lOMoARcPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠ
I H
C KINH T
QU
C DÂN
H
C PH
N
TRI
T H
C MÁC - LÊNIN
Bài T
p T
Lu
n Cá Nhân
Đề 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; ý nghĩa phương pháp
luận và liên hệ với thực tế ổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Sinh viên th
c hi
n
:
Nguy
n Th
Ng
c Anh
L
:
AUM_K32_QTKD
p
19231528
Mã sinh viên
:
Giáo viên gi
ng d
y : Nguy
n
Văn
H
u
Hà N
i, ngày 26 tháng 11
năm 202
3
lOMoARcPSD| 44985297
2
MỤC LỤC
Contents
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
I. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất ................................................... 3
1.1. Quan niệm của triết hc Mác - Lênin về vt chất ..................................................... 4
1.2. Các hình thức tồn tại ca vt cht ............................................................................. 5
1.3. Tính thống nhất vt cht ca thế giới ....................................................................... 8
II. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức ...................................................... 9
2.1. Nguồn gốc của ý thức ............................................................................................... 9
2.2. Bản chất của ý thức ................................................................................................. 12
2.3. Kết cấu của ý thức .................................................................................................. 14
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ............................................................. 15
3.1. Quan iểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình ......................... 16
3.2. Quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng .......................................................... 16
IV. Ý nghĩa phương pháp luận ............................................................................ 19
V. Liên hệ với thực tế ổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay ................................ 20
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 23
MỞ ĐẦU
Will Durant nhà sử học, triết gia tác gingười Hoa Kỳ từng chia sẻ:“Khoa học
cho chúng ta tri thức, nhưng chỉ triết học mới cho chúng ta sự thông thái”. Trải qua
hàng nghìn năm lịch sử, con người ã úc kết ược những tri thức văn hóa, phát triển thành
khoa học với những phát minh, tiến bộ vượt bậc. Dựa trên cơ sở kho tàng tri thức phong
phú, a dạng với sự phát triển tương ối cao của sản xuất xã hội, phân công lao ộng xã hội
hình thành, của cải tương ối dư thừa, tư hữu hóa tưliệu sản xuất ược luật ịnh, triết học ra
ời óng vai trò như nền tảng lí thuyết cho mọi khoa học khác trên thế giới. Trong ó, sự ra
ời của triết học Mác-Lênin ược như hình thức phát triển cao nhất của chnghĩa duy
vật chnghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ã khắc phục ược
những sai lầm và hạn chế của các quan niệm duy tâm, siêu hình, từ ó ưa ra những quan
iểm triệt ể, hoàn bị về bản nguyên của thế giới giải quyết vấn bản của triết học,
làm tiền ề xác ịnh thế gii quan.
lOMoARcPSD| 44985297
3
Hơn hết, nghiên cứu về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay vật chất ý thức) óng
vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn ề thực tiễn ời sống. Những vấn ề triết
học về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức không chỉ là căn cứ cơ bản ể xác
ịnh trường phái triết học lớn trong lịch sử, còn mang tính ịnh ớng cho mọi hoạt
ộng thực tiễn của nhân nói riêng toàn bnhân loại nói chung nhằm xây dựng
phát triển xã hội, ất nước. Với mục tiêu hàng ầu làphát triển ất nước theo khuynh hướng
hội chủ nghĩa, xây dựng một ất nước Việt Nam sánh vai với các cường quốc năm
châu trên thế giới [Chủ tịch Hồ Chí Minh,Thư gửi học sinh nhân ngày khai trường ầu
tiên của nước Việt Nam, 1945], Đảng Nhà nước ã xác ịnh mục tiêu nhận thức ường
lối, chính sách phù hợp nhất với ặc iểm tình hình phát triển của ất nước ta. Trong ại hội
ại biểu toàn quốc lần thVII: Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin tưởng Hồ Chí
Minh m nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng[Cương lĩnh xây dựng ất nước].
Theo cách nói dễ hiểu hơn, Đảng và Nhà nước ã vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất ý thức vào giải quyết những vấn kinh tế chính trxây dựng ường lối
pháttriển kinh tế xã hội giúp ất nước phát triển bền vững, nâng cao chất lượng sống cho
người dân.
Hiểu ược tầm quan trọng của những lí luận triết học mang tính nền tảng, ịnh hướng tư
duy và hành ộng, cùng với mong muốn cống hiến một phần sức lực vào công cuộc kiến
thiết, cải thiện ất nước, em lựa chọn tìm tòi, nghiên cứu sâu vào chuyên ề chủ nghĩa duy
vật biện chứng nói chung và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức nói riêng. Đó cơ s
ể em chọn ề tài số 1: “Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; ý nghĩa phương
pháp luận liên hệ với thực tế ổi mới kinh tế Việt Nam hiện nay.” làm tài làm
tiểu luận.
NỘI DUNG
I. Vật cht và các hình thc tồn tại của vật chất.
Vật chất là một phạm trù nền tảng của chủ nghĩa duy vật triết học. Trong lịch sử
tưởng nhân loại, xung quanh vấn ề này luôn diễn ra cuộc ấu tranh không khoan nhượng
giữa chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm. Bản thân quan niệm của chủ nghĩa duy
vật về phạm trù vật chất cũng trải qua lịch sử phát triển lâu dài, gắn liền với những tiến
bộ của khoa học và thc tiễn.
lOMoARcPSD| 44985297
4
1.1. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật cht.
C.Mác và Ph.Ăngghen trong khi ấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả
tri phê phán chnghĩa duy vật siêu hình, máy móc ã ưa ra những tưởng hết sức
quan trọng về vật chất.
Theo Ph. Ăngghen, một quan niệm úng ắn vvật chất, cần phải sphân
biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách một phạm trù của triết học, một sáng tạo của
duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực, tức vật chất với tính cách là vật
chất, với bản thân các svật, hiện tượng cụ thcủa thế giới vật chất. Đồng thời, Ph.
Ăngghen cũng chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất cũng không phải sự sáng tạo
tutiện của tư duy con người, mà trái lại, là kết quả của “con ường trừu tượng hoá” của
tư duy con người về các sự vật, hiện tượng “có thể cảm biết ược bằng các giác quan
[C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 751]
Kế thừa những tư ởng thiên tài ó, V.I.Lênin ã tiến hành tổng kết toàn diện những
thành tựu mới nhất của khoa học, ấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi,
duy tâm ( ang lầm lẫn hoặc xuyên tạc những thành tựu mới trong nhận thức cụ thcủa
con người về vật chất, mưu toan bác bỏ chnghĩa duy vật), qua ó bảo vệ phát triển
quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù nền tảng này ca chủ nghĩa duy vật.
Định nghĩa vật chất của Lênin “Vật chất một phạm trù triết học dùng ch
thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” (V.I.Lênin Toàn
tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1974, t18, tr 151, 374-403).
Định nghĩa vật chất ca của V.I.Lênin cho thấy:
Thứ nhất, cần phân biệt “vật chất” với cách là phạm trù triết học với những dạng
biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự
khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc nh, những mối liên hệ vốn của các sự
vật, hiện tượng nên phản ánh cái chung, hạn, tận, không sinh ra, không mất i;
còn tất cả những sự vật, những hiện tượng những dạng biểu hiện cụ thcủa vật chất
nên quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa. vậy, không thể ồng nhất vật
cht vi một hay một số dạng biểu hiện cụ th của vt chất.
Thứ hai, ặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan tức
thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, ộc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho
lOMoARcPSD| 44985297
5
dù con người có nhận thức ược hay không nhận thc ược nó (V.I.Lênin Toàn tập, Sdd18,
tr 151, 374-403)).
- Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thcủa nó) cái thgây nên cảm giác
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác ộng ến giác quan của con người; ý thức ca
con người là sphản ánh ối với vật chất, còn vật chất là cái ược ý thc phản ánh.
Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất có ý nghĩa quan trọng ối với sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học:
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin ã giải quyết cả hai mặt vấn bản của triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó còn cung cấp nguyên tắc thế
giới quan phương pháp luận khoa học ấu tranh chống chủ nghĩa duy m, thuyết
không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình mọi biểu hiện của chúng trong triết học
tư sản hiện ại về phạm trù này.
- Trong nhận thức và thực tiễn, òi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách
quanxuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng
úng ắn quy luật khách quan...
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin sở khoa học cho việc xác nh vật chất
trong lĩnh vực hội ó các iều kiện sinh hoạt vật chất các quan hệ vật chất
hội. Nó còn tạo sự liên kết gia chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lch
sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng luận khoa học cho
việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn của chnghĩa duy vật lịch sử,
trước hết là các vấn ề về sự vận ộng và phát triển của phương thức sản xuất vt chất, về
mối quan hệ giữa tồn tại hội ý thức hội, về mối quan hệ giữa giữa quy luật
khách quan của lịch sử và hoạt ộng có ý thức của con người...
1.2. Các hình thức tồn tại của vật cht.
* Vận ộng
Sự tồn tại của thế giới vật cht hết sức phong phú và phức tạp. Với tư cách là một
khái niệm triết hc, vận ộng theo nghĩa chung nhất mọi sự biến ổi nói chung.
Ph.Ăngghen viết: “Vận ộng, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức ược hiểu một phương
thc tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vt cht, - thì bao gồm tất cả mọi
sự thay ổi và mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sự thay ổi vị trí ơn giản cho ến
duy”[ C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr.751].
Vận ộng là phương thức tồn tại của vật chất.
lOMoARcPSD| 44985297
6
Trước hết, vận ộng thuộc tính cố hữu của vật chất. Không âu và ở nơi nào lại
thể vật chất không vận ộng. Sự tồn tại của vật chất tồn tại bằng cách vận ộng,
tức vật chất dưới các dạng thức của nó luôn luôn trong quá trình biến ổi không ngừng.
Các dạng tồn tại cụ thể của vật chất không thể không có thuộc tính vận ộng. Thế giới vật
chất, từ những thiên thể khổng lến những hạt bản cùng nhỏ, từ giới cơ ến giới
hữu cơ, từ hiện tượng tự nhiên ến hiện tượng xã hội, tất cả ều trạng thái không ngừng
vận ộng, biến ổi. Sở dĩ như vậy vì, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng một thể thống
nhất có kết cấu nhất ịnh giữa các nhân tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, ối
lập nhau. Trong hệ thống ấy, chúng luôn tác ộng, ảnh hưởng lẫn nhau chính sự ảnh
hưởng, tác ộng qua lại lẫn nhau ấy gây ra sự biến ổi nói chung, tức vận ộng. Như thế,
vận ộng của vật chất là tự thân vận ộng và mang tính phổ biến.
