Phân tích môi trường marketing của Starbucks tại thị trường Việt Nam | Bài tập lớn môn Marketing nông nghiệp

Phân tích môi trường marketing của Starbucks tại thị trường Việt Nam | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Môn:

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
20 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích môi trường marketing của Starbucks tại thị trường Việt Nam | Bài tập lớn môn Marketing nông nghiệp

Phân tích môi trường marketing của Starbucks tại thị trường Việt Nam | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

216 108 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45734214
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUỐC DÂN
-----🙞🙞🙞🙞🙞-----
BÀI TẬP LỚN MÔN: MARKETING NÔNG NGHIỆP
Đề bài: Phân tích môi trường marketing của Starbucks tại thị trường Việt
Nam
Nhóm 6
Bùi Hà Chi – 11211034
Nguyễn Thị Quế Anh – 11215026
Trần Ngọc Minh - 11213947
Phạm Thị Thanh – 11215296
Lý Hoàng Anh - 11210445
Nguyễn Anh Đức - 11211384
Trần Duy Tài - 11215195
MỤC LỤC
A. NỘI DUNG..................................................................................................... 3
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY................................................................................ 3
1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................... 3
lOMoARcPSD| 45734214
2
2. Sứ mệnh.............................................................................................................4
3. Các dòng sản phẩm............................................................................................4
4. Thành tựu...........................................................................................................4
5. Tóm tắt kết quả hoạt động trên thị trường Việt Nam....................................... 5
II. PHÂN CH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA STARBUCKS TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM............................................................................... 6
1. Phân tích môi trường vĩ mô.............................................................................. 6
1.1 Môi trường nhân khẩu............................................................................ 6
1.2 Môi trường kinh tế.................................................................................. 7
1.3 Môi trường chính trị - pháp luật............................................................ 8
1.4 Môi trường văn hóa................................................................................ 8
1.5 Môi trường tự nhiên............................................................................. 10
1.6 Môi trường công nghệ.......................................................................... 11
2. Phân tích môi trường ngành........................................................................... 11
2.1 Đối thủ cạnh tranh............................................................................... 11
2.2 Đối thủ tiềm ẩn..................................................................................... 13
2.3 Khách hàng – Thị trường..................................................................... 13
2.4 Nhà cung cấp....................................................................................... 14
2.5 Sản phẩm thay thế................................................................................ 15
2.6 Các trung gian môi giới tiếp thị........................................................... 16
3. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp.................................................... 19
B. TỔNG KẾT.................................................................................................. 20
C. ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN........................................................................ 21
NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
Tập đoàn Starbucks kinh doanh về cafe, ng ty café toàn cầu của Mỹ
công ty kinh doanh cafe lớn nhất thế giới.
lOMoARcPSD| 45734214
3
1. Quá trình hình thành và phát triển
“Ảnh hưởng Starbucks bước đầu tiên được mở ở Seattle, Thủ đô Washington vào
ngày 30 tháng 3 năm 1971 với sự hợp tác của 3 thành viên: giáo viên Tiếng Anh
Jerry Baldwin, giáo viên lịch sử Zev Siegl và nhà văn Gordon Bowker. Cả ba góp
vốn mở 1 cửa hàng lấy tên "Starbucks cà phê, trà đồ ăn nhẹ" Pikes Place
Market – một khu du lịch đông khách ở Seattle.
Từ năm 1971-1976, cửa hàng Starbucks đầu tiên được mở tại số 2000 đại lộ
Western, và hoạt động đến ngày nay.
“Sự thay đổi của Starbucks chỉ thực sự bắt đầu khi Howard Schultz - một trong
những người sáng lập làm giám đốc trực tiếp phụ trách hoạt động marketing
của công ty. Howard lập hẳn một kế hoạch kinh doanh để thử nghiệm, ông rời
Starbucks để mở cửa hàng riêng. Năm 1987 ông mua lại Starbucks với 6 cửa hàng
tại thời điểm đó.”
Với sự điều hành của Howard Schultz, công ty đã giai đoạn phát triển một cách
ngoạn mục trong suốt giai đoạn sau đó, Starbucks đến năm 1998 trên 1.500
cửa hàng ở Bắc Mỹ và khu vực Thái Bình Dương, hệ thống vẫn tiếp tục mở rộng
với tốc đtrung bình hơn một cửa hàng mỗi ngày. Doanh thu năm 1997 đạt 967
triệu USD lợi nhuận năm 1997 cũng đạt mức cao nhất từ trước thời điểm đó:
57,4 triệu USD.
