vẻ nhưng có thể ết đượ ằng các giác quan củ các cm bi c b a
s v t, hi ện tượng c a th i v t ch ế gi t.
- T nghiên cứ ủa C.Mác Ph.Ăngghen rút ra đượu lch s c c, vt cht trong
xã hội chính là s đây chính là bản thân con người cùng vớ tn ti, tn ti i
những điều ki n sinh ho t v t ch t của con người, hoạt động v t ch ất những
quan h v t ch t gi i v ữa ngườ i người.
Trang | 7
- Trên sở tiến hành tổ ết toàn diệ ững thành tựng k n nh u mi nht ca khoa
học, đấu tranh chng mi biu hin ca ch nghĩa hoài nghi, duy tâm hoặc
xuyên tạc hay mưu toan xóa bỏ ững thành tự nh u mi trong nhn thc c th
của con người v vt chất, cũng như đã kế tha những tư tưở ủa C.Mác và ng c
Ph.Ăngghen, V.I Lênin đã đưa ra định nghĩa về ất”. V.I Lênin đặ “vật ch c bit
quan tâm đến việc tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù này, với
cách là mt phạm trù triết học và đem đối l p v i ph ạm trù ý thức trên phương
din nh n th c lu ận cơ bản. V.I Lênin cũng chỉ rõ: “không thể đem lại cho hai
khái niệm nh n th c lu ận này một định nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằ ng
trong hai khái niệm đó, cái nào được coi là có trước”.
- Trong tác phẩm Chủ nghĩa du ật chủy v nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I
Lênin định nghĩa vậ ất như sau: “Vậ ất là mộ ạm trù triế ọc dùng t ch t ch t ph t h
để ch th c t i trong cại khách quan được đem lại cho con ngườ ảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép l ản ánh, và t ại không lệi, chp li, ph n t thuc
vào cảm giác”.
- Định nghĩa vật cht của V.I Lênin bao hàm các nội dung sau:
+ Thứ nhất, vt ch c tất là thự ại khách quan – cái tồ ực bên ngoài ý n ti hin th
thức và không lệ ộc vào ý thứ thu c.
+ Thứ hai, v t ch ất là cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con ngườ ảm giác.i c
+ Thứ ba, v t ch ất là cái mà ý thức chng qua ch là sự phản ánh của nó.
- Ý nghĩa phương pháp luận c a quan ni m v t ch t c a tri t h ế ọc Mác – Lênin:
Định nghĩa vật ch t c ủa V.I Lênin đã giải quyết hai m t v ấn đề bản c a tri ết
học trên lập trường ca ch nghĩa duy v ấp nguyên tắt bin chng; cung c c
thế n khoa h ng l i ch giới quan và phương pháp luậ ọc để ch nghĩa duy tâm,
thuyết không thể biết, ch nghĩa duy vật siêu hình mọi biu hi n c ủa chúng
trong tri t h n hi i v o sế ọc sả ện đạ phạm trù này. còn tạ ợi dây liên kết
gia ch nghĩa duy vậ ứng và chủt bin ch nghĩa duy vật lch s để tạo thành
mt h n th thống lý luậ ng nhất, góp phầ ạo nên nề ảng lý luận t n t n khoa hc
Trang | 8
cho vi t c t bi n ch c a duy v t l ch ệc phân tích mộ ách duy vậ ứng các vấn đề
s.
1.2. Phương thức tn ti ca v t ch t:
Phương thứ ất là cách th ại và hình thức tn ti ca vt ch c tn t c tn ti ca
vt ch t. Ch nghĩa duy vật bi n ch ng khngđịnh: Vận động là cách thức tn
ti, đồng th c t n t i c a v t ch , thời hình thứ t; không gian ời gian hình
th c t n ti ca vt cht.
1.2.1. Vận động
- Với tư cách là một khái niệm triết h c, v ận động theo nghĩa chung nhất là mọi
s biến đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận độ ểu theo nghĩa ng, hi chung
nht, - tức được hiu một phương thức t n t i c a v t ch ất, là một thuộc tính
c h u c a v t ch t, - thì bao gồm t t c m i s thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, k t s i v thay đổ trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. S t n t i c a vt cht là bng
cách vận độ ức là vng, t t chất luôn trong quá trình biến đổi không ngừng. Thế
gii vt ch t, t thiên thể khng l n nh đế ng hạt cơ bản cùng nhỏ, t gii
vô cơ đế ữu cơ, từ n tượn h hi ng t n hi nhiên đế ện tượng xã hội, mi th luôn
trong tr ng v ng. vạng thái không ng ận độ Chúng (các sự t, hiện tượng)
mt th thng nhất, có kết cu nhất đị ữa các nhân tố, các khuynh hướnh gi ng,
các bộ tương tác qua lạ ới nhau gây ra biến đổ ận độ phn i v i. Vy ra, v ng ca
vt chất là tự thân tạo ra tự mang tính phổ biến. Thông qua vận động,
vt ch t bi u hi n s t n t i c ủa nó với các loại hình dạng phong phú, muôn
vẻ, vô tậ ậy nên con ngườn. Do v i ch nhn th v t, hi ng bức được s ện tượ ng
cách xem xét chúng trong quá trình vận độ ận động là thuộc tính cống. V hu
và là phương th ất, nó t ại vĩnh viễn, không thểc tn ti ca vt ch n t to ra
và cũng không thể ệt tiêu b tri .
- Những hình thứ ận động bảc v n của vật chất. Một hình thứ ận độc v ng c
th thì có thể t đi và chuyển hóa thành hính thứ ận động khác. Hình thứ m c v c
vận độ ức đa dạng, đượ ới quy mô, trình động hết s c biu hin v tính chất
Trang | 9
hết sức khác nhau. Ph.Ăngghen dựa vào thành tự u khoa h c th i đại mình, đã
chia v ng c a v t ch t t c, vận độ hành năm hình thức cơ bản là: cơ họ ật lý, hóa
hc, sinh học và xã hội. Cơ sở phân chia đó dựa trên các nguyên tắ c: các hình
thức vận động phải tương ứng với trình độ của t chứ c v t ch t các hình thức
vận động có mối liên hệ phát sinh (hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở
của hình th ận độc v ng thp bao hàm cả hình thứ ận độ ấp); hình c v ng th
th th c vận động cao khác về ch t so v c v ng ới hình thứ ận đ ấp và không thể
quy v c v ng th p. Vi a r t quan hình th ận độ ệc phân chia như thế ý nghĩ
trọng đối vi việc phân chia đối tượng và xác định mối liên hệ giữa các ngành
khoa hc, và vạch ra các nguyên lý đặc trưng cho sự tương quan giữa các hình
th t. c v ng cận độ a v t ch Các hình thứ ận đc v ng t n t i trong m ối liên hệ
không thể ch r i nhau; gi ữa hình thức vận động cao và thấp luôn tồn ti mt
hình thứ ận độ (đây chính mắt khâu chuyểc v ng trung gian n tiếp gia các
hình thứ ận độ ất là nhất định và được đặc trưng bởc v ng). Kết cu vt ch i mt
hình thức vận động riêng biệt của nó. Do đó, việc thấy rõ mối liên hệ giữa các
hình thức vận động là quan trọng nhưng cũng cần phi phân biệt s khác nhau
nhau v cht ca chúng. Trong tương lai có thể s nhiều hình thức vận động
mới đượ tìm ra nhờc vào sự phát triể n ca trình độ t chc vt cht, tuy nhiên
vn ph i d ựa vào những nguyên tắc căn bản c a s phân loại. Việc nghiên cứu
s thng nh c v ng c a v t chất và khác nhau của các hình thứ ận độ t vừa có ý
nghĩa phương pháp luận quan tr ng, v ừa ý nghĩa thực tiễn sâu sắc; giúp con
người đề phòng và khắ ầm trong nghiên cứ ọc và thự c phc sai l u khoa h c tin
xã hội.
- Vận động đứng im. S v ng, tận động không ngừ n t n cại vĩnh viễ a vt
chất không thể ệt tiêu còn bao hàm cả đứng im tương đố b tri s i. Theo
quan điể nghĩa duy vậ , đứng im mộ ạng thái m ca ch t bin chng t tr n
đị nh v cht ca s vt, hi ng trong nhện tượ ng m i quan h và điều kin c
thể, là hình thứ ủa các sự ện tượng và c biu hin s tn ti thc s c vt, hi
điều ki n cho s v ng chuy ận độ ển hóa của vt cht. Đứng im một trạng thái
mang tính tạm th i, trong m i quan h nhất định, v i m ột hình thứ ận độc v ng
Trang | 10
c thể. Đứng im còn là mộ ạng thái vận độ ận động trong thăng bằt tr ng v ng,
trong s m th i, ổn định tương đối. Đứng im dù chỉ mang tính tạ nhưng nó lại
ch ng th c tực cho hình th n ti tht s c a v t ch u kiất, là điề n cho s v n
độ ng chuy a vển hóa củ t ch t. N ng im nh cếu không đứ thì sự ổn đị a s
vật không tồ ại và con người cũng không bao giờn t nhn thức được chúng, và
s v g thật cũng khôn thc hin được s v ng chuy p theo. V ận độ ển hóa tiế n
động và đứ ủa các mặt đố ận động im to s thng nht bin chng c i lp; v ng
là tuyệt đối còn đứng im mang tính tương đ ện tượng khác nhau, i. S vt, hi
hoặc có thể trong cùng mộ ện tượ t s vt, hi ng nhưng trong các mi quan h
khác nhau, các điề ện khác nhau thì đứng im cũng khác nhau. u ki Do vy,
phải nghiên cứu vn động và đứ ện tượng theo quan điểng im ca s vt, hi m
lch s , c th.
1.2.2. Không gian và thời gian
- Ch nghĩa duy vật bin chng khng định tính khác ủa không gian và h quan c
thi gian, xem chúng là hình thức tn ti ca v t ch t v ận động.
- Không gian là hình thứ ất xét về ảng tínhc tn ti ca vt ch mt qu ; thi gian
là hình thức t n t i c a v t ch t v ận động xét về ặt độ dài diễ m n bi n, lế à sự kế
tiế p c i gian thu i vủa quá trình. Không không gian thờ ần túy tách rờ t
cht vận động.
- Vì không tách rời nhau nên thực chất không gian và thời gian mt th thng
nhất không gian ất ba chiều không gian mộ thi gian. Vt ch t chiu
thi gian.
- Không gian thời gian nói chung là tận, xét cả phm vi lẫn tính ch Còn t.
đố i vi m t s vt, hi ng c ện tượ th thì chúng có tận cùng và hữu hn.
- Quan ni m c a ch t bi n ch ng v nghĩa duy vậ không gian, thời gian
s n khoa hlý luậ c để phản bác lạ ệm duy tâm, siêu hình tách i nhng quan ni
ri hai ph i v t ch t vạm trù trên vớ ận động. Và quan niệm đó cũng quán triệt
nguyên tắc phương pháp luậ tính lị ức hoạt độn v ch s trong nhn th ng
th c ti n.
Trang | 11
2. Ý thức
2.1. Ngu n g c của ý thức:
- Theo C.Mác khẳng định quan điểm duy vt bin ch ng v ý thức: “ý niệm
chng qua ch vậ ất được đem ển vào trong đầu óc con người t ch chuy
được c i bi ến đi ở trong đó”
- Ý thc được xác định t hai ngun gc: ngun gc t nhiên và nguồ ốc xã n g
hi.
Xét về ngun g c t nhiên:
- Theo V.I. Lênin khẳng đị ằng: ý thứnh r c ch thuộc tính của vt cht. Tuy
nhiên, nó không phải c a m i d ng v t ch ất mà là thuộc tính của m t d ng v t
ch t sống có tổ ch c cao nht i là bộ óc người. Mi quan h gia b óc ngườ
hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rờ i b óc.
