Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, liên hệ với quan niệm về hôn nhân của giới trẻ hiện nay | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, liên hệ với quan niệm về hôn nhân của giới trẻ hiện nay | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 23022540
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA LUẬT ----------**--------- BÀITẬPLỚN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Đề bài: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, liên hệ
với quan niệm về hôn nhân của giới trẻ hiện nay
Họ và tên sinh viên: Ngô Minh Thư
Mã sinh viên: 11226097
Lớp tín chỉ: LLNL1105 (122)_24
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lê Thư MỤCLỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………3 lOMoAR cPSD| 23022540
NỘI DUNG …………………………………………………………………………….5
I) Cơ sở lý luận và quan
iểm của Triết Học Mác – Lênin về mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức
………………………………………………………...5
1, Ý thức …………………………………………………………………………5
2, Vật chất ……………………………………………………………………….8
3, Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ………………………….14 II) Liên hệ và
ánh giá thực tiễn quan niệm về hôn nhân của lớp thanh niên hiện
nay ……………………………………………………………………………………...16
1, Khái niệm …………………………………………………………………….16
2, Liên hệ, ánh giá …………………………………………………………….18 KẾT
LUẬN …………………………………………………………………………….22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………23 LỜIMỞĐẦU
1, Lý do lựa chọn ề tài
Tư duy Triết học bắt ầu hình thành từ thế kỉ VIII ến thế kỉ VI (TCN). Trải qua hàng
thiên niên kỉ, con người ã dần tích lũy ược một kho tàng tri thức khổng lồ và có những
thay ổi về nhận thức cũng như quan hệ xã hội, từ ó tạo ra tri thức mới có tính hệ thống,
nêu lên quan niệm chung nhất ối với tính quy luật và bản chất thế giới, con qqngười. Dựa
trên những giá trị tư tưởng này, chủ nghĩa triết học Mác – Lênin ra ời và trở thành
hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật – duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy 2|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
vạt biện chứng ã khác phục
ược những sai lầm và hạn chế của các chủ nghĩa duy vật
trước ó, ưa ra quan niệm úng ắn về 2 khái niệm lớn nhất của thế giới là vật chất, ý thức
và mối quan hệ giữa chúng.
Bên cạnh ó, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, tư duy và tồn tại ã và ang nắm
giữ vai trò hết sức quan trọng trong thực tiễn cuộc sống. Vấn ề triết học này không chỉ
ịnh hướng cuộc sống sinh hoạt hàng ngày mà còn là cơ sở hình thành quan niệm
cho giới trẻ về nhiều lĩnh vực xã hội, trong ó bao gồm vấn
ề hôn nhân. Đây là một
khái niệm ã tồn tại lâu ời trong nền văn minh nhân loại, theo sự phát triển về mặt
nhận thức của con người, những quan niệm mới về hôn nhân không ngừng xuất hiện, ặc
biệt là ở giới trẻ. Từ ó kéo theo nhiều tranh cãi do sự khác biệt trong quan iểm, tư duy và
tư tưởng giữa con người.
Nhưng sau cùng, mọi vấn ề trong xã hội
ều bắt nguồn từ 2 khái niệm chung nhất
của triết học – vật chất và ý thức. Vì vậy nên em quyết ịnh chọn ề tài: “Phân tích mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức, từ ó liên hệ với quan niệm về hôn nhân của giới trẻ hiện nay” làm
ề tài nghiên cứu của bài tiểu luận.
2, Mục ích nghiên cứu
Mục ích nghiên cứu quan trọng nhất của ề tài là tìm hiểu và phân tích ược mối tương
quan giữa vật chất và ý thức, theo ó áp dụng, liên hệ kiến thức với thực tiễn ời sống, cụ
thể là nhận thức, quan iểm, cách nhìn nhận của giới trẻ trước vấn ề hôn nhân.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vật chất, ý thức, quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức, liên hệ thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu: trong phạm vi của chủ nghĩa Mác – Lênin.
4, Bố cục của bài tiểu luận: 3|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
Bài tiểu luận ngoài phần lời mở ầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì
còn ược chia thành hai nội dung cơ bản như sau:
I) Cơ sở lý luận và quan iểm của Triết Học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức.
II) Liên hệ và ánh giá thực tiễn quan niệm về hôn nhân của lớp thanh niên hiện nay.
Là một sinh viên năm nhất với lần ầu trải nghiệm việc nghiên cứu một ề tài tiểu luận, em
thấy bản thân chưa có
ủ kinh nghiệm, cũng như kiến thức vẫn còn nhiều hạn chế, vì
vậy bài tiểu luận của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em kính mong sẽ nhận ược sự
góp ý và giúp ỡ từ giảng viên bộ môn ể hoàn thiện hơn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn! NỘIDUNG
I) Cơ sở lý luận và quan
iểm của Triết Học Mác – Lênin về
mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: 1, Ý thức:
Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản ược các trường phái triết học nghiên cứu. Tùy
theo cách lý giải khác nhau mà có những quan niệm riêng, từ ó hình thành các trường
phái triết học khác nhau.