2. Sứ mệnh
Starbucks có một sứ mệnh đơn giản đó là:” Khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng
tinh thần con người một người, một cốc phê một tình hàng xóm vào một
thời điểm.” Chính sứ mệnh này đã góp phần trong việc thúc đẩy sự phát triển của
Starbucks trong hơn bốn thập kỷ, vì người ta tìm thấy Starbucks nhiều hơn chỉ
là một quán phê. không chỉ trở thành một “ lối thoát” cho bất kỳ ai cần một
giờ giải lao thư giãn từ công việc hằng ngày còn trở thành một địa điểm
cho những buổi gặp gỡ bạn và thậm chí, cả những cuộc họp các những nhà
kinh doanh. Starbucks mang cho mình sứ mệnh của “ chốn thứ ba” khi mang đến
sự lãng mạn, sự xa xỉ với gcả phải chăng, một ốc đảo mối tương tác xã hội
thân thiện
3. Các dòng sản phẩm
Starbucks cung cấp một loạt các sản phẩm đặc biệt mà khách hàng có thể thưởng
thức tại các cửa hàng của họ, ở nhà và thậm chí khi đang di chuyển.
lOMoARcPSD| 45734214
4
Cà phê: Hơn 30 loại cà phê pha trộn và cà phê hảo hạng một nguồn gốc.
Đồ uống thủ công: phê pha, đồ uống espresso nóng đá, Cold Brew,
phê phê đậm đặc, phê Frappuccino đồ uống pha không phải phê,
đồ uống Starbucks Refreshers, sinh tố và trà.
Hàng hóa: Thiết bị pha cà phê trà, Hệ thống Verismo của Starbucks, cốc
và phụ kiện, hàng hóa đóng gói và quà tặng.
Thực phẩm tươi sống: Bánh ngọt nướng, bánh mì sandwich, salad, hộp
bát đựng, bột yến mạch, sữa chua parfaits và cốc trái cây.
Cà phê và trà: Cà phê nguyên hạt và cà phê xay (thương hiệu Cà phê ngon
nhất của Starbucks Seattle). Vỏ cà phê K-Cup, Starbucks, vỏ Starbucks
và Teavana Verismo. Đồ uống sẵn sàng (RTD): phê Frappuccino đóng
chai, phê cóc ướp lạnh, phê Double Shot Espresso, Cold Brew đóng
chai, nước trái cây đóng chai Evolution Fresh, trà đá đóng chai Teavana.
4. Thành tựu
Năm 1987, công ty phê Il Giornale của Schultz mua lại Starbucks với
giá 3,8 triệu đô la và trở thành Tập đoàn Starbucks.
Vào năm 1991, khi khái niệm quán phê bắt đầu phổ biến Mỹ,
Starbucks đã tạo ra sự khác biệt với các kích thước ly uống size cao (12
ounces), grande (16 ounces) và venti (24 ounces). Starbucks còn trở thành
công ty nhân đầu tiên của Hoa Kỳ cung cấp quyền chọn cổ phiếu bao
gồm nhân viên bán thời gian.
Đến năm 1992, đã 165 địa điểm của Starbucks công ty đã hoàn thành
IPO với giá 17 USD/cổ phiếu.
Năm 1996, các địa điểm đầu tiên của Starbucks bên ngoài Bắc Mỹ được
mở tại Nhật Bản và Singapore.
Năm 2005, Starbucks sở hữu 10.000 cửa hàng trên khắp thế giới, bao gồm
cả ở Nhật Bản, Ả Rập Xê Út và Úc.
Năm 2018, các đơn đặt hàng drive-thru pickup đã trở thành chìa khóa
cho hoạt động kinh doanh của Starbucks, chiếm 80% đơn đặt hàng trước
đại dịch và thậm chí còn nhiều hơn nữa kể từ đó.
