TRƯỜNG ĐẠI H C KINH T QU C DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TI N, CH ẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE
----------
BÀI T P L N
MÔN TRI T H C MÁC LÊNIN
Đề bài: Phân tích mi quan h gia vt cht và ý thc. Liên
h v i l i s ng c a thanh niên hi n nay.
H và tên sinh viên : Nguy n Th Khánh Huy n
Mã sinh viên : 11222931
Lp chuyên ngành : 64D Digital Marketing
GV hướng dn : TS.Nguyn Th Lê Thư
Hà N i, tháng 1, 2023
MC LC
LI M ĐẦU ........................................................................................................... 1
NI DUNG .............................................................................................................. 2
I. Lý lu n chung v m i quan h gi a v t ch t và ý th c ...................................... 2
1. Định nghĩa về vt ch t, ý th c ......................................................................... 2
1.1. V t ch t .................................................................................................... 2
1.2. Ý th c ....................................................................................................... 3
2. M i quan h gi a v t ch t - ý th c .................................................................. 3
2.1. Quan điể nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vậm ca ch t siêu hình ........ 3
2.2. Quan điể nghĩa duy vậm ca ch t bin chng ......................................... 4
2.2.1. V t ch t quy nh ý th c ......................................................... 4 ết đị
2.2.2. Ý thức có tính độ ập tương đối và tác độc l ng tr li v t ch t .... 4
3. Ý nghĩa phương pháp luận gia vt ch t - ý th c ........................................... 7
II. Th c ti n v n d ng m i quan h c a v t ch t và ý th c .................................... 8
III. Liên h m i quan h c a v t ch t và ý th c v i l i s ng c a thanh niên hi n
nay ........................................................................................................................... 9
KT LU N ............................................................................................................. 11
TÀI LI U THAM KH O ....................................................................................... 12
1
LI M ĐẦU
Thế gi i ngày càng phát tri n cùng v i s ti n b c a khoa h t, tuy v y ế ọc thuậ
“căn bệnh” ến mà không ít ngườ ch quan duy ý chí vn là mt sai lm ph bi i mc phi.
Những người mang ch nghĩa chủ quan có khuynh hướng cường điệ u tính sáng t o c a ý
thc, ý chí, xa r i b t ch p hi n th c khách quan. Đây lối suy nghĩ và hành động đơn
gin, nóng v i. Bên c t b ph n l i không có tính sáng t ng mà l ạnh đó, mộ ạo, năng độ i
vào các y u t khách quan xung quanh. Nh nh này xu t phát t ng ế ững căn bệ khuynh hướ
sai l m, c ực đoan trong việc nhn thc m i quan h gi a v t cht và ý th c.
Mi quan h gi a vt ch t và ý th n c ức là “Vấn đề cơ bả a mi triết h c bi t ọc, đ
là c a tri t h c hi c phân bi ng phái tri t h c. ế ện đại”, đó cũng là cơ sở ốt lõi để ệt các trườ ế
Vic nh n th ức được m i quan h đó sẽ giúp con người c i thi n đời s ng, và xã h c ội đượ
phát tri n. Ch i hi u c nh ng c t lõi mà m i quan h i, chúng khi con ngườ đượ đó đem lạ
ta m i có th áp d ng nó vào m i quan h cu c s ng ca t ng cá nhân.
Trong ph m vi c a ti u lu n này, em xin đưc trình bày những cơ sở lý lu n chung
v m i quan h gi a v t ch t và ý th c, t cơ sở đó rút ra ý nghĩa thự c tin ca nh n th c
vấn đề này, và liên h v i l i s ng c a thanh niên hi n nay.
Do th i gian ki n th c b n thân còn h n ch nên bài vi t c a em s không th ế ế ế
tránh kh i thi u sót, em kính mong s góp ý c a gi ng viên cùng toàn th b c. ế ạn đọ
Em xin chân thành c ảm ơn!
2
NI DUNG
I. LÝ LUN CHUNG V M I QUAN H GI A V T CH T VÀ Ý TH C
1. Định nghĩa vt cht, ý th c
1.1. t Vt ch
1.1.1. Quan ni m c a ch nghĩa duy vật trước C.Mác
Trước m khác nhau vC.Mac, đã có nhiều quan điể phm trù vt cht. Sau đây là một
s quan ni n hình: ệm điể
V quan ni m c a ch nghĩa duy tâm, đặc trưng bản nh t c a m i s v t, hi ện tượng
được cho r ng là s l thu c vào ch quan mt hình th c t n t i khác c a ý th c. Vì v y
các nhà tri t hế ọc duy tâm đã phủ ận đặ nh c tính t n t i khách quan c a v t ch t.
Ngượ c l m nhại, quan điể t quán t xưa đến nay ca các nhà triết hc duy v t là th a
nhn s t n t i khách quan c a th gi i v t ch ế t, ly bn thân th giế i t nhiên để gii
thích th gi i t nhiên. Tuy l n, cùng v quan ni m ngày càng ế ập trường đúng đ ới đó
phát tri n sâu s c và tr ng hóa khoa h ; quan ni m hoàn ch nh v ph m trù v t ừu tượ ọc hơn
cht v c ch n. ẫn chưa đượ ạm đế
1.1.2. Quan ni m c a tri t h c Mác Lênin ế
Trong tác ph m Ch t và ch m phê phán, Lênin nghĩa duy vậ nghĩa kinh nghiệ đã đưa
ra v v t ch t: t ch t là m t ph m trù tri t h ch th c t i khách quan định nghĩa “Vậ ế ọc để
được đem lại cho con ngườ ảm giác, đượi trong c c cm giác ca chúng ta chép li, chp
li, ph n ánh, và t n t i không l thu c vào c m giác.
Đây là m nh vột định nghĩa hoàn chỉ v t ch n nay các nhà khoa hất mà cho đế c hi n
đạ ế i coi là m n. Vột định nghĩa kinh đi t ch c nh t phất đượ ắc đến như mộ m trù tri t h c,
là s n ph m c a s tr ừu tượng hóa, không có s t n t i c a c m tính. Th gi i v t ch t vô ế
hn t n t i không ng ng v ận đông, phát triển dù cho con người hay không nh n th c
được nh i ững điều đang biến đổ đó; cho đến nay vn còn vô s nhng bí n ca nhân loi
chưa ai có thể ải thích đượ gi c (bí n âm thanh th tr n Taos, chế ạt độ ho ng ca v n
ánh sáng t hay núi l a phun trào di chuy n trong h ngay trước khi động đấ , viên đá t
3
Racetrack Playa,…). T đó ta có thể nh n th y, v t ch t là th trước, t n t i khách quan
không ph thu c vào cm giác, ý th c c ủa con người.