1.1 Nguồn gốc của ý thức:
- Theo Các Mác khẳng ịnh quan iểm duy vật biện chứng về ý thức: “Ý niệm chẳng
qua chỉ là vật chất ược em chuyển vào trong ầu óc con người và ược cải biến i ở trong ó”. 4|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540 - Ý thức ược xác
ịnh từ hai nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Xét về nguồn gốc tự nhiên:
- Theo Lênin: “Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất. Tuy nhiên, nó không phải của
mọi dạng vật chất mà là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao
nhất là bộ óc người.”
- Ý thức là hình thức phản ánh ặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. Từ giới tự nhiên vô cơ có kết cấu vật chất ơn
giản với trình ộ phản ánh mang tính thụ
ộng, chưa có ịnh hướng cho ến
giới tự nhiên hữu sinh với kết cấu vật chất phức tạp, có trình ộ phản ánh sinh học
có tính ịnh hướng, lựa chọn; trình ộ phản ánh ược nâng cao, có bước tiến lớn
trong nhận thức. => Ý thức không thể tự sinh ra trong bộ óc mà là kết quả phản
ánh sự tác ộng của thế giới bên ngoài vào bộ não con người.
- Như vậy, với sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng
lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức, ây cũng là
iều kiện cần ể ý thức tồn tại và phát triển.
Xét về nguồn gốc xã hội:
- Sự phát triển của giới tự nhiên lên các cấp ộ mới tạo ra tiền ề cho năng lực
phản ánh, tuy nhiên nó chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Chỉ có từ thực tiễn, cụ
thể là hoạt ộng thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết ịnh sự ra
ời của ý thức. Ý thức, ngay từ ầu, bản thân nó ã là một sản phẩm của xã
hội, và nó vẫn vậy chừng nào con người còn tồn tại. Ý thức bao hàm trong nó cả
từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, và là hiện tượng mang bản chất xã hội. 5|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
- Để tồn tại, con người – một giống loài
ặc biệt trong xã hội luôn biết tạo ra
những thứ vật phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Ph.Ăngghen chỉ ra:
ộng lực xã hội trực tiếp thúc ẩy ra ời của ý thức trước hết là lao ộng; sau
lao ộng và cũng ồng thời với lao ộng chính là ngôn ngữ. Sở dĩ hai ộng lực ó ược
Ph.Ăngghen chỉ ra vì chúng kích thíc bộ óc của con vượn, dần dần bộ óc vượn ấy
chuyển thành bộ óc con người. Thông qua hoạt ộng cải tạo thế giới khách quan
mà con người từng bước nhận thức ược thế giới và có ý thức sâu sắc về nó.
- Lao ộng mang tính xã hội, nó làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao ổi kinh
nghiệm. Từ ó, ngôn ngữ ược hình thành; ngôn ngữ là tín hiệu vật chất truyền tải
nội dung của ý thức, và cũng là phương thức ể ý thức tồn tại với tư cách là sản
phẩm của xã hội. Ý thức là một hiện tượng có tính xã hội, do ó nếu không có
ngôn ngữ thì ý thức không thể ược hình thành.
=> Chung quy lại, ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình lịch sử tiến hóa lâu dài của
tự nhiên, của lịch sử trái ất; ồng thời cũng là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch
sử của con người. Trong ó, nguồn gốc tự nhiên là iều kiện cần; nguồn gốc xã hội là iều
kiện ủ. Nếu chỉ nhấn mạnh một trong hai nguồn gốc, dù là chỉ tự nhiên hay chỉ xã hội
thì sẽ dẫn ến quan niệm sai lầm, phiến diện mang hơi hướng của chủ nghĩa duy tâm hoặc
duy vật siêu hình. Nghiên cứu nguồn gốc của ý thức là cách tiếp cận bản chất của ý
thức, khẳng ịnh bản chất xã hội của ý thức.
1.2 Bản chất của ý thức:
- Khác với chủ nghĩa duy tâm cường iệu hóa vai trò ý thức một cách thái quá, chủ
nghĩa duy vật siêu hình tầm thường hóa vai trò của ý thức thì chủ nghĩa duy vật
biện chứng ã luận giải một cách khoa học nhất về bản chất của ý thức:
+ Là sự trao ổi thông tin giữa chủ thể và ối tượng phản ánh. + Từ ó mô
hình hóa ối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần (thựcchất là
quá trình “sáng tạo” lại hiện tượng). 6|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
+ Chuyển từ mô hình tư duy sang hiện thực khách quan, thể hiện tính năng ộng sáng tạo của ý thức.