Năm 2020, Starbucks công bkhát vọng bền vững mới để trở thành nguồn
lực tích cực, "Cho đi nhiều hơn những chúng ta nhận được từ hành tinh."
lOMoARcPSD| 45734214
5
5. Tóm tắt kết quả kinh doanh trên thị trường Việt Nam
Sau 10 năm thâm nhập thị trường Việt Nam, chuỗi cà phê đến từ Mỹ dự định
cán mốc 100 cửa hàng trong khoảng giữa năm 2023
Thông tin được bà Patricia Marques, Tổng giám đốc Starbucks Việt Nam chia sẻ
ngày 3/1. "Chúng tôi sẽ kỷ niệm cửa hàng thứ 100 trong năm nay nhưng không
có nghĩa chỉ mở đến 100", bà Patricia Marques cho biết.
Starbucks vào Việt Nam từ tháng 2/2013 với cửa hàng đầu tiên ngã sáu Phù
Đổng (quận 1, TP HCM). Hiện họ có 87 cửa hàng tại 7 tỉnh thành, trên 800 nhân
sự và hơn 200 "coffee master" (chuyên gia phê theo tiêu chuẩn đào tạo nội bộ).
So với các chuỗi đồ uống khác, số cửa hàng của Starbucks tương đối khiêm tốn,
đứng sau các chuỗi nội địa như Highlands, The Coffee House, Phúc Long
Trung Nguyên Legend. Tuy nhiên, đây là tên tuổi nước ngoài hiếm hoi, cùng với
Cafe Amazon (Thái Lan) còn trụ được dấu ấn trong cuộc chiến giữa các
chuỗi cà phê, với thị phần áp đảo của doanh nghiệp nội địa.
Cho đến nay, thị trường lớn nhất của Starbucks tại Việt Nam là TP HCM với 50
cửa hàng, trong khi thị trường mới nhất là Hội An (Quảng Nam). Còn Bình
Dương, Quy Nhơn là những thị trường đầy tiềm năng.
Về thuận lợi, báo cáo ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) khu vc châu Á ca
Kantar Worldpanel cho biết ngành đồ uống Việt Nam sau hai năm chu nh hưng
của dịch bệnh đã có sự phục hồi. Quý III/2022 ghi nhận tc đ tăng trưởng trung
bình là 5,2%, chỉ kém tốc độ tăng trưởng trung bình của toàn châu
Á 0,4%.
Patricia Marques cũng xác nhận trong giai đoạn bình thưng mới, kết qutài
chính của chuỗi "đã sự tăng trưởng nhất định". Điều kin kinh tế vĩ mô 2023
vn khó đoán, nhưng theo Tổng giám đốc Starbucks Vit Nam, h đã hc được
lOMoARcPSD| 45734214
6
II. PHÂN CH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA STARBUCKS TẠI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM
1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1 Môi trường nhân khẩu
Tại Việt nam – đất nước 100 triệu dân (số liệu cập nhật năm 2023) với tình trạng
dân số đang trẻ hoá (độ tuổi trung bình 32,5 tuổi), tỉ lệ dân sống thành thị lên
tới 34% nền kinh tế đang ngày một phát triển mạnh mẽ. Những người trẻ
thu nhập ổn định hay thậm chí là cao đang xuất hiện ngày một nhiều, họ sẵn sàng
chi trả 100-500k cho việc đi coffee mỗi ngày nên đây đã trở thành nhóm khách
hàng béo bở cho Starbucks. Hơn nữa việc rất nhiều người sống thành thị cũng
phù hợp với thị trường của Starbucks khi hầu hết các cửa hàng của hãng đều được
mở ở những thành phố lớn và những khu trung tâm, sầm uất.
Về giới tính: skhác biệt trong hành vi mua sắm sở thích sản phẩm của
nam nữ. Đối với nam họ hầu hết quan tâm đến hương vị mùi hương của tách
cà phê mà hộ đang thưởng thức còn đối với nữ không chỉ có vậy mà còn cần địa
điểm sang chảnh để có thể chụp ảnh, ngồi cùng bạn bè nói chuyện,...
=> Điều này làm cho Starbucks 1 địa điểm tưởng cho cả 2 giới đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.
1.2 Môi trường kinh tế
Thu nhập bình quân đầu người 11/2020 của Việt Nam ước tính 2.750 USD,
tăng gần 35,6 USD so với cùng kỳ 2019. Thu nhập tăng cao stạo ra sức
mua lớn hơn, thúc đẩy những nhu cầu, mong muốn khác biệt từ phía người
tiêu dùng như: chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ,...