- Ý thức hình thứ ản ánh đặc trưng chỉc ph con người hình thức
ph giản ánh cao nhất ca thế gii vt cht. T i t nhiên vô cơ có kết cu vt
chất đơn giả ới trình đ ản ánh mang tính th động, chưa có định hướn v ph ng
cho đến gii t nhiên hữu sinh vi k t c u v t ch t ph c tế p, có trình độ phn
ánh sinh học có tính định hướ ; trình độ ản ánh được nâng caong, la chn ph ,
có bước tiến ln trong nh n th c.
- Như vy, vi s xut hiện con người hình thành bộ óc của con người
năng lc ph n thản ánh hiệ ực khách quan là nguồn g c t nhiên của ý thức.
Xét về ngun g ốc xã hội:
- S phát triển ca gii t nhiên lên các cấp độ ền đề mi to ra ti có năng lực
phản ánh, tuy thế nhưng nó chỉ là nguồ ốc sâu xa của ý thứ n g c. Ch từ thc
ti thn, c hoạt độ ủa loài ngườ ới nguồng thc tin c i m n gc trc tiếp
quyết đị ra đờ ủa ý thứnh s i c c. Ý thức, ngay t đầu, bn thân đã mt
sn ph m c n v y ch n t ủa xã hội, và vẫ ừng nào con người còn tồ i. Ý thức
bao hàm trong cả nhiên và nguồ ốc hội, hiệ t ngun gc t n g n
tượng mang b n ch ất xã hội.
- Để t n t m t gi c bi t t o ra ại, con người ống loài đặ ệt trong hội luôn biế
nh ng th v t ph m nhm th u cỏa mãn các nhu cầ ủa mình. Ph.Ăngghen chỉ
Trang | 12
ra độ xã h ếp thúc đẩy ra đờ ủa ý thức trướ ết là lao đng lc i trc ti i c c h ng;
sau lao động và cũng đồng th i v ới lao động chính ngôn ngữ. S hai động
lực đó ợc Ph.Ăngghen chỉ a chúng kích thíc bộ óc của con vượđư r n, dn
dn b y chuy óc vượn ển thành bộ óc con người. Thông qua hoạt động ci
to thế giới khách quan con ngườ ừng bướ ức đượi t c nhn th c thế giới
có ý thức sâu sắc v nó.
- Ý thức được hình thành không phải t quá trình tiếp thu th động thế gii
khách quan vào bộ óc mà ch ạt độ yếu t ho ng thc ti n. Tr i qua thc tin,
trong nh u ki , v i nhi u loững điề ện, hoàn cảnh khác nhau ại đi tượng cùng
vi c những phát triển ca tri thc khoa hc, những sáng tạo khoa hc trong
duy được con người th c hi ện hóa, cho ra đời nhi u v t ph ẩm chưa trong
t nhiên đó là “giớ nhiên thứ hai” in đậ ấn bàn tay và khối óc con i t m du
người.
- Lao động mang tính xã hội, làm nảy sinh nhu cu giao tiếp, trao đổi kinh
nghim. T đó, ngôn ngữ được hình thành; ngôn ngữ hiện th c tr c ti p c ế a
ý thức, và cũng là phương thức để ý thứ ới tư cách là sả c tn ti v n phm ca
xã hộ Ý thức là mội. t hiện tượ có tính xã hội, do đó nếu không có ngôn ngững
thì ý thức không thể ợc hình thành. đư
- Chung quy l c xu t hi t qu c ch sại, ý thứ ện kế ủa quá trình lị tiến hóa lâu
dài củ nhiên, c trái đất; đồ ời cũng kếa t a lch s ng th t qu trc tiếp ca
thc tin hội l ch s c ủa con người. Trong đó, nguồn g c t nhiên là điều
ki n c n; ngu n g u kiốc xã hội là điề ện đủ. N u ch n m nh m t trong hai ế nh
ngun gốc, dù là chỉ t nhiên hay chỉ hội thì sẽ dẫn đến quan nim sai l m,
phiến di ng c a ch c duy vện mang hơi hướ nghĩa duy tâm ho ật siêu hình;
không thể ểu đượ hi c th c ch t c a hi ện tượng ý thức, c a tinh th ần loài người
nói chung. Nghiên c ủa ý thứ à cách tiế ủa ý u ngun gc c c l p cn bn cht c
thc, khẳng đị ất xã hộ ủa ý thứnh bn ch i c c.
2.2. B n ch t c ủa ý thc:
Trang | 13
- Khác với ch nghĩa duy tâm cường điệu hóa vai trò ý th ột cách thái quá, c m
ch nghĩa duy vật siêu hình tầm thường hóa vai trò của ý thức thì chủ nghĩa
duy v t bi n ch ứng đã luận gii một cách khoa học nh t v b n ch t c ủa ý thức.
- Vt ch c ng, m t mất và ý thứ là hai hiện tượ ặt khác nhau về ất nhưng bn ch li
mang tính chung nhấ ực, luôn có mốt ca thế gii hin th i quan h bin chng
vi nhau. n ch t c c cvậy, để tìm hiểu đúng bả ủa ý thứ ần xem xét nó trong
mi quan h v i v t ch t.
- Bn ch t c ủa ý thc nh ch quan clà hình ả a thế gii khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạ ực khách quan của óc ngườo hin th i.
2.3. K t c u cế ủa ý thức:
- Để nhn th c, c nhiức được sâu sắc v ý th ần tìm hiểu xem xét ý thức u
góc độ, khía cạ đem lạnh; tiếp cn t nhiu chiu s i tri thc nhiu mt v cu
trúc và cấp độ ủa ý thứ c c.
- Các lớ ấu trúc của ý thứp c c: Mun c c s v i c n phi tạo đượ ật thì con ngườ i
có hiể ết sâu sắ ật đó ựa trên các lớ rúc thì ý thức bao hàm u bi c v s v . D p cu t
trong đó tri thứ , tình cảm và ý chí.c
- Các cấp độ ủa ý thứ c c:
+ Tự ý thức ý thức hướng v nhn th c b ản thân mình trong mối quan h v i
ý thức v thế . giới bên ngoài
+ Tiềm thức nhữ ạt động tâm diễn ra bên ngoài sựng ho kiểm soát của ý
thc.
+ thức những hiện tượng tâm không phải do trí điều khin, nm
ngoài phm vi của lý trí mà ý thức không thể kiểm soát được trong một lúc nào
đó.
Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”:
- Cùng với s phát triển ca hộ ọc công nghệi, khoa h hiện đại đã phát triển
mnh m , t ra nh thay th o ững máy móc, công cụ không chỉ ế lao động cơ bắp
mà còn thay thế mt phần lao động trí óc. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là
máy móc ý thức như con người. Máy móc ch kết cu k thut do con
người sáng tạo ra, còn con người thực th hội được hình thành trong trong
Trang | 14
tiến trình lịch s tiến hóa lâu dài của gi i t nhiên thực tiễn hội. Máy móc
không thể tái tạ o hi n th ực khách quan như con người, cho nên dù máy móc có
hiện đại đến đâu chăng nữ cũng không thể hoàn thiện như bộ óc con ngườa i.
- Con người thực th t nhiên hội ý thức, chủ th sáng tạo ra mi
giá trị ất và tinh thầ ết đị ại và phát ủa xã hộ vt ch n, quy nh s tn t trin c i. Con
người có vai trò to lớn trong đờ ực, là chủ ý thứi sng hin th th c. Do vy
cần thái đ đúng đắn v con người để quan tâm, chăm lo phát triển con người
toàn vẹ ất và n c v th ch tinh th c bi h ần, đặ ệt là thế tr.
3. Mi quan h n ch ng gi a v t ch bi ất và ý thức
- Ch nghĩa duy tâm đã trừu tượng hóa, tách rời ý thức, tinh th n v ốn có của con
ngườ đếi t l ng th ; d i ta dthành mộ ực lượ ần bí, tiên thiên ẫn con ngườ n con
đường “ngu dân”. Còn chủ nghĩa duy vật siêu hình lạ ệt đối hóa i tuy yếu t vt
cht, nh n m nh m t chiu mt chi u c a v t ch ất và phủ ận tính độ nh c l p c a
ý thứ ; không cho thấy được c hoạt động thc tin c i t o hi n th ực khách quan.
- Trên cơ sở phép biệ ật, đi kèm những thành tựn chng duy v u mi nht ca
khoa h c t nhiên, các nhà kinh điểm ch nghĩa Mác Lênin đã khắc ph c h n
chế, sai l n v c l n nh t cầm để đưa ra những khái quát đúng đắ hai lĩnh vự a
thế t chgiới là vậ ất và ý thức.
- Theo quan điểm triết h ọc Mác – Lênin, v t ch ất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng; trong đó, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực tr l ại
vật chất.
- T i quan h n chquan điểm trên, ta xét mố bi ng gia v t ch c theo ất và ý thứ
hai vấn đề:
V t ch t quyết định ý thức: được th hi nhn qua 3 khía cạ
- Thứ nhất, v t ch t quy nh ngu n g c c ết đị ủa ý thức.
- Thứ hai, vt ch t quy nh n i dung t ết đị đó gián tiếp quyết định b n ch t c ủa ý
thc.
- Thứ ba, vt ch t u ki t li điề ện, là ch ệu để hin th c t quyực hóa ý thứ đó ết
đị nh s vận động, phát triể ủa ý thứn c c.
Trang | 15
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động tr l i v t ch t: được th hin
qua 4 khía cạnh
- Thứ nhất, ý thức có tính độ ập tương đốc l i chỗ, ý thc phản ánh thế gii vt
chất vào trong đầu óc con ngườ ất sinh ra nhưng khi đã ra đời thì ý i, do vt ch
thức có đời s ng c ủa riêng nó, không lệ ộc máy móc vào vậ thu t cht.
- Thứ hai, s tác độ ủa ý thức đống c i v i v t ch t ph ải thông qua hoạt động thc
tin của con người.
- Thứ ba, vai trò của ý thức ch nó chỉ đạo hoạt động, hành đng của con người;
nó quyết đị ằng hành động đó là đúng hay sai, là thành hay bạnh r i.
- Thứ tư, vai trò của ý thức ngày càng to lớn cùng vớ phát triể ủa xã hội s n c i.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc phương pháp luận đây chính tôn
trọng tính khách quan đồng thi k t hế ợp nó với tính năng động ch quan . Trên
cơ sở nguyên tắc đó, mỗi hành độ ng c a m ột con người “duy lý” luôn phải da
trên các quy luật khách quan ựa vào khách quan để ản thân, cho , d to ra cho b
hội s “chủ quan” mang tính thích hợp vào một thời điểm nhất đnh. C i t o,
cải biên sự ện tượng nào đó phả ủa nó, từ vt, hi i bt ngun t gc r c nhng
mối liên quan vn trong nó. Tránh bệnh ch quan, duy ý c ý lạ, i, b o th ,..;
đồng thời cũng phải nâng cao tính năng động sáng tạo của ý thứ , phát huy vai c
trò nhân tố con người. Đặc biệt, công tác giáo dục tư tưởng cần được xem tr ng,
nâng cao trình độ ồi dưỡng ý chí cách mạng cho các tầ ớp nhân khoa hc, b ng l
n. Vi c ti ếp thu tri th i, tri th c khoa hức nhân loạ c cn ph n lải chọ c;
phi bi t k t hế ế ợp hài hòa lợi ích từ nhân, tậ p th cho đến xã hội. Trong nhn
thức và hành độ ải khách quan, không vụng ph li.
Trang | 16
II. Vn dụng quan điể ất ý thứm v mi quan h bin chng gia vt ch c
ca Tri t hế ọc Mác – Lênin để l p d án nhằm nâng cao nhận th c cho gi i
tr v l ch s Vit Nam hin nay
1. Thc trng và lý do cần thiết phi l p d án
1.1. c trTh ng:
- Hin nay tình trạng nhn th c c a gi i tr v l ch s nước nhà hết sức báo động.