1.2. Ý thc
Theo quan điểm ca Mác: Ý th c s ph n ánh m ng, sáng t o th ột cách năng độ ế
gii khách quan vào trong b óc c a con người. Ý th c là hình nh ch quan c a th gi i ế
khách quan.
B não c i không phủa con ngườ i c được th gi ng vào s trế ới khách quan tác đ
thành ý th c, mà còn ph i mang tính ch quan, nghĩa là phải d a vào th c ti n. Gi s khi
mt ta nhìn th y hình nh s vi ệc, sau đó não bộ s làm vi c và phân tích, nhìn nh n. Tuy
vy s nhìn nh n này còn tùy thu i c m nh n có ý th c ch quan ra sao. M i ộc vào ngườ
người có m t b não khác nhau, ý th c c a mỗi người cũng khác nhau, dẫn đến cùng m t
s vi c nhưng con người s đánh giá, cả ức độm nhn nhiu m khác nhau. Bên cnh
đó, tính ng, sáng t o cnăng độ a ý th c biức đượ u hi n r t phong phú. D a vào nh ng gì
đã t hay tưởng tượ trước, ý thc th to ra nhng nhn thc mi ng ra nhng
không có trong th c t . Vi c gi i thích th gi kh thi b i kh c ế ế ới cũng năng d đoán đượ
tương lai hay t ừu tượ Đó cũng o ra nhng lý thuyết khoa hc, lý thuyết tr ng ca ý thc.
là đặc trưng cơ bả ức và là cơ sở ấy trình độn ca ý th để cho th nhn thc ca con người
cao hơn động vt.
2. M i quan h gi a v t ch t ý th c
Mi quan h gi a v t ch t và ý th n c a m i tri ức là “Vấn đề bả ết h c biọc, đặ t
ca tri t h c hiế ện đạ , đó cũng là cơ sở t lõi để ệt các trười” c phân bi ng phái triết hc.
2.1. Quan điểm ca ch nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vậ t siêu hình
Trong l ch s tri t h c, các nhà tri t h m không ít nh ng sai l m ch quan, ế ế ọc đã ph
phiến din khi lý gi i m i quan h gi a v t ch t và ý th c, nguyên nhân là do không hi u
được b n ch t th c s c a vt ch t và ý th h n ch c. C.Mác đã ch ế c a c ch nghĩa
duy v t tr c quan và ch v t, th c t i, c m tính ch c nh n th c nghĩa duy tâm: S đư
dưới hình th c khách th , hay hình th c tr c quan, ch c nh không đư n th c ho t
động cm tính của con người, là thc tiễn, không được nhn thc v m t ch quan.”
4
Đối vi ch nghĩa duy tâm, ý thc và tinh th n v n có c ủa con người đã bị u tượ tr ng
hóa, tr thành m t l ng th n c tách ra kh i. Ý th c các nhà ực lượ đượ ỏi con ngườ ức đượ
duy tâm coi là tính th nh t t đó sinh ra tất c; còn v t ch t ch là tính th hai, là b n sao
biu hin khác c a ý th c tinh th n, do ý th c tinh thn sinh ra. Trên thc t , chế nghĩa
duy tâm lý lu n c a tôn giáo và ch i duy tâm ph nh n ylà cơ sở nghĩa ngu dân; ngườ ếu
t khách quan và cường điệu vai trò c a tính ch quan, duy ý chí.
Đố i v i ch nghĩa duy vật siêu hình, yếu t v t ch t được tuyệt đi hóa và đưc cho là
sinh ra trước ý th c. T đó suy ra ý thức không có tính độc lập tương đối, mất đi tính năng
độ ng sáng t o, cũng như vai trò của ý th c trong vic ci t o hi n th c khách quan.
Chính vì v y, l i, th n các nhà duy thái độ động hay “khách quan chủ nghĩa” đã khiế
vt ph m nhi u sai l m có tính nguyên t c, khi n ho ng th c ti n kém hi u qu . ế ạt độ
2.2. Quan điểm ca ch nghĩa duy vật bin chng
Để kh c ph c nh ng h n ch , sai l m c a các quan ni m duy tâm và duy v t siêu hình, ế
ch nghĩa duy v t bi n ch ứng đã ra đờ kinh điểi. Các nhà n ca ch nghĩa Mác – Lênin đã
nêu lên nh m khoa h n v m t tri t h c ững quan điể ọc khái quát, đúng đắ ế ọc trên hai lĩnh v
ln nh t c a th gi i là v ế t ch t, ý th c và m i quan h gi a chúng.
Theo quan điểm triết hc Mác Lênin, v t ch t và ý th c có m i quan h bi n ch ng,
trong đó vật cht quy nh ý th c, còn ý thết đị ức tác động tích cc tr l i v t ch t.
2.2.1. Vt cht quyết định ý thc
Th nh t, v t ch t quy nh nguết đị n gc c a ý th c
Ý th c có hai ngu n g c: ngu n g c t nhiên và ngu n g c h i. Ngu n g c t nhiên
là b não con người và thế gii khách quan; ngu n g c xã h ng và ngôn ng . ội là lao độ
Con người ch m i xu t hi ện trên Trái Đất cách đây t 3 đế ệu năm, trong khi đó n 7 tri
vt ch n t i t c khi có loài i. Ý th c xu t hi n g n li n v i s có m t ất đã tồ lâu trư ngườ
của con người con người là k t qu c a m t quá trình phát tri n, ti n hóa lâu dài, ph c ế ế
tp c a gi i t nhiên, c a th gi i v t ch t. ế Điều đó đã được các nhà khoa hc t nhiên
hiện đại ch ng minh, ph i có th gi i xung quanh b ế óc con người phải được phát tri n
5
một trình độ đủ cao m i sinh ra ý th c, không có th gi i khách quan thì b não c a con ế
người không có đối tượng để hay cũng như ột con ngườ phn ánh m i không có b não thì
đều s không có ý th c.