=>Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
*Không nên hiểu nhầm ý thức sáng tạo có nghĩa là ý thức tạo ra vật chất. Sáng tạo ở
ây là sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phảnánh,
mà kết quả luôn là những khách thể tinh thần. Phản ánh và sáng tạo là hai mặtthuộc bản chất ý thức.
➔ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của con người về hiện thực
khách quan một cách tích cực, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
1.3 Kết cấu của ý thức: - Để nhận thức
ược sâu sắc về ý thức, cần tìm hiểu và xem xét ý thức ở nhiều
góc ộ, khía cạnh; tiếp cận từ nhiều chiều sẽ em lại tri thức nhiều mặt về cấu trúc
và cấp ộ của ý thức.
• Xét các lớp cấu trúc của ý thức: tri thức, tình cảm và ý chí. Muốn cải tạo ược sự
vật thì con người cần phải có hiểu biết sâu sắc về sự vật ó, chính vì vậy tri thức
óng vai trò quyết ịnh, là phương thức tồn tại của ý thức. • Các cấp ộ của ý thức:
+ Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài. 7|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
+ Tiềm thức là những hoạt ộng tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí iều khiển, nằm ngoài
phạm vi của lý trí mà ý thức không thể kiểm soát ược trong một lúc nào ó. 2, Vật chất:
2.1 Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về vật chất:
- Trong quá trình phát triển kéo dài, ể phản bác lại chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất
khả tri và chủ nghĩa duy vật siêu hình, C.Mác, Ph.Ăngghen và Lênin ã ưa ra
những tư tưởng rất quan trọng về vật chất.
- Về phần mình, C.Mác không ưa ra bất kỳ một ịnh nghĩa cụ thể nào về vật chất
nhưng vẫn vận dụng úng ắn quan iểm duy vật biện chứng ể phân tích các vấn
ề chính trị - xã hội. Đặc biệt trong phân tích quá trình sản xuất vật chất của
xã hội, ngoài ra còn mở rộng quan iểm duy vật biện chứng về vật chất ể phân tích
tồn tại xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Còn với Ph.Ăngghen, theo ông thì ể có một quan niệm úng về vật chất thì cần
phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất và ý thức. Vật chất với tính cách là vật
chất, là sáng tạo thuần túy của tư duy và ồng thời cũng là một trừu tượng thuần
túy, không có sự tồn tại cảm tính. Ông cũng chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật
chất cũng không phải sự sáng tạo tùy tiện của con người mà là kết quả của con
ường trừu tượng hóa của tư duy con người về các sự vật, hiện tượng có thể cảm
biết ược bằng các giác quan. Đặc biệt, Ph.Ăngghen khẳng ịnh rằng: “Về thực
chất, nội hàm phạm trù vật chất chẳng qua là sự tóm gọn, tập hợp theo những
thuộc tính chung của tính phong phú, muôn vẻ nhưng có thể cảm biết ược bằng
các giác quan của các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất”. 8|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
=> Từ nghiên cứu lịch sử của C.Mác và Ph.Ăngghen rút ra ược, vật chất trong xã hội
chính là sự tồn tại, tồn tại ở
ây chính là bản thân con người cùng với những iều kiện
sinh hoạt vật chất của con người, hoạt ộng vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.
- Trên cơ sở tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa học,
ấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm hoặc xuyên tạc
hay mưu toan xóa bỏ những thành tựu mới trong nhận thức cụ thể của con người về vật chất, cũng như
ã kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, Lênin ã ưa ra
ịnh nghĩa về “vật chất”. Lênin ặc biệt quan tâm ến việc tìm
kiếm phương pháp ịnh nghĩa cho phạm trù này, với tư cách là một phạm trù triết
học và em ối lập với phạm trù ý thức trên phương diện nhận thức luận cơ bản.
Lênin cũng chỉ rõ: “Không thể em lại cho hai khái niệm nhận thức luận này một
ịnh nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằng trong hai khái niệm ó, cái nào ược
coi là có trước”. Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán, Lênin ịnh nghĩa vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học
dùng ể chỉ thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác,
ược cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa vật chất của Lênin bao hàm các nội dung sau:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức. Sự
ối lập giữa vật chất và ý thức tồn tại ở sự
tuyệt ối, nếu tuyệt ối hoá tínhtrừu tượng của vật chất, thì theo ó vật chất cũng biến
mất và rơi vào quan iểm duy tâm, nhưng nếu tuyệt ối hoá tính hiện thực, cụ thể
của vật chất, nó sẽ trở thành vật thể. Từ ó ta có thể nhận thấy ược, mọi sự vật,
hiện tượng từ nhỏ nhất ến cái lớn nhất, từ ơn giản nhất ến phức tạp nhất, dù là 9|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
sản phẩm của tự nhiên hay xã hội, ều tồn tại khách quan và ộc lập với ý thức
của con người, ều thuộc phạm trù vật chất và
ều là các dạng cụ thể của vật chất.