Phần đa các em không nắ ững điều bả ốt lõi nhấm được nh n, c t ca lch s.
Vic chạy theo thành tích, theo đuổ ững môn học được coi là “thời thượng” i nh
đã khiến gii tr d n b qua và lãng quên đi lch s.
- Tình trạng xung cp trong vic nhn thc lch s Vit Nam c a gi i tr được
th hin m t ph ần thông qua việc học và thi bộ môn Lịch s ; ph ần còn lại được
th hiện trong các cuộc phng v n c ủa các nhà Đài với gii tr trên đường ph.
Điể m thi b môn Lịch s luôn đứng “hàng thấ ất” trong tp nh t c b môn tổ
chc thi k thi tt nghip cp Quc gia c. Bên cạnh đó, việc mượn đ ủa thí
sinh sau gi t hi n nh t h thi còn xuấ ững đáp án các em khoanh bấ ợp với
các phầ ệt Nam. Điển hình hơn cuộ ủa phóng viên n s Vi c phng vn c
Chuyển động 24h phát trên VTV1 ngày 11/7/2015 về ấn đề “Quang Trung và v
Nguyn Hu i quan h t nhi mố với nhau?”, rấ u b n tr c m i tham đượ
gia ng vph ấn đã đưa ra những câu trả gây nhứ ối và gióng lên li sai lch, c nh
mt hồi chuông báo động v vic nhn th c l ch s c a gi i tr .
- Việc chương trình giáo dc ph thông mới cho khi Trung hc ph thông đưa
môn Lị vào môn họ đã gây ra nhiều tranh cãi trong dư luận xã ch s c t chn
hi. T v ấn đề này đưa ra nhiều góc nhìn mớ nói riêng và toàn xã i cho gii tr
hội nói chung v n th c v l ch s nh nói chung và lịch s Việt Nam nói riêng.
- Một khía cạnh ca vic nhn thc Lch s Vit Nam c a gi i tr b ng ảnh hưở
bi vi c gi ng d y, nh c s c t h ận đượ giáo dụ thng, t i. hộ Vic ng
dụng các phương pháp giả ạy, nâng cng d ao nhn thc v lch s cho các cấp
học chưa được hiu qu. Chính thế nên đa phn gii tr thường b qua
không chú tâm đến lĩnh vực này.
Trang | 17
- Tuy nhiên, bên cạnh những khía cạnh không mấy tích cực thì hiện nay các cuộc
thi v L ch s c thi v Việt Nam, các cuộ Tư tưởng, lý luận đã ngày càng được
triển khai sâu rộng cho t t c các cấp h c. Việc các hình cuộc thi được nhân
rng nh c s tham gia nhi n t ận đượ tán dương từ xã hội cũng như sự ệt tình đế
phần đa giới tr.
1.2. do cần thiết phi l p d án:
- T thc trạng đáng báo động c c n thi t l p m t dtrên, việ ế án nhằm nâng cao
nhn th c cho gi i tr v l ch s Việt Nam cấp thiết. Đây không chỉ là nhiệm
v c t k m v của riêng bấ cá nhân nào, mà nó là nhi ủa toàn dân, của toàn xã
hi.
- Trên cơ sở nghiên cứ u v m i quan h bin ch ng gi a v t ch ất và ý thức, vic
ng d ng dụng nghiên cứu này vào xây d án nâng cao nhận th c cho gii tr
v L ch s Vit Nam t s c c n thi ng nhu c u t t y u chế ết, đáp ế ủa khách
quan n. đưa đế
- “Dân ta phải biết S ta, cho tườ ốc tích nước nhà Việt Nam” –ng g câu nói của
Bác luôn đặt ra cho b ản thân em – người đang thực hin vic ng dng nghiên
cứu trên vào xây dựng d án rằng ph hii ểu được sâu sắc mi quan h a v gi t
chất và ý th ểu rõ thự ại khách quan (mà đây chính là tâm tư, nguyệc, hi c t n
vng t gii tr ) ng m t d c hi u qu cao nh để xây dự án đạt đượ t. Hiu c
v s ng ti p c vế ận và cả chất lượ ủa các đối tượng c ng sau tiếp cn vi d
án nâng cao nhận th c v L ch s t Nam cho gi i tr Vi .
2. Mục đích và yêu cầu đặt ra đối vi d án
2.1. Mục đích:
- Mục đích xuyên suốt, lâu dài của d án là “nâng cao nhận thc cho gii tr v
Lch s Việt Nam”.
- Để đạt đượ ục đích xuyên suốc m t, d án hướ ục tiêu ng ti tng m bng mi
quan h n ch ng c bi th như sau:
+ Thứ nhất, làm rõ thc trng vi c ti p c n L ch s ế Vit Nam c a gi i tr.
+ Thứ hai, cng c nim tin c a gi i tr i v i L ch s đố Vit Nam.
Trang | 18
+ Thứ ba, đưa ra giải pháp định hướng trong vic tiếp cn Lch s Vit Nam
cho gi i tr trong ng n h ạn và dài hạn.
2.2. Yêu cầu đặt ra:
Yêu cầu xuyên suố án vật ca d n dng mi quan h bin chng gia vt
chất ý thức để ằm nâng cao nh nh n th c ca gii tr v l ch s Vit Nam
hin nay.
3. D án nhm nâng cao nhận thc c a gi i tr v l ch s Vit Nam n nay hi
3.1. Cơ sở lý lun:
- Việc xây dự án trướng d c hết được em phân tách theo mô hình 3 bước sau:
+ Bước 1: Phân tích các yế khách quanu t .
- Nếu cái khách quan không mâu thuẫ ứa đựng đầy đủ ội dung thì n, ch n
điểm khởi đầ ấn đều ca v nm trong y u t ế khách quan.
- Nếu cái khách quan thiếu, chưa đầy đủ thì điể ởi đầm kh u ca vic gii
quyết: phải làm xuấ ện cái yết hi u t còn thiếu đó.
+ Bước 2: Phát huy t cái chủ quan, làm năng động sáng tạo bằng các phương
án khác nhau.
+ Bước 3: L a ch ọn phương án phù hợp nh ất trên cơ sở hiu l u quực và hiệ .
- Dựa trên mô hình 3 bước trên, ục đích và yêu cầt thc trng, m u ca d án ta
tiến hành bước 1 như sau:
+ Khách quan: Gii tr trong cuc sng hiện đại ngày nay.
+ Ch quan: Nâng cao nhận thc v lch s.
- Phân tích: Cái khách quan không mâu thuẫ ới cái chủ , hàm chứa đần v quan y
đủ . Do v y, u ckhởi đ a vấn đ xây d ng d án b t ngu n t gi i tr trong
cuc s ng hi ện đại ngày nay. cái khách quan cho thấ những phương án T y
cho d c 2 án cho bướ như sau:
+ Đổ ới sáng tại m o phương pháp giảng dy lch s cho th h ế tr.
+ Áp dụng công nghệ (minh ha 3D, video,..) trong vi c ti p c n l ch s . ế
+ Tri n khai th c ch c thi v u L ch s ất, sâu rộng các cuộ tìm hiể văn hóa dân
tc.
Trang | 19
+ “Thực t ng tr i nghi ch s ế hóa” bng các hoạt độ m, tham quan các di tích l
(hay còn đượ ọi là các “địc g a ch Đỏ”)
+ T chc các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thut cho gii tr.
+ Định hướng cho các b ệc giáo dục con cái trong cách c ph huynh trong vi
tiế p c n lch s Vit Nam.
+ Ra mắt các kênh truyền hình, các loạt phim v l ch s suốt 4000 năm của dân
tc.
+ Hướng gi i tr nhìn nhận đúng đắ ức và n v tm quan trng ca vic nhn th
khc ghi l ch s nước nhà.
+…và nhiều phương án khác.
3.2. L a ch ọn phương án lý giải la chn:
- T việc phân tích đưa ra các phương án, d án củ ập trung vào a em s t
phương án:““Thực t ng tr i nghiế hóa” bằng các hoạt độ ệm, tham quan các
đị Đỏ”a chỉ .
- Vic em chọn phương án này để to d án nhằm nâng cao nhn thc ca gii
tr v l ch s Việt Nam vì:
+ Thứ nhất, Đi h i ng l n th XIII Đả đã đưa ra định hướng phát triển: Phát
triển con người toàn diện và xây dựng nền văn h ệt Nam tiên tiến, đậm đà óa Vi
bản sắc dân tộc để văn h óa thực s trở thành sức m nh n ội sinh, động lực phát
triển đất nước bả ốc. Tăng đầu cho phát tri ệp văn o vệ Tổ qu n sự nghi
hóa. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường điều kiện xã hội thu n l i nh ất để
khơi dậy truyền th c, ni m t ống yêu nướ hào dân tộ ềm tin, khát vọng phát c, ni
triển đất nước ph n vinh, h ạnh phúc; tài năng, trí tuệ, ph m ch t c ủa con người
Việt Nam trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất
nướ c. . T đó cho th định hướ ủa Đả công tác văn hóa mộy ng c ng v t
phn c a l ch s t n m t m quan tr ng c a l ch s để đó nhấ nh đất nước tác
động đến hành độ ủa con ngườ ệt Nam nói chung và thếng c i Vi h tr nói riêng
có sứ ảnh hưởng đế thăng tiế ủa đất nước trong tương lai nối dài.c n s n c
+ Thứ hai, hiện nay các di tích lị ảo tàng trên cảch s, b nước đang đượ rùng c t
tu, tu b c d ng l , du l ch t m c và phụ ại thành những địa điểm văn hóa quc
Trang | 20
gia, qu c t . u ki t, quan tr ng nh ế Điều này là điề n tiên quyế ằm thu hút sự chú
ý của gi i tr hiện nay. Chính sự m i m ẻ, tươi mới nhưng vẫn gi được nét đặc
trưng củ ững di tích đã đi qua suố ững năm tháng khốa nh t nh c lit ca lch s .
+ Th ba, vic ng dụng công nghệ vào các khu di tích, bảo tàng lịch s không
nhng không gây ảnh hưởng đến s tôn nghiêm của chúng còn tạo thêm
nhiều nét uy nghi hơn cho các di tích đã đi qua năm tháng, chứng kiến nhng
thi k khc li t c c su t chi ch s . ủa đất nướ ều dài lị
+ ng b ch s u d c, Thứ tư, những di tích, nhữ ảo tàng lị trải dài theo suốt chi
chiu ngang c ủa đất nước và thường là địa điểm thường có sự “tìm về”, “thăm
lại” củ ững nhân chứa nh ng sng nhng c u chi n binh, nh u thanh ế ững cô/cậ
niên xung phong cũng như những nhà S h c, Kh o c h c,…Việc có được s
xu nht hi n c a h s làm trực quan hơn, sinh động hơn v ững gì xuất hin
những khu di tích, bảo tàng. Đây là cách tiế ận mang tính mới, sáng tạp c o hin
đang được thí điểm th c hi m t s n nơi.
+ Thứ năm, nh ch sững khu di tích, bảo tàng l luôn nơi gi vé vào cửá a
miễn phí hoặc chi phí r và có ưu đãi cho học sinh, sinh viên đối tượ ng ca
gii tr ng kho n b ra r t nh so v i nh hiện nay. Chính vì nh ững nhn
được v kí ứ ệt, hào hùng củc oanh li a s sách, của cha ông để ại nên các bạ l n
tr không ngần ngi đến và chiêm nghiệm.
+ Thứ sáu, việc “thương mại hóa” và hướng tới là những điểm đến văn hóa, du
lịch thì những “địa ch Đỏ” ngày càng tổ chc nh ng tour tham quan, là nơi tổ
chức các hoạt động giao lưu, họ ỏi hướng đếc h n b phn gi i tr c nh ng . Vi
tour tham quan được các tổ chức chính trị - hội, trường học hay các đội nhóm
la ch n s góp phần nâng cao nhận th c cho nh ng b ạn tham gia. Để ri t đó
lan t a nh ững giá trị Việt Nam đế ều người hơn trong giớ ến toàn xã n nhi i trẻ, đ
hi.