Th hai, vt cht quy nh n i dung c a ý th c ết đị
b t k hình th c nào, ý th u phức đề n ánh hi n hin th c khách quan trong
ni dung c a nó l i là k t qu c a s ph n nh hi n th c i. ế ấy vào trong đầu óc con ngườ
Hay th nói, có s v ận động phát tri n c a th gi i hi n th c theo nh ng quy lu t khách ế
quan được phn ánh vào ý thc thì mi ni dung ca ý thc. Thế gii khách quan
đây đầ ạt độu tiên chính ho ng thc tin tính hi lch s ca nhân loi. C th
hơn, con người s ng nhi u l ục địa, đất nước, địa phương khác nhau - những nơi có điều
kin t nhiên, xã hội cũng khác nhau; những s khác biệt đó đã chi phối ý thức con người
t n i dung, hình th c bi u hi ện cũng như mọi s bi i cến đổ a ý th c. Vì v t ch t quy t ế
đị độ nh n i dung c a ý th c, vy nên ng l c to l n i ớn để ội dung tư duy, ý thức con ngườ
phát tri n qua các th h , các th i ế ời đạ cũng là s phát tri n c a ho ng th c ti n. ạt độ
Th ba, v t ch t quy nh bết đị n ch t c a ý th c
Theo Lênin: “Bản ch t c a ý th c hình nh ch quan c a th gi i khách quan, là ế
quá trình ph n ánh tích c c, sáng t o hi n th c khách quan c ủa óc con người”.
Phn nh và sáng t o là hai thu ộc tính luôn đi luền trong b n ch t c a ý th c. Ph n ánh
đây là phản ánh tích c c, t giác, sáng t o thông qua th c ti n. N ếu như theo chũ nghĩa
duy v t ch ng s v t hi ng c m tính, chật cũ, vậ ất được xem như nhữ ện tượ nghĩa duy
vy bi n ch ng l i xem xét v t ch ất như là thế gii của con ngườ ạt đội ho ng thc ti n. T
thc tin là ho ng vạt độ t cht có tính c i bi ến th giế i c i, tủa con ngư c là th gi i v t ế
chất được d ch chuy n và c i bi n trong b óc c ế ủa con người, ta suy ra v t ch ất là cơ sở
để hình thành bn ch t c a ý th c.
Th t ch t quy nh s v ng, phát tri n c a ý th c tư, vậ ết đị ận độ
Mi s tn ti và phát trin ca ý thc ph ng hành vải đồ i quá trình bi i c a v t ến đổ
cht, s thay đổ ộn cũng kéo theo si ca vt cht sm mu thay đổi ca ý thc. Vt cht
luôn vận động, dn tới con người được phát tri n trên c hai phương diện th cht và tinh
6
thần, điều đó dẫ ức cũng phát triể ti c ni dung hình thc phn ánh ca ý th n theo.
Khi xưa, loài người nguyên th y s ng b ầy đàn thì tư duy của h cũng đơn giản. nhưng khi
sn xu t xã h i xu t hi n ch ế độ tư hữu, ý th c pháp quy n, chính tr d n lên thay th cho ế
ý th c qu ần cư, cộng đồng thi nguyên th y.
2.2.2. Ý th c l ng tr l i v t chức có tính độ ập tương đối và tác độ t
Th nhất, tính độ ập tương đốc l i ca ý th c th hi n ch , ý th c là s ph n ánh
thế gii vt ch i, do v t chất vào trong đầu óc con ngườ ất sinh ra, nhưng khi đã ra
đời thì ý th i sức đờ ng riêng, quy lut v ng, phát triận độ n riêng, không l
thuc m t cách máy móc vào v t ch t.
Ý th c sinh ra b i v t ch c không h th ng còn ch ng ức đượ ất, nhưng ý th độ độ
tác độ ạt độ đó vậ thay đổng li vt cht bng các ho ng vt cht, t t cht b i bi chính ý
thc t o ra. d tiêu bi ểu như, nếu không có đường l i cách m ạng đúng đn của Đảng
ta thì dân t c Vi giành th ng l i trong cu c kháng chi n ch ng ệt Nam ta cũng không th ế
Pháp và ch ng M ỹ. Đúng như Lênin nói: “Không lý luậ ạng thì cũng không n cách m
th có phong trào cách mạng”.
Th hai, s tác độ ức đố ạt động ca ý th i vi vt cht phi thông qua ho ng thc
tin c i. ủa con ngườ
Nh ho ng thạt độ c ti n, ý th c th làm bi i nh u ki ến đổ ững điề n, hoàn c nh v t
chất để ống con ngườ ất, đầu tiên con ngườ phc v cho cuc s i Trong quá trình sn xu i
khai thác nh ng gì có s n trong th gi i t ph c v cho nh ng nhu ế nhiên xung quanh để
cu c n, t i thi u. Ti ng vào t làm bi i b m t ơ bả ếp theo, con người tác độ nhiên để ến đổ
ca t nhiên b ng cách s n xu t hay ch t o thêm nh ng gì t . Trong q ế nhiên chưa có
trình ấy, con người t o ra thiên nhiên th hai để ph c v cho cu c s ng c a b n thân mình.
Th ba vai trò ca ý thc th hi n ch ch đạo ho ng, ng cạt độ hành độ a con
người; th quy nh làm cho ho ng cết đị ạt độ ủa con người đúng hay sai, thành
công hay th t b i.
Nếu th gi c c i t o t t do s ng tích c c c a ý th c, c c a ế ới đượ tác đ nghĩa là ý th
con người nh n th ức đúng đắ , ý chí hành độn ng phù h p v i các quy lu t trong cu c s ng
7
thì ng y s tác d ng tích c c v i ho ng th c ti n và th gi i khách quan. hành độ ạt độ ế
Chiều ngược lại cũng như vậy. Như vậy, vi c ý th c ch đạo hoạt động con người th
dẫn đến s th t b i hay thành công c a ho ạt động đó.
Th tư, ý thức đóng vai trò ngày càng to lớn trong b i c nh toàn c u hóa.
h i càng phát tri n thì vai trò c a ý th c ngày càng to l n, nh t trong th i ời đ
ngày nay, th i thông tin, kinh t tri th c, th i c a cu c cách m ng khoa h c công ời đ ế ời đạ
ngh hi i, khi mà tri thện đạ c khoa h thành l ng s n xu t trọc đã trở ực lượ c tiếp. Trong
bi cnh toàn c u hóa, vai trò c a tri th c khoa h c, c a tư tưởng chính tr, tư tưởng nhân
văn là hết sc quan tr ng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận mi quan h gi a v t ch t - ý thc
Trên cơ sở quan điể m c a ch nghĩa Mác Lênin v mi quan h bi n ch ng gi a v t
cht và ý thc, ta rút ra được:
- Vì v t ch t quy ết định ý th c, nên ý chí và hành động của con người ph i xu t phát
t hi n th c khách quan, trong quá trình th c hi n các ho ng th c ti n ph i ạt độ
quan điểm khách quan
- Ý th c l i m khách quan thì ức có tính độ ập tương đối, nên dù con ngườ có quan điể
vn ph i áp d ng, sáng t o ch ụng được tính năng đ quan. Ta c n phát huy nh ng
mt tích cc, hn ch m t tiêu c c cế a ý th c.