Sự phân bố về thu nhập nhiều phân hóa trong dân chúng làm đa dạng
hơn về nhu cầu, mong muốn người tiêu dùng, tđó tạo ra nhiều phân khúc
khác biệt trên thị trường.
lOMoARcPSD| 45734214
7
o Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) thang
7/2020 tăng 0,4% so với tháng 6/2020, giảm 0,17% so với tháng 12
năm 2019.
Căn cứ theo Thông cáo báo chí nh hình lao động việc làm Quý I năm 2023
được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê,
báo cáo về mức lương trung bình của người lao động như sau:
Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I năm 2023 là 7,0 triệu
đồng.
Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình
quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng)
Thu nhập bình quân của lao động khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu
vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
=> Cũng vì thế mà người dân thành thị thường sử dụng các sản phẩm của
Starbucks để nâng cao giá trị của bản thân và làm tăng doanh thu cho Starbucks
1.3 Môi trường chính trị - pháp luật
Chính trị Việt Nam rất ổn định, Đảng nhà nước nhiều chủ trương phát
triển kinh tế đi đôi với củng cố, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, thủ tục hành chính ngày càng đơn
giản và minh bạch.
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016
về việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Việt Nam phải đẩy
mạnh tái cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển
theo chiều sâu dựa trên tri thức đổi mới, sáng tạo, khoa học công nghệ
cao, trong đó doanh nghiệp, nhất doanh nghiệp nhân động lực nâng
cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.
Rất nhiều các gói hỗ trợ cho vay lãi suất thấp tcác ngân hàng lớn để hỗ
trợ doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh.
1.4 Môi trường văn hóa
Một trong những phần không thể thiếu trong văn hóa Việt Nam, phê thể
khiến những người bận rộn nhất hay những vị khách du lịch hối hnhất đều
thể chậm lại một chút để thưởng thức hương vị của cuộc sống thường nhật tại Việt
Nam. Từ trung tâm Sài Gònbồ đến phố xá Nội hối hả, cà phê hiện diện
khắp mọi nơi.
Người Việt phong cách thưởng thức phê rất độc đáo, họ coi tách phê là
để nhâm nhi, thưởng thức. Hương vị của pViệt thường đậm, đắng, thơm mùi
lOMoARcPSD| 45734214
8
hạnh nhân, mùi đất. Tùy mỗi loại psđem lại cho người uống những cảm
nhận vị khác nhau như: độ chua, độ dầu mùi hương của từng loại trái cây khác
nhau.
Tùy thuộc vào từng vùng miền khác nhau thì người tiêu dùng cũng những cách
pha chế hương vị khác nhau. Người miền Nam thường bọc phê trong tấm
vải nấu trong nồi, họ thích uống pđá hơn phê nóng. Còn người miền
Bắc chủ yếu uống cà phê phin nâu hoặc đen nhưng đều rất đậm đặc.
Mặt khác, giới trẻ hiện nay có xu hướng ra ngoài cùng bạn bè quán phê cũng
như có nhu cầu thỏa mãn tò mò về các thương hiệu nước ngoài khi vào Việt Nam
như Starbucks, Mcdonald,... Bên cạnh đó, vị phê đậm đặc tuy hương vị
truyền thống nhưng vẻ khiến giới trẻ ngày càng e nhiều lý do như sức
khỏe, răng, ảnh hưởng thần kinh… chính thế người trẻ đang dần xu hướng
ưa chuộng vị những loại cà phê có hương vị nhạt hơn, có thể là nước giải khát
vị phê như những loại phê xay kem, xay kèm bánh những cửa hàng take
away đang rất thịnh hành hiện nay. số lượng người nước ngoài sống làm việc
tại Việt Nam cũng tăng đáng kể, vậy họ nhu cầu tìm kiếm thức uống phù
hợp với khẩu vị của mình hơn.
phê Việt Nam đã phát triển qua thời gian trở thành một thương hiệu của
quốc gia cũng như trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội của
người dân. Quán phê tại Việt Nam thể tìm thấy tại mọi ngóc ngách, phổ biến
đa dạng, đa kiểu tạo sự thuận tiện nhất cho người uống phê. Thời gian uống cà
phê phổ biến nhất là từ khung giờ 6-8 giờ sáng Dưới đây là một vài bảng số liệu
liên quan đến văn hóa khi đi uống cà phê của người Việt theo báo cáo của Q&Me
Vietnam Market Research
lOMoARcPSD| 45734214
9
Theo báo Người Lao Động, theo khảo sát gần đây nhất, bình quân lượng phê
tiêu thụ của Việt Nam là 2 kg/người/năm, nên tiềm năng tăng trưởng còn lớn.
