





Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759
Quan điểm duy vật lịch sử đã khẳng định rằng ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan hệ biện
chứng và các hình thái ý thức xã hội cũng không phải là các yếu tố thụ động trái lại mỗi ý thức xã
hội đều có sự tác động ngược trở lại với tồn tại xã hội .
Trong lời đề tựa của tác phẩm “góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị” các mác viết “không phải
ý thức của con người quyết định tồn tại của họ trái lại tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của
họ” và với khẳng định này thì các mac chỉ Chỉ rõ mối quan hệ cũng như vai trò quyết định của tồn
tại xã hội đối với ý thức xã hội
Tồn tại xã hội không chỉ quyết định sự hình thành của ý thức xã hội mà còn quyết định cả nội dung tính
chất đặc điểm xu hướng vận động sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức.
Vậy tại sao tồn tại xã hội lại có khả năng quyết định ý thức xã hội, là vì tồn tại xã hội có trước ý thức xã
hội(điều đó có nghĩa là khi người ta sáng lập ra một lý luận hay một học thuyết nào đó thì trước hết là họ
phải sống trước đã mà muốn sống thì người ta phải sản xuất tư liệu sinh hoạt cần thiết cho đời sống như
là thức ăn quần áo nhà ở do đó việc sản xuất tư liệu vật chất có trước ý thức xã hội)
Và ý thức xã hội không tự phát sinh mà phản ánh hiện thực cuộc sống con người dựa trên những điều
kiện vật chất xung quanh cho nên tồn tại xã hội nào thì của ý thức xã hội ấy. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân
chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp và khi xã hội đặc biệt là phương thức sản
xuất có sự thay đổi thì những tư tưởng quan điểm về chính trị pháp luật triết học và cả những quan điểm
thẩm mỹ đạo đức sẽ có sự thay đổi theo.
Vd : Tư tưởng trọng nam khinh nữ (ý thức xã hội) vốn xuất phát từ phương thức sản xuất nông nghiệp mà
con trai có ưu thế hơn, tạo năng suất lao động cao hơn dẫn đến của cải phái nam làm ra nhiều hơn (tồn tại xã hội)
Tuy nhiên khi những ngành nghề khác phát triển, khi phái nữ cũng tham gia đông đảo vào lực lượng lao
động, cũng có thể tạo ra của cải vật chất thì tư tưởng trọng nam khinh nữ cũng dần bị xoá nhoà trong xã hội
Tuy nhiên ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hay mặc dù chịu sự chi phối của tồn tại
xã hội nhưng ý thức xã hội hoàn toàn có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà thậm chí
còn có thể vượt xa so với thực tế. Đó chính là tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (tức đời sống tinh
thần tác động trở lại vật chất)
Trước hết đó là ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Trên thực tế chúng ta đều thấy rằng nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do chính xã
hội đó sản sinh thì vẫn còn tiếp tục tồn tại ta thấy rõ nhất ờ những khía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội
đó là truyền thống phong tục tập quán
Hệ thống đẳng cấp ở Ấn Độ bắt nguồn từ hệ thống varna trong các văn bản cổ điển của Hindu giáo, như
Vedas và Upanishads, có từ cách đây hơn 2.000 năm. Trong đó, xã hội được chia thành bốn nhóm chính, gọi là varna: •
Brahmin (tu sĩ và học giả) •
Kshatriya (chiến binh và vua) •
Vaishya (thương nhân và nông dân) lOMoAR cPSD| 61432759 •
Shudra (người lao động, phục vụ cho các giai cấp trên)
Bên cạnh bốn varna chính này, còn có một nhóm không thuộc vào bất kỳ varna nào, được gọi là Dalit
(trước đây gọi là "untouchables" – những người không thể chạm vào). Dalit là tầng lớp thấp nhất và bị
đối xử phân biệt trong xã hội. Người Dalit thường làm những công việc bị coi là "ô uế" trong xã hội truyền
thống như dọn dẹp xác chết, rửa toilet, hay lao động chân tay. Trong xã hội cũ, họ bị tẩy chay và không
được phép giao tiếp với các nhóm đẳng cấp cao hơn, không được vào các ngôi đền, sử dụng chung các
nguồn tài nguyên công cộng như giếng nước hay trường học.