8
II. THC TI N V N D NG M I QUAN H C A V T CH T VÀ Ý TH C
TRONG ĐỜI SNG
Vt ch t quy nh ý th c, v i c n ph i nh n th c tôn tr ng ết đị ậy con ngườ ức đượ
hin th c khách quan, quy lu t c a v t ch t và các y u t khách quan ế ảnh hưởng đến cu c
sng của con người, xem xét y u t v t chế ất nào đang thiếu th n, y u t ế nào đang dư thừa
để t ng k hođó xây dự ế ạch hành độ ợp để ện đờng phù h ci thi i s ng.
Tt c các hành động ct lõi xu t phát t hi n th c khách quan . Để phát tri n i s ng đờ
ca cá nhân nói riêng và t p th nói chung, m i ph i bi t t ỗi ngườ ế đánh giá hoàn cảnh c a
mình, bi m y m m nh c a mình ch nào, t d ng ết được điể ếu, điể đó khai thác sử
nhng lực lượng v t ch t (c a b n thân hay c a c c ộng đồng, trong nước cũng như ngoài
nước) mt cách h p lí. Điều này được áp d ng r ng rãi trong t t c các lĩnh vực hay khía
cnh c i s ng. Tiêu bi m c c n bi m c a ủa đờ ểu như ột người đi xin vi ết đâu ưu điể
mình, công vi c nào s h p v i nh và vai trò c a công vi ững người có ưu điểm đó, ệc đó
đối vi xã hội, nghĩa là nhu cầu ca xã hội đố ệc đó ra sao.i vi công vi
Như ta đã ức tác độ đó ểu đượbiết, ý th ng tr li vt cht, t ta hi c tm quan trng ca
việc phát huy tính năng động, sáng to ca ý th c trong ho ng s ng h ng ngày. ạt độ
Tri th c y u t quan tr ng nh t k t c u nên ý th c, i ph i không ng ng ế ế con ngườ
ngh c g ng ti p thu ch ế n l c tri th c t nhi u ngu n, t trc ti p trong thế c tế đến
trc tuy n qua m ng Interner, bên cế ạnh đó không ngừng trau d i v n s ng dày d n. Trong
bất kì lĩnh vự ếu ta không có đủc nào, n đam mê vớ không có đủi nó, khi ta vp ngã, ta s
ngh l ực để đứng d c tiậy bướ ếp. Do l đó, trướ ỗi ngườc khi m i bt tay vào làm vi c gì thì
ta hãy nên chu n b s n sàng b ng vi c xây d ng và c ng c ý th c, b i l nh cơ sở tình
cm mà tri th c m i có s c m ạnh, sau đó trở thành cơ sở cho hành động. Ngoài tình c m,
niềm tin chính là động cơ tinh thần định hướng cho nh ng ho ạt động của con người, ni m
tin xu t hi ện khi con người đặt ra những hoài bão, ước mơ và thực s mu n ch ạm đến nó.
Tiếp đế , con ngườn i ph i t rèn cho b n thân tránh xa nh ng cám d t ầm thường không
ch quan trong mi tình hu ng.
Vt ch t và ý th c luôn có m i quan h m t thi ết như vậy, cho nên khi gi i thích b t
hiện tượ ội nào, con ngư ải tính đến các điềng xã h i cn ph u kin vt cht ln yếu t tinh
thần, điều ki n khách quan l n y u t ch quan có th ế để bao quát được toàn di n v ấn đề,
t đó nhanh chóng đưa ra các gii pháp thích h p khác nhau cho t ng hoàn c nh.
9
III. LIÊN H M I QUAN H C A V T CH T Ý TH C V I L I S NG
CA THANH NIÊN HI N NAY
Như chúng ta thể hay các đất nướ thy, nn giáo dc ca các vùng lãnh th c trên
thế giới là không đồng đều. Tuy nhiên, nhân tài không ch t p trung các nước phát tri n
mà còn đế ục còn chưa n t khp các mi min thế gii. Viêt Nam chúng ta có nn giáo d
quá phát tri n v v t ch ng d y, v sở ất cũng như phương pháp giả ậy nhưng chúng ta
vn có v th nh ế ất định và nhiu thành tu đáng tự hào trên các lĩnh vự c. Các b n tr Vi t
Nam nói riêng, toàn c u nói chung th c s năng động, sáng t o, h i nh p toàn c u và ti p ế
thu tri th c khá t qu c a vi c áp d ng các thành t u khoa h t t. Đó là hệ ệc đượ ọc kĩ thuậ
vào trong đời sng hng ngày. V t ch t sinh ra ý th c, cách m ng khoa h c và công ngh
phát tri n nhanh v ngày càng cao khi n các b n tr hi u h c t kh p m ới trình đ ế ế ọi nơi
đều có th truy cp, ti p c c ngu n ki n th c kh ng l cế ận đượ ế a nhân lo i.
Bên c nh l i s ng lành m nh, n l c c g ng c a nhi u thanh niên, còn t n t i nhi u
cách s ng chưa phù hợ suy nghĩ và hành độp v c ng.
Ta đã biế ạt độ ễn con ngườt, trong mi quá trình nhn thc, ho ng thc ti i phi có thái
độ tôn tr ng hi n th c khách quan, tôn tr ng quy lu t c a v t ch t, các quy lu t này là th
chi ph i t o nên th gi i v t ch t luôn bi i, chuy n hóa cho nhau. Các b n thanh niên ế ến đổ
nếu nh n th ức đúng thực tếtôn tr ng th c t ế để hành động thì s đạt được k t qu mình ế
mong đợi. Ngược li, nh n th c sai b n ch t c a hi n th c s không th hành động đúng,
gây k t qu không mong mu n. ế
Trong s nh ng thanh niên tr hi n nay, nhi i v ch trích, phê phán ều ngườ ẫn đang bị
bi mang ch u óc b o th , trì tr . H là nh i có l i nghĩa chủ quan duy ý chí, đầ ững ngườ
suy nghĩ, hành động giản đơn, nóng vội ch y theo nh ng nguy n v ng ch quan ảo tưởng,
bt chp các quy lu t khách quan; th đng, li do thói th ơ lãnh đạm. Khi có vi c x u
xy ra h ng vô trách nhi l i cho hoàn c nh tr n tránh trách nhi m thưở ệm, hay đổ
nhân. Điều đó được ph n ánh quá trình h c t p rèn luy n và làm vi c c a nhi u b n tr .