- “Vật chất trước ý thức và quyết định ý thức” mối quan h bin chứng luôn
đúng kể t khi nó ra đời cho đến hi n t ại, là tiền đề là cơ sở luậ n cho thc
ti n ca d án bản thân em đưa ra. Từ cái v ất ngôn ngt ch ca Ngh
quyết, c a t ch loa đài tuyên truyền cho đến cái vậ ất là những khu di tích, bảo
Trang | 21
tàng lị và nhữ khác như công nghệ, con người,.. đã tác độch s ng th ng mnh
m đến nh n th c l ch s Vit Nam c a gi i tr hin nay. i quan h Chính mố
bi ế Lêninn ch ng gi a vt ch m cất và ý thức theo quan điể a Tri t học Mác –
đã giúp em phân tích và xâu chuỗi các vấn đề ợp các mố đ kết h i quan h vt
chất khác nhau nhằ xây dựm ng d án tác động vào cái ý thức c a gi i tr nhm
nâng cao nhn th c c a h v l ch s t Nam. Vi
3.3. c ti n hi n nay: Th
- Vic tri n khai Ngh quy ết Đại h i l n th XIII c a Đảng đã đang được thc
hiện sâu rộng, toàn diện và đ ới các cấng b t p ủy và tầ ớp nhân dân. Giớng l i
tr ít nhiều cũng đã được ti p c n c v n i dung lế ẫn hình thức của văn kiện đặc
bit quan trọng này. Do đó, việc có nhng chuy n bi ến tích cực trong nh n th c
lch s c a gi i tr đang dần được hình thành. Những lúc có dịp ngh ngơi, thư
gian thì các điểm di tích đô và các tỉnh/thành phố khác luôn đông đúc ti Th
các bạn đến tham quan và tìm hiể Các tổ ức chính trị hội như Thành u. ch -
đoàn Nội cũng khuyến khích các bạn tham gia các tour đến “địa ch Đỏ”
như Hoàng thành Thăng Long,…
- Hiện nay công tác chăm lo cho văn hóa, lch s dân tộc được các cấp chính
quyn h t sế ức quan tâm. Điển hình chính là việc cho tu b và phục dựng các di
tích lịch s t thi phong kiến. Ngoài ra công tác khả cũng đã tìm được và o c
đưa về ý nghĩa ủa dân t khu di tích nhng di vt mang lch s to ln c c. Các
được tu b tr nên khang trang hơn nhưng vẫn mang nét tôn nghiêm của nó có
th k đến như nhà tù Hỏ ò, bảo tàng Phòng không – không quân Việa L t Nam,
bảo tàng Dân tộ ệt Nam,…c hc Vi
- Trong th s , chuy i s , vi c ti p cời đại công nghệ ển đổ ế ận thông tin qua các
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội được h t sế ức đẩy m nh. Vic gii
tr p ctiế ận được các nguồn tin chính thống đến t Ban Qu ản lý các khu di tích
cũng là một điề ằm nâng cao nhậ ển hình như trang Facebook u tt nh n thc. Đi
“Di tích nhà Hỏa Hoa Lo Prison Relic” một dụ sinh độ ng. Vic
đăng tả ạng “thông tin củ ẻ” ti nhng ni dung lch s dưới d a gii tr o ra s
hứng thú và nhằm thu hút đa dạng các bạn tr đến thăm và tìm hiu v khu di
Trang | 22
tích hơn. Bên cạnh đó còn nhiều chuyên trang mạng khác những video
dựng đồ ha ln thc tế v những di tích khác, gây sốt tạ ứng thù o nim h
tìm hiểu lch s trong gi i tr . t s khu th Hiện nay, các khu di tích đã có mộ c
tế ảo, tài hiện đầy đủ sắc nét các c vật, các chiến công cũng như thuyết
minh v những câu chuyện lch s c ủa dân tộc t thu p qu c. sơ khai lậ Chính
vì thế ệc đi vào trong tiề ức và cung c ần có hiệ vi m th p tri thc cho gii tr d u
qu hơn.
- “Nhân chứng sống” những người đã trải qua những năm tháng lịch s c ủa đất
nước là mt trong nhng ngu n truy n c m hứng giúp nâng cao nhn thc ca
gii tr v l ch s ng tr m t . Ch có những người đã từ ải, có kinh nghiệ rong lĩnh
vc lch s m i có cách để biến chuyển đưa kiế ức đến cho người khác mộn th t
cách ràng mạ ững “đị Đỏ” đang dch lc nht. Nh a ch n tiếp cn theo
hướng này để tăng cường giáo dụ c nh n th c v l ch s cho gi i tr ẻ. Điển hình
ệc phóng sự ững năm tháng chiế ủa các cựvi v nh n tranh vi s tham gia c u
chiến binh; hay có thể k đến là sự xut hi a cn c ựu tù chính trị ễn Đình Nguy
Phương tại khu di tích nhà t ỏa đúng dịp 30/4 đ đến đồ H tưởng nh ng
đội, đồng chí của mình,…
- Hin n c r t r c sinh, ay, giá vào cửa miễn phí hoặ còn ưu đãi cho họ
sinh viên là mộ ững điề ện khách quan thúc đẩ ốn tìm t trong nh u ki y s ham mu
tòi kiến th ức để nâng cao nhận th c c a gi i tr . Chi phí rẻ phù hợ ới túi tiềp v n
ca gi i tr thu hút họ đến những “địa ch Đỏ” vớ ều hơni tn sut nhi . Vi
những gì b ra so v i th được nh n l ại thì rõ ràng là một “món hời”. Vừa khơi
dậy được khát vọng Vit, tinh th n Vi t.
- “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụ ại nên hòn núi cao” mộm l t trong
những câu ca dao, tụ mang tính đúng đắn vược ng t thi gian. Vic mt bn
tr nhn thức được l ch s không thể sánh bằng t p th ể, nhóm bạn. Chính thế
nên các “địa ch Đỏ” đã tích cực sáng tạo ra các loại tour theo đoàn hoặc các sự
kin t p th nhằm đạt đượ ục đích là tuyên truyền đúng vềc m l ch s t Nam Vi
đế thiêngn gi i tr nói riêng hội nói chung. “Đêm liêng” một trong
những ví dụ điển hình các “đị Đỏ” nên áp dụng. Đây chương trình a ch
Trang | 23
t chức vào tối th By, Ch nhật hàng tu ủa khu di tích nhà tù Hỏa Lò.n c
chương trình này các hoạt động thăm quan của các b cũng như khách du n tr
lch s được “đồng b hóa”, “thực tế hóa” theo lộ trình vi s tham gia c ủa các
thuyết minh viên và đư ạt độ ủa năm tháng c thc tế tr i nghim nhng ho ng c
xưa củ Hay chương trình “Tậ ấn cán bộ Đoàn” hàng a thế h cha anh. p hu
năm của trường Đại hc Kinh t ế Quốc dân cho các cán bộ Đoàn là trả i nghim
sinh độ và trự ếp đến các “đị Đỏ” giúp nâng cao năng lựng, thc tế c ti a ch c k
năng mềm và nhậ ững cán bộ ấp cơ sở. “Hành trình Tôi yêu Tn thc cho nh c
quốc tôi” cũng là mộ ạt động ý nghĩa của Trung ương Đoàn TNCS H Chí t ho
Minh cho cán bộ đoàn các cấp được đến các “đị Đỏ” nhằm khơi dậy khát a ch
vng t hào dân tộ hào Việc, t t Nam.
4. Kết lu n
Trên sở luận thực ti n hi ện nay thì việc xây dựng d án nhằm nâng cao
nhn th c cho gi i tr v L ch s Việt Nam “Thực t ế hóa các hoạt động trải
nghiệm, tham quan các địa chỉ Đỏ” mộ ếu phù hợt la chn tt y p vi
khách quan h ện nay. không ch bao hàm mỗi mình còn hàm chi a
những phương án khác như đây là cách đ phương pháp giáo dụi mi c lch s
hay đồng b hóa được công nghệ s vào các hoạt động. sở luận theo quan
ni ế m ca tri t h y rọc Mác – Lênin đã cho thấ ng vic l a chọn phương án này
làm dự án là mộ t l a ch n đúng đắn. Th c ti n cũng cho thấy nó đang được áp
dng t i m t s “địa ch c s Đỏ” và thu hút đượ chú ý của đối tượng mà dự án
đang hướ án này được nhân rộng áp dụng cho các “địng ti. Vic d a ch
Đỏ” khác trong thờ ới không những góp phần nâng cao nhậi gian t n thc ca
gii tr v l ch s Việt Nam mà còn khơi dậy tinh thần yêu nước, tinh thần dân
tộc khát vọng Vit trong gii tr nói riêng toàn hội nói chung sut
chiều dài lịch s 4000 năm văn hiến. Để ri t đó góp phần xây dựng đất nước
ngày càng phát triển, hướng ti mục tiêu “dân giàu, nướ ạnh, dân chủ, công c m
bằng, văn minh”. Tui tr Việt Nam xung kích xung phong thc hin thng li
các Nghị quy t cế ủa Đảng và xuyên suốt thc hi n th ng l i hai nhi m v ng tr
tâm là xây dựng và bảo v T quc Vi t Nam X i ch ã hộ nghĩa.
Trang | 24
KT LU N
Trên sở ý luậ ý thứ l n v mi quan h bin chng v vt cht và c theo quan
điểm c a ch ngh a M ĩ ác – Lênin em đã vn d ng để phân tích và xây dựng d án
nhm n n th L ch s t Nam cho gi i tr n nay. Vâng cao nhậ c v Vi hi i chiu
dài lị ơn 400 ăm vớ àng hào hùng, nhữ ông trình ch s h 0 n i nhng trang s v ng c
kiế n trúc mang dấu n đi theo n t trong nh ng ăm tháng là mộ điều đáng quý của
dân tộc ta. Vic x ng dây dự án để n c v l ch s cho gi i tr lâng cao nhận th à
điề u c p thiết, phù hợp v i xu th n nay. V ch s ế khách quan hi ăn hóa và lị luôn
song h m kh y khành cùng nhau nhằ ơi dậ át vọ ân tộng Vit, tinh thn d c Vit xng
đáng là “độ ng l c ph n trung tát triể âm” trong quá trình công nghi p h óa, hiện đại
hóa đất nước trong thi k quá độ l ngh a x n c nghi ên chủ ĩ ã hội.Trê ơ sở ên cứu t
lý luậ à thựn v c tin để đưa ra một d án nhằ âng cao m n nhn th lc v ch s cho
gii tr p v i xu h ng v c ni m h ng kh như trên là hoàn toàn phù hợ ướ à tạo đượ i
vi nh ng k t qu b h l . D c c ế ước đầu có ý nghĩa đáng khíc án đã v đang đượà
th h ng cóa bằ ác ho t i động b u c ng k t quước đầ ó nhữ ế kh sc, gi i tr đã dn
dn được n n th c câng cao nhậ a m t n biình để đó phâ t được đúng sai, phản
bác lại nhng lun điểm xuy c, x ch s c a mên tạ ét lại l t b phn nhng người
có nhậ á cách mạn thc sai lch, chng ph ng. Gii tr d n d n tr thành một b
phn góp phầ ây dựn x ng cho cách mạng Vit Nam đi đế n th ng li!
Trang | 25
TÀI LIỆU THAM KHO
1. B o (2021) Giáo dục Đào t : Giáo trình ọc Mác (dành cho Triết h Lênin
bậc đại h c h không chuyên luận chính trị), Nxb. Chính trị quc gia S tht,
Hà Nội.
2. Đng Cng sn Vit Nam (2021): Nghị quy t ế Đại h i bi c lội Đạ ểu toàn quố ần
thứ XIII, Nxb. Chính trị quc gia S thật, Hà Nội.