Theo Hiệp hội phê Ca cao Việt Nam (VICOFA), với các hoạt động của
VICOFA sự phát triển của các chuỗi cửa hàng phê trong nước, khả năng đến
cuối năm 2023 nâng mức tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa lên 3 kg/người năm.
Người việt thường quan tâm đến hương vị và thương hiệu khi tìm đến các chuỗi
cửa hàng. Đối với các cửa hàng độc lập thọ lại tìm đến những nơi bầu không
khí tốt. còn các quán phê vỉa hay phê cóc được lựa chọn ưu tiên về g
và vị trí của quán.
1.5 Môi trường tự nhiên
Ông Thái Như Hiệp, Phó chủ tịch Hiệp hội phê Ca cao Việt Nam cho biết, tổng
diện tích trồng cà phê cả nước khoảng 710.000 ha, "Việt Nam nước phê
Robusta lớn nhất thế giới nhưng cà phê vẫn chưa được bảo hộ”
Diện tích đất đỏ nước ta khoảng hơn 3 triệu ha. Đất đỏ tập trung nhiều nhất
vùng Tây Nguyên, tiếp đến Đông Nam Bộ một số vùng núi nước ta. Trên cả
nước rất nhiều tỉnh đất đỏ như Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Kon Tum,
Nghệ An, Cao Bằng… Gia Lai là tỉnh có diện tích lớn nhất về đất đỏ bazan thích
hợp cho việc trồng cà phê và mở rộng các vùng chuyên canh rộng lớn.
Khí hậu cận xích đạo có một mùa mưa một mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy
phê. Địa hình phân hóa theo độ cao 400m-500m phù hợp trồng phê Robusta,
1000m phù hợp trồng cà phê chè. Hệ thống sông ngòi và nước ngầm phù hợp cho
lOMoARcPSD| 45734214
10
tưới tiêu. Tuy nhiên, Thiên tai một số biến động khó lường từ thời tiết thể
ảnh hưởng đến các vùng trồng phê nguyên liệu. Ngoài ra, Hệ thống sở hạ
tầng của Việt Nam các vùng không đồng đều còn khá thấp. Sẽ khó để tìm
được mặt bằng kinh doanh phù hợp.
Theo Hiệp hội phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA), giá phê tăng liên tục trong
thời gian gần đây là do cung không đủ cầu, trong đó thời tiết là một trong những
nguyên nhân chính. Dự báo từ nay đến cuối năm, xuất khẩu cà phê vẫn thuận lợi
khi nhu cầu tăng trong khi nguồn hàng không được cải thiện.
Theo Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), nhiệt độ tăng và lượng
mưa thay đổi có thể khiến nước ta mất 50% diện tích sản xuất cà phê Robusta
hiện tại vào năm 2050.
1.6 Môi trường công nghệ
Việt Nam quốc gia sản lượng phê đứng thứ 2 thế giới. Tuy nhiên chất
lượng và kỹ thuật trồng cà phê chưa được đánh giá cao. Nguyên nhân chủ yếu là
do kthuật chế biến phổ biến nhất tại nước ta vẫn phương pháp phơi ktự
nhiên sau thu hoạch. Theo phương pháp này, cà phê được sấy khô dưới ánh sáng
mặt trời hoặc trong máy sấy cơ học.
Trong khi đó, các nhà sản xuất cà phê quy lớn chủ yếu sử dụng công nghệ chế
biến ướt. Đây công nghệ xử phổ biến hiện nay được áp dụng nhiều quốc
gia khác trên thế giới bên cạnh đó việc hạt Robusta được trồng chủ yếu cũng là
một ảnh hưởng đến quá trình thu mua chọn lọc hạt phê cho các nhà kinh
doanh cà phê. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc chuyển dịch trồng phê
từ hạt Robusta sang hạt Arabica cũng một dấu hiệu khả quan cho việc kinh
doanh những dòng sản phẩm phê sử dụng loại hạt này. Đặc biệt đối với
Starbucks khi bước chân vào thị trường Việt Nam nhằm đáp ứng được khẩu vị
khách hàng tại đây, doanh nghiệp này đã sử dụng loại hạt này cho các sản phẩm
của họ.