Trong th i mà mời đạ ng xã h i phát tri ển như vũ bão, s sáng to ca gi i tr dường như
là vô t n, s sáng t c th hi n qua nh nh trên ạo đó đư ững bài đăng trên Facebook, hình
10
Instagram, nh ng video ng c l i v i nó, m t b ph n không nh ắn trên Tiktok,…Ngượ
gii tr được ph n nh k t lu n thi u sáng t o, ch bi t áp d ng nh ng thành qu ch t ế ế ế
xám của người khác mà không t t o ra s n ph m mang trí tu c a mình. Mt ví d minh
ha cho vấn đề đó là nhiều các thương hiệu thi trang nội địa do các start-up tr thành l p
liên t c b ch p ch a nhi u n i ti ng. hi n trích “ăn cắ ất xám” củ ều thương hiệ ế Nó cũng thể
s không nghiêm túc trong h c t p và công vi c.
11
KT LUN
Vic hoàn thành bài t p l n “Phân tích mối quan h gia vt cht và ý thc. Liên
h v i l i s ng c a thanh niên hi ện nay.” đã cho bản thân em có cơ hội tìm hiu m t cách
sâu s m i quan h gi a v t ch t ý th i quan h bi n ch ng tác ắc hơn về ức, đó mố
độ ng qua li l n nhau. V t ch t mang tính th nh t, quy nh, ý th c mang tính th hai, ết đị
b chi ph i và quy nh. Song, ý th c l ết đị ại có tác động tr l i v i v t ch t, làm cho v t ại đố
cht phát trin, bi i theo nhu c u, ý mu n ch quan. Viến đổ c nghiên cu vn d ng
mi quan h này cùng quan tr ng. m i h c Kinh t qu c ột sinh viên trường Đạ ế
dân, m t thanh niên Vi t Nam, em nh n th c vai trò trách nhi m c a b n thân ức đượ
trong c vi c phát tri n b n thân nói riêng và phát tri n n n kinh t nói chung. Bên c nh ế
đó, m n ph tiỗi sinh viên cũng cầ ải được phương pháp để ếp thu tri th c th i, v n ời đạ
dng nh ng tri th c t xây d ng nên m t xã h i ngày càng ph n vinh và ức đó vào thự ế để
tươi đẹp. Không ch th h tr mà toàn th ế nhân dân đu có th áp d ng m i quan h gi a
vt ch t và ý th xây d ng l c tinh th n m nh m c n lao cho s nghi ức để ựng độ vũ l p
cách m ng c ủa toàn Đảng toàn dân ta.
12
TÀI LI U THAM KH O
1. B Giáo d o (2021): Giáo trình Tri t h c Mác Lênin, Nxb. ục Đào t ế
Chính tr qu c gia S th t, Hà N i.
2. V.I. Lênin (2011), toàn t p (tr n b 55 t p), Nxb. Chính tr qu c gia, Hà N i.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), toàn t p (tr n b 50 t p), Nxb Chính tr qu c
gia, Hà N i.

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE ----------
BÀI TP LN
MÔN TRIT HC MÁC LÊNIN
Đề bài: Phân tích mi quan h gia vt cht và ý thc. Liên
h vi li sng ca thanh niên hin nay. Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Khánh Huyền Mã sinh viên : 11222931 Lớp chuyên ngành : 64D Digital Marketing GV hướng dẫn : TS.Nguyễn Thị Lê Thư Hà Nội, tháng 1, 2023
MC LC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG .............................................................................................................. 2
I. Lý luận chung về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ...................................... 2
1. Định nghĩa về vật chất, ý thức ......................................................................... 2
1.1. Vật chất .................................................................................................... 2
1.2. Ý thức ....................................................................................................... 3
2. Mối quan hệ giữa vật chất - ý thức .................................................................. 3
2.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình ........ 3
2.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ......................................... 4
2.2.1. Vật chất quyết định ý thức ......................................................... 4
2.2.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất .... 4
3. Ý nghĩa phương pháp luận giữa vật chất - ý thức ........................................... 7
II. Thực tiễn vận dụng mối quan hệ của vật chất và ý thức .................................... 8
III. Liên hệ mối quan hệ của vật chất và ý thức với lối sống của thanh niên hiện
nay ........................................................................................................................... 9
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 12
LI M ĐẦU
Thế giới ngày càng phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, tuy vậy
“căn bệnh” chủ quan duy ý chí vẫn là một sai lầm phổ biến mà không ít người mắc phải.
Những người mang chủ nghĩa chủ quan có khuynh hướng cường điệu tính sáng tạo của ý
thức, ý chí, xa rời và bất chấp hiện thực khách quan. Đây là lối suy nghĩ và hành động đơn
giản, nóng vội. Bên cạnh đó, một bộ phận lại không có tính sáng tạo, năng động mà ỷ lại
vào các yếu tố khách quan xung quanh. Những căn bệnh này xuất phát từ khuynh hướng
sai lầm, cực đoan trong việc nhận thức mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt
là của triết học hiện đại”, đó cũng là cơ sở cốt lõi để phân biệt các trường phái triết học.
Việc nhận thức được mối quan hệ đó sẽ giúp con người cải thiện đời sống, và xã hội được
phát triển. Chỉ khi con người hiểu được những cốt lõi mà mối quan hệ đó đem lại, chúng
ta mới có thể áp dụng nó vào mối quan hệ cuộc sống của từng cá nhân.
Trong phạm vi của tiểu luận này, em xin được trình bày những cơ sở lý luận chung
về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, từ cơ sở đó rút ra ý nghĩa thực tiễn của nhận thức
vấn đề này, và liên hệ nó với lối sống của thanh niên hiện nay.
Do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không thể
tránh khỏi thiếu sót, em kính mong sự góp ý của giảng viên cùng toàn thể bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn! 1 NI DUNG I.
LÝ LUN CHUNG V MI QUAN H GIA VT CHT VÀ Ý THC
1. Định nghĩa vt cht, ý thc
1.1.
Vt cht
1.1.1. Quan nim ca ch nghĩa duy vật trước C.Mác
Trước C.Mac, đã có nhiều quan điểm khác nhau về phạm trù vật chất. Sau đây là một
số quan niệm điển hình:
V quan nim ca ch nghĩa duy tâm, đặc trưng cơ bản nht ca mi s vt, hiện tượng
được cho rng là s l thuc vào ch quan mt hình thc tn ti khác ca ý thc. Vì vy
các nhà tri
ết học duy tâm đã phủ nhận đặc tính tn ti khách quan ca vt cht.
Ngược lại, quan điểm nhất quán từ xưa đến nay của các nhà triết học duy vật là thừa
nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải
thích thế giới tự nhiên. Tuy có lập trường đúng đắn, cùng với đó quan niệm ngày càng
phát triển sâu sắc và trừu tượng hóa khoa học hơn; quan niệm hoàn chỉnh về phạm trù vật
chất vẫn chưa được chạm đến.