3. T (2021): ạp chí Xây dựng Đảng Hội ngh c triVăn hóa toàn quố ển khai thực
hiệ n Nghị quy i hết Đạ i XIII c , ủa Đảng http://www.xaydungdang.org.vn/
Home/thoisu/2021/16140/Hoi-nghi-Van- -toan-quoc-trien-khai-thuc-hien-hoa
Nghi-quyet.aspx
4. Phan Tuy t (2015): ế “Đừng chê nữa, hãy làm để trẻ không nhầm Nguy n Du
Quang Trung”, https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/dung-che-nua- -hay-ma
lam- -tre-khong-nham-nguyen- -quang-trung-post160054.gdde du-la .
5. Báo Ninh Bình (2021): Để h ch sọc sinh thích học môn lị ,
https://baoninhbinh.org.vn/de-hoc-sinh-thich-hoc-mon-lich-su/d20210910093
732998.htm
6. Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic (2022): Xuất hi n t i H a Lò hôm
nay:, https://www.facebook.com/hoaloprisonrelic/posts/943355629633321
một s bài viết khác trên fanpage của Di tích nhà Hỏa Lò – Hoa Lo Prison
Relic.

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LN
Môn: Triết học Mác - Lênin
Đề 2: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng quan điểm này trong việc
lập dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.
GVHD: TS. Nguyn Th Lê Thư
H tên: Nguyễn Vũ
Mã sinh viên: 11216289
Lp: LLNL1105(221)_34
Hà Nội 2022
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LN
Môn: Triết học Mác - Lênin
Đề 2: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức. Vận dụng quan điểm này trong việc
lập dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.
GVHD: TS. Nguyn Th Lê Thư
H tên: Nguyễn Vũ
Mã sinh viên: 11216289
Lp: LLNL1105(221)_34
Hà Nội 2022 Trang | 2
MC LC
LI M ĐẦU…………………………………………………………………………………4
I.Lý luận v mi quan h bin chng gia vt ất ch
và ý thức theo quan điểm ca Triết
học Mác – Lênin………………………………………………………………………………6
1. Vt cht ........................................................................................................................... 6 1.1.
Quan nim ca Triết học Mác – Lênin về vt cht: ............................................ 6 1.2.
Phương thức tn ti ca vt cht: ......................................................................... 8
2. Ý thức............................................................................................................................ 11 2.1.
Ngun gc của ý thức: .......................................................................................... 11 2.2.
Bn cht của ý thức: ............................................................................................. 12 2.3.
Kết cu của ý thức: ............................................................................................... 13
3. Mi quan h bin chng gia vt chất và ý thức ...................................................... 14
II.Vn dụng quan điểm v mi quan h bin chng gia vt chất và ý c
thứ ca Triết hc
Mác – Lênin để lp d án nhằm nâng cao nhận thc cho gii tr v lch s Vit Nam hin
nay…………………………………………………………………………………………… 16
1. Thc trạng và lý do cần thiết phi lp d án ............................................................ 16 1.1. Thc tr ng:
........................................................................................................... 16 1.2.
Lý do cần thiết phi lp d án: ........................................................................... 17
2. Mục đích và yêu cầu đặt ra đối vi d án ................................................................. 17 2.1.
Mc đích: .............................................................................................................. 17 2.2.
Yêu cầu đặt ra: ..................................................................................................... 18
3. D án nhằm nâng cao nhận thc ca gii tr v lch s Vit Nam hin nay ......... 18 3.1. Cơ sở lý luậ
n: ........................................................................................................ 18 3.2.
La chọn phương án và lý giải la chn: ........................................................... 19 3.3.
Thc tin hin nay: .............................................................................................. 21
4. Kết lun ........................................................................................................................ 23
KT LUN…………………………………………………………………………………..24
TÀI LIỆU THAM KHO…………………………………………………………………..25 Trang | 3
LI M ĐẦU
Từ thuở sơ khai lập quốc của các Vua Hùng cho đến Nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam (tiền thân là nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) – nhà nước
của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh đã trải qua những cuộc kháng chiến
trường kỳ để có được độc lập, tự do như ngày nay. S ố
u t chiều dài của lịch sử là
những trang hào hùng, vẻ vang của dân tộc suốt 4000 năm lập quốc và giữ quốc.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước luôn muốn làm sao để cho “dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”. Và đóng góp không nhỏ vào
công cuộc kiến thiết đất nước đó là giáo dục thế hệ trẻ - những chủ nhân tương
lai của đất nước. Chính vì thế, nhiệm vụ được đặt ra cho ngành giáo dục cũng
như toàn xã hội đó là việc đáp ứng được nguồn nhân lực vững vàng về kiến thức
chuyên môn, kỹ năng trong các công việc nhất định và chắc chắn không thể thiếu
đó chính là kiến thức về nhận thức chính trị, tư tưởng. Và do đó, các bộ môn Lý
luận chính trị được đưa vào giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu đó, và Triết học Mác – Lênin góp p ầ
h n không nhỏ vào việc thực hiện nhiệm vụ này.
Hiện nay, Triết học nói chung là một bộ phận gắn liền và không thể tách rời trong
bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào. Với những vấn đề Triết học về mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức; giữa tồn tại và tư duy luôn là cơ sở, nền tảng,
là phương hướng cho các hoạt động thực tiễn, đưa lý luận vào xây dựng và phát triển xã hội.
Là một sinh viên Kinh tế, là công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đang theo học các bộ môn thuộc học phần Lý luận chính trị cùng với kinh
nghiệm bản thân trong các cuộc thi về môn Lịch Sử, bản thân em thông qua bài
tập lớn này muốn tìm hiểu sâu hơn, kỹ hơn về Triết học Mác – Lênin. Cụ thể hơn
là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, để rồi từ đó vận dụng quan
điểm này thiết kế, xây dựng một dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về Trang | 4
lịch sử Việt Nam hiện nay. Và vì những lý do trên, em chọn đề bài số 2 trong số
3 đề bài từ GVHD là TS. Nguyễn Thị Lê Thư.
Nội dung bài tập lớn của em sẽ được thể hiện qua 2 phần lớn chính là:
I. Lý luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm của Triết học Mác – Lênin.
II. Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức của Triết học Mác – Lênin để lập dự án nhằm nâng cao nhận thức cho giới
trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.
Trong quá trình thực hiện bài tập lớn, thông qua nguồn tham khảo chính là giáo
trình Triết học Mác – Lênin (dành cho bậc Đại học hệ không chuyên Lý luận
chính trị) do Bộ Giáo dục và Đào tạo làm chủ biên và những nguồn tham khảo
khác được trích dẫn tương ứng trong bài, chắc hẳn bài làm sẽ không thể không
tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp cũng như là lượng thứ
với lần làm bài tập lớn đầu tiên này.
Em xin chân thành cảm ơn! Trang | 5
I. Lý luận v mi quan h bin chng gia vt chất và ý thức theo quan
điểm ca Triết học Mác – Lênin
1. Vt cht
1.1. Quan nim ca Triết học Mác – Lênin về vt cht:
- Trong quá trình phát triển kéo dài, để phản bác lại chủ nghĩa duy tâm, thuyết
bất khả tri và chủ nghĩa duy vật siêu hình, C.Mác, Ph.Ăngghen và Lênin đã
đưa ra những tư tưởng rất quan trọng về vật chất.
- Về phần mình, C.Mác không đưa ra bất kỳ một định nghĩa cụ thể nào về vật
chất nhưng vẫn vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện chứn g để phân tích
các vấn đề chính trị - xã hội. Đặc biệt trong phân tích quá trình sản xuất vật
chất của xã hội, ngoài ra còn mở rộng quan điểm duy vật biện chứng về vật
chất để phân tích tồn tại xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Còn với Ph.Ăngghen, theo ông thì để có một quan n ệ
i m đúng về vật chất thì
cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù
của triết học với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất.
Vật chất với tính cách là vật chất, là sáng tạo thuần túy của tư duy và đồng
thời cũng là một trừu tượng thuần túy, không có sự tồn tại cảm tính. Ông cũng
chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất cũng không phải sự sáng tạo tùy tiện
của con người mà là kết quả của con đường trừu tượng hóa của tư duy con
người về các sự vật, hiện tượng có thể cảm biết được bằng các giác quan.
- Đặc biệt, Ph.Ăngghen khẳng định rằng, về thực chất, nội hàm phạm trù vật
chất chẳng qua là sự tóm gọn, tập hợp theo những thuộc tính chung của tính
phong phú, muôn vẻ nhưng có thể cảm biết được bằng các giác quan của các
sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất.
- Từ nghiên cứu lịch sử của C.Mác và Ph.Ăngghen rút ra được, vật chất trong
xã hội chính là sự tồn tại, tồn tại ở đây chính là bản thân con người cùng với
những điều kiện sinh hoạt vật chất của con người, hoạt động vật chất và những
quan hệ vật chất giữa người với người. Trang | 6
- Trên cơ sở tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa
học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm hoặc
xuyên tạc hay mưu toan xóa bỏ những thành tựu mới trong nhận thức cụ thể
của con người về vật chất, cũng như đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen, V.I Lênin đã đưa ra định nghĩa về “vật chất”. V.I Lênin đặc biệt
quan tâm đến việc tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù này, với tư
cách là một phạm trù triết học và đem đối lập với phạm trù ý thức trên phương
diện nhận thức luận cơ bản. V.I Lênin cũng chỉ rõ: “không thể đem lại cho hai
khái niệm nhận thức luận này một định nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằng
trong hai khái niệm đó, cái nào được coi là có trước”.
- Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I
Lênin định nghĩa vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ t ự
h c tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa vật chất của V.I Lênin bao hàm các nội dung sau:
+ Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức.
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
- Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm vật chất của triết học Mác – Lênin:
Định nghĩa vật chất của V.I Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng; cung cấp nguyên tắc
thế giới quan và phương pháp luận khoa học để chống lại chủ nghĩa duy tâm,
thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng
trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này. Nó còn tạo sợi dây liên kết
giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tạo thành
một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng lý luận khoa học Trang | 7
cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của duy vật lịch sử.
1.2. Phương thức tn ti ca vt cht:
Phương thức tồn tại của vật chất là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của
vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳngđịnh: Vận động là cách thức tồn
tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình
thức tồn tại của vật chất.
1.2.1. Vận động
- Với tư cách là một khái niệm triết học, vận động theo nghĩa chung nhất là mọi
sự biến đổi nói chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là bằng
cách vận động, tức là vật chất luôn trong quá trình biến đổi không ngừng. Thế
giới vật chất, từ thiên thể khổng lồ đến những hạt cơ bản vô cùng nhỏ, từ giới
vô cơ đến hữu cơ, từ hiện tượng tự nhiên đến hiện tượng xã hội, mọi thứ luôn
ở trong trạng thái không ngừng vận động. Chúng (các sự vật, hiện tượng) là
một thể thống nhất, có kết cấu nhất định g ữ
i a các nhân tố, các khuynh hướng,
các bộ phận tương tác qua lại với nhau gây ra biến đổi. Vậy ra, vận động của
vật chất là tự thân nó tạo ra và tự nó mang tính phổ biến. Thông qua vận động,
vật chất biểu hiện sự tồn tại của nó với các loại hình dạng phong phú, muôn
vẻ, vô tận. Do vậy nên con người chỉ nhận thức được sự vật, hiện tượng bằng
cách xem xét chúng trong quá trình vận động. Vận động là thuộc tính cố hữu
và là phương thức tồn tại của vật chất, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra
và cũng không thể bị triệt tiêu.