Mặc dù Ấn Độ đã có những thay đổi lớn, chế độ này đã được cấm theo pháp luật từ năm 1950các chính
sách pháp lý bảo vệ Dalit, nhưng phân biệt đẳng cấp vẫn tiếp diễn, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Dalit
thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục, việc làm hôn nhân, dù luật pháp đã thay đổi. Điều này
minh chứng cho sự bền bỉ của các hình thái ý thức xã hội dù con người đã bước sang giai đoạn phát triển mới. •
Nguyên nhân để giải thích cho tính lạc hậu của ý thức xã hội nó làtrước hết do tác động
mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người lên tồn tại xã hội đã diễn ra với tốc
độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội thứ 2 do sức mạnh của thói quen tập quán truyền
thống và do cả tính bảo thủ của hình thái tức xã hội đồng thời những điều kiện tồn tại xã hội mới chưa
đủ để làm xóa đi hoàn toàn những phong tục tập quán đó thứ 3 là nguyên nhân vì sao một số quan
điểm suy nghĩ lạc hậu cổ hủ mang tính tiêu cực vẫn còn được tồn tại cho đến thời điểm ngày nay đó
là bởi vì những ý thức xã hội thường gắn liền với lợi ích của một tập đoàn người của một giai cấp nào
đó. Và chính những con người ấy đã níu kéo và bố víu và những tư tưởng lạc hậu đó để duy trì quyền
lợi ích kỷ của họ và chống lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội
Vì vậy chúng ta rút ra được bài học là muốn xây dựng xã hội nhất định phải từng bước xóa bỏ những tàn
dư những tư tưởng và ý thức xã hội cùng với đó là việc bồi đắp xây dựng phát triển ý thức xã hội mới tuy
nhiên để thực hiện nhiệm vụ này thì không được nóng vội đốt cháy giai đoạn không được dùng các biện
pháp hành chính như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa
Đặc điểm thứ 2 ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội -
Triết học Mác Lênin thừa nhận rằng ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội nhưng cũng
có thể vượt trước tồn tại xã hội. -
Sở dĩ ý thức xã hội có khả năng đó là do nó phản ánh đúng những mối liên hệ logic, khách quan,
tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội. -
Lịch sử đã cho thấy nhiều dự báo của các nhà tư tưởng lớn phải sau một thời gian, có thế ngắn
hoặc rất dài mới được thực tiễn xác nhận.
– Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình khách quan của sự phát
triển xã hội thì không có nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội
quyết định nữa. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc
tồn tại xã hội. Thứ 3 ý thức xã hội có tính kế thừa
Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng các quan điểm lý luận các 4
tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề có từ giai đoạn lịch sử trước đó lOMoAR cPSD| 61432759
Ví dụ: Cơ sở lý luận học thuyết Mác Lênin cũng có sự kế thừa từ các tiền đề lý luận trước đó như C.Mác,
Ăng-ghen,… Hay như Chủ tịch HCM cũng góp nhặt những tinh hoa trong lý luận của Lênin để đề ra tư
tưởng chính trị, các hướng cải cách kinh tế mới trên con đường giải phóng dân tộc
Tuy nhiên cần lưu ý rằng trong các xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản
khác nhau của giai đoạn đi trước giai đoạn tiến bộ đang đi lên thì sẽ cho kế thừa những 4 tưởng tiến bộ
của thời trước trái lại những giây cấp lỗi thời đi xuống bao giờ cũng chọn tiếp thu những 4 tưởng và lý
thuyết báo thù phản tiến bộ để cố gắng duy trì sự thống trị của mình
thứ tư sự tác động qua lại của các hình thái ý thức xã hội
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những
tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
- Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại,tùy theo những hoàn cảnh lịch
sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác
– Trong đó, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng.
Ví dụ: Trong những năm tháng kháng chiến, những hoạt động tư tưởng như triết học, văn học nghệ thuật…
mà tách rời đường lối chính trị đúng đắn của Đảng sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm,
không thể đóng góp tích cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân cuối cùng ý thức xã hội tác động trở
lại tồn tại xã hội
- Ý thức tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học => kìm hãm sự phát triển của xã hội. - Ý thức tư tưởng tiến
bộ, khoa học => thúc đẩy xã hội phát triển.
– Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào:
+ Những điều kiện lịch sử cụ thể;
+ Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh;
+ Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng;
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội; + Mức độ mở rộng
của tư tưởng trong quần chúng. Phương pháp luận
Để nhận thức đúng các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần:
- Căn cứ vào TTXH đã làm nảy sinh ra YTXH.