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác
ộng vào các giác quan con người thì em lại
cho con người cảm giác. Trái với những quan iểm duy tâm về sự tồn tại của vật
chất, quan iểm của triết học Mác - Lênin cho rằng vật chất chính là hiện thực
khách quan, từ ó mà khẳng ịnh sự tồn tại của vật chất, thông qua sự lệ thuộc của ý
thức vào vật chất, sự phụ thuộc ó chính là do sự tác
ộng trựctiếp của vật chất
ến các giác quan của con người. Tuy không phải tất cả các vật chất ều có thể tác ộng ược
ến những giác quan ó, những thông qua các thiết bị khoa
học kỹ thuật do chính con người tạo ra mà ta có thể nhận thức ược những cảm
giác mà vật chất mang lại. Chỉ cần nó là những thứ khách quan, tồn tại ộc lập với
ý thức con người thì nó vẫn là vật chất.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Thông qua những tác
ộng của vật chất vào các giác quan của con người, mà từ ó
con người có sự phản ánh các ặt iểm tính chất của các sự vật chất khách quan ó
mà sinh ra ý thức của con người. Khi ứng trên lập trường của quan iểm duy tâm
mà cho rằng ý thức là cái có trước, ó là iều bất khả thì, bởi sự tồn tại của
vật chất là khách quan trong thế giới tự nhiên, cùng với ó là sự ộc lập với ý thức
con người, nên không thể nào ta hình thành ý thức trước khi có sự tác ộng của vật
chất vào các giác quan của con người. Thực tế cũng ã chứng minh ều này, ta
không thể có những kiến thức và sự hình dung về một vật chất nếu chưa có sự
tiếp xúc với nó từ trước.
➔ Định nghĩa vật chất của Lênin ã giải quyết hai mặt vấn ề cơ bản của triết học trên
lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng; cung cấp nguyên tắc thế giới quan và
phương pháp luận khoa học
ể chống lại chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, 10|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện ại về
phạm trù này. Nó còn tạo sợi dây liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử ể tạo thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo nên nền
tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn ề của duy vật lịch sử.
2.2Phương thức tồn tại của vật chất:
Phương thức tồn tại của vật chất là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh: Vận ộng là cách thức tồn tại, ồng thời là hình
thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Vận ộng:
- Với tư cách là một khái niệm triết học, vận ộng theo nghĩa chung nhất là mọi sự
biến ổi nói chung. Ph.Ăngghen viết: “Vận ộng, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức
ược hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu
của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay ổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ
trụ, kể từ sự thay ổi vị trí ơn giản cho ến tư duy”.
- Vận ộng là phương thức tồn tại của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là bằng cách
vận ộng, tức là vật chất luôn trong quá trình biến ổi không ngừng. Vận ộng của
vật chất là tự thân nó tạo ra và tự nó mang tính phổ biến. Thông qua vận ộng, vật
chất biểu hiện sự tồn tại của nó với các loại hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô
tận. Do vậy nên con người chỉ nhận thức
ược sự vật, hiện tượng bằng cách
xem xét chúng trong quá trình vận ộng. Vận ộng là thuộc tính cố hữu và là
phương thức tồn tại của vật chất, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và cũng
không thể bị triệt tiêu. 11|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
- Những hình thức vận ộng cơ bản của vật chất: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học
và xã hội. Việc phân chia như thế có ý nghĩa rất quan trọng ối với việc phân chia
ối tượng và xác ịnh mối liên hệ giữa các ngành khoa học, và vạch ra các
nguyên lý ặc trưng cho sự tương quan giữa các hình thức vận ộng của vật chất.
Các hình thức vận ộng tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau; giữa
hình thức vận ộng cao và thấp luôn tồn tại một hình thức vận ộng trung gian ( ây
chính là mắt khâu chuyển tiếp giữa các hình thức vận ộng). Kết cấu vật chất là
nhất ịnh và ược ặc trưng bởi một hình thức vận ộng riêng biệt của nó. Do ó,
việc thấy rõ mối liên hệ giữa các hình thức vận ộng là quan trọng nhưng cũng cần
phải phân biệt sự khác nhau nhau về chất của chúng. Trong tương lai có thể sẽ có
nhiều hình thức vận ộng mới ược tìm ra nhờ vào sự phát triển của trình ộ tổ
chức vật chất, tuy nhiên vẫn phải dựa vào những nguyên tắc căn bản của sự phân
loại. Việc nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận ộng
của vật chất vừa có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng, vừa có ý nghĩa thực
tiễn sâu sắc; giúp con người ề phòng và khắc phục sai lầm trong nghiên cứu khoa
học và thực tiễn xã hội.