2. Phân tích môi trường ngành
2.1 Đối thủ cạnh tranh:
Trước hết, rất nhiều công ty cạnh tranh với Starbucks. Cung cấp phê, đồ
uống thực phẩm khác, Starbucks phải đối mặt với sự cạnh tranh từ ngành công
nghiệp nhà máy bia, dịch vụ thực phẩm quán phê. Đối thủ của công ty
lOMoARcPSD| 45734214
11
thể là các nhà sản xuất cà phê như Nescafe và Lavazza. Họ cũng có thể là những
quán phê nhỏ những chuỗi quán plớn hay các nhà hàng hoặc tiệm bánh
Đối thủ lớn với thương hiệu Việt Nam:
Trung Nguyên: thương hiệu phê nổi tiếng hàng đầu tại Việt Nam, được
thành lập vào năm 1996 bởi “vua phê” Đặng Nguyên Vũ. Không chỉ nổi
tiếng tại Việt Nam, thương hiệu phê đình đám này hiện đang có mặt tại hơn 80
quốc gia trên toàn thế giới
Highlands Coffee: Ra đời từ tình yêu với Việt Nam và niềm đam mê phê, năm
1999, thương hiệu Highland Coffee được David Thái sáng lập với khát vọng nâng
tầm di sản plâu đời của Việt Nam và mong muốn mang hương vị cà phê quê
nhà ra thế giới.
Phúc Long Coffee & Tea: Ra đời tại Bảo Lộc, Lâm Đồng, nơi được xem là lãnh
thổ trà trứ danh của Việt Nam, Phúc Long với kinh nghiệm truyền thống cha
truyền con nối từ sản xuất đến kinh doanh, đã nhanh chóng từng bước phát triển.
Đối thủ lớn với thương hiệu nước ngoài:
Gloria Jean’s Coffee - một trong những thương hiệu cà phê được yêu thích nhất
trên thế giới, phục vụ hơn 90.000 tách phê mỗi ngày tại hơn 50 quốc gia The
Coffee Bean & Tea Leaf một chuỗi cà phê Mỹ hiện có hơn 900 cửa hàng tại 25
quốc gia.
Dunkin Donut - hơn bảy thập kỷ trôi qua, Dunkin' Donuts vẫn luôn giữ vững vị
trí của mình trong lòng khách hàng, trở thành một món ăn quen thuộc trong mỗi
bữa sáng của người Mỹ và được coi là một trong những chuỗi cửa hàng bánh rán
và cà phê lớn nhất thế giới.
Các doanh nghiệp cửa hàng tư nhân, cửa hàng buôn bán nhỏ lẻ: Việt Nam
có văn hóa uống cà phê khá lâu đời nên trên thị trường có rất nhiều nơi bán
phê với nhiều mức giá, chất lượng khác nhau. Nhiều cửa hàng phê gia
đình ra đời, thêm vào đó những quán phê “dành cho giới trẻ” không
gian quán đẹp lung linh, sẵn sàng thỏa mãn nhu cầu “sống ảo” của khá lớn
bộ phận các bạn trẻ hiện nay với mức giá phù hợp và rẻ hơn Starbucks rất
nhiều. như: Refined, Là Việt,..
Thị trường đồ uống rất đa dạng phong phú, các thức uống khác cũng là đối
thủ
của phê nói chung Starbucks nói riêng. Phải kể đến các đồ uống được sử
dụng nhiều hiện nay như trà sữa, trà trái cây, sinh tố, nước ép, ... Các loại đồ uống
này mức giá rẻ rất nhiều so với Starbucks, mặc dù những loại đến từ thương
lOMoARcPSD| 45734214
12
hiệu nước ngoài, phù hợp rất nhiều loại khách hàng. Có thể kể đến như: KOI Thé,
The Alley, Gong Cha, Phê la, LaSiMi, ...
Vì vậy, số lượng lớn các đối thủ làm cho sự cạnh tranh trong ngành tạo nên là rất
lớn và khốc liệt đối với Starbucks. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê vẫn còn gia
tăng bởi rất nhiều công ty đang cạnh tranh để giành thị phần. nhìn chung,
luôn có không gian trong ngành cho những doanh nghiệp mới tham gia, điều này
làm tăng thêm cường độ cạnh tranh cho ngành vốn dĩ đã rất khốc liệt.