- Tính độc lập tương đối của YTXH so với TTXH.
=> Cải tạo CÁI CŨ cũ, xây dựng cuộc sống mới cần phải:
- Tiến hành đồng thời trên cả hai mặt TTXH và YTXH (thay đổi TTXH là cơ bản nhất- trước tiên cần phải TTXH).
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoAR cPSD| 61432759
Với bối cảnh hiện nay ở Việt Nam, khi đất nước đang đổi mới toàn diện và hội nhập sâu rộng, việc vận
dụng đúng đắn mối quan hệ này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn những thay đổi trong xã hội mà còn
định hướng xây dựng các chính sách phát triển phù hợp.
• Vấn đề: Kinh tế hiện đại Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ nhờ công nghệ thông tin (CNTT)
và trí tuệ nhân tạo (AI). Sự thay đổi này tác động sâu sắc đến cả điều kiện sống (tồn tại xã hội) lẫn
tư duy, nhận thức của con người (ý thức xã hội).
1. Trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam, công nghệ đang thay đổi mạnh mẽ cách sống và làm
việc của con người. Các nền tảng thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada đã cách mạng
hóa hành vi mua sắm, đưa người tiêu dùng từ thói quen truyền thống sang trải nghiệm trực
tuyến tiện lợi. Đồng thời, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) ngày càng phát huy vai trò quan trọng,
không chỉ cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng và tối ưu hóa logistics, mà còn hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ tiếp cận thị trường lớn hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ số đã định
hình một thị trường lao động mới, nơi các công việc liên quan đến phát triển phần mềm và
phân tích dữ liệu ngày càng phổ biến, trong khi tự động hóa dần thay thế lavo động phổ thông,
đặt ra những thách thức và cơ hội mới cho xã hội.
2. Sự thay đổi trong nhận thức
• Người dân Việt Nam đang bước vào thời đại số với những thay đổi rõ rệt: từ thói quen thanh toán
không tiền mặt, tận hưởng dịch vụ giao hàng siêu tốc, đến việc sử dụng trợ lý AI như chatbot hay
trợ lý ảo trong cuộc sống hàng ngày. Công nghệ không chỉ mang lại sự tiện lợi mà còn định hình
lối sống mới, nơi người dùng kỳ vọng mọi thứ phải nhanh hơn, thông minh hơn và cá nhân hóa
hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, xã hội cũng dần quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề như
bảo mật dữ liệu, quyền riêng tư và sự minh bạch trong ứng dụng AI. Đồng thời, tốc độ phát triển
công nghệ buộc mỗi người phải không ngừng học hỏi và nâng cao kỹ năng, từ việc làm chủ công
nghệ số đến phát triển khả năng sáng tạo, để thích nghi với một thế giới đang thay đổi từng ngày. Văn hóa
• Sự thay đổi trong xã hội Việt Nam ngày nay được thúc đẩy mạnh mẽ bởi những xu hướng toàn
cầu hóa và phát triển công nghệ. Các hiệp định thương mại quốc tế và chính sách mở cửa kinh
tế đã mang lại sự bùng nổ trong giao lưu kinh tế và văn hóa, kết nối Việt Nam với thế giới. Cùng
với đó, sự phát triển của Internet và mạng xã hội giúp người Việt dễ dàng tiếp cận với phim
ảnh, âm nhạc và lối sống từ các quốc gia khác, làm phong phú thêm đời sống tinh thần. Ngoài
ra, làn sóng di cư và du học quốc tế ngày càng mạnh mẽ không chỉ mở ra cơ hội học tập và làm
việc ở nước ngoài mà còn thay đổi tư duy, thói quen văn hóa của nhiều người, tạo nên một thế
hệ trẻ năng động và có tư duy toàn cầu Tác động đến nền văn hóa:
• Sự hội nhập quốc tế mang đến nhiều tác động tích cực cho nhận thức người Việt.Người trẻ
được mở rộng tầm nhìn khi học hỏi từ văn hóa phương Tây như tư duy sáng tạo, bình đẳng
giới và tự do cá nhân. Điều này thúc đẩy đổi mới trong nghệ thuật, thời trang, và ẩm thực,
tạo nên sự kết hợp độc đáo giữa truyền thống và hiện đại, như việc cách tân áo dài Việt
Nam. Đồng thời, ý thức tôn trọng sự khác biệt văn hóa giúp Việt Nam trở nên thân thiện
và hòa nhập hơn trên trường quốc tế.
• Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng mang đến những thách thức. Tâm lý sính ngoại khiến một
số người xem nhẹ giá trị truyền thống, dẫn đến việc sao chép văn hóa nước ngoài một cách lOMoAR cPSD| 61432759
mù quáng. Văn hóa nước ngoài đôi khi lấn át, làm phai nhạt các phong tục và lễ hội truyền
thống. Hơn nữa, khoảng cách thế hệ cũng trở nên rõ rệt hơn khi người lớn tuổi thường bảo
vệ giá trị cũ, trong khi người trẻ dễ dàng tiếp nhận cái mới, gây ra mâu thuẫn trong gia đình và xã hội.
Quảng Ninh là một điểm đến du lịch hàng đầu tại Việt Nam, với Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới.
Quảng Ninh có nền kinh tế công nghiệp phát triển, nổi bật với ngành khai thăc skhoangr sản đặc biệt là
khai thác than gồm 24 mỏ lộ thiên và 49 mỏ hầm lò.. Song đi kèm với sự phát triển thì ô nhiễm từ du lịch
và khai khoáng cũng đag là 1 vấn đề lo ngại o Việc khai thác tài nguyên khoáng sản gây ô nhiễm môi
trường đất, nước, không khí.
Hoạt động khai thác và vận chuyển than tạo ra một lượng lớn bụi than và khí thải độc hại, làm ô
nhiễm không khí tại các khu vực như Cẩm Phả, Hòn Gai. Những ngày có gió lớn, bụi từ các bãi thải
than còn lan rộng ra khu dân cư, ảnh hưởng đến sức khỏe hô hấp của người dân.
o Lượng rác thải xả ra môi trường tăng cao được ghi nhận đến từ hoạt động du lịch, Vào các mùa cao
điểm, vấn đề này còn trở nên nghiêm trọng hơn do số lượng du khách vượt quá sức chứa của khu
vực. Điều này khiến công tác thu gom và xử lý rác thải không thể đáp ứng kịp thời, dẫn đến tình
trạng rác tồn đọng và tràn ra môi trường tự nhiên.
Thực trạng trên cũng chính là lời cảnh báo cho Quảng Ninh về việc cần có các giải pháp mạnh mẽ
hơn trong quản lý các vấn đề môi trường, tăng cường ý thứ của du khách, và phát triển du lịch bền vững.
2. Ý thức xã hội: Chính quyền và người dân Quảng Ninh đã thay đổi nhận thức, tập trung vào bảo vệ môi trường: •
Chính sách: Hạn chế và dần đóng cửa các mỏ than lộ thiên; thúc đẩy du lịch xanh và thân thiện với môi trường. •
Tuyên truyền: Các chiến dịch như “Nói không với rác thải nhựa” và phong trào làm sạch Vịnh Hạ
Long được phát động rộng rãi. •
Doanh nghiệp: Nhiều công ty du lịch áp dụng mô hình “không rác thải” trên các tàu du lịch và khu nghỉ dưỡng. •
Tổ chức các phong trào như “Hạ Long - Thành phố không rác thải nhựa”, khuyến khích người dân
và doanh nghiệp thay đổi thói quen sử dụng đồ nhựa. •
Phát động chiến dịch “Ngày chủ nhật xanh”, huy động học sinh, sinh viên, và các tổ chức đoàn
thể tham gia dọn dẹp rác tại các bãi biển, đường phố. •
Phạt nghiêm các hành vi xả rác bừa bãi và vi phạm môi trường của ng dân khách du lịch lOMoAR cPSD| 61432759
Để kiểm soát tốt vấn đề ô nhiễm môi trường, huyện Cô Tô còn lắp camera giám sát tại một số
“điểm nóng” vì thế đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những trường hợp vi phạm quy định đc đặt ra
6. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội được vận dụng như thế nào?
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
o Thực trạng ô nhiễm môi trường tại Quảng Ninh tạo áp lực buộc chính quyền và người dân
phải thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường.
Ý thức xã hội tác động ngược lại tồn tại xã hội:
o Khi ý thức bảo vệ môi trường được nâng cao, người dân và doanh nghiệp tự giác giảm thiểu
rác thải, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường, góp phần thay đổi tồn tại xã hội
(giảm ô nhiễm, bảo vệ tài nguyên)