- Vận ộng và ứng im. Sự vận
ộng không ngừng, tồn tại vĩnh viễn của vật chất
không thể bị triệt tiêu mà còn bao hàm cả sự ứng im tương ối. Theo quan iểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, ứng im là một trạng thái ổn ịnh về chất của
sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và iều kiện cụ thể, là hình thức biểu
hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là iều kiện cho sự vận ộng
chuyển hóa của vật chất. Đứng im là một trạng thái mang tính tạm thời, trong mối
quan hệ nhất ịnh, với một hình thức vận ộng cụ thể. Đứng im còn là một trạng
thái vận ộng – vận ộng trong thăng bằng, trong sự ổn ịnh tương ối. Vận ộng
và ứng im tạo sự thống nhất biện chứng của các mặt ối lập; vận ộng là tuyệt ối
còn ứng im mang tính tương ối. Sự vật, hiện tượng khác nhau, hoặc có thể trong
cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong các mối quan hệ khác nhau, ở các iều 12|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
kiện khác nhau thì ứng im cũng khác nhau. Do vậy, phải nghiên cứu vận ộng và
ứng im của sự vật, hiện tượng theo quan iểm lịch sử, cụ thể.
• Không gian và thời gian:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh tính khách quan của không gian và thời
gian, xem chúng là hình thức tồn tại của vật chất vận ộng.
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính; thời gian là
hình thức tồn tại của vật chất vận ộng xét về mặt ộ dài diễn biến, là sự kế tiếp
của quá trình. Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận
ộng. Vì không tách rời nhau nên thực chất không gian và thời gian là một thể
thống nhất không gian – thời gian. Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian, thời gian là cơ sở lý luận khoa học
ể phản bác lại những quan niệm duy tâm, siêu hình tách rời hai
phạm trù trên với vật chất vận ộng. Và quan niệm ó cũng quán triệt nguyên tắc
phương pháp luận về tính lịch sử trong nhận thức và hoạt ộng thực tiễn.
3, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
“Vật chất và ý thức là hai hiện tượng chung nhất của thế giới hiện thực, dù khác nhau về
bản chất nhưng chúng luôn có mối liên hệ biện chứng với nhau”
Chủ nghĩa duy tâm ã trừu tượng hóa, tách rời ý thức, tinh thần vốn có của con người
thành một lực lượng thần bí, siêu nhiên, dẫn con người ta dễ
ến con ường “ngu dân”.
Còn chủ nghĩa duy vật siêu hình lại tuyệt ối hóa yếu tố vật chất, nhấn mạnh một chiều
một chiều của vật chất và phủ nhận tính ộc lập của ý thức; không cho thấy ược hoạt ộng
thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan. Trên cơ sở phép biện chứng duy vật, i kèm là 13|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, các nhà kinh iểm chủ nghĩa Mác –
Lênin ã khắc phục hạn chế, sai lầm ể ưa ra những khái quát úng ắn về hai lĩnh vực
lớn nhất của thế giới là vật chất và ý thức.
• Từ quan iểm trên, ta xét mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo hai vấn ề:
- Vật chất quyết
ịnh ý thức: thể hiện qua 3 khía cạnh
+ Thứ nhất, vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức.
+ Thứ hai, vật chất quyết ịnh nội dung từ
ó gián tiếp quyết ịnh bản chất của ý thức. + Thứ ba, vật chất là
iều kiện, là chất liệu ể hiện thực hóa ý thức từ ó quyết
ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức.
- Ý thức có ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất: ược thể hiện qua 4 khía cạnh
+ Thứ nhất, ý thức có tính ộc lập tương ối ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới vật chất vào trong
ầu óc con người, do vật chất sinh ra nhưng khi ã ra ời thì ý
thức có ời sống của riêng nó, không lệ thuộc máy móc vào vật chất. + Thứ hai, sự tác ộng của ý thức
ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng thực tiễn của con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức ở chỗ nó chỉ ạo hoạt ộng, hành ộng của con người, nó quyết
ịnh rằng hành ộng ó là úng hay sai, là thành hay bại.
+ Thứ tư, vai trò của ý thức ngày càng to lớn cùng với sự phát triển của xã hội.
• Ý nghĩa phương pháp luận:
Nguyên tắc phương pháp luận ở ây chính là tôn trọng tính khách quan ồng thời
kết hợp nó với tính năng ộng chủ quan. Trên cơ sở nguyên tắc ó, mỗi hành ộng 14|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
của một con người “duy lý” luôn phải dựa trên các quy luật khách quan, dựa vào
khách quan ể tạo ra cho bản thân, cho xã hội sự “chủ quan” mang tính thích hợp
vào một thời iểm nhất ịnh. Cải tạo, cải biên sự vật, hiện tượng nào ó phải bắt
nguồn từ gốc rễ của nó, từ những mối liên quan vốn ở trong nó. Tránh bệnh chủ
quan, duy ý chí, ý lại, bảo thủ...;
ồng thời cũng phải nâng cao tính năng ộng
sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người. Đặc biệt, công tác giáo
dục tư tưởng cần ược xem trọng, nâng cao trình ộ khoa học, bồi dưỡng ý chí cách
mạng cho các tầng lớp nhân dân. Việc tiếp thu tri thức nhân loại, tri thức khoa
học cần phải có chọn lọc; phải biết kết hợp hài hòa lợi ích từ cá nhân, tập thể cho
ến xã hội. Trong nhận thức và hành ộng phải khách quan, không vụ lợi.