- Những hình thức vận động cơ bản của vật chất. Một hình thức vận động cụ
thể thì có thể mất đi và chuyển hóa thành hính thức vận động khác. Hình thức
vận động hết sức đa dạng, được biểu hiện với quy mô, trình độ và tính chất Trang | 8
hết sức khác nhau. Ph.Ăngghen dựa vào thành tựu khoa học thời đại mình, đã
chia vận động của vật chất thành năm hình thức cơ bản là: cơ học, vật lý, hóa
học, sinh học và xã hội. Cơ sở phân chia đó dựa trên các nguyên tắc: các hình
thức vận động phải tương ứng với trình độ của tổ chức vật chất các hình thức
vận động có mối liên hệ phát sinh (hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ sở
của hình thức vận động thấp và bao hàm cả hình thức vận động thấp); hình
thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể
quy về hình thức vận động thấp. Việc phân chia như thế có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc phân chia đối tượng và xác định mối liên hệ giữa các ngành
khoa học, và vạch ra các nguyên lý đặc trưng cho sự tương quan giữa các hình
thức vận động của vật chất. Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ
không thể tách rời nhau; giữa hình thức vận động cao và thấp luôn tồn tại một
hình thức vận động trung gian (đây chính là mắt khâu chuyển tiếp giữa các
hình thức vận động). Kết cấu vật chất là nhất định và được đặc trưng bởi một
hình thức vận động riêng biệt của nó. Do đó, việc thấy rõ mối liên hệ giữa các
hình thức vận động là quan trọng nhưng cũng cần phải phân biệt sự khác nhau
nhau về chất của chúng. Trong tương lai có thể sẽ có nhiều hình thức vận động mới được t
ìm ra nhờ vào sự phát triển của trình độ tổ chức vật chất, tuy nhiên
vẫn phải dựa vào những nguyên tắc căn bản của sự phân loại. Việc nghiên cứu
sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận động của vật chất vừa có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc; giúp con
người đề phòng và khắc phục sai lầm trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn xã hội.
- Vận động và đứng im. Sự vận động không ngừng, tồn tại vĩnh viễn của vật
chất không thể bị triệt tiêu mà còn bao hàm cả sự đứng im tương đối. Theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là một trạng thái ổn
định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ
thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là
điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của vật chất. Đứng im là một trạng thái
mang tính tạm thời, trong mối quan hệ nhất định, với một hình thức vận động Trang | 9
cụ thể. Đứng im còn là một trạng thái vận động – vận động trong thăng bằng,
trong sự ổn định tương đối. Đứng im dù chỉ mang tính tạm thời, nhưng nó lại
chứng thực cho hình thức tồn tại thật sự của vật chất, là điều kiện cho sự vận
động chuyển hóa của vật chất. Nếu không có đứng im thì sự ổn định của sự
vật không tồn tại và con người cũng không bao giờ nhận thức được chúng, và
sự vật cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hóa tiếp theo. Vận
động và đứng im tạo sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập; vận động
là tuyệt đối còn đứng im mang tính tương đối. Sự vật, hiện tượng khác nhau,
hoặc có thể trong cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong các mối quan hệ
khác nhau, ở các điều kiện khác nhau thì đứng im cũng khác nhau. Do vậy,
phải nghiên cứu vận động và đứng im của sự vật, hiện tượng theo quan điểm lịch sử, cụ thể.
1.2.2. Không gian và thời gian
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định tính khách quan của không gian và
thời gian, xem chúng là hình thức tồn tại của vật chất vận động.
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính; thời gian
là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, là sự kế
tiếp của quá trình. Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động.
- Vì không tách rời nhau nên thực chất không gian và thời gian là một thể thống
nhất không gian – thời gian. Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian.
- Không gian và thời gian nói chung là vô tận, xét cả phạm vi lẫn tính chất. Còn
đối với một sự vật, hiện tượng cụ thể thì chúng có tận cùng và hữu hạn.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian, thời gian là cơ
sở lý luận khoa học để phản bác lại những quan niệm duy tâm, siêu hình tách
rời hai phạm trù trên với vật chất vận động. Và quan niệm đó cũng quán triệt
nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trang | 10 2. Ý thức
2.1. Ngun gc của ý thức:
- Theo C.Mác khẳng định quan điểm duy vật biện chứng về ý thức: “ý niệm
chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và
được cải biến đi ở trong đó”
- Ý thức được xác định từ hai nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Xét về ngun gc t nhiên:
- Theo V.I. Lênin khẳng định rằng: ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất. Tuy
nhiên, nó không phải của mọi dạng vật chất mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ c ứ
h c cao nhất là bộ óc người. Mối quan hệ giữa bộ óc người
hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc.
- Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức
phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. Từ giới tự nhiên vô cơ có kết cấu vật
chất đơn giản với trình độ p ả
h n ánh mang tính thụ động, chưa có định hướng
cho đến giới tự nhiên hữu sinh với kết cấu vật chất phức tạp, có trình độ phản
ánh sinh học có tính định hướng, lựa chọn; trình độ phản ánh được nâng cao,
có bước tiến lớn trong nhận thức.
- Như vậy, với sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có
năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Xét về ngun gốc xã hội:
- Sự phát triển của giới tự nhiên lên các cấp độ mới tạo ra tiền đề có năng lực
phản ánh, tuy thế nhưng nó chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Chỉ có từ thực
tiễn, cụ thể là hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp
quyết định sự ra đời của ý thức. Ý thức, ngay từ đầu, bản thân nó đã là một
sản phẩm của xã hội, và nó vẫn vậy chừng nào con người còn tồn tại. Ý thức
bao hàm trong nó cả từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, và là hiện
tượng mang bản chất xã hội.
- Để tồn tại, con người – một giống loài đặc biệt trong xã hội luôn biết tạo ra
những thứ vật phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Ph.Ăngghen chỉ Trang | 11
ra động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy ra đời của ý thức trước hết là lao động;
sau lao động và cũng đồng thời với lao động chính là ngôn ngữ. Sở dĩ hai động
lực đó được Ph.Ăngghen chỉ ra vì chúng kích thíc bộ óc của con vượn, dần
dần bộ óc vượn ấy chuyển thành bộ óc con người. Thông qua hoạt động cải
tạo thế giới khách quan mà con người từng bước nhận thức được thế giới và
có ý thức sâu sắc về nó.
- Ý thức được hình thành không phải từ quá trình tiếp thu thụ động thế giới
khách quan vào bộ óc mà chủ yếu từ hoạt động thực tiễn. Trải qua thực tiễn,
trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, với nhiều loại đối tượng cùng
với cả những phát triển của tri thức khoa học, những sáng tạo khoa học trong
tư duy được con người thực hiện hóa, cho ra đời nhiều vật phẩm chưa có trong
tự nhiên – đó là “giới tự nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn bàn tay và khối óc con người.
- Lao động mang tính xã hội, nó làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm. Từ đó, ngôn ngữ được hình thành; ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của
ý thức, và cũng là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm của
xã hội. Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do đó nếu không có ngôn ngữ
thì ý thức không thể được hình thành.
- Chung quy lại, ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình lịch sử tiến hóa lâu
dài của tự nhiên, của lịch sử trái đất; đồng thời cũng là kết quả trực tiếp của
thực tiễn xã hội – lịch sử của con người. Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều
kiện cần; nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Nếu chỉ nhấn mạnh một trong hai
nguồn gốc, dù là chỉ tự nhiên hay chỉ xã hội thì sẽ dẫn đến quan niệm sai lầm,
phiến diện mang hơi hướng của chủ nghĩa duy tâm hoặc duy vật siêu hình; không thể h ể
i u được thực chất của hiện tượng ý thức, của tinh thần loài người
nói chung. Nghiên cứu nguồn gốc của ý thức là cách tiếp cận bản chất của ý
thức, khẳng định bản chất xã hội của ý thức.
2.2. Bn cht của ý thc: Trang | 12
- Khác với chủ nghĩa duy tâm cường điệu hóa vai trò ý thức một cách thái quá,
chủ nghĩa duy vật siêu hình tầm thường hóa vai trò của ý thức thì chủ nghĩa
duy vật biện chứng đã luận giải một cách khoa học nhất về bản chất của ý thức.
- Vật chất và ý thức là hai hiện tượng, một mặt khác nhau về bản chất nhưng lại
mang tính chung nhất của thế giới hiện thực, luôn có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Vì vậy, để tìm hiểu đúng bản chất của ý thức cần xem xét nó trong
mối quan hệ với vật chất.
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
2.3. Kết cu của ý thức:
- Để nhận thức được sâu sắc về ý thức, cần tìm hiểu và xem xét ý thức ở nhiều
góc độ, khía cạnh; tiếp cận từ nhiều chiều sẽ đem lại tri thức nhiều mặt về cấu
trúc và cấp độ của ý thức.
- Các lớp cấu trúc của ý thức: Muốn cải tạo được sự vật thì con người cần phải
có hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Dựa trên các lớp cấu trúc thì ý thức bao hàm
trong đó tri thức, tình cảm và ý chí.
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với
ý thức về thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm
ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không thể kiểm soát được trong một lúc nào đó.
Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”:
- Cùng với sự phát triển của xã hội, khoa học công nghệ hiện đại đã phát triển
mạnh mẽ, tạo ra những máy móc, công cụ không chỉ thay thế lao động cơ bắp
mà còn thay thế một phần lao động trí óc. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là
máy móc có ý thức như con người. Máy móc chỉ là kết cấu kỹ thuật do con
người sáng tạo ra, còn con người là thực thể xã hội được hình thành trong trong Trang | 13
tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy móc
không thể tái tạo hiện thực khách quan như con người, cho nên dù máy móc có
hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể hoàn thiện như bộ óc con người.
- Con người là thực thể tự nhiên – xã hội có ý thức, là chủ thể sáng tạo ra mọi
giá trị vật chất và tinh thần, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Con
người có vai trò to lớn trong đời sống hiện thực, là chủ thể có ý thức. Do vậy
cần có thái độ đúng đắn về con người để quan tâm, chăm lo phát triển con người
toàn vẹn cả về thể chất và tinh thần, đặc biệt là thế hệ trẻ.
3. Mi quan h bin chng gia vt chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm đã trừu tượng hóa, tách rời ý thức, tinh thần vốn có của con
người thành một lực lượng thần bí, tiên thiên; dẫn con người ta dễ đến con
đường “ngu dân”. Còn chủ nghĩa duy vật siêu hình lại tuyệt đối hóa yếu tố vật
chất, nhấn mạnh một chiều một chiều của vật chất và phủ n ậ h n tính độc lập của
ý thức; không cho thấy được hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan.
- Trên cơ sở phép biện chứng duy vật, đi kèm là những thành tựu mới nhất của
khoa học tự nhiên, các nhà kinh điểm chủ nghĩa Mác – Lênin đã khắc phục hạn
chế, sai lầm để đưa ra những khái quát đúng đắn về hai lĩnh vực lớn nhất của
thế giới là vật chất và ý thức.
- Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng; trong đó, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Từ quan điểm trên, ta xét mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo hai vấn đề:
Vt cht quyết định ý thức: được thể hiện qua 3 khía cạnh
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung từ đó gián tiếp quyết định bản chất của ý thức.
- Thứ ba, vật chất là điều kiện, là chất liệu để hiện thực hóa ý thức từ đó quyết
định sự vận động, phát triển của ý thức. Trang | 14
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động tr li vt cht: được thể hiện qua 4 khía cạnh
- Thứ nhất, ý thức có tính độc lập tương đối ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới vật
chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra nhưng khi đã ra đời thì ý
thức có đời sống của riêng nó, không lệ thuộc máy móc vào vật chất.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
- Thứ ba, vai trò của ý thức ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con người;
nó quyết định rằng hành động đó là đúng hay sai, là thành hay bại.