Vật chất chỉ thể tồn tại bằng cách vận ộng thông qua vận ộng biểu hiện
sự tồn tại của với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, tận. Do ó, con người chỉ
nhận thức ược sâu sắc sự vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận
ộng. Nhận thức sự vận ộng của một sự vật, hiện tượng chính nhận thức bản thân sự
vật, hiện tượng ó. Nhiệm vụ của mọi khoa học, suy ến cùng xét về thực chất là nghiên
cứu sự vận ộng của vật chất trong các phạm vi, lĩnh vực, trình ộ, kết cấu khác nhau.
Vận ộng một thuộc tính cố hữu phương thức tồn tại của vật chất; do ó,
tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu dit.
Những hình thức vận ộng cơ bản của vật chất
Dựa vào những thành tựu khoa học của thời ại mình, Ph. Ăngghen ã chia vận ng
của vt chất thành năm hình thức cơ bản:
- Vận ộng cơ học: là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
- Vận ộng vật lý: vận ộng của phân tử, các hạt cơ bản, vận ộng của iện tử...
- Vận ộng hoá học: là quá trình hoá hợp và phân giải các cht
- Vận ộng sinh học: sự trao ổi chất giữa cơ thể với môi trường
- Vận ộng xã hội: sự thay thế các quá trình xã hi ca các hình thái kinh tế-xã hội
sở của sự phân chia ó dựa trên các nguyên tắc: các hình thức vận ộng phải
tương ứng với trình nhất ịnh của tổ chức vật chất; các hình thức vận ộng mối liên
hệ phát sinh, nghĩa hình thức vận ộng cao nảy sinh trên cơ sở của những hình thức
lOMoARcPSD| 44985297
7
vận ộng thấp và bao hàm hình thức vận ộng thấp; hình thức vận ộng cao khác về chất so
với hình thc vận ộng thấp và không thể quy về hình thức vận ộng thấp.
Việc phân chia các hình thức vận ộng bản ý nghĩa quan trọng i với việc phân
chia ối tượng và xác ịnh mối quan hệ giữa các ngành khoa học, ồng thời cũng cho phép
vạch ra các nguyên ặc trưng cho sự ơng quan giữa các hình thức vận ộng của vật
cht.
Các hình thức vận ộng tồn tại trong mối liên hkhông thể tách rời nhau. Giữa hai
hình thức vận ng cao thấp thể hình thức vận ộng trung gian, ó những mắt
khâu chuyển tiếp trong quá trình chuyển hoá lẫn nhau của các hình thức vận ộng. Tuy
nhiên, những kết cấu vật chất ặc thù bao gicũng ược ặc trưng bởi một hình thức vận
ộng cơ bản nhất ịnh khi ó các hình thức vận ộng khác chỉ tồn tại như những nhân tố,
những vệ tinh của hình thức vận ộng cơ bản. Vì vậy, vừa phải thấy mối liên hệ giữa các
hình thức vận ộng, vừa phải phân biệt sự khác nhau về chất của chúng. Vận ộng
ứng im.
Sự vận ộng không ngừng của vật chất không những không loại trtrái lại còn
bao hàm trong ó sự ứng im tương ối.
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ứng im trạng thái ổn ịnh về
chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ iều kiện cụ thể, hình thc
biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng iều kiện cho sự vận ộng
chuyển hoá của vật chất. Như vậy, ứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối
quan hệ nhất ịnh chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một thời iểm, chỉ xảy ra
với một hình thức vận ộng nào ó, một lúc nào ó, chứ không phải cùng một lúc ối với
mọi hình thức vận ộng. Hơn nữa, ứng im chỉ là sự biểu hiện của một trạng thái vận ộng
- vận ộng trong thăng bằng, trong sự n ịnh ơng ối. Nói cách khác, ứng im là một dạng
của vận ộng, trong ó sự vật chưa thay ổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển
hoá thành cái khác.
Vận ộng ng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt i lập trong sự
phát sinh, tồn tại phát triển của mọi sự vật, hiện ợng, nhưng vận ộng là tuyệt i, còn
ứng im là tương ối.
Sự vật, hiện tượng khác nhau, hoặc cùng một sự vật, hiện ợng nhưng trong các
mối quan hệ khác nhau, các iều kiện khác nhau, thì ứng im cũng khác nhau. dụ:
ứng im của một nguyên tử sẽ khác ứng im của một hình thái kinh tế - xã hội; ứng im của
lOMoARcPSD| 44985297
8
một xã hội về mặt chính trị sẽ khác ứng im về mặt kinh tế; sự “cân bằng” quân sự trong
iều kiện khí thông thường chắc chắn sẽ khác trong iều kiện khí huỷ diệt...
vậy, vấn không chỉ chkhẳng ịnh tính tuyệt ối của vận ộng tính tương ối của
ứng im phải nghiên cứu sự vận ộng ứng im của sự vật, hiện ợng với quan iểm
lịch sử, cụ thể.
* Không gian và thời gian :
Không gian hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trt tự, kết cấu và sự tác ộng lẫn nhau.
Thời gian hình thức tồn tại của vật chất vận ộng xét về mặt dài diễn biến, sự
kế tiếp của các quá trình.
Không gian thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vận ộng, ược con
người khái quát khi nhận thức thế giới. Không có không gian và thời gian thuần tuý tách
rời vật chất vận ộng. V.I.Lênin viết:Trong thế giới không có gì ngoài vật chất ang vận
ộng và vật chất ang vận ộng không thể vận ộng ở âu ngoài không gian và thời gian”[ V.
I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 209]
Không gian và thời gian hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật
chất vận ộng, nhưng chúng không tách rời nhau. Không sự vật, hiện tượng nào tồn
tại trong không gian mà lại không có một quá trình diễn biến của nó. Cũng không thể có
sự vật, hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không có quảng tính, kết cấu nhất ịnh.
Không gian và thời gian của vật chất nói chung là tận, xét về cả phạm vi lẫn tính
chất. Khoa học hiện ại ã chứng minh rằng trong thế giới không âu tận cùng về không
gian, cũng như không âu ngưng ng, không biến ổi hoặc không stiếp nối của
các quá trình. Không gian và thời gian của một sự vật, hiện tượng cthể là tận cùng
và hữu hạn.
1.3. Tính thống nhất vật cht ca thế giới.
Căn cứ vào ời sống thực tiễn và sự phát triển lâu dài của triết học và khoa học, chủ
nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất
ở tính vật chất. Điều ó ược thể hiện ở những iểm cơ bản sau ây:
- Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, có trước và ộc lập với ý thức con người, ược ý thức con người phản ánh.
lOMoARcPSD| 44985297
9
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện
chchúng ều là những dạng cụ thcủa vật chất, sản phẩm của vật chất, cùng chịu
sự chi phi của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra cũng không tự mất i, nó tồn tại vĩnh viễn,
hạn vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận ng, biến ổi không
ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về thc
chất, ều là những quá trình vật chất.
Như vậy, thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội về bản chất là vật chất, thống nht
tính vật chất. Ph.Ăngghen kết luận: nh thống nhất thực sự của thế giới nh vật
chất của nó, và nh vật chất này ược chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo
của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa
học tự nhiên”[
C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, H.
1994, t. 20, tr. 67].
II. Ngun gốc, bản chất và kết cu của ý thức.
2.1. Nguồn gc của ý thức.
* Quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Ý thc có hai nguồn gc: tự nhiên và xã hội
Ngun gc tự nhiên của ý thức
Thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt ộng của bộ óc ó cùng với
mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong ó, thế giới khách quan tác
ộng ến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng ộng.
Về bộ óc người: Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao bộ
óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt ộng sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc
càng hoàn thiện, hoạt ộng sinh thần kinh của bộ óc càng hiệu quả, ý thức của con
người càng phong phú sâu sc. Điều này giải tại sao quá trình tiến hóa của loài
người cũng là quá trình phát triển năng lực của nhận thức, của tư duy và tại sao ời sống
tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh thần kinh của con người không bình
thường do bị tổn thương bộ óc.
Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh
năng ộng, ng tạo: Quan hgiữa con người với thế giới khách quan quan hệ tất yếu
ngay từ khi con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan, thông qua
lOMoARcPSD| 44985297
10
hoạt ộng của các giác quan ã tác ộng ến bộ óc người, hình thành nên quá trình phản ánh
của ý thc.
Phản ánh ? là sự tái tạo những ặc iểm của dạng vật chất này dạng vật chất
khác trong quá trình tác ộng qua lại lẫn nhau giữa chúng. Những ặc iểm ược tái tạo
dạng vật chất chịu sự tác ộng bao giờ cũng mang thông tin của dạng vật chất tác ộng.
Những ặc im mang thông tin ấy ược gọi là cái phản ánh. Cái phản ánh và cái ược phản
ánh không tách rời nhau nhưng không ồng nhất với nhau. Cái ược phản ánh những
dạng cụ thể của vật chất, còn cái phản ánh chỉ là ặc iểm chứa ựng thông tin của dạng vật
cht ó (cái ược phản ánh) ở một dạng vật chất khác (dạng vật chất nhận sự tác ộng).
Phản ánh thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh ược thể hiện
dưới nhiều hình thức. Những hình thức này tương ng với quá trình tiến hóa của vật
cht.
Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức thấp nht, c trưng cho vật cht vô sinh.
Phản ánh vật lý, hóa hc thể hiện qua những biến ổi về cơ, lý, hóa khi có sự tác ộng
qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vô sinh. Hình thức phản ánh này mang tính thụ
ộng, chưa có ịnh hướng lựa chọn của vật nhn tác ộng.
Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, ặc trưng cho giới tự nhiên hữu
sinh. Tương ứng với quá trình phát triển của giới tự nhiên hữu sinh, phản ánh sinh học
ược thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ. Tính kích thích là phản ứng của
thực vật và ộng vật bậc thấp bằng cách thay ổi chiều hướng sinh trưởng, phát triển, thay
ổi màu sắc, thay ổi cấu trúc…khi nhận sự tác ộng trong môi trường sống. Tính cảm ứng
là phản ứng của ộng vật có hthần kinh tạo ra năng lực cảm giác, ược thực hiện trên cơ
sở iều khiển của quá trình thần kinh qua cơ chế phản xạ không iều kiện, khi sự tác
ộng từ bên ngoài môi trường lên cơ thể sống.
Phản ánh tâm phản ứng của ộng vật có hệ thần kinh trung ương ược thực
hiện trên cơ sở iều khiển của hthần kinh qua cơ chế phản xạ có iều kiện.
Phản ánh năng ộng sáng tạo hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức
phản ánh, nó chỉ ược thc hiện ở dạng vật chất có tổ chc cao nhất, có tổ chức cao nhất
là bộ óc người. Phản ánh năng ộng, sáng tạo ược thực hiện qua quá trình hoạt ộng sinh
lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác ộng lên các giác quan của con
người. Đây sự phản ánh tính chủ ộng lựa chọn thông tin, xử thông tin tạo ra
lOMoARcPSD| 44985297
11
những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh sáng tạo năng ộng
này ược gọi là ý thức.