1.1.2. Quan nim ca triết hc Mác Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin đã đưa
ra định nghĩa về vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà khoa học hiện
đại coi là một định nghĩa kinh điển. Vật chất được nhắc đến như một phạm trù triết học,
là sản phẩm của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại của cảm tính. Thế giới vật chất vô
hạn tồn tại và không ngừng vận đông, phát triển dù cho con người có hay không nhận thức
được những điều đang biến đổi đó; cho đến nay vẫn còn vô số những bí ẩn của nhân loại
chưa ai có thể giải thích được (bí ẩn âm thanh ở thị trấn Taos, cơ chế hoạt động của vụ nổ
ánh sáng ngay trước khi động đất hay núi lửa phun trào, viên đá tự di chuyển trong hồ 2
Racetrack Playa,…). Từ đó ta có thể nhận thấy, vật chất là thứ có trước, tồn tại khách quan
không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người.
1.2. Ý thc
Theo quan điểm của Mác: Ý thc là s phn ánh một cách năng động, sáng to thế
gii khách quan vào trong b óc ca con người. Ý thc là hình nh ch quan ca thế gii khách quan.
Bộ não của con người không phải cứ được thế giới khách quan tác động vào sẽ trở
thành ý thức, mà còn phải mang tính chủ quan, nghĩa là phải dựa vào thực tiễn. Giả sử khi
mắt ta nhìn thấy hình ảnh sự việc, sau đó não bộ sẽ làm việc và phân tích, nhìn nhận. Tuy
vậy sự nhìn nhận này còn tùy thuộc vào người cảm nhận có ý thức chủ quan ra sao. Mỗi
người có một bộ não khác nhau, ý thức của mỗi người cũng khác nhau, dẫn đến cùng một
sự việc nhưng con người sẽ có đánh giá, cảm nhận ở nhiều mức độ khác nhau. Bên cạnh
đó, tính năng động, sáng tạo của ý thức được biểu hiện rất phong phú. Dựa vào những gì
đã có từ trước, ý thức có thể tạo ra những nhận thức mới hay tưởng tượng ra những gì
không có trong thực tế. Việc giải thích thế giới cũng khả thi bởi khả năng dự đoán được
tương lai hay tạo ra những lý thuyết khoa học, lý thuyết trừu tượng của ý thức. Đó cũng
là đặc trưng cơ bản của ý thức và là cơ sở để cho thấy trình độ nhận thức của con người
cao hơn động vật.
2. Mi quan h gia vt cht ý thc
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là
của triết học hiện đại ,
” đó cũng là cơ sở cốt lõi để phân biệt các trường phái triết học.
2.1. Quan điểm ca ch nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
Trong lịch sử triết học, các nhà triết học đã phạm không ít những sai lầm chủ quan,
phiến diện khi lý giải mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, nguyên nhân là do không hiểu
được bản chất thực sự của vật chất và ý thức. C.Mác đã chỉ rõ hạn chế của cả chủ nghĩa
duy vật trực quan và chủ nghĩa duy tâm: “Sự vật, thực tại, cảm tính chỉ được nhận thức
dưới hình thức khách thể, hay hình thức trực quan, chứ không được nhận thức là hoạt
động cảm tính của con người, là thực tiễn, không được nhận thức về mặt chủ quan.” 3
Đối với chủ nghĩa duy tâm, ý thức và tinh thần vốn có của con người đã bị trừu tượng
hóa, trở thành một lực lượng thần bí được tách ra khỏi con người. Ý thức được các nhà
duy tâm coi là tính thứ nhất từ đó sinh ra tất cả; còn vật chất chỉ là tính thứ hai, là bản sao
biểu hiện khác của ý thức tinh thần, do ý thức tinh thần sinh ra. Trên thực tế, chủ nghĩa
duy tâm là cơ sở lý luận của tôn giáo và chủ nghĩa ngu dân; người duy tâm phủ nhận yếu
tố khách quan và cường điệu vai trò của tính chủ quan, duy ý chí.
Đối với chủ nghĩa duy vật siêu hình, yếu tố vật chất được tuyệt đối hóa và được cho là
sinh ra trước ý thức. Từ đó suy ra ý thức không có tính độc lập tương đối, mất đi tính năng
động và sáng tạo, cũng như vai trò của ý thức trong việc cải tạo hiện thực khách quan.
Chính vì vậy, thái độ ỷ lại, thụ động hay “khách quan chủ nghĩa” đã khiến các nhà duy
vật phạm nhiều sai lầm có tính nguyên tắc, khiến hoạt động thực tiễn kém hiệu quả.
2.2. Quan điểm ca ch nghĩa duy vật bin chng
Để khắc phục những hạn chế, sai lầm của các quan niệm duy tâm và duy vật siêu hình,
chủ nghĩa duy vật biện chứng đã ra đời. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã
nêu lên những quan điểm khoa học khái quát, đúng đắn về mặt triết học trên hai lĩnh vực
lớn nhất của thế giới là vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa chúng.
Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, vt cht và ý thc có mi quan h bin chng,
trong đó vật cht quyết định ý thc, còn ý thức tác động tích cc tr li vt cht.
2.2.1. Vt cht quyết định ý thc
Th nht, vt cht quyết định ngun gc ca ý thc
Ý thức có hai nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên
là bộ não con người và thế giới khách quan; nguồn gốc xã hội là lao động và ngôn ngữ.
Con người chỉ mới xuất hiện trên Trái Đất cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, trong khi đó
vật chất đã tồn tại từ lâu trước khi có loài người. Ý thức xuất hiện gắn liền với sự có mặt
của con người mà con người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài, phức
tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất. Điều đó đã được các nhà khoa học tự nhiên
hiện đại chứng minh, phải có thế giới xung quanh và bộ óc con người phải được phát triển 4
ở một trình độ đủ cao mới sinh ra ý thức, không có thế giới khách quan thì bộ não của con
người không có đối tượng để phản ánh hay cũng như một con người không có bộ não thì
đều sẽ không có ý thức.
Th hai, vt cht quyết định ni dung ca ý thc
Ở bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện hiện thực khách quan mà trong
nội dung của nó lại là kết quả của sự phản ảnh hiện thực ấy vào trong đầu óc con người.