- Thứ tư, vai trò của ý thức ngày càng to lớn cùng với sự phát triển của xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc phương pháp luận ở đây chính là tôn
trọng tính khách quan đồng thời kết hợp nó với tính năng động chủ quan. Trên
cơ sở nguyên tắc đó, mỗi hành động của một con người “duy lý” luôn phải dựa
trên các quy luật khách quan, dựa vào khách quan để tạo ra cho bản thân, cho
xã hội sự “chủ quan” mang tính thích hợp vào một thời điểm nhất định. Cải tạo,
cải biên sự vật, hiện tượng nào đó phải bắt nguồn từ gốc rễ của nó, từ những
mối liên quan vốn ở trong nó. Tránh bệnh chủ quan, duy ý chí, ý lại, bảo thủ,.. ;
đồng thời cũng phải nâng cao tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai
trò nhân tố con người. Đặc biệt, công tác giáo dục tư tưởng cần được xem trọng,
nâng cao trình độ khoa học, ồ
b i dưỡng ý chí cách mạng cho các tầng lớp nhân
dân. Việc tiếp thu tri thức nhân loại, tri thức khoa học cần phải có chọn lọc;
phải biết kết hợp hài hòa lợi ích từ cá nhân, tập thể cho đến xã hội. Trong nhận
thức và hành động phải khách quan, không vụ lợi. Trang | 15
II. Vn dụng quan điểm v mi quan h bin chng gia vt chất và ý thức
ca Triết học Mác – Lênin để lp d án nhằm nâng cao nhận thc cho gii
tr v lch s Vit Nam hin nay
1. Thc trng và lý do cần thiết phi lp d án
1.1. Thc trng:
- Hiện nay tình trạng nhận thức của giới trẻ về lịch sử nước nhà hết sức báo động.
Phần đa các em không nắm được những điều cơ bản, cốt lõi nhất của lịch sử.
Việc chạy theo thành tích, theo đuổi những môn học được coi là “thời thượng”
đã khiến giới trẻ dần bỏ qua và lãng quên đi lịch sử.
- Tình trạng xuống cấp trong việc nhận thức lịch sử Việt Nam của giới trẻ được
thể hiện một phần thông qua việc học và thi bộ môn Lịch sử; phần còn lại được
thể hiện trong các cuộc phỏng vấn của các nhà Đài với giới trẻ trên đường phố.
Điểm thi bộ môn Lịch sử luôn đứng “hàng thấp nhất” trong tất cả bộ môn tổ
chức thi ở kỳ thi tốt nghiệp cấp Quốc gia. Bên cạnh đó, việc mượn đề của thí
sinh sau giờ thi còn xuất hiện những đáp án các em khoanh nó bất hợp lý với
các phần sử Việt Nam. Điển hình hơn là cuộc phỏng vấn của phóng viên
Chuyển động 24h phát trên VTV1 ngày 11/7/2015 về vấn đề “Quang Trung và
Nguyễn Huệ có mối quan hệ gì với nhau?”, rất nhiều bạn trẻ được mời tham
gia phỏng vấn đã đưa ra những câu trả lời sai lệch, gây nhức nhối và gióng lên
một hồi chuông báo động về việc nhận thức lịch sử của giới trẻ.
- Việc chương trình giáo dục phổ thông mới cho khối Trung học phổ thông đưa
môn Lịch sử vào môn học tự chọn đã gây ra nhiều tranh cãi trong dư luận xã
hội. Từ vấn đề này đưa ra nhiều góc nhìn mới cho giới trẻ nói riêng và toàn xã
hội nói chung về nhận thức về lịch sử nói chung và lịch sử Việt Nam nói riêng.
- Một khía cạnh của việc nhận thức Lịch sử Việt Nam của giới trẻ bị ảnh hưởng
bởi việc giảng dạy, nhận được sự giáo dục từ hệ thống, từ xã hội. Việc ứng
dụng các phương pháp giảng dạy, nâng cao nhận thức về lịch sử cho các cấp
học chưa được hiệu quả. Chính vì thế nên đa phần giới trẻ thường bỏ qua và
không chú tâm đến lĩnh vực này. Trang | 16
- Tuy nhiên, bên cạnh những khía cạnh không mấy tích cực thì hiện nay các cuộc
thi về Lịch sử Việt Nam, các cuộc thi về Tư tưởng, lý luận đã ngày càng được
triển khai sâu rộng cho tất cả các cấp học. Việc các mô hình cuộc thi được nhân
rộng nhận được sự tán dương từ xã hội cũng như sự tham gia nhiệt tình đến từ
phần đa giới trẻ.
1.2. Lý do cần thiết phi lp d án:
- Từ thực trạng đáng báo động trên, việc cần thiết lập một dự án nhằm nâng cao
nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam là cấp thiết. Đây không chỉ là nhiệm
vụ của riêng bất kỳ cá nhân nào, mà nó là nhiệm vụ của toàn dân, của toàn xã hội.
- Trên cơ sở nghiên cứu về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, việc
ứng dụng nghiên cứu này vào xây dựng dự án nâng cao nhận thức cho giới trẻ
về Lịch sử Việt Nam là hết sức cần thiết, đáp ứng nhu cầu tất yếu của khách quan đưa đến.
- “Dân ta phải biết Sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam” – câu nói của
Bác luôn đặt ra cho bản thân em – người đang thực hiện việc ứng dụng nghiên
cứu trên vào xây dựng dự án rằng phải hiểu được sâu sắc mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức, hiểu rõ thực tại khách quan (mà ở đây chính là tâm tư, nguyện
vọng từ giới trẻ) để xây dựng một dự án đạt được hiệu quả cao nhất. Hiệu cả
về số lượng tiếp cận và cả về chất lượng của các đối tượng sau tiếp cận với dự
án nâng cao nhận thức về Lịch sử Việt Nam cho giới trẻ.
2. Mục đích và yêu cầu đặt ra đối vi d án
2.1. Mục đích:
- Mục đích xuyên suốt, lâu dài của dự án là “nâng cao nhận thức cho giới trẻ về
Lịch sử Việt Nam”.
- Để đạt được mục đích xuyên suốt, dự án hướng tới từng mục tiêu bằng mối
quan hệ biện chứng cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, làm rõ thực trạng việc tiếp cận Lịch sử Việt Nam của giới trẻ.
+ Thứ hai, củng cố niềm tin của giới trẻ đối với Lịch sử Việt Nam. Trang | 17
+ Thứ ba, đưa ra giải pháp định hướng trong việc tiếp cận Lịch sử Việt Nam
cho giới trẻ trong ngắn hạn và dài hạn.
2.2. Yêu cầu đặt ra:
Yêu cầu xuyên suốt của dự án là vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức để n ằ
h m nâng cao nhận thức của giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.
3. D án nhm nâng cao nhận thc ca gii tr v lch s Vit Nam hin nay
3.1. Cơ sở lý luận:
- Việc xây dựng dự án trước hết được em phân tách theo mô hình 3 bước sau:
+ Bước 1: Phân tích các yếu tố khách quan. -
Nếu cái khách quan không mâu thuẫn, chứa đựng đầy đủ nội dung thì
điểm khởi đầu của vấn đề nằm trong yếu tố khách quan. -
Nếu cái khách quan thiếu, chưa đầy đủ thì điểm khởi đầu của việc giải
quyết: phải làm xuất hiện cái yếu tố còn thiếu đó.
+ Bước 2: Phát huy từ cái chủ quan, làm năng động sáng tạo nó bằng các phương án khác nhau.
+ Bước 3: Lựa chọn phương án phù hợp nhất trên cơ sở hiệu lực và hiệu quả.
- Dựa trên mô hình 3 bước trên, từ thực trạng, mục đích và yêu cầu của dự án ta
tiến hành bước 1 như sau:
+ Khách quan: Giới trẻ trong cuộc sống hiện đại ngày nay.
+ Chủ quan: Nâng cao nhận thức về lịch sử.
- Phân tích: Cái khách quan không mâu thuẫn với cái chủ quan, hàm chứa đầy
đủ. Do vậy, khởi đầu của vấn đề xây dựng dự án bắt nguồn từ giới trẻ trong
cuộc sống hiện đại ngày nay. Từ cái khách quan cho thấy có những phương án
cho dự án cho bước 2 như sau:
+ Đổi mới sáng tạo phương pháp giảng dạy lịch sử cho thế hệ trẻ.
+ Áp dụng công nghệ (minh họa 3D, video,..) trong việc tiếp cận lịch sử.
+ Triển khai thực chất, sâu rộng các cuộc thi về tìm hiểu Lịch sử văn hóa dân tộc. Trang | 18
+ “Thực tế hóa” bằng các hoạt động trải nghiệm, tham quan các di tích lịch sử
(hay còn được gọi là các “địa chỉ Đỏ”)
+ Tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật cho giới trẻ.
+ Định hướng cho các bậc phụ huynh trong việc giáo dục con cái trong cách
tiếp cận lịch sử Việt Nam.
+ Ra mắt các kênh truyền hình, các loạt phim về lịch sử suốt 4000 năm của dân tộc.
+ Hướng giới trẻ nhìn nhận đúng đắn về tầm quan trọng của việc nhận thức và
khắc ghi lịch sử nước nhà.
+…và nhiều phương án khác.
3.2. La chọn phương án và lý giải la chn:
- Từ việc phân tích và đưa ra các phương án, dự án của em sẽ tập trung vào
phương án:““Thực tế hóa” bằng các hoạt động trải nghiệm, tham quan các
địa chỉ Đỏ”.
- Việc em chọn phương án này để tạo dự án nhằm nâng cao nhận thức của giới
trẻ về lịch sử Việt Nam vì:
+ Thứ nhất, Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đưa ra định hướng phát triển: “Phát
triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn
hóa. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để
khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người
Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất
nước.”. Từ đó cho thấy định hướng của Đảng về công tác văn hóa – là một
phần của lịch sử để từ đó nhấn mạn
h tầm quan trọng của lịch sử đất nước tác
động đến hành động của con người Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng
có sức ảnh hưởng đến sự thăng tiến của đất nước trong tương lai nối dài.
+ Thứ hai, hiện nay các di tích lịch sử, bảo tàng trên cả nước đang được trùng
tu, tu bổ và phục dựng lại thành những địa điểm văn hóa, du lịch tầm cỡ quốc Trang | 19
gia, quốc tế. Điều này là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhằm thu hút sự chú
ý của giới trẻ hiện nay. Chính sự mới mẻ, tươi mới nhưng vẫn giữ được nét đặc
trưng của những di tích đã đi qua suốt những năm tháng khốc liệt của lịch sử.
+ Thứ ba, việc ứng dụng công nghệ vào các khu di tích, bảo tàng lịch sử không
những không gây ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của chúng mà còn tạo thêm
nhiều nét uy nghi hơn cho các di tích đã đi qua năm tháng, chứng kiến những
thời kỳ khốc liệt của đất nước suốt chiều dài lịch sử.
+ Thứ tư, những di tích, những bảo tàng lịch sử trải dài theo suốt chiều dọc,
chiều ngang của đất nước và thường là địa điểm thường có sự “tìm về”, “thăm
lại” của những nhân chứng sống – những cựu chiến binh, những cô/cậu thanh
niên xung phong cũng như những nhà Sử học, Khảo cổ học,…Việc có được sự
xuất hiện của họ sẽ làm trực quan hơn, sinh động hơn về những gì xuất hiện ở
những khu di tích, bảo tàng. Đây là cách tiếp cận mang tính mới, sáng tạo hiện
đang được thí điểm thực hiện ở một số nơi.
+ Thứ năm, những khu di tích, bảo tàng lịch sử luôn là nơi có giá vé vào cửa
miễn phí hoặc chi phí rẻ và có ưu đãi cho học sinh, sinh viên – đối tượng của
giới trẻ hiện nay. Chính vì những khoản bỏ ra rất nhỏ so với những gì nhận
được về kí ức oanh liệt, hào hùng của sử sách, của cha ông để lại nên các bạn
trẻ không ngần ngại đến và chiêm nghiệm.