II) Liên hệ và ánh giá thực tiễn quan niệm về hôn nhân của lớp
thanh niên hiện nay:
Hôn nhân ã luôn là một chủ
ề gợi nhiều suy nghĩ trong xã hội, ặc biệt hơn là trong
thời ại ngày nay – khi mà internet ã và ang phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự tự do ngôn
luận và những nền tảng tiện ích ể con người nói lên tiếng nói của mình dậy sóng, thì lại
càng xuất hiện thêm nhiều quan iểm thú vị khi ề cập
ến hôn nhân. Đó có thể là sự
tiếp nối những nét ẹp cũ, cũng có thể là sự phá vỡ của những iều lệ cổ hủ. Chính vì thế,
khi soi lăng kính mình vào quan niệm hôn nhân của người Việt ngày trước và ngày nay,
ta dễ dàng nhận thấy nhiều ổi thay rõ rệt trong quan niệm của giới trẻ.
1, Khái niệm hôn nhân:
Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy ịnh: "Hôn nhân là sự kết hợp ặc biệt dựa trên
nguyên tắc bình ẳng, tiến bộ, một vợ một chồng nhằm xây dựng gia ình hòa thuận, 15|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
hạnh phúc và bền vững". Theo nguyên tắc này tại hiến pháp, vợ - chồng tại Việt Nam
bình ẳng với nhau trước pháp luật.
=> Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi ã thực hiện các quy ịnh của pháp luật
về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia ình no ấm, bình ẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững. Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu tình
cảm giữa hai bên và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu vật chất trong ời sống
hàng ngày. Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách
là vợ chồng. Trong xã hội mà các quan hệ hôn nhân ược coi là quan hệ pháp luật thì sự
liên kết giữa người nam và người nữ mang ý nghĩa như một sự kiện pháp lý làm phát
sinh các quyền và nghĩa vụ nhất ịnh cho các bên trong quan hệ vợ chồng.
2, Liên hệ các quan niệm hôn nhân từ xưa ến nay, ưa ra ánh giá:
Quan niệm về hôn nhân xưa và nay sẽ có nhiều khác biệt rõ rệt, ặc biệt là ối với người Việt khi trước
ây vào thời kỳ phong kiến, xã hội ta ã bị gò bó bởi nhiều iều
giáo lễ nghĩa áp ặt. Hơn thế nữa, khi
ặt iểm nhìn vào một thời ại nơi mà các
thiết bị iện tử thông minh ang phát triển ngày một mạnh mẽ, trở thành một công cụ ắc
lực ể con người Việt Nam có thể tiếp thu và giao thoa văn hóa với nhiều luồng tư
tưởng khắp thế giới, thì việc quan niệm về hôn nhân – một yếu tố óng vai trò mật thiết
trong ời sống của nhiều người thay ổi theo xu hướng “cởi mở” hơn so với thế hệ i trước
là một iều hoàn toàn dễ hiểu; ấy là chưa kể ến sự bạo dạn của người trẻ hiện tại – khi họ
sẵn sàng nêu lên quan iểm của mình dẫu
ôi khi, sẽ có những iều i ngược lại với quan
niệm truyền thống trước ó.
2.1 Quan niệm hôn nhân truyền thống:
Từ những iều lệ xưa cũ ến hôn nhân vì mưu cầu quyền lực, ịa vị, tài sản: 16|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
- Vào thời phong kiến, theo luân lý “tam cương ngũ thường” – một hệ thống những luân lý và chuẩn mực
ạo ức do Khổng Tử ặt ra mà nam giới phải tuân theo bên
cạnh “Tam tòng tứ ức” của nữ giới, việc hôn nhân của con cái hoàn toàn do cha
mẹ quyết ịnh và kiểm soát – tức là “cha mẹ ặt âu con ngồi ấy”. Nếu người con không tuân theo chỉ
ịnh bề trên ặt ra thì chỉ có thể bỏ nhà ra i, không thể
kháng cự lại sự áp ặt
ó. Cốt lõi của những cuộc hôn nhân sắp ặt trên
chính là hướng ến việc “môn ăng hộ
ối”. Những yếu tố như gia cảnh, học
vấn, ịa vị xã hội ược ặt lên hàng ầu mà xem xét bởi các bậc trưởng bối thay vì
nhìn nhận tới nhu cầu tình cảm của hai chủ thể thực sự trong “mối lương duyên”
ó. Bởi lẽ, người xưa cho rằng mục ích của hôn nhân chính là ể duy trì gia
thống, rằng hôn nhân là việc của cả họ, cả tộc chứ không chỉ là việc riêng của con
cái. Điều này không chỉ tránh xảy ra những xung ột, mâu thuẫn xảy ến vì chênh
lệch giai cấp mà còn nhằm củng cố cho lợi ích chung của hai bên; ặc biệt là ối với những gia
ình giàu có, quyền lực, có ịa vị cao trong xã hội, ảm bảo về
mặt kinh tế, tránh bị người ời dị nghị, lời ra tiếng vào vì ối với những gia ình này,
thanh danh và gia thống là hai iều ược ưu tiên hơn cả.