Hay có thể nói, có sự vận động phát triển của thế giới hiện thực theo những quy luật khách
quan được phản ánh vào ý thức thì mới có nội dung của ý thức. Thế giới khách quan ở
đây đầu tiên chính là hoạt động thực tiễn có tính xã hội – lịch sử của nhân loại. Cụ thể
hơn, con người sống ở nhiều lục địa, đất nước, địa phương khác nhau - những nơi có điều
kiện tự nhiên, xã hội cũng khác nhau; những sự khác biệt đó đã chi phối ý thức con người
– từ nội dung, hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức. Vì vật chất quyết
định nội dung của ý thức, vậy nên động lực to lớn để nội dung tư duy, ý thức con người
phát triển qua các thế hệ, các thời đại cũng là sự phát triển của hoạt động thực tiễn.
Th ba, vt cht quyết định bn cht ca ý thc
Theo Lênin: “Bản cht ca ý thc là hình nh ch quan ca thế gii khách quan, là
quá trình phn ánh tích cc, sáng to hin thc khách quan của óc con người”.
Phản ảnh và sáng tạo là hai thuộc tính luôn đi luền trong bản chất của ý thức. Phản ánh
ở đây là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Nếu như theo chũ nghĩa
duy vật cũ, vật chất được xem như là những sự vật hiện tượng cảm tính, chủ nghĩa duy
vậy biện chứng lại xem xét vật chất như là thế giới của con người hoạt động thực tiễn. Từ
thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người, tức là thế giới vật
chất được dịch chuyển và cải biến ở trong bộ óc của con người, ta suy ra vật chất là cơ sở
để hình thành bản chất của ý thức.
Th tư, vật cht quyết định s vận động, phát trin ca ý thc
Mọi sự tồn tại và phát triển của ý thức phải đồng hành với quá trình biến đổi của vật
chất, sự thay đổi của vật chất sớm muộn cũng kéo theo sự thay đổi của ý thức. Vật chất
luôn vận động, dẫn tới con người được phát triển trên cả hai phương diện thể chất và tinh 5
thần, điều đó dẫ tới cả nội dung và hình thức phản ánh của ý thức cũng phát triển theo.
Khi xưa, loài người nguyên thủy sống bầy đàn thì tư duy của họ cũng đơn giản. nhưng khi
sản xuất xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, ý thức pháp quyền, chính trị dần lên thay thế cho
ý thức quần cư, cộng đồng thời nguyên thủy.
2.2.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động tr li vt cht
Th nhất, tính độc lập tương đối ca ý thc th hin ch, ý thc là s phn ánh
thế gii vt chất vào trong đầu óc con người, do vt chất sinh ra, nhưng khi đã ra
đời thì ý thức có đời sng riêng, có quy lut vận động, phát trin riêng, không l
thu
c mt cách máy móc vào vt cht.
Ý thức được sinh ra bởi vật chất, nhưng ý thức không hề thụ động mà còn chủ động
tác động lại vật chất bằng các hoạt động vật chất, từ đó vật chất bị thay đổi bởi chính ý
thức nó tạo ra. Ví dụ tiêu biểu như, nếu không có đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng
ta thì dân tộc Việt Nam ta cũng không thể giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ. Đúng như Lênin nói: “Không có lý luận cách mạng thì cũng không
th có phong trào cách mạng”.
Th hai, s tác động ca ý thức đối vi vt cht phi thông qua hoạt động thc
tin của con người.
Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật
chất để phục vụ cho cuộc sống con người Trong quá trình sản xuất, đầu tiên con người
khai thác những gì có sẵn trong thế giới tự nhiên xung quanh để phục vụ cho những nhu
cầu cơ bản, tối thiểu. Tiếp theo, con người tác động vào tự nhiên để làm biến đổi bộ mặt
của tự nhiên bằng cách sản xuất hay chế tạo thêm những gì tự nhiên chưa có. Trong quá
trình ấy, con người tạo ra thiên nhiên thứ hai để phục vụ cho cuộc sống của bản thân mình.
Th ba vai trò ca ý thc th hin ch ch đạo hoạt động, hành động ca con
người; nó có th quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành
công hay tht bi.
Nếu thế giới được cải tạo tốt do sự tác động tích cực của ý thức, nghĩa là ý thức của
con người nhận thức đúng đắn, ý chí hành động phù hợp với các quy luật trong cuộc sống 6
thì hành động ấy sẽ có tác dụng tích cực với hoạt động thực tiễn và thế giới khách quan.
Chiều ngược lại cũng như vậy. Như vậy, việc ý thức chỉ đạo hoạt động con người ờ có thể
dẫn đến sự thất bại hay thành công của hoạt động đó.
Th tư, ý thức đóng vai trò ngày càng to lớn trong bi cnh toàn cu hóa.
Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại
ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân
văn là hết sức quan trọng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận mi quan h gia vt cht - ý thc
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức, ta rút ra được:
- Vì vật chất quyết định ý thức, nên ý chí và hành động của con người phải xuất phát
từ hiện thực khách quan, trong quá trình thực hiện các hoạt động thực tiễn phải có quan điểm khách quan
- Ý thức có tính độc lập tương đối, nên dù con người có quan điểm khách quan thì
vẫn phải áp dụng được tính năng động, sáng tạo chủ quan. Ta cần phát huy những
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của ý thức. 7 II.
THC TIN VN DNG MI QUAN H CA VT CHT VÀ Ý THC
TRONG ĐỜI SNG
Vật chất quyết định ý thức, vì vậy con người cần phải nhận thức được và tôn trọng
hiện thực khách quan, quy luật của vật chất và các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc
sống của con người, xem xét yếu tố vật chất nào đang thiếu thốn, yếu tố nào đang dư thừa
để từ đó xây dựng kế hoạch hành động phù hợp để cải thiện đời sống.
Tất cả các hành động cốt lõi xuất phát từ hiện thực khách quan. Để phát triển đời sống
của cá nhân nói riêng và tập thể nói chung, mỗi người phải biết tự đánh giá hoàn cảnh của
mình, biết được điểm yếu, điểm mạnh của mình ở chỗ nào, từ đó khai thác và sử dụng
những lực lượng vật chất (của bản thân hay của cả cộng đồng, trong nước cũng như ngoài
nước) một cách hợp lí. Điều này được áp dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực hay khía
cạnh của đời sống. Tiêu biểu như một người đi xin việc cần biết rõ đâu là ưu điểm của
mình, công việc nào sẽ hợp với những người có ưu điểm đó, và vai trò của công việc đó
đối với xã hội, nghĩa là nhu cầu của xã hội đối với công việc đó ra sao.
Như ta đã biết, ý thức tác động trở lại vật chất, từ đó ta hiểu được tầm quan trọng của
việc phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động sồng hằng ngày.