+ Thứ sáu, việc “thương mại hóa” và hướng tới là những điểm đến văn hóa, du
lịch thì những “địa chỉ Đỏ” ngày càng tổ chức những tour tham quan, là nơi tổ
chức các hoạt động giao lưu, học hỏi hướng đến bộ phận giới trẻ. Việc những
tour tham quan được các tổ chức chính trị - xã hội, trường học hay các đội nhóm
lựa chọn sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho những bạn tham gia. Để rồi từ đó
lan tỏa những giá trị Việt Nam đến nhiều người hơn trong giới trẻ, ế đ n toàn xã hội.
- “Vật chất có trước ý thức và quyết định ý thức” là mối quan hệ biện chứng luôn
đúng kể từ khi nó ra đời cho đến hiện tại, là tiền đề và là cơ sở lý luận cho thực
tiễn của dự án mà bản thân em đưa ra. Từ cái vật chất là ngôn ngữ của Nghị
quyết, của loa đài tuyên truyền cho đến cái vật chất là những khu di tích, bảo Trang | 20
tàng lịch sử và những thứ khác như công nghệ, con người,.. đã tác động mạnh
mẽ đến nhận thức lịch sử Việt Nam của giới trẻ hiện nay. Chính mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Triết học Mác – Lênin
đã giúp em phân tích và xâu chuỗi các vấn đề để kết hợp các mối quan hệ vật
chất khác nhau nhằm xây dựng dự án tác động vào cái ý thức của giới trẻ nhằm
nâng cao nhận thức của họ về lịch sử Việt Nam.
3.3. Thc tin hin nay:
- Việc triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã và đang được thực
hiện sâu rộng, toàn diện và đồng bộ tới các cấp ủy và tầng lớp nhân dân. Giới
trẻ ít nhiều cũng đã được tiếp cận cả về nội dung lẫn hình thức của văn kiện đặc
biệt quan trọng này. Do đó, việc có những chuyển biến tích cực trong nhận thức
lịch sử của giới trẻ đang dần được hình thành. Những lúc có dịp nghỉ ngơi, thư
gian thì các điểm di tích tại Thủ đô và các tỉnh/thành phố khác luôn đông đúc
các bạn đến tham quan và tìm hiểu. Các tổ c ứ
h c chính trị - xã hội như Thành
đoàn Hà Nội cũng khuyến khích các bạn tham gia các tour đến “địa chỉ Đỏ”
như Hoàng thành Thăng Long,…
- Hiện nay công tác chăm lo cho văn hóa, lịch sử dân tộc được các cấp chính
quyền hết sức quan tâm. Điển hình chính là việc cho tu bổ và phục dựng các di
tích lịch sử từ thời phong kiến. Ngoài ra công tác khảo cổ cũng đã tìm được và
đưa về những di vật mang ý nghĩa lịch sử to lớn của dân tộc. Các khu di tích
được tu bổ trở nên khang trang hơn nhưng vẫn mang nét tôn nghiêm của nó có
thể kể đến như nhà tù Hỏa Lò, bảo tàng Phòng không – không quân Việt Nam,
bảo tàng Dân tộc học Việt Nam,…
- Trong thời đại công nghệ số, chuyển đổi số, việc tiếp cận thông tin qua các
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội được hết sức đẩy mạnh. Việc giới
trẻ tiếp cận được các nguồn tin chính thống đến từ Ban Quản lý các khu di tích
cũng là một điều tốt nhằm nâng cao nhận thức. Đ ể i n hình như trang Facebook
“Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic” là một ví dụ sinh động. Việc
đăng tải những nội dung lịch sử dưới dạng “thông tin của giới trẻ” tạo ra sự
hứng thú và nhằm thu hút đa dạng các bạn trẻ đến thăm và tìm hiểu về khu di Trang | 21
tích hơn. Bên cạnh đó còn có nhiều chuyên trang mạng khác có những video
dựng đồ họa lẫn thực tế về những di tích khác, gây sốt và tạo niềm hứng thù
tìm hiểu lịch sử trong giới trẻ. Hiện nay, các khu di tích đã có một số khu thực
tế ảo, tài hiện đầy đủ và sắc nét các cổ vật, các chiến công cũng như thuyết
minh về những câu chuyện lịch sử của dân tộc từ thuở sơ khai lập quốc. Chính
vì thế việc đi vào trong tiềm thức và cung cấp tri thức cho giới trẻ dần có hiệu quả hơn.
- “Nhân chứng sống” – những người đã trải qua những năm tháng lịch sử của đất
nước là một trong những nguồn truyền cảm hứng giúp nâng cao nhận thức của
giới trẻ về lịch sử. Chỉ có những người đã từng trải, có kinh nghiệm trong lĩnh
vực lịch sử mới có cách để biến chuyển đưa kiến thức đến cho người khác một
cách rõ ràng và mạch lạc nhất. Những “địa chỉ Đỏ” đang dần tiếp cận theo
hướng này để tăng cường giáo dục nhận thức về lịch sử cho giới trẻ. Điển hình là v ệ i c phóng sự về n ữ
h ng năm tháng chiến tranh với sự tham gia của các cựu
chiến binh; hay có thể kể đến là sự xuất hiện của cựu tù chính trị Nguyễn Đình
Phương tại khu di tích nhà tủ Hỏa Lò đúng dịp 30/4 để tưởng nhớ đến đồng
đội, đồng chí của mình,…
- Hiện nay, giá vé vào cửa là miễn phí hoặc rất rẻ còn có ưu đãi cho học sinh,
sinh viên là một trong những điều kiện khách quan thúc đẩy sự ham muốn tìm
tòi kiến thức để nâng cao nhận thức của giới trẻ. Chi phí rẻ phù hợp với túi tiền
của giới trẻ thu hút họ đến những “địa chỉ Đỏ” với tần suất nhiều hơn. Với
những gì bỏ ra so với thứ được nhận lại thì rõ ràng là một “món hời”. Vừa khơi
dậy được khát vọng Việt, tinh thần Việt.
- “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” là một trong
những câu ca dao, tục ngữ mang tính đúng đắn vượt thời gian. Việc một bạn
trẻ nhận thức được lịch sử không thể sánh bằng tập thể, nhóm bạn. Chính vì thế
nên các “địa chỉ Đỏ” đã tích cực sáng tạo ra các loại tour theo đoàn hoặc các sự
kiện tập thể nhằm đạt được mục đích là tuyên truyền đúng về lịch sử Việt Nam
đến giới trẻ nói riêng và xã hội nói chung. “Đêm thiêng liêng” là một trong
những ví dụ điển hình mà các “địa chỉ Đỏ” nên áp dụng. Đây là chương trình Trang | 22
tổ chức vào tối thứ Bảy, Chủ nhật hàng tuần của khu di tích nhà tù Hỏa Lò. Ở
chương trình này các hoạt động thăm quan của các bạn trẻ cũng như khách du
lịch sẽ được “đồng bộ hóa”, “thực tế hóa” theo lộ trình với sự tham gia của các
thuyết minh viên và được thực tế trải nghiệm những hoạt động của năm tháng
xưa cũ của thế hệ cha anh. Hay chương trình “Tập huấn cán bộ Đoàn” hàng
năm của trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho các cán bộ Đoàn là trải nghiệm
sinh động, thực tế và trực tiếp đến các “địa chỉ Đỏ” giúp nâng cao năng lực kỹ
năng mềm và nhận thức cho những cán bộ cấp cơ sở. “Hành trình Tôi yêu Tổ
quốc tôi” cũng là một hoạt động ý nghĩa của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh cho cán bộ đoàn các cấp được đến các “địa chỉ Đỏ” nhằm khơi dậy khát
vọng tự hào dân tộc, tự hào Việt Nam.
4. Kết lun
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiện nay thì việc xây dựng dự án nhằm nâng cao
nhận thức cho giới trẻ về Lịch sử Việt Nam là “Thực tế hóa các hoạt động trải
nghiệm, tham quan các địa chỉ Đỏ” là một lựa chọn tất yếu và phù hợp với
khách quan hiện nay. Nó không chỉ bao hàm mỗi mình nó mà còn hàm chứa
những phương án khác như đây là cách đổi mới phương pháp giáo dục lịch sử
hay đồng bộ hóa được công nghệ số vào các hoạt động. Cơ sở lý luận theo quan
niệm của triết học Mác – Lênin đã cho thấy rằng việc lựa chọn phương án này
làm dự án là một lựa chọn đúng đắn. Thực tiễn cũng cho thấy nó đang được áp
dụng tại một số “địa chỉ Đỏ” và thu hút được sự chú ý của đối tượng mà dự án
đang hướng tới. Việc dự án này được nhân rộng và áp dụng cho các “địa chỉ
Đỏ” khác trong thời gian tới không những góp phần nâng cao nhận thức của
giới trẻ về lịch sử Việt Nam mà còn khơi dậy tinh thần yêu nước, tinh thần dân
tộc và khát vọng Việt trong giới trẻ nói riêng và toàn xã hội nói chung suốt
chiều dài lịch sử 4000 năm văn hiến. Để rồi từ đó góp phần xây dựng đất nước
ngày càng phát triển, hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. Tuổi trẻ Việt Nam xung kích xung phong thực hiện thắng lợi
các Nghị quyết của Đảng và xuyên suốt thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ trọng
tâm là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Trang | 23
KT LUN
Trên cơ sở lý luận về mối quan hệ biện chứng về vật chất và ý thức theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin em đã vận dụng để phân tích và xây dựng dự án
nhằm nâng cao nhận thức về Lịch sử Việt Nam cho giới trẻ hiện nay. Với chiều
dài lịch sử hơn 4000 năm với những trang sử vàng hào hùng, những công trình
kiến trúc mang dấu ấn đi theo năm tháng là một trong những điều đáng quý của
dân tộc ta. Việc xây dựng dự án để nâng cao nhận thức về lịch sử cho giới trẻ là
điều cấp thiết, phù hợp với xu thế khách quan hiện nay. Văn hóa và lịch sử luôn
song hành cùng nhau nhằm khơi dậy khát vọng Việt, tinh thần dân tộc Việt xứng
đáng là “động lực phát triển trung tâm” trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Trên cơ sở nghiên cứu từ
lý luận và thực tiễn để đưa ra một dự án nhằm nâng cao nhận thức về lịch sử cho
giới trẻ như trên là hoàn toàn phù hợp với xu hướng và tạo được niềm hứng khởi
với những kết quả bước đầu có ý nghĩa đáng khích lệ. Dự án đã và đang được cụ
thể hóa bằng các hoạt động bước đầu có những kết quả khởi sắc, giới trẻ đã dần
dần được nâng cao nhận thức của mình để từ đó phân biệt được đúng sai, phản
bác lại những luận điểm xuyên tạc, xét lại lịch sử của một bộ phận những người
có nhận thức sai lệch, chống phá cách mạng. Giới trẻ dần dần trở thành một bộ
phận góp phần xây dựng cho cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi! Trang | 24
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021): Giáo trình Triết học Mác – Lênin (dành cho
bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021): Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
3. Tạp chí Xây dựng Đảng (2021): Hội nghị Văn hóa toàn quốc triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đản ,
g http://www.xaydungdang.org.vn/
Home/thoisu/2021/16140/Hoi-nghi-Van-ho -
a toan-quoc-trien-khai-thuc-hien- Nghi-quyet.aspx
4. Phan Tuyết (2015): “Đừng chê nữa, mà hãy làm để trẻ không nhầm Nguyễn Du
là Quang Trung”, https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/dung-che-nua-m - a hay-
lam-de-tre-khong-nham-nguyen-du-l - a quang-trung-post160054.gd.
5. Báo Ninh Bình (2021): Để học sinh thích học môn lịch sử,
https://baoninhbinh.org.vn/de-hoc-sinh-thich-hoc-mon-lich-su/d20210910093 732998.htm
6. Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic (2022): Xuất hiện tại Hỏa Lò hôm
nay:, https://www.facebook.com/hoaloprisonrelic/posts/943355629633321
Và một số bài viết khác trên fanpage của Di tích nhà tù Hỏa Lò – Hoa Lo Prison Relic. Trang | 25