Bộ óc người có cấu trúc ặc biệt phát triển, rất tinh vi phức tạp, bao gồm 14 - 15
tỷ tế bào thần kinh. Sphân khu của não bộ hệ thống dây thần kinh liên hệ với c
giác quan thu nhận và xthông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình thành
những phản xạ có iều kiện và không có iều kiện, iều khiển các hoạt ộng của cơ thể trong
quan hệ với thế giới bên ngoài.
Chính bộ óc người (cơ quan phản ánh) sự tác ộng của thế giới khách quan lên
bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Ngun gc xã hi của ý thức
Theo triết học Mác-Lênin, lao ộng ngôn ng2 nguồn gốc hội quyết ịnh
trc tiếp ến sự hình thành và phát triển của ý thức
Lao ộng quá trình con người sử dụng công cụ tác ộng vào giới tự nhiên nhằm
thay ổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; quá trình trong ó bản
thân con người óng vai trò môi giới, iều tiết sự trao ổi vật chất giữa mình với giới tự
nhiên. Đây cũng qúa trình m thay ổi cấu trúc thể, em lại dáng i thẳng bằng hai
chân, giải phóng hai tay, phát triển khí quan, phát triển bộ não,… của con người. Trong
quá trình lao ộng, con người tác ộng vào thế giới khách quan làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những qui luật vận ộng của nó, biểu hiện
thành những hiện tượng nhất ịnh con người có thể quan sát ược. Những hiện tượng
ấy, thông qua hoạt ộng của các giác quan, tác ộng vào bộ óc người, thông qua hoạt ộng
của bộ não con người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức
nói chung. Như vậy, sự ra ời của ý thức chủ yếu do hoạt ộng cải tạo thế giới khách quan
thông qua quá trình lao ộng.
Ngôn ngữhệ thống tín hiệu vật chất chứa ựng thông tin mang nội dung ý thức.
Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra ời của ngôn ngữ gắn liền
với lao ộng. Lao ộng ngay từ ầu ã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên
trong lao ộng nảy sinh họ nhu cầu phải phương tiện biểu ạt. Nhu cầu này làm
ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao ộng. Nhờ ngôn ngữ con người
ã không chỉ giao tiếp, trao ổi mà còn khái quát, tổng kết úc kết thực tiễn, truyền ạt kinh
nghiệm, truyền ạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
lOMoARcPSD| 44985297
12
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết ịnh sự ra ời và phát triển của ý
thức là lao ộng. Sau lao ộng ồng thời với lao ộng ngôn ng; ó là hai chất kích thích
chyếu làm cho bóc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm
ộng vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
2.2. Bản chất của ý thc
Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người [V.I. Lênin, Toàn tập,
Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr 32.].
Như vậy, khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận, thì ý thức chỉ "hình ảnh" về
hiện thực khách quan trong óc người. Đây ặc tính ầu tiên nhận biết ý thức. Đối với
con người, cả ý thức vật chất ều là hiện thực, nghĩa ều tồn tại thực. Nhưng cần phân
biệt giữa chúng sự khác nhau, ối lập nhau về bản chất: vật chất hiện thực khách
quan; còn ý thức hiện thực chủ quan. Ý thức cái phản ánh thế giới khách quan, ý
thức không phải là sự vật, mà chỉ "hình ảnh" của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn
tại phi cảm tính, ối lập với các ối tượng vật chất mà nó phản ánh luôn tồn tại cảm tính.
Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức chlà bản sao, là "hình
ảnh" về thế giới ó, nh thứ hai. Đây căn cứ quan trọng nhất khẳng ịnh thế giới
quan duy vật biện chứng, phê phán chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình trong quan
niệm về bản chất của ý thức.
Ý thc là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà ý thc phn
ánh khách quan, còn hình thức phản ánh chủ quan. Ý thức cái vật chất bên
ngoài "di chuyển" o trong ầu óc của con người ược cải biến i trong ó. Kết quả
phản ánh của ý thức tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: ối tượng phản ánh, iều kiện lịch sử - xã
hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thphản ánh. Cùng một i tượng
phản ánh nhưng với các chủ thphản ánh khác nhau, ặc iểm tâm lý, tri thức, kinh
nghiệm, thể chất khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau... thì kết quả phản
ánh ối tượng trong ý thức cũng rất khác nhau. Ph.Ăngghen ã từng chtính chất biện
chứng phức tạp của quá trình phản ánh: "Trên thực tế, bất kỳ phản ánh nào của hệ thống
thế giới vào trong tưởng cũng ều bị hạn chế về mặt khách quan bởi những iều kiện
lịch sử, và về mặt chủ quan bởi ặc iểm về thể chất và tinh thần của tác giả" [C. Mác
Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG,Nội, 1994, t. 20, tr. 57]
. Trong ý thức của chủ
thể, sự phù hợp giữa tri thức và khách thể chlà tương ối, biểu tượng về thế giới khách
lOMoARcPSD| 44985297
13
quan thể úng ắn hoặc sai lầm, cho phản ánh chính xác ến âu thì ó cũng chỉ
sự phản ánh gần úng, có xu hướng tiến dần ến khách thể.
Ý thức ặc tính tích cực, sáng tạo gắn chặt chẽ với thực tiễn hội. Đây
một ặc tính căn bản phân biệt trình phản ánh ý thức người với trình phản ánh tâm
lý ộng vật. Ý thức không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, ơn lẻ, thụ ộng thế
giới khách quan. Trái lại, ó là kết quả của quá trình phản ánh ịnh hướng, có mục ích
rõ rệt. Là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt ộng thực tiễn
hội. Thế giới không thoả mãn con người và con người ã quyết ịnh biến i thế giới
bằng hoạt ộng thực tiễn a dạng, phong phú của mình. Thông qua thực tiễn, con người
làm biến i thế giới qua ó chủ ộng khám phá không ngừng cả bề rộng chiều sâu
của các ối tượng phản ánh.
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy
luật, iều kiện em lại hiệu quả hoạt ộng thực tiễn. Trên cơ sở ó, bằng những thao tác của
tư duy trừu tượng em lại những tri thức mới ể chạo hoạt ộng thực tiễn chủ ộng cải tạo
thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in ậm dấu ấn ca con người.
Như vậy, sáng tạo ặc trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc người, song ây sự phản ánh ặc biệt, gắn liền với thực tiễn sinh ộng cải
tạo thế giới khách quan theo nhu cu của con người.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
Một là, trao ổi thông tin gia chthể và ối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang
tính hai chiều, có ịnh hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
Hai là,hình hoá ối ợng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất
ây quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức theo nghĩa: hoá các ối tượng vật
chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật cht.
Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện
thực hoá tưởng, thông qua hoạt ộng thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại,
biến các ý tưởng phi vt chất trong tư duy thành các dạng vt chất ngoài hiện thực.
Để thúc ẩy quá trình chuyển hoá này, con người cần sáng tạo ồng bộ nội dung,
phương pháp, phương tiện, công cụ phù hợp tác ộng vào hiện thực khách quan nhằm
thc hiện mục ích của mình. Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuc bản chất của ý thức.
lOMoARcPSD| 44985297
14
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc bản chất của ý thức cho thấy: ý thức hình
thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực
tiễn lịch sử - xã hội.
2.3. Kết cu của ý thức.
Để nhận thức ược sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm vững tổ chc kết cấu của nó;
tiếp cận từ các góc ộ khác nhau sẽ em lại những tri thức nhiều mặt về cấu trúc, hoặc cấp
ộ của ý thc.
* Các lớp cấu trúc của ý thức.
Ý thức kết cấu cực kỳ phức tạp. ây chtiếp cận kết cấu của ý thức theo các
yếu tố bản nhất hợp thành nó. Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố
bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí, trong ó tri thức là nhân tố quan trọng nhất. Ngoài
ra ý thc còn có thể bao gồm các yếu tố khác.
Tri thức toàn bộ những hiểu biết của con người, kết quả của quá trình nhận
thc, là stái tạo lại hình ảnh của i tượng ược nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Mọi hot ộng của con người ều tri thức, ược tri thức nh hướng. Mọi biểu hin
của ý thức u chứa ựng nội dung tri thức. Tri thức phương thức tồn tại của ý thức
là iều kiện ể ý thức phát triển.
Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như tri thức về
tự nhiên, tri thức về hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình phát triển của nhận
thức, tri thức thể chia thành tri thức ời thường tri thức khoa học, tri thức kinh
nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,…
Tình cảm những rung ộng biểu hiện thái con người trong các quan hệ. Tình
cảm một hình thái c biệt của sự phản ánh hiện thực, ược hình thành từ sự khái quát
những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác ộng của ngoại cảnh. Tình cảm biểu
hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực i sng của con người; là một yếu tố phát huy sức
mạnh, một ng lực thúc ẩy hoạt ộng nhận thức và thực tiễn. y vào từng ối tượng nhận
thức srung ộng của con người về ối tượng ó trong các quan hệ hình thành nên
các loại tình cảm khác nhau, như tình cảm o ức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
Ý chí khả năng huy ộng sức mạnh bản thânvượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục ích của con người. Ý chí ược coi mặt năng ộng của ý thức, một
biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở ó con người tự giác ược mc ích ca hot ộng
lOMoARcPSD| 44985297
15
nên tự ấu tranh với mình thực hiện ến cùng mục ích ã lựa chọn. thể coi ý c
quyền lực của con người ối với mình; nó iều khiển, iều chỉnh hành vi ể con người hướng
ến mục ích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kìm chế, tự làm chủ bản thân và
quyết oán trong hành ộng theo quan iểm và nim tin của mình.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức mối quan hệ biện chứng với nhau song tri
thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, ồng thời là nhân tố ịnh
hướng ối vi sự phát triển và quyết ịnh mức biểu hiện của các yếu tố khác.
* Các cấp ộ của ý thức.
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức
ược các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức...
Tự ý thức là sự tự nhận thức của chủ thvề bản thân mình. Qua ó, xác ịnh úng vị
trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình nmột cá nhân - ch th ý thức ầy ủ về hành
ộng của mình; luôn m chủ bản thân, chủ ộng iều chỉnh hành vi của mình trong tác ộng
qua lại với thế giới khách quan.
Tiềm thức những tri thức mà chủ thã ược từ trước nhưng ã biến gần như
thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, ý thức dưới
dạng tiềm tàng..
thức những hiện tượng tâm không phải do trí iều khiển như nằm mơ,
nói nhịu, lỡ lời....Vô thức cũng óng vai trò quan trọng trong ời sống của con người. Nh
thức, con người tránh ược sự quá tải trong cuộc sống, ỡ căng thẳng. Tuy nhiên, không
nên cường iệu hoá, tuyệt ối hoá thần hoá thức. thức thức trong con
người hội ý thức, nên vô thức không thể là hiện tượng lập, tách rời với ý thức
và thế giới bên ngoài, càng không thểcái quyết ịnh ý thức cũng như hành vi của con
người. Trong hoạt ộng của con người, ý thức vẫn giữ vai trò chạo, quyết ịnh hành vi
của cá nhân.