- Thậm chí, hôn nhân còn óng vai trò lớn lao hơn nữa là giúp cả một quốc gia tránh
khỏi việc bị xâm lược khi sử dụng một cuộc hôn nhân làm cầu nối. Do ó, hôn
nhân thời trước nặng tính kinh tế và lợi ích, hướng ến những mục ích
chung hơn là mưu cầu riêng tư, sự
ồng iệu về tâm hồn hay những tình cảm
thực sự thường bị gạt qua một bên và xem như không quan trọng.
=> Ta có thể nhận thấy hôn nhân ở ây mang tính ràng buộc và hướng tới mục ích
về tiền tài và quyền lực, sự quyết ịnh của vật chất lên ý thức chiếm gần như toàn
phần quyết ịnh trong hôn nhân, sự tác
ộng ngược của ý thức có hay chăng chỉ thể
hiện nơi người phụ nữ khi họ vùng vẫy rồi lại cam chịu trước sự sắp ặt hôn nhân
không chỉ của gia ình mà còn của cả một chế ộ, một nền văn hóa thời ại. 17|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
2.2 Quan niệm hôn nhân ngày nay:
Sự giao lưu văn hóa sâu sắc của Việt Nam và bạn bè quốc tế trong những thập kỷ trở lại ây
ã tác ộng rõ rệt ến suy nghĩ, lối sống và kỳ vọng của con người ở mảnh ất hình
chữ S này, ặc biệt là với thế hệ trẻ - những người trưởng thành trên bối cảnh xã hội
ổi thay nhanh chóng ó. Việc hội nhập của Việt Nam,
ặc biệt là trên phương
diện văn hóa qua các phương tiện truyền thông ại chúng ã làm dấy lên sự quan ngại về
quan niệm hôn nhân cũ của các thế hệ i trước – một kết quả của quá trình hiện ại
hóa, từ ó xuất hiện những ý kiến về hôn nhân trên thế giới nói riêng và Việt Nam nói
chung qua một lăng kính mới mẻ và có phần tự do hơn.
• Những tác ộng ầu tiên của “Cuộc cách mạng hôn nhân”:
Kinh tế phát triển, ất nước ổi mới thì những quan niệm cũ kĩ dần bị phai nhạt, ổi lại
là những quan iểm mới mẻ phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội hiện thời.
Những phong tục tập quán lạc hậu do ảnh hưởng của chế
ộ cũ người ta cũng nhận
ra là bất công, vô lí cần ược xóa bỏ và thay thế. Chính vì trên con ường hội nhập và
phát triển, các thế hệ sau cũng dễ dàng tiếp nhận và thay ổi quan iểm về xã hội nói
chung cũng như hôn nhân nói riêng. Tình yêu và hôn nhân ã luôn gắn liền với nhau,
cùng khái niệm kia ang song hành theo từng dòng biến chuyển của xã hội.
Bởi lẽ, hôn nhân là sự kết tinh giữa tình yêu của duy chỉ hai người với nhau, khi họ
cảm thấy tình yêu của mình ã ủ “chín muồi”, quyết ịnh tiến tới hôn nhân ể xây cho riêng mình một tổ ấm.
• Ta có thể nhận ra sự quyết ịnh của vật chất ối với ý thức trong một số quan niệm
hôn nhân của giới trẻ:
- Quan niệm hôn nhân dựa trên tiêu chuẩn: 18|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
Dù thời xưa hay nay thì chúng ta luôn có những tiêu chuẩn nhất ịnh trong
việc tìm kiếm bạn ời nhưng thực tế bạn ời của chúng ta có thể hoặc ko thể áp
ứng ủ những tiêu chuẩn này. Tuy vậy sự tồn tại của tiêu chuẩn dường như là tất
yếu, ặc biệt là với một bộ phận giới trẻ, họ có những quy chuẩn khắt khe và bắt buộc với
ối tượng kết hôn, nổi bật hơn cả là những kì vọng về tài chính, công việc.