Starbucks đã thể kiểm soát mối đe dọa cạnh tranh đối với mình dựa trên chất
lượng cao cấp của sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ khách hàng. Ngoài ra,
thương hiệu phê toàn cầu đã quản xuất sắc chuỗi cung ứng của mình, điều
này đã làm giảm vị thế thương lượng của từ các đối thủ cạnh tranh
2.2 Đối thủ tiềm ẩn:
Những người mới tham gia thị trường là một yếu tố bên ngoài có thể đe dọa khối
lượng bán hàng và thị phần của công ty.
Kha Cùng với đó, mức độ bão hòa trong ngành cao vừa phải. Cho nên, những
doanh nghiệp mới tham gia chỉ có thể cạnh tranh với thương hiệu như Starbucks
cấp địa phương. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của những thương hiệu đó dừng
lại ở mức trung bình.
Là một thương hiệu cà phê đình đám, Starbucks đã chiếm phần lớn thị trường và
khách hàng thượng lưu nhờ vào sở hạ tầng, chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Mặc khác, chi phí chuyển đổi thấp, các doanh nghiệp mới thể thu hút khách
hàng bằng cách áp dụng giá thấp hơn.
Yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu Starbucks so với các doanh
nghiệp mới tham gia khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu nhà cung cấp.
Starbucks còn nền tảng tiềm lực tài chính vững mạnh, khả năng tiếp cận phê
chất lượng cao và sở hữu lượng lớn hơn nhà cung cấp uy tín trên toàn cầu. ->
Những yếu tố này góp phần kiểm soát áp lực của các doanh nghiệp mới tham gia
đối với Starbucks là không đáng kể.
2.3 Khách hàng - thị trường:
Chi phí chuyển đổi thấp giữa các loại đồ uống giúp khách hàng dễ dàng thay thế
loại đồ uống của Starbucks bằng loại đồ uống đến từ thương hiệu khác. Ngoài ra,
khách hàng thể chọn các đồ uống đóng chai từ cây bán hàng tự động hoặc
lOMoARcPSD| 45734214
13
những địa điểm bán hàng gần với vị trí của họ khi họ muốn đáp ứng nhanh nhu
cầu giải khát. Do đó, những yếu tố này thể làm giảm thị phần tổng doanh
thu của Starbucks. Tuy nhiên khả năng thương lượng của khách hàng đối với
Starbucks ở mức trung bình đến thấp. Bởi vì quy mô của các giao dịch mua riêng
lẻ là nhỏ và do đó những người mua đơn lẻ không đủ ảnh hưởng đến thương
hiệu. Ngoài ra, thương hiệu phê Starbucks có một lượng khách hàng đa dạng.
Khách hàng của họ chủ yếu là những người nhạy cảm về chất lượng và sẵn sàng
trả giá cao hơn cho các sản phẩm chất lượng cao. Tuy nhiên, giá không thể cao
quá mức vì khách hàng sẽ bắt đầu so sánh lựa chọn sang những thương hiệu khác
giá rẻ chất lượng vẫn như vậy. Hơn nữa, sự kết hợp sản phẩm của Starbucks
rất đa dạng. Dựa trên tất cả các yếu tố này, quyền thương lượng của khách hàng
ảnh hưởng đến Starbucks là thấp.
2.4 Nhà cung cấp
Tính tới thời điểm hiện tại, Starbucks hơn 40000 nhà cung cấp trên khắp trên
thế giới.
Mỗi một vùng trên thế giới lại có thể trồng ra những loại cà phê có hương
vị khác nhau. Do có sự khác biệt đó, Starbucks thu mua cà phê trực tiếp từ
nông dân từ 4 nơi trồng phê trên khắp thế giới đó là: phê của John
Parry Hawaii. phê của một bộ phận nông dân nhỏ tại khu Lintong
Sumatra, phê của một ngôi làng nhỏ Aricha huyện Yirgacheffe
Ethiopia và cà phê của gia đình Baumann ở Mexico.
Công ty Starbucks hiện cũng thu mua phê Arabica của Việt Nam, nhưng
số lượng không nhiều Việt Nam sản lượng cà plớn đứng thứ hai
thế giới song chủ yếu trồng robusta. Cà phê Arabica mà Starbucks sử dụng
có hương vị thanh hơn, không nồng như robusta.