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thc.
Mối quan hệ vật chất và ý thức "Vấn bản của mọi triết học, ặc biệt là của
triết học hiện ại" [C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập., Nxb CTQG, Nội, 1995, t. 21,
tr. 403]. Tuỳ theo lập trường thế giới quan khác nhau, khi giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức mà hình thành hai ường hướng cơ bản trong triết học là chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm
lOMoARcPSD| 44985297
16
3.1. Quan iểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy tâm, ý thức, tinh thần vốn của con người ã bị trừu tượng hoá,
tách khỏi con người hiện thực thành một lực lượng thần bí, tiên thiên. Họ coi ý thức
tồn tại duy nhất, tuyệt ối, tính thứ nhất từ ó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ
bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra.
Trên thực tế, chnghĩa duy tâm sở luận của tôn giáo, chủ nghĩa ngu dân. Mọi
con ường chủ nghĩa duy tâm mở ra ều dẫn con người ến với thần học, với " ường
sáng thế". Trong thực tiễn, người duy tâm phnhận tính khách quan, cường iệu hóa vai
trò nhân tchủ quan, duy ý chí, hành ộng bất chấp iều kiện, quy luật khách quan.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình, tuyệt ối hoá yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều
vai trò của vt chất sinh ra ý thức, quyết ịnh ý thức, phủ nhận tính ộc lập tương ối của ý
thức, không thấy ược tính năng ộng, sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức trong hoạt ộng
thc tiễn cải tạo hiện thc khách quan. Do vậy, họ ã phạm nhiều sai lm có tính nguyên
tắc bởi thái "khách quan chủ nghĩa", thộng, lại, trông chờ không em lại hiệu quả
trong hoạt ộng thực tin.
3.2. Quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Theo quan iểm triết học Mác - Lênin, vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng,
trong ó vật chất quyết ịnh ý thức, còn ý thức tác ộng tích cực trở lại vật chất.
* Vật chất quyết ịnh ý thức.
Vai trò quyết ịnh ca vt chất ối vi ý thức ược thể hiện trên mấy khía cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thc.
Vật chất “sinh” ra ý thức, ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con
người cách ây từ 3 ến 7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển,
tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất. Con người do giới tự
nhiên, vật chất sinh ra, cho nên ltất nhiên, ý thc - một thuộc tính bphận của con
người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra.
Các thành tựu của khoa học tự nhiên hiện ại ã chứng minh ược rằng, giới tự nhiên
có trước con người; vật chất là cái có trước, còn ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ
nhất, còn ý thức tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, ộc lập với ý thức và nguồn
gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người một dạng vật chất tổ chc cao nhất, quan
phản ánh hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt ộng thần kinh của bộ
lOMoARcPSD| 44985297
17
não trong quá trình phn ánh hiện thực khách quan. Sự vận ộng của thế giới vật chất là
yếu tố quyết ịnh sự ra i ca cái vt chất có tư duy là bộ óc người.
Thứ hai, vật chất quyết ịnh nội dung của ý thc.
Ý thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng, ều phản ánh hiện thực khách
quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong ầu óc con người. Hay nói cách khác, có thế giới hiện thực vận ộng,
phát triển theo những quy luật khách quan của nó, ược phản ánh vào ý thức mới nội
dung của ý thức.
Thế giới khách quan, trước hết chyếu hoạt ộng thực tiễn có tính hội
- lịch sử của loài người là yếu tố quyết ịnh nội dung mà ý thức phản ảnh. "Ý thức không
bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại ược ý thức". Ý thức chỉhình ảnh của thế
giới khách quan. Sự phát triển của hoạt ộng thực tiễn cả về bề rộng chiều sâu ộng
lực mạnh mẽ nhất quyết ịnh tính phong phú và ộ sâu sắc của nội dung của tư duy, ý thức
con người qua các thế hệ, qua các thời ại t mông muội tới văn minh, hiện ại.
Thứ ba, vật chất quyết ịnh bản chất của ý thức.
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất ca ý thc.
Nhưng sự phản ánh của con người không phải là "soi gương", "chụp ảnh" hoặc là "phản
ánh tâm lý" như con vật phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn.
Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế giới vật chất như những sự vật, hiện tượng
cảm tính, chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất thế giới của con
người hoạt ộng thực tiễn. Chính thực tiễn hoạt ộng vật chất nh cải biến thế giới
của con người - sở hình thành, phát triển ý thức, trong ó ý thức của con ngưi
vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh ể sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Thứ tư, vật cht quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thc.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức ều gắn liền với quá trình biếni của vật chất;
vật chất thay ổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay ổi theo. Con người - một sinh
vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả thcht và tinh thn, thì dĩ nhiên ý thc - một
hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung hình thức phản ánh
của nó. Đời sống hội ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát triển ã chứng
minh iều ó.
Trong ời sống xã hội, vai trò quyết ịnh của vật chất ối với ý thức ược biểu hin
vai trò của kinh tế ối với chính trị, ời sống vật chất ối với ời sống tinh thần, tồn tại
lOMoARcPSD| 44985297
18
hội ối với ý thức hội. Trong hội, sự phát triển của kinh tế xét ến cùng quy ịnh sự
phát triển của văn hóa; ời sống vật chất thay ổi thì sớm muộn ời sống tinh thần cũng thay
i theo.
Vật chất ý thức hai hiện tượng ối lập nhau về bản chất, nhưng về mặt nhận
thức luận, cần quán triệt sâu sắc tư tưởng biện chứng của V.I. Lênin, rằng "sự ối lập giữa
vật chất ý thức chỉ ý nghĩa tuyệt ối trong những phạm vi hết sức hạn chế: trong
trường hợp này chỉ giới hạn trong vấn nhận thức luận bản thừa nhận cái
trước và cái cái có sau? Ngoài giới hạn ó, thì không còn nghi ngnữa rằng sự
ối lập ó tương ối"[ V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 173]. ây,
tính tương ối của sự ối lập giữa vật chất ý thức thể hiện qua mối quan hgiữa thực
thể vật chất ặc bit - bộ óc người và thuộc tính của chính nó.
* Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất.
Điều này ược thể hiện trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, tính ộc lập tương ối của ý thức thể hiện ở ch, ý thức là s phản ánh
thế giới vật chất vào trong ầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi ã ra ời thì ý
thức có “ ời sống” riêng, có quy luật vận ộng, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách
máy móc vào vật chất. Ý thức một khi ra ời thì tính c lập tương ối, tác ộng trở lại
thế giới vật chất. Ý thức có thể thay ổi nhanh, chậm, i song hành so với hiện thực, nhưng
nhìn chung nó thường thay ổi chậm so với sbiến ổi của thế giới vật chất.
Thứ hai, Sự tác ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng thực tiễn
của con người. Nhờ họat ông thực tiễn, ý thức thlàm biến ổi những iều kiện, hoàn
cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống ca con
người. Còn tự bản thân ý thức thì không thbiến ổi ược hiện thực. Con người dựa trên
những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ ó ra
mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu ã
xác ịnh. Đặc biệt là ý thức tiến bộ, cách mạng một khi thâm nhập vào quần chúng nhân
dân lực lượng vật chất hội, thì vai trò rất to lớn. "Vũ khí của sự phê phán cố
nhiên không thể thay thế ược sự phê phán của khí, lực lượng vật chất chỉ thể bị
ánh ổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một
khi nó thâm nhập vào quần chúng" [C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà
Nội, 1995, t. 1, tr. 580].
lOMoARcPSD| 44985297
19
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ch chỉ ạo hoạt ộng, hành ng của con
người; nó có thể quyết ịnh làm cho hoạt ộng của con người úng hay sai, thành công hay
tht bại. Khi phản ánh úng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên oán một cách chính xác
cho hiện thực, thể hình thành n những luận ịnh hướng úng nnhững luận
này ược ưa vào quần chúng sẽ góp phần ộng viên, cổ vũ, khai thác mọi tiềm năng sáng
tạo, từ ó sức mạnh vật chất ược nhân lên gấp bội. Ngược lại, ý thức thể tác ộng tiêu
cực khi nó phản ánh sai lc, xuyên tc hiện thc.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời ại ngày nay, thời ại thông tin, kinh tế tri thức, thờii ca cuc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện ại, khi tri thức khoa học ã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, của tưởng chính trị,
tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Tính năng ộng, sáng tạo của ý thc mc dù rất to lớn, nhưng nó không thể vượt
quá tính quy ịnh của những tiền vật chất ã xác ịnh, phải dựa vào các iều kiện khách
quan và năng lực chủ quan của các chth hoạt ộng. Nếu quên iều ó chúng ta sẽ lại rơi
vào vũng bùn của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý chí, phiêu lưu và tất nhiên không
tránh khỏi thất bại trong hoạt ộng thc tiễn.
Tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật chất,
của ý thức thể thấy: không bao giờ không âu ý thức lại quyết ịnh vật chất. Trái
lại, vật chất nguồn gốc của ý thức, quyết ịnh nội dung khả năng sáng tạo của ý
thc; là iều kiện tiên quyết thc hin ý thức; ý thc chỉ có khả năng tác ộng trở lại vt
chất, sự tác ộng ấy không phải tự thân phải thông qua hoạt ộng thực tiễn của con
người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác ộng này phụ thuộc vào trình phản ánh của ý
thức, mức thâm nhập của ý thức o những người hành ộng, trình tổ chức của con
người những iều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất trong ó con người hành ộng theo
ịnh hướng của ý thức.
IV. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong mọi hoạt ộng nhận thức và thực tiễn òi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng khách quan ồng thời phát huy tính năng ộng chủ quan.
Theo nguyên tắc phương pháp luận này, mọi hot ộng nhận thức và thực tiễn của
con người chỉ có thể úng ắn, thành công và có hiệu quả khi và chỉ khi thực hiện ồng thời
giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan với phát huy tính
lOMoARcPSD| 44985297
20
năng ộng chủ quan; phát huy tính năng ộng chủ quan phải trên sở trong phạm
vi iều kiện khách quan, chống chủ quan duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn.
Xuất phát từ thc tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách
quan của vật chất, thái tôn trọng ối với hiện thực khách quan, căn bản tôn
trọng qui luật, nhận thức hành ộng theo qui luật; tôn trọng vai trò quyết ịnh của i
sống vật chất ối với ời sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều ó òi hỏi trong nhận
thức và hành ộng con người phải xuất phát từ thực tế khách quan ể xác ịnh mục ích, ra
ường lối, chtrương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy thực tế khách quan làm
cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chc những nhân tố ấy thành
lực lượng vật cht ể hành ộng.