Tri thức là yếu tố quan trọng nhất kết cấu nên ý thức, con người phải không ngừng
nghỉ cố gắng tiếp thu có chọn lọc tri thức từ nhiều nguồn, từ trực tiếp trong thực tế đến
trực tuyến qua mạng Interner, bên cạnh đó không ngừng trau dồi vốn sống dày dặn. Trong
bất kì lĩnh vực nào, nếu ta không có đủ đam mê với nó, khi ta vấp ngã, ta sẽ không có đủ
nghị lực để đứng dậy bước tiếp. Do lẽ đó, trước khi mỗi người bắt tay vào làm việc gì thì
ta hãy nên chuẩn bị sẵn sàng bằng việc xây dựng và củng cố ý thức, bởi lẽ nhờ cơ sở tình
cảm mà tri thức mới có sức mạnh, sau đó trở thành cơ sở cho hành động. Ngoài tình cảm,
niềm tin chính là động cơ tinh thần định hướng cho những hoạt động của con người, niềm
tin xuất hiện khi con người đặt ra những hoài bão, ước mơ và thực sự muốn chạm đến nó.
Tiếp đến, con người phải tự rèn cho bản thân tránh xa những cám dỗ tầm thường và không
chủ quan trong mọi tình huống.
Vật chất và ý thức luôn có mỗi quan hệ mật thiết như vậy, cho nên khi giải thích bất kì
hiện tượng xã hội nào, con người cần phải tính đến các điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh
thần, điều kiện khách quan lẫn yếu tố chủ quan để có thể bao quát được toàn diện vấn đề,
từ đó nhanh chóng đưa ra các giải pháp thích hợp khác nhau cho từng hoàn cảnh. 8
III. LIÊN H MI QUAN H CA VT CHT VÀ Ý THC VI LI SNG
CA THANH NIÊN HIN NAY
Như chúng ta có thể thấy, nền giáo dục của các vùng lãnh thổ hay các đất nước trên
thế giới là không đồng đều. Tuy nhiên, nhân tài không chỉ tập trung ở các nước phát triển
mà còn đến từ khắp các mọi miền thế giới. Viêt Nam chúng ta có nền giáo dục còn chưa
quá phát triển về cơ sở vật chất cũng như phương pháp giảng dạy, vậy nhưng chúng ta
vẫn có vị thế nhất định và nhiều thành tựu đáng tự hào trên các lĩnh vực. Các bạn trẻ Việt
Nam nói riêng, toàn cầu nói chung thực sự năng động, sáng tạo, hội nhập toàn cầu và tiếp
thu tri thức khá tốt. Đó là hệ quả của việc được áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
vào trong đời sống hằng ngày. Vật chất sinh ra ý thức, cách mạng khoa học và công nghệ
phát triển nhanh với trình độ ngày càng cao khiến các bạn trẻ hiếu học từ khắp mọi nơi
đều có thể truy cập, tiếp cận được nguồn kiến thức khổng lồ của nhân loại.
Bên cạnh lối sống lành mạnh, nỗ lực cố gắng của nhiều thanh niên, còn tồn tại nhiều
cách sống chưa phù hợp về cả suy nghĩ và hành động.
Ta đã biết, trong mọi quá trình nhận thức, hoạt động thực tiễn con người phải có thái
độ tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng quy luật của vật chất, các quy luật này là thứ
chi phối tạo nên thế giới vật chất luôn biến đổi, chuyển hóa cho nhau. Các bạn thanh niên
nếu nhận thức đúng thực tế và tôn trọng thực tế để hành động thì sẽ đạt được kết quả mình
mong đợi. Ngược lại, nhận thức sai bản chất của hiện thực sẽ không thể hành động đúng,
gây kết quả không mong muốn.
Trong số những thanh niên trẻ hiện nay, nhiều người vẫn đang bị chỉ trích, phê phán
bởi mang chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, đầu óc bảo thủ, trì trệ. Họ là những người có lối
suy nghĩ, hành động giản đơn, nóng vội chạy theo những nguyện vọng chủ quan ảo tưởng,
bất chấp các quy luật khách quan; thụ động, ỷ lại do thói thờ ơ lãnh đạm. Khi có việc xấu
xảy ra họ thưởng vô trách nhiệm, hay đổ lỗi cho hoàn cảnh và trốn tránh trách nhiệm cá
nhân. Điều đó được phản ánh ở quá trình học tập rèn luyện và làm việc của nhiều bạn trẻ.
Trong thời đại mà mạng xã hội phát triển như vũ bão, sự sáng tạo của giới trẻ dường như
là vô tận, sự sáng tạo đó được thể hiện qua những bài đăng trên Facebook, hình ảnh trên 9
Instagram, những video ngắn trên Tiktok,…Ngược lại với nó, một bộ phận không nhỏ
giới trẻ được phản ảnh và kết luận là thiếu sáng tạo, chỉ biết áp dụng những thành quả chất
xám của người khác mà không tự tạo ra sản phẩm mang trí tuệ của mình. Một ví dụ minh
họa cho vấn đề đó là nhiều các thương hiệu thời trang nội địa do các start-up trẻ thành lập
liên tục bị chỉ trích “ăn cắp chất xám” của nhiều thương hiệu nổi tiếng. Nó cũng thể hiện
sự không nghiêm túc trong học tập và công việc. 10
KT LUN
Việc hoàn thành bài tập lớn “Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Liên
hệ với lối sống của thanh niên hiện nay.” đã cho bản thân em có cơ hội tìm hiểu một cách
sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, đó là mối quan hệ biện chứng tác
động qua lại lẫn nhau. Vật chất mang tính thứ nhất, quyết định, ý thức mang tính thứ hai,
bị chi phối và quyết định. Song, ý thức lại có tác động trở lại đối với vật chất, làm cho vật
chất phát triển, biến đổi theo nhu cầu, ý muốn chủ quan. Việc nghiên cứu và vận dụng
mối quan hệ này là vô cùng quan trọng. Là một sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc
dân, một thanh niên Việt Nam, em nhận thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân
trong cả việc phát triển bản thân nói riêng và phát triển nền kinh tế nói chung. Bên cạnh
đó, mỗi sinh viên cũng cần phải có được phương pháp để tiếp thu tri thức thời đại, vận
dụng những tri thức đó vào thực tế để xây dựng nên một xã hội ngày càng phồn vinh và
tươi đẹp. Không chỉ thế hệ trẻ mà toàn thể nhân dân đều có thể áp dụng mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức để xây dựng động lực tinh thần mạnh mẽ cổ vũ lớn lao cho sự nghiệp
cách mạng của toàn Đảng toàn dân ta. 11
TÀI LIU THAM KHO 1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021): Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Nxb.
Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 2.
V.I. Lênin (2011), toàn tập (trọn bộ 55 tập), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3.
C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), toàn tập (trọn bộ 50 tập), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12