Tầm quan trọng cùa tài chính ối với hôn nhân là không thể phủ nhận, bên cạnh ó
tầm hiểu biết và ịa vị xã hội cũng là các tác nhân chính trong sự hình thành
quan niệm này. Những yếu tố này có thể tác ộng trực tiếp, thậm trí giữ vai trò
quyết ịnh ời sống hôn nhân. ‘Mây tầng nào gió tầng ấy’ ây là một câu nói có ý
nghĩa logic bởi tri thức là lớp kết cấu quan trọng nhất của ý thức, khi có sự tương
ồng về tri thức thì ta có thể dễ dàng thấu hiểu, cảm thông, từ ó xây nên một tình
yêu bền vững. Chính vì vậy, ây trở thành quan niệm tiêu biểu cho mọi tầm tuổi
và phát triển ến ỉnh khi tỷ lệ thanh niên giữ quan niệm này là số ông trong mọi lứa tuổi.
- Quan niệm hôn nhân lợi ích:
Quan niệm này tồn tại trong giới trẻ hiện nay nhưng nó không mới mà có phần
tương tự với quan niệm hôn nhân truyền thống. Lợi ích vật chất sẽ ược ặt
lên trên tình cảm và dần quyết ịnh yếu tố tình cảm trong hôn nhân. Sự cảm ơn, lòng biết ơn khi nhận
ược lợi ích về tài chính và các phương diện khác trong
cuộc sống có thể chuyển biến thành tình yêu và trở thành cơ sở cho một cuộc hôn
nhân. Từ ó, rất nhiều người trẻ tuổi ang dùng hôn nhân như một phương thức
sống khác nhằm ảm bảo tương lai bằng các lợi ích nhận ược. ‘Không ậu ại học
thì lấy chồng, chồng mà giàu thì càng tốt’ Đây là một quan niệm xưa cũ nhưng sự
tồn tại của nó là không thể bác bỏ khi Việt Nam vẫn còn là một nước ang phát
triển và một số lượng lớn người trẻ tuổi vẫn bị ảnh hưởng và tin vào quan niệm này. 19|T r a n g lOMoAR cPSD| 23022540
Bên cạnh ó, sự tác ộng ngược lại của ý thức ối với vật chất cũng hiện hữu trong các quan niệm:
- Quan niệm hôn nhân không ràng buộc pháp lý:
Nói về quan niệm hôn nhân hiện nay thì không thể không nói ến quan iểm cởi
mở và hiện ại hơn của giới trẻ ối với hôn nhân. Người trẻ hiện nay dường như
nghĩ rất thoáng về hôn nhân. Có lẽ do xuất phát từ sự tin tưởng nhau trong tình
yêu ối với nửa kia nên họ thường dễ dàng chấp nhận những thứ gọi là hôn nhân
ặc biệt. Chính do quan iểm cởi mở hơn họ chấp nhận cuộc sống hôn nhân không
cần giấy ăng kí kết hôn hay nói cách khác là sống thử. Cũng chính vì ã trải nghiệm
ời sống hôn nhân dẫu không bị ràng buộc trên mặt pháp lý ó mà
một bộ phận thế hệ trẻ dần loại bỏ hôn nhân ra khỏi danh sách của mình, cho
rằng hôn nhân chỉ là một ý niệm tồn tại trên giấy tờ, không thực sự nhân danh
tình yêu hay ại diện cho một tình yêu cao quý. Đối với họ, mối giao kết ó sẽ
làm cản trở cuộc sống tự do mà họ ang có, ghì nặng họ trên con ường công danh
sự nghiệp ang rộng mở bởi bao vấn ề phải lo toan trong một gia ình, dù là về
phần nam hay nữ giới trong khi bản thân họ chỉ muốn thỏa mãn nhu cầu tình cảm
và nuông chiều cảm xúc của mình, ề cao cảm nhận ý thức cá nhân.
- Quan niệm hôn nhân không giới hạn giới tính và tuổi tác, khoảng cách ịa lý:
Tiếp nhận những văn hóa mới mẻ cởi mở từ phương Tây cũng như các làn sóng
văn hóa nổi trội khác, người ta cũng cho rằng hôn nhân không còn là “ ịnh chế”
chỉ liên kết giữa người nam và người nữ nữa mà còn có thể có cả hôn nhân ồng
tính. Tuy nhiên ở Việt Nam hôn nhân ồng tính không ược pháp luật công nhận,
nhưng cái nhìn rộng mở hơn của xã hội Việt Nam ối với hôn nhân ồng tính là
một iều không thể chối cãi; không thực sự cản trở những cuộc hôn nhân giữa
những người ồng tính với nhau. Bởi ngày nay tình yêu ược một bộ phận giới trẻ
quan niệm là sự mưu cầu hạnh phúc áng quý, miễn họ không làm gì trái với
pháp luật, trái ạo ức, rằng tình yêu và hôn nhân là một khái niệm thiêng liêng và 20|T r a n g