Phát huy tính năng ộng chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng ộng, sáng tạo
của ý thức phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa nh tích cực,
năng ộng, sáng tạo y. Điều này òi hỏi con người phải tôn trọng tri thức khoa học; tích
cực học tập; nghiên cứu làm chtri thức khoa học truyền vào quần chúng
trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành ộng. Mặt
khác, phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng,
tình cảm, nghị lực cách mạng ể sự thng nhất hữu giữa tính khoa học và tính nhân
văn trong ịnh hướng hành ộng.
Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng ộng chủ quan
trong nhận thức thực tiễn òi hỏi phải phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy
ý chí; ó những hành ộng lấy ý chí áp ặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực,
lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm iểm xuất phát cho chiến lược,
sách lược,… ây cũng phải quá trình chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri
thức khoa học, xem thường lý luận, bảo thủ, trì trệ,… trong hot ộng nhận thức và thực
tiễn.
V. Liên hệ với thực tế ổi mới kinh tếViệt Nam hiện nay.
Ba mươi m ổi mới một giai oạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển
của nước ta, ánh dấu strưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước nhân dân ta.
Đổi mới mang tầm vóc ý nghĩa cách mang , quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện,
trit ể, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tổng kết 30 m ổi mới Đảng
ta ã ch rõ: Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội tình trạng kém phát triển,

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠ I H C KINH T QU C DÂN ---o0o---
H C PH N
TRI T H C MÁC - LÊNIN
Bài T p T Lu n Cá Nhân
Đề 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; ý nghĩa phương pháp
luận và liên hệ với thực tế ổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Sinh viên th c hi n
: Nguy n Th Ng c Anh L p
: AUM_K32_QTKD Mã sinh viên
: 19231528
Giáo viên gi ng d y : Nguy n Văn H u
Hà N i, ngày 26 tháng 11 năm 202 3 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC Contents
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
I. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất ................................................... 3
1.1. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất ..................................................... 4
1.2. Các hình thức tồn tại của vật chất ............................................................................. 5
1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới ....................................................................... 8
II. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức ...................................................... 9
2.1. Nguồn gốc của ý thức ............................................................................................... 9
2.2. Bản chất của ý thức ................................................................................................. 12
2.3. Kết cấu của ý thức .................................................................................................. 14
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ............................................................. 15
3.1. Quan iểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình ......................... 16
3.2. Quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng .......................................................... 16
IV. Ý nghĩa phương pháp luận ............................................................................ 19
V. Liên hệ với thực tế ổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay ................................ 20
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 23 MỞ ĐẦU
Will Durant – nhà sử học, triết gia và tác giả người Hoa Kỳ từng chia sẻ:“Khoa học
cho chúng ta tri thức, nhưng chỉ có triết học mới cho chúng ta sự thông thái”. Trải qua
hàng nghìn năm lịch sử, con người ã úc kết ược những tri thức văn hóa, phát triển thành
khoa học với những phát minh, tiến bộ vượt bậc. Dựa trên cơ sở kho tàng tri thức phong
phú, a dạng với sự phát triển tương ối cao của sản xuất xã hội, phân công lao ộng xã hội
hình thành, của cải tương ối dư thừa, tư hữu hóa tưliệu sản xuất ược luật ịnh, triết học ra
ời óng vai trò như nền tảng lí thuyết cho mọi khoa học khác trên thế giới. Trong ó, sự ra
ời của triết học Mác-Lênin ược ví như hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy
vật – chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ã khắc phục ược
những sai lầm và hạn chế của các quan niệm duy tâm, siêu hình, từ ó ưa ra những quan
iểm triệt ể, hoàn bị về bản nguyên của thế giới và giải quyết vấn ề cơ bản của triết học,
làm tiền ề xác ịnh thế giới quan. 2 lOMoAR cPSD| 44985297
Hơn hết, nghiên cứu về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay vật chất và ý thức) óng
vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn ề thực tiễn ời sống. Những vấn ề triết
học về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức không chỉ là căn cứ cơ bản ể xác
ịnh trường phái triết học lớn trong lịch sử, mà còn mang tính ịnh hướng cho mọi hoạt
ộng thực tiễn của cá nhân nói riêng và toàn bộ nhân loại nói chung nhằm xây dựng và
phát triển xã hội, ất nước. Với mục tiêu hàng ầu làphát triển ất nước theo khuynh hướng
xã hội chủ nghĩa, xây dựng một ất nước Việt Nam “sánh vai với các cường quốc năm
châu trên thế giới” [Chủ tịch Hồ Chí Minh,Thư gửi học sinh nhân ngày khai trường ầu
tiên của nước Việt Nam, 1945], Đảng và Nhà nước ã xác ịnh mục tiêu nhận thức và ường
lối, chính sách phù hợp nhất với ặc iểm tình hình phát triển của ất nước ta. Trong ại hội
ại biểu toàn quốc lần thứ VII: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng” [Cương lĩnh xây dựng ất nước].
Theo cách nói dễ hiểu hơn, Đảng và Nhà nước ã vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức vào giải quyết những vấn ề kinh tế và chính trị ể xây dựng ường lối
pháttriển kinh tế xã hội giúp ất nước phát triển bền vững, nâng cao chất lượng sống cho người dân.
Hiểu ược tầm quan trọng của những lí luận triết học mang tính nền tảng, ịnh hướng tư
duy và hành ộng, cùng với mong muốn cống hiến một phần sức lực vào công cuộc kiến
thiết, cải thiện ất nước, em lựa chọn tìm tòi, nghiên cứu sâu vào chuyên ề chủ nghĩa duy
vật biện chứng nói chung và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức nói riêng. Đó là cơ sở
ể em chọn ề tài số 1: “Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức; ý nghĩa phương
pháp luận và liên hệ với thực tế ổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.” làm ề tài làm tiểu luận. NỘI DUNG
I. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất.
Vật chất là một phạm trù nền tảng của chủ nghĩa duy vật triết học. Trong lịch sử tư
tưởng nhân loại, xung quanh vấn ề này luôn diễn ra cuộc ấu tranh không khoan nhượng
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Bản thân quan niệm của chủ nghĩa duy
vật về phạm trù vật chất cũng trải qua lịch sử phát triển lâu dài, gắn liền với những tiến
bộ của khoa học và thực tiễn. 3 lOMoAR cPSD| 44985297
1.1. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất.
C.Mác và Ph.Ăngghen trong khi ấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết bất khả
tri và phê phán chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc ã ưa ra những tư tưởng hết sức
quan trọng về vật chất.
Theo Ph. Ăngghen, ể có một quan niệm úng ắn về vật chất, cần phải có sự phân
biệt rõ ràng giữa vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học, một sáng tạo của
tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực, tức vật chất với tính cách là vật
chất, với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất. Đồng thời, Ph.
Ăngghen cũng chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất cũng không phải là sự sáng tạo
tuỳ tiện của tư duy con người, mà trái lại, là kết quả của “con ường trừu tượng hoá” của
tư duy con người về các sự vật, hiện tượng “có thể cảm biết ược bằng các giác quan
[C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 751]
Kế thừa những tư tưởng thiên tài ó, V.I.Lênin ã tiến hành tổng kết toàn diện những
thành tựu mới nhất của khoa học, ấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi,
duy tâm ( ang lầm lẫn hoặc xuyên tạc những thành tựu mới trong nhận thức cụ thể của
con người về vật chất, mưu toan bác bỏ chủ nghĩa duy vật), qua ó bảo vệ và phát triển
quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù nền tảng này của chủ nghĩa duy vật.
Định nghĩa vật chất của Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ
thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” (V.I.Lênin Toàn
tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1974, t18, tr 151, 374-403).
Định nghĩa vật chất của của V.I.Lênin cho thấy:
Thứ nhất, cần phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những dạng
biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự
khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự
vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất i;
còn tất cả những sự vật, những hiện tượng là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất
nên nó có quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa. Vì vậy, không thể ồng nhất vật
chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất.
Thứ hai, ặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan tức
là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, ộc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho 4 lOMoAR cPSD| 44985297
dù con người có nhận thức ược hay không nhận thức ược nó (V.I.Lênin Toàn tập, Sdd18, tr 151, 374-403)).
- Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở
con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác ộng ến giác quan của con người; ý thức của
con người là sự phản ánh ối với vật chất, còn vật chất là cái ược ý thức phản ánh.
Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất có ý nghĩa quan trọng ối với sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học:
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin ã giải quyết cả hai mặt vấn ề cơ bản của triết
học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó còn cung cấp nguyên tắc thế
giới quan và phương pháp luận khoa học ể ấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết
không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học
tư sản hiện ại về phạm trù này.
- Trong nhận thức và thực tiễn, òi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách
quan – xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng
úng ắn quy luật khách quan...
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác ịnh vật chất
trong lĩnh vực xã hội – ó là các iều kiện sinh hoạt vật chất và các quan hệ vật chất xã
hội. Nó còn tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử thành một hệ thống lý luận thống nhất, góp phần tạo ra nền tảng lý luận khoa học cho
việc phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn ề của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
trước hết là các vấn ề về sự vận ộng và phát triển của phương thức sản xuất vật chất, về
mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về mối quan hệ giữa giữa quy luật
khách quan của lịch sử và hoạt ộng có ý thức của con người...
1.2. Các hình thức tồn tại của vật chất. * Vận ộng
Sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức phong phú và phức tạp. Với tư cách là một
khái niệm triết học, vận ộng theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến ổi nói chung.
Ph.Ăngghen viết: “Vận ộng, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức ược hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi
sự thay ổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay ổi vị trí ơn giản cho ến tư
duy”[ C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr.751].
Vận ộng là phương thức tồn tại của vật chất. 5 lOMoAR cPSD| 44985297
Trước hết, vận ộng là thuộc tính cố hữu của vật chất. Không ở âu và ở nơi nào lại
có thể có vật chất không vận ộng. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận ộng,
tức là vật chất dưới các dạng thức của nó luôn luôn trong quá trình biến ổi không ngừng.
Các dạng tồn tại cụ thể của vật chất không thể không có thuộc tính vận ộng. Thế giới vật
chất, từ những thiên thể khổng lồ ến những hạt cơ bản vô cùng nhỏ, từ giới vô cơ ến giới
hữu cơ, từ hiện tượng tự nhiên ến hiện tượng xã hội, tất cả ều ở trạng thái không ngừng
vận ộng, biến ổi. Sở dĩ như vậy là vì, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống
nhất có kết cấu nhất ịnh giữa các nhân tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, ối
lập nhau. Trong hệ thống ấy, chúng luôn tác ộng, ảnh hưởng lẫn nhau và chính sự ảnh
hưởng, tác ộng qua lại lẫn nhau ấy gây ra sự biến ổi nói chung, tức vận ộng. Như thế,
vận ộng của vật chất là tự thân vận ộng và mang tính phổ biến.
Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận ộng và thông qua vận ộng mà biểu hiện
sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận. Do ó, con người chỉ
nhận thức ược sâu sắc sự vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận
ộng. Nhận thức sự vận ộng của một sự vật, hiện tượng chính là nhận thức bản thân sự
vật, hiện tượng ó. Nhiệm vụ của mọi khoa học, suy ến cùng và xét về thực chất là nghiên
cứu sự vận ộng của vật chất trong các phạm vi, lĩnh vực, trình ộ, kết cấu khác nhau.
Vận ộng là một thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất; do ó, nó
tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
Những hình thức vận ộng cơ bản của vật chất
Dựa vào những thành tựu khoa học của thời ại mình, Ph. Ăngghen ã chia vận ộng
của vật chất thành năm hình thức cơ bản:
- Vận ộng cơ học: là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
- Vận ộng vật lý: vận ộng của phân tử, các hạt cơ bản, vận ộng của iện tử...
- Vận ộng hoá học: là quá trình hoá hợp và phân giải các chất
- Vận ộng sinh học: sự trao ổi chất giữa cơ thể với môi trường
- Vận ộng xã hội: sự thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế-xã hội
Cơ sở của sự phân chia ó dựa trên các nguyên tắc: các hình thức vận ộng phải
tương ứng với trình ộ nhất ịnh của tổ chức vật chất; các hình thức vận ộng có mối liên
hệ phát sinh, nghĩa là hình thức vận ộng cao nảy sinh trên cơ sở của những hình thức 6 lOMoAR cPSD| 44985297
vận ộng thấp và bao hàm hình thức vận ộng thấp; hình thức vận ộng cao khác về chất so
với hình thức vận ộng thấp và không thể quy về hình thức vận ộng thấp.
Việc phân chia các hình thức vận ộng cơ bản có ý nghĩa quan trọng ối với việc phân
chia ối tượng và xác ịnh mối quan hệ giữa các ngành khoa học, ồng thời cũng cho phép
vạch ra các nguyên lý ặc trưng cho sự tương quan giữa các hình thức vận ộng của vật chất.
Các hình thức vận ộng tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Giữa hai
hình thức vận ộng cao và thấp có thể có hình thức vận ộng trung gian, ó là những mắt
khâu chuyển tiếp trong quá trình chuyển hoá lẫn nhau của các hình thức vận ộng. Tuy
nhiên, những kết cấu vật chất ặc thù bao giờ cũng ược ặc trưng bởi một hình thức vận
ộng cơ bản nhất ịnh và khi ó các hình thức vận ộng khác chỉ tồn tại như những nhân tố,
những vệ tinh của hình thức vận ộng cơ bản. Vì vậy, vừa phải thấy mối liên hệ giữa các
hình thức vận ộng, vừa phải phân biệt sự khác nhau về chất của chúng. Vận ộng và ứng im.
Sự vận ộng không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn
bao hàm trong ó sự ứng im tương ối.
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ứng im là trạng thái ổn ịnh về
chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và iều kiện cụ thể, là hình thức
biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là iều kiện cho sự vận ộng
chuyển hoá của vật chất. Như vậy, ứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối
quan hệ nhất ịnh chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một thời iểm, chỉ xảy ra
với một hình thức vận ộng nào ó, ở một lúc nào ó, chứ không phải cùng một lúc ối với
mọi hình thức vận ộng. Hơn nữa, ứng im chỉ là sự biểu hiện của một trạng thái vận ộng
- vận ộng trong thăng bằng, trong sự ổn ịnh tương ối. Nói cách khác, ứng im là một dạng
của vận ộng, trong ó sự vật chưa thay ổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hoá thành cái khác.
Vận ộng và ứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt ối lập trong sự
phát sinh, tồn tại và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận ộng là tuyệt ối, còn ứng im là tương ối.
Sự vật, hiện tượng khác nhau, hoặc cùng một sự vật, hiện tượng nhưng trong các
mối quan hệ khác nhau, ở các iều kiện khác nhau, thì ứng im cũng khác nhau. Ví dụ:
ứng im của một nguyên tử sẽ khác ứng im của một hình thái kinh tế - xã hội; ứng im của 7 lOMoAR cPSD| 44985297
một xã hội về mặt chính trị sẽ khác ứng im về mặt kinh tế; sự “cân bằng” quân sự trong
iều kiện vũ khí thông thường chắc chắn sẽ khác trong iều kiện có vũ khí huỷ diệt... Vì
vậy, vấn ề không chỉ là ở chỗ khẳng ịnh tính tuyệt ối của vận ộng và tính tương ối của
ứng im mà phải nghiên cứu sự vận ộng và ứng im của sự vật, hiện tượng với quan iểm lịch sử, cụ thể.
* Không gian và thời gian :
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trật tự, kết cấu và sự tác ộng lẫn nhau.
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận ộng xét về mặt ộ dài diễn biến, sự
kế tiếp của các quá trình.
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vận ộng, ược con
người khái quát khi nhận thức thế giới. Không có không gian và thời gian thuần tuý tách
rời vật chất vận ộng. V.I.Lênin viết: “Trong thế giới không có gì ngoài vật chất ang vận
ộng và vật chất ang vận ộng không thể vận ộng ở âu ngoài không gian và thời gian”[ V.
I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 209]
Không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật
chất vận ộng, nhưng chúng không tách rời nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn
tại trong không gian mà lại không có một quá trình diễn biến của nó. Cũng không thể có
sự vật, hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không có quảng tính, kết cấu nhất ịnh.
Không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận, xét về cả phạm vi lẫn tính
chất. Khoa học hiện ại ã chứng minh rằng trong thế giới không ở âu có tận cùng về không
gian, cũng như không ở âu có ngưng ọng, không biến ổi hoặc không có sự tiếp nối của
các quá trình. Không gian và thời gian của một sự vật, hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn.
1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới.
Căn cứ vào ời sống thực tiễn và sự phát triển lâu dài của triết học và khoa học, chủ
nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất
ở tính vật chất. Điều ó ược thể hiện ở những iểm cơ bản sau ây:
- Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan, có trước và ộc lập với ý thức con người, ược ý thức con người phản ánh. 8 lOMoAR cPSD| 44985297
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện
ở chỗ chúng ều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu
sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất i, nó tồn tại vĩnh viễn,
vô hạn và vô tận. Trong thế giới, các sự vật, hiện tượng luôn luôn vận ộng, biến ổi không
ngừng và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau, về thực
chất, ều là những quá trình vật chất.
Như vậy, thế giới bao gồm cả tự nhiên và xã hội về bản chất là vật chất, thống nhất
ở tính vật chất. Ph.Ăngghen kết luận: “Tính thống nhất thực sự của thế giới là tính vật
chất của nó, và tính vật chất này ược chứng minh không phải bằng vài ba lời lẽ khéo léo
của kẻ làm trò ảo thuật, mà bằng sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa
học tự nhiên”[ C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1994, t. 20, tr. 67].
II. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
2.1. Nguồn gốc của ý thức.
* Quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Ý thức có hai nguồn gốc: tự nhiên và xã hội
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và hoạt ộng của bộ óc ó cùng với
mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong ó, thế giới khách quan tác
ộng ến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng ộng.
Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt ộng sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc
càng hoàn thiện, hoạt ộng sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con
người càng phong phú và sâu sắc. Điều này lý giải tại sao quá trình tiến hóa của loài
người cũng là quá trình phát triển năng lực của nhận thức, của tư duy và tại sao ời sống
tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh lý thần kinh của con người không bình
thường do bị tổn thương bộ óc.
Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh
năng ộng, sáng tạo: Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu
ngay từ khi con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan, thông qua 9 lOMoAR cPSD| 44985297
hoạt ộng của các giác quan ã tác ộng ến bộ óc người, hình thành nên quá trình phản ánh của ý thức.
Phản ánh là gì? là sự tái tạo những ặc iểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác trong quá trình tác ộng qua lại lẫn nhau giữa chúng. Những ặc iểm ược tái tạo ở
dạng vật chất chịu sự tác ộng bao giờ cũng mang thông tin của dạng vật chất tác ộng.
Những ặc iểm mang thông tin ấy ược gọi là cái phản ánh. Cái phản ánh và cái ược phản
ánh không tách rời nhau nhưng không ồng nhất với nhau. Cái ược phản ánh là những
dạng cụ thể của vật chất, còn cái phản ánh chỉ là ặc iểm chứa ựng thông tin của dạng vật
chất ó (cái ược phản ánh) ở một dạng vật chất khác (dạng vật chất nhận sự tác ộng).
Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh ược thể hiện
dưới nhiều hình thức. Những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất.
Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức thấp nhất, ặc trưng cho vật chất vô sinh.
Phản ánh vật lý, hóa học thể hiện qua những biến ổi về cơ, lý, hóa khi có sự tác ộng
qua lại lẫn nhau giữa các dạng vật chất vô sinh. Hình thức phản ánh này mang tính thụ
ộng, chưa có ịnh hướng lựa chọn của vật nhận tác ộng.
Phản ánh sinh học là hình thức phản ánh cao hơn, ặc trưng cho giới tự nhiên hữu
sinh. Tương ứng với quá trình phát triển của giới tự nhiên hữu sinh, phản ánh sinh học
ược thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng, phản xạ. Tính kích thích là phản ứng của
thực vật và ộng vật bậc thấp bằng cách thay ổi chiều hướng sinh trưởng, phát triển, thay
ổi màu sắc, thay ổi cấu trúc…khi nhận sự tác ộng trong môi trường sống. Tính cảm ứng
là phản ứng của ộng vật có hệ thần kinh tạo ra năng lực cảm giác, ược thực hiện trên cơ
sở iều khiển của quá trình thần kinh qua cơ chế phản xạ không iều kiện, khi có sự tác
ộng từ bên ngoài môi trường lên cơ thể sống.
Phản ánh tâm lý là phản ứng của ộng vật có hệ thần kinh trung ương ược thực
hiện trên cơ sở iều khiển của hệ thần kinh qua cơ chế phản xạ có iều kiện.
Phản ánh năng ộng sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức
phản ánh, nó chỉ ược thực hiện ở dạng vật chất có tổ chức cao nhất, có tổ chức cao nhất
là bộ óc người. Phản ánh năng ộng, sáng tạo ược thực hiện qua quá trình hoạt ộng sinh
lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác ộng lên các giác quan của con
người. Đây là sự phản ánh có tính chủ ộng lựa chọn thông tin, xử lý thông tin ể tạo ra 10 lOMoAR cPSD| 44985297
những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản ánh sáng tạo năng ộng
này ược gọi là ý thức.