Các nhà cung cấp chỉ thể gây áp lực từ mức thấp đến trung bình đối với
Starbucks. Thương hiệu này có chính sách đa dạng nhà cung cấp riêng họ sử
dụng để lựa chọn nhà cung cấp. Tìm nguồn cung ứng tốt tiêu chí Starbucks luôn
đặt lên hàng đầu. Thương hiệu này lấy nguồn phê từ một số nơi trên thế giới.
Starbucks cũng đang trực tiếp hợp tác phát triển trực tiếp cùng những người
nông dân trồng phê. Chính điều này Starbucks đã quyền kiểm soát
cao hơn đối với chuỗi cung ứng của mình. Loại bỏ những người trung gian và bắt
đầu tìm nguồn cung ứng trực tiếp từ những người nông dân. Starbucks đã phát
triển mối quan hệ tuyệt vời với cả cộng đồng trồng chè và ca cao với việc giúp đỡ
và đào tạo họ về các phương pháp canh tác ca cao tốt hơn giúp họ thu được lợi
nhuận tối đa từ đó.
lOMoARcPSD| 45734214
14
Tất cả những điều này đã làm giảm ảnh hưởng của những người hòa giải các
nhà cung cấp. Hơn nữa, số lượng nhà cung cấp nhiều Starbucks nhiều
hội để lựa chọn. Vì vậy, việc quản chuỗi cung ứng xuất sắc của họ trong thập
kỷ qua đã làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp đưa xuống
thấp.
2.5 Sản phẩm thay thế
Số lượng sản phẩm thay thế cho phê thương hiệu Starbucks là rất cao. Từ nước
trái cây đến trà và đồ uống có cồn cũng như không cồn, có một số sản phẩm thay
thế sẵn trên thị trường. những quán rượu nhà hàng cung cấp cả không
gian tốt các sản phẩm chất lượng. Một nguồn đe dọa khác trong lĩnh vực này
các sản phẩm tự chế người tiêu dùng thể làm nhà. Ngoài ra, chi phí
chuyển đổi không đáng kể. Tất cả các yếu tố này làm cho các sản phẩm thay
thế trở thành mối đe dọa từ trung bình đến lớn. Tuy nhiên, có một số yếu tố làm
giảm mối đe dọa này ở một mức độ nào đó. Ngoài cà phê chất lượng cao, dịch vụ
khách hàng tuyệt vời không gian tuyệt vời, Starbucks còn bán cà pđóng gói
máy pha phê cao cấp, điều này phần nào làm giảm mức độ đe dọa tsản
phẩm thay thế. Một số sản phẩm thay thế nổi bật trên thị trường Việt Nam có thể
kể đến như:
- HIGHLAND COFFEE (Công ty cổ phần Việt Thái Quốc Tế (VTI))
Phân khúc: cao cấp
Triết lý kinh doanh: kết hợp giữa hiện đại và truyền thống
Quy mô: 40 cửa hàng lớn nhỏ phân phối tại các thành phố lớn: TP.
HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Biên Hoà
Đối tượng phục vụ: giới văn phòng, thu nhập khá, ưa hương vị
phê mạnh.
- TRUNG NGUYÊN:
Phục vụ cà phê Việt Nam
Phân khúc: tập trung thị trường bình dân Triết lý kinh doanh:
o Thành công trong chiến dịch phổ cập phê cho hàng loạt cửa hàng o
Mạnh về thị trường cà phê hòa tan
o Chỉ tập trung quảng cáo cho sản phẩm cà phê hòa tan.
o Quy mô: lớn mạnh và vững chắc rộng khắp mọi tỉnh thành trên cả nước o
Đối tượng phục vụ: mọi đối tượng: từ giới trẻ, người buôn bán, người làm
nghề tự do, không việc làm đến giới văn phòng, người thu nhập cao, giới
đứng tuổi
Đây đối thủ cạnh tranh lớn vì đã chiếm tphần lớn trong thị trường cafe tại Việt
Nam.
lOMoARcPSD| 45734214
15
- GLORIA JEANS:
Quy mô: có 6 cửa hàng tại TP. HCM
Đối tượng phục vụ: giới trẻ khoảng dưới 35 tuổi, lớp trung lưu,
phong cách hiện đại
Đồ uống ở Starbucks và GJ giống nhau
Ngoài ra còn những đối thủ cạnh tranh ncác cửa hàng đồ ăn nhanh đưa đồ
uống vào thực đơn làm giảm 1 phần doanh thu của Starbucks, các loại cafe hoà
toan như Vinacafe, Trung Nguyên,