Bộ óc người có cấu trúc ặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, bao gồm 14 - 15
tỷ tế bào thần kinh. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ với các
giác quan ể thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình thành
những phản xạ có iều kiện và không có iều kiện, iều khiển các hoạt ộng của cơ thể trong
quan hệ với thế giới bên ngoài.
Chính bộ óc người (cơ quan phản ánh) và sự tác ộng của thế giới khách quan lên
bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức
Theo triết học Mác-Lênin, lao ộng và ngôn ngữ là 2 nguồn gốc xã hội quyết ịnh
trực tiếp ến sự hình thành và phát triển của ý thức
Lao ộng là quá trình con người sử dụng công cụ tác ộng vào giới tự nhiên nhằm
thay ổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là quá trình trong ó bản
thân con người óng vai trò môi giới, iều tiết sự trao ổi vật chất giữa mình với giới tự
nhiên. Đây cũng là qúa trình làm thay ổi cấu trúc cơ thể, em lại dáng i thẳng bằng hai
chân, giải phóng hai tay, phát triển khí quan, phát triển bộ não,… của con người. Trong
quá trình lao ộng, con người tác ộng vào thế giới khách quan làm cho thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những qui luật vận ộng của nó, biểu hiện
thành những hiện tượng nhất ịnh mà con người có thể quan sát ược. Những hiện tượng
ấy, thông qua hoạt ộng của các giác quan, tác ộng vào bộ óc người, thông qua hoạt ộng
của bộ não con người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức
nói chung. Như vậy, sự ra ời của ý thức chủ yếu do hoạt ộng cải tạo thế giới khách quan
thông qua quá trình lao ộng.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa ựng thông tin mang nội dung ý thức.
Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra ời của ngôn ngữ gắn liền
với lao ộng. Lao ộng ngay từ ầu ã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên
trong lao ộng nảy sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện ể biểu ạt. Nhu cầu này làm
ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao ộng. Nhờ ngôn ngữ con người
ã không chỉ giao tiếp, trao ổi mà còn khái quát, tổng kết úc kết thực tiễn, truyền ạt kinh
nghiệm, truyền ạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác. 11 lOMoAR cPSD| 44985297
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết ịnh sự ra ời và phát triển của ý
thức là lao ộng. Sau lao ộng và ồng thời với lao ộng là ngôn ngữ; ó là hai chất kích thích
chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý
ộng vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
2.2. Bản chất của ý thức
Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người [V.I. Lênin, Toàn tập,
Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr 32.].
Như vậy, khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận, thì ý thức chỉ là "hình ảnh" về
hiện thực khách quan trong óc người. Đây là ặc tính ầu tiên ể nhận biết ý thức. Đối với
con người, cả ý thức và vật chất ều là hiện thực, nghĩa là ều tồn tại thực. Nhưng cần phân
biệt giữa chúng có sự khác nhau, ối lập nhau về bản chất: vật chất là hiện thực khách
quan; còn ý thức là hiện thực chủ quan. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, ý
thức không phải là sự vật, mà chỉ là "hình ảnh" của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn
tại phi cảm tính, ối lập với các ối tượng vật chất mà nó phản ánh luôn tồn tại cảm tính.
Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức chỉ là bản sao, là "hình
ảnh" về thế giới ó, là tính thứ hai. Đây là căn cứ quan trọng nhất ể khẳng ịnh thế giới
quan duy vật biện chứng, phê phán chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình trong quan
niệm về bản chất của ý thức.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà ý thức phản
ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên
ngoài "di chuyển" vào trong ầu óc của con người và ược cải biến i ở trong ó. Kết quả
phản ánh của ý thức tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: ối tượng phản ánh, iều kiện lịch sử - xã
hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng một ối tượng
phản ánh nhưng với các chủ thể phản ánh khác nhau, có ặc iểm tâm lý, tri thức, kinh
nghiệm, thể chất khác nhau, trong những hoàn cảnh lịch sử khác nhau... thì kết quả phản
ánh ối tượng trong ý thức cũng rất khác nhau. Ph.Ăngghen ã từng chỉ rõ tính chất biện
chứng phức tạp của quá trình phản ánh: "Trên thực tế, bất kỳ phản ánh nào của hệ thống
thế giới vào trong tư tưởng cũng ều bị hạn chế về mặt khách quan bởi những iều kiện
lịch sử, và về mặt chủ quan bởi ặc iểm về thể chất và tinh thần của tác giả" [C. Mác và
Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, t. 20, tr. 57] . Trong ý thức của chủ
thể, sự phù hợp giữa tri thức và khách thể chỉ là tương ối, biểu tượng về thế giới khách 12 lOMoAR cPSD| 44985297
quan có thể úng ắn hoặc sai lầm, và cho dù phản ánh chính xác ến âu thì ó cũng chỉ là
sự phản ánh gần úng, có xu hướng tiến dần ến khách thể.
Ý thức có ặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây là
một ặc tính căn bản ể phân biệt trình ộ phản ánh ý thức người với trình ộ phản ánh tâm
lý ộng vật. Ý thức không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, ơn lẻ, thụ ộng thế
giới khách quan. Trái lại, ó là kết quả của quá trình phản ánh có ịnh hướng, có mục ích
rõ rệt. Là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt ộng thực tiễn
xã hội. Thế giới không thoả mãn con người và con người ã quyết ịnh biến ổi thế giới
bằng hoạt ộng thực tiễn a dạng, phong phú của mình. Thông qua thực tiễn, con người
làm biến ổi thế giới và qua ó chủ ộng khám phá không ngừng cả bề rộng và chiều sâu
của các ối tượng phản ánh.
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy
luật, iều kiện em lại hiệu quả hoạt ộng thực tiễn. Trên cơ sở ó, bằng những thao tác của
tư duy trừu tượng em lại những tri thức mới ể chỉ ạo hoạt ộng thực tiễn chủ ộng cải tạo
thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra "thiên nhiên thứ hai" in ậm dấu ấn của con người.
Như vậy, sáng tạo là ặc trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc người, song ây là sự phản ánh ặc biệt, gắn liền với thực tiễn sinh ộng cải
tạo thế giới khách quan theo nhu cầu của con người.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
Một là, trao ổi thông tin giữa chủ thể và ối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang
tính hai chiều, có ịnh hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
Hai là, mô hình hoá ối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất
ây là quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hoá các ối tượng vật
chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện
thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt ộng thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại,
biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
Để thúc ẩy quá trình chuyển hoá này, con người cần sáng tạo ồng bộ nội dung,
phương pháp, phương tiện, công cụ phù hợp ể tác ộng vào hiện thực khách quan nhằm
thực hiện mục ích của mình. Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức. 13 lOMoAR cPSD| 44985297
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy: ý thức là hình
thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực
tiễn lịch sử - xã hội.
2.3. Kết cấu của ý thức.
Để nhận thức ược sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm vững tổ chức kết cấu của nó;
tiếp cận từ các góc ộ khác nhau sẽ em lại những tri thức nhiều mặt về cấu trúc, hoặc cấp ộ của ý thức.
* Các lớp cấu trúc của ý thức.
Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Ở ây chỉ tiếp cận kết cấu của ý thức theo các
yếu tố cơ bản nhất hợp thành nó. Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ
bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý chí, trong ó tri thức là nhân tố quan trọng nhất. Ngoài
ra ý thức còn có thể bao gồm các yếu tố khác.
Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của ối tượng ược nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Mọi hoạt ộng của con người ều có tri thức, ược tri thức ịnh hướng. Mọi biểu hiện
của ý thức ều chứa ựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và
là iều kiện ể ý thức phát triển.
Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như tri thức về
tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình ộ phát triển của nhận
thức, tri thức có thể chia thành tri thức ời thường và tri thức khoa học, tri thức kinh
nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,…
Tình cảm là những rung ộng biểu hiện thái ộ con người trong các quan hệ. Tình
cảm là một hình thái ặc biệt của sự phản ánh hiện thực, ược hình thành từ sự khái quát
những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác ộng của ngoại cảnh. Tình cảm biểu
hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực ời sống của con người; là một yếu tố phát huy sức
mạnh, một ộng lực thúc ẩy hoạt ộng nhận thức và thực tiễn. Tùy vào từng ối tượng nhận
thức và sự rung ộng của con người về ối tượng ó trong các quan hệ mà hình thành nên
các loại tình cảm khác nhau, như tình cảm ạo ức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
Ý chí là khả năng huy ộng sức mạnh bản thân ể vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục ích của con người. Ý chí ược coi là mặt năng ộng của ý thức, một
biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở ó con người tự giác ược mục ích của hoạt ộng 14 lOMoAR cPSD| 44985297
nên tự ấu tranh với mình ể thực hiện ến cùng mục ích ã lựa chọn. có thể coi ý chí là
quyền lực của con người ối với mình; nó iều khiển, iều chỉnh hành vi ể con người hướng
ến mục ích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kìm chế, tự làm chủ bản thân và
quyết oán trong hành ộng theo quan iểm và niềm tin của mình.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri
thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, ồng thời là nhân tố ịnh
hướng ối với sự phát triển và quyết ịnh mức ộ biểu hiện của các yếu tố khác.
* Các cấp ộ của ý thức.
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức
ược các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức...
Tự ý thức là sự tự nhận thức của chủ thể về bản thân mình. Qua ó, xác ịnh úng vị
trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình như một cá nhân - chủ thể có ý thức ầy ủ về hành
ộng của mình; luôn làm chủ bản thân, chủ ộng iều chỉnh hành vi của mình trong tác ộng
qua lại với thế giới khách quan.
Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể ã có ược từ trước nhưng ã biến gần như
thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng..
Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí iều khiển như nằm mơ,
nói nhịu, lỡ lời....Vô thức cũng óng vai trò quan trọng trong ời sống của con người. Nhờ
vô thức, con người tránh ược sự quá tải trong cuộc sống, ỡ căng thẳng. Tuy nhiên, không
nên cường iệu hoá, tuyệt ối hoá và thần bí hoá vô thức. Vô thức là vô thức trong con
người xã hội có ý thức, nên vô thức không thể là hiện tượng cô lập, tách rời với ý thức
và thế giới bên ngoài, càng không thể là cái quyết ịnh ý thức cũng như hành vi của con
người. Trong hoạt ộng của con người, ý thức vẫn giữ vai trò chủ ạo, quyết ịnh hành vi của cá nhân.
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Mối quan hệ vật chất và ý thức là "Vấn ề cơ bản của mọi triết học, ặc biệt là của
triết học hiện ại" [C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập., Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, t. 21,
tr. 403]. Tuỳ theo lập trường thế giới quan khác nhau, khi giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức mà hình thành hai ường hướng cơ bản trong triết học là chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm 15 lOMoAR cPSD| 44985297
3.1. Quan iểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy tâm, ý thức, tinh thần vốn có của con người ã bị trừu tượng hoá,
tách khỏi con người hiện thực thành một lực lượng thần bí, tiên thiên. Họ coi ý thức là
tồn tại duy nhất, tuyệt ối, là tính thứ nhất từ ó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là
bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra.
Trên thực tế, chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của tôn giáo, chủ nghĩa ngu dân. Mọi
con ường mà chủ nghĩa duy tâm mở ra ều dẫn con người ến với thần học, với " ường
sáng thế". Trong thực tiễn, người duy tâm phủ nhận tính khách quan, cường iệu hóa vai
trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành ộng bất chấp iều kiện, quy luật khách quan.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình, tuyệt ối hoá yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều
vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết ịnh ý thức, phủ nhận tính ộc lập tương ối của ý
thức, không thấy ược tính năng ộng, sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức trong hoạt ộng
thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan. Do vậy, họ ã phạm nhiều sai lầm có tính nguyên
tắc bởi thái ộ "khách quan chủ nghĩa", thụ ộng, ỷ lại, trông chờ không em lại hiệu quả
trong hoạt ộng thực tiễn.
3.2. Quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Theo quan iểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong ó vật chất quyết ịnh ý thức, còn ý thức tác ộng tích cực trở lại vật chất.
* Vật chất quyết ịnh ý thức.
Vai trò quyết ịnh của vật chất ối với ý thức ược thể hiện trên mấy khía cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức.
Vật chất “sinh” ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của con
người cách ây từ 3 ến 7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá trình phát triển,
tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất. Con người do giới tự
nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức - một thuộc tính bộ phận của con
người - cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra.
Các thành tựu của khoa học tự nhiên hiện ại ã chứng minh ược rằng, giới tự nhiên
có trước con người; vật chất là cái có trước, còn ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ
nhất, còn ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, ộc lập với ý thức và là nguồn
gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan
phản ánh ể hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt ộng thần kinh của bộ 16 lOMoAR cPSD| 44985297
não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận ộng của thế giới vật chất là
yếu tố quyết ịnh sự ra ời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
Thứ hai, vật chất quyết ịnh nội dung của ý thức.
Ý thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng, ều là phản ánh hiện thực khách
quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong ầu óc con người. Hay nói cách khác, có thế giới hiện thực vận ộng,
phát triển theo những quy luật khách quan của nó, ược phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức.
Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt ộng thực tiễn có tính xã hội
- lịch sử của loài người là yếu tố quyết ịnh nội dung mà ý thức phản ảnh. "Ý thức không
bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại ược ý thức". Ý thức chỉ là hình ảnh của thế
giới khách quan. Sự phát triển của hoạt ộng thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là ộng
lực mạnh mẽ nhất quyết ịnh tính phong phú và ộ sâu sắc của nội dung của tư duy, ý thức
con người qua các thế hệ, qua các thời ại từ mông muội tới văn minh, hiện ại.
Thứ ba, vật chất quyết ịnh bản chất của ý thức.
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức.
Nhưng sự phản ánh của con người không phải là "soi gương", "chụp ảnh" hoặc là "phản
ánh tâm lý" như con vật mà là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn.
Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế giới vật chất như là những sự vật, hiện tượng
cảm tính, chủ nghĩa duy vật biện chứng xem xét thế giới vật chất là thế giới của con
người hoạt ộng thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt ộng vật chất có tính cải biến thế giới
của con người - là cơ sở ể hình thành, phát triển ý thức, trong ó ý thức của con người
vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh ể sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Thứ tư, vật chất quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức ều gắn liền với quá trình biến ổi của vật chất;
vật chất thay ổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay ổi theo. Con người - một sinh
vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả thể chất và tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức - một
hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh
của nó. Đời sống xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát triển ã chứng minh iều ó.
Trong ời sống xã hội, vai trò quyết ịnh của vật chất ối với ý thức ược biểu hiện ở
vai trò của kinh tế ối với chính trị, ời sống vật chất ối với ời sống tinh thần, tồn tại xã 17 lOMoAR cPSD| 44985297
hội ối với ý thức xã hội. Trong xã hội, sự phát triển của kinh tế xét ến cùng quy ịnh sự
phát triển của văn hóa; ời sống vật chất thay ổi thì sớm muộn ời sống tinh thần cũng thay ổi theo.
Vật chất và ý thức là hai hiện tượng ối lập nhau về bản chất, nhưng về mặt nhận
thức luận, cần quán triệt sâu sắc tư tưởng biện chứng của V.I. Lênin, rằng "sự ối lập giữa
vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt ối trong những phạm vi hết sức hạn chế: trong
trường hợp này chỉ giới hạn trong vấn ề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì có
trước và cái gì là cái có sau? Ngoài giới hạn ó, thì không còn nghi ngờ gì nữa rằng sự
ối lập ó là tương ối"[ V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb Tiến bộ, M. 1980, t. 18, tr. 173]. Ở ây,
tính tương ối của sự ối lập giữa vật chất và ý thức thể hiện qua mối quan hệ giữa thực
thể vật chất ặc biệt - bộ óc người và thuộc tính của chính nó.
* Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất.
Điều này ược thể hiện trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, tính ộc lập tương ối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào trong ầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi ã ra ời thì ý
thức có “ ời sống” riêng, có quy luật vận ộng, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách
máy móc vào vật chất. Ý thức một khi ra ời thì có tính ộc lập tương ối, tác ộng trở lại
thế giới vật chất. Ý thức có thể thay ổi nhanh, chậm, i song hành so với hiện thực, nhưng
nhìn chung nó thường thay ổi chậm so với sự biến ổi của thế giới vật chất.
Thứ hai, Sự tác ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng thực tiễn
của con người. Nhờ họat ông thực tiễn, ý thức có thể làm biến ổi những iều kiện, hoàn
cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống của con
người. Còn tự bản thân ý thức thì không thể biến ổi ược hiện thực. Con người dựa trên
những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ ó ề ra
mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm ể thực hiện thắng lợi mục tiêu ã
xác ịnh. Đặc biệt là ý thức tiến bộ, cách mạng một khi thâm nhập vào quần chúng nhân
dân – lực lượng vật chất xã hội, thì có vai trò rất to lớn. "Vũ khí của sự phê phán cố
nhiên không thể thay thế ược sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị
ánh ổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một
khi nó thâm nhập vào quần chúng" [C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1995, t. 1, tr. 580]. 18 lOMoAR cPSD| 44985297
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ ạo hoạt ộng, hành ộng của con
người; nó có thể quyết ịnh làm cho hoạt ộng của con người úng hay sai, thành công hay
thất bại. Khi phản ánh úng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên oán một cách chính xác
cho hiện thực, có thể hình thành nên những lý luận ịnh hướng úng ắn và những lý luận
này ược ưa vào quần chúng sẽ góp phần ộng viên, cổ vũ, khai thác mọi tiềm năng sáng
tạo, từ ó sức mạnh vật chất ược nhân lên gấp bội. Ngược lại, ý thức có thể tác ộng tiêu
cực khi nó phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong
thời ại ngày nay, thời ại thông tin, kinh tế tri thức, thời ại của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện ại, khi mà tri thức khoa học ã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư
tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Tính năng ộng, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn, nhưng nó không thể vượt
quá tính quy ịnh của những tiền ề vật chất ã xác ịnh, phải dựa vào các iều kiện khách
quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt ộng. Nếu quên iều ó chúng ta sẽ lại rơi
vào vũng bùn của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý chí, phiêu lưu và tất nhiên không
tránh khỏi thất bại trong hoạt ộng thực tiễn.
Tìm hiểu về vật chất, về nguồn gốc, bản chất của ý thức, về vai trò của vật chất,
của ý thức có thể thấy: không bao giờ và không ở âu ý thức lại quyết ịnh vật chất. Trái
lại, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết ịnh nội dung và khả năng sáng tạo của ý
thức; là iều kiện tiên quyết ể thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác ộng trở lại vật
chất, sự tác ộng ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt ộng thực tiễn của con
người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác ộng này phụ thuộc vào trình ộ phản ánh của ý
thức, mức ộ thâm nhập của ý thức vào những người hành ộng, trình ộ tổ chức của con
người và những iều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất trong ó con người hành ộng theo
ịnh hướng của ý thức.
IV. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong mọi hoạt ộng nhận thức và thực tiễn òi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng khách quan ồng thời phát huy tính năng ộng chủ quan.
Theo nguyên tắc phương pháp luận này, mọi hoạt ộng nhận thức và thực tiễn của
con người chỉ có thể úng ắn, thành công và có hiệu quả khi và chỉ khi thực hiện ồng thời
giữa việc xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan với phát huy tính 19 lOMoAR cPSD| 44985297
năng ộng chủ quan; phát huy tính năng ộng chủ quan phải là trên cơ sở và trong phạm
vi iều kiện khách quan, chống chủ quan duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính khách
quan của vật chất, có thái ộ tôn trọng ối với hiện thực khách quan, mà căn bản là tôn
trọng qui luật, nhận thức và hành ộng theo qui luật; tôn trọng vai trò quyết ịnh của ời
sống vật chất ối với ời sống tinh thần của con người, của xã hội. Điều ó òi hỏi trong nhận
thức và hành ộng con người phải xuất phát từ thực tế khách quan ể xác ịnh mục ích, ề ra
ường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp; phải lấy thực tế khách quan làm
cơ sở, phương tiện; phải tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố ấy thành
lực lượng vật chất ể hành ộng.
Phát huy tính năng ộng chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng ộng, sáng tạo
của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực,
năng ộng, sáng tạo ấy. Điều này òi hỏi con người phải tôn trọng tri thức khoa học; tích
cực học tập; nghiên cứu ể làm chủ tri thức khoa học và truyền bá nó vào quần chúng ể
nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành ộng. Mặt
khác, phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện ể hình thành, củng cố nhân sinh quan cách mạng,
tình cảm, nghị lực cách mạng ể có sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân
văn trong ịnh hướng hành ộng.
Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng ộng chủ quan
trong nhận thức và thực tiễn òi hỏi phải phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy
ý chí; ó là những hành ộng lấy ý chí áp ặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực,
lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm làm iểm xuất phát cho chiến lược,
sách lược,… ây cũng phải là quá trình chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri
thức khoa học, xem thường lý luận, bảo thủ, trì trệ,… trong hoạt ộng nhận thức và thực tiễn.
V. Liên hệ với thực tế ổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Ba mươi năm ổi mới là một giai oạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển
của nước ta, ánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mang , là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện,
triệt ể, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tổng kết 30 năm ổi mới Đảng
ta ã chỉ rõ: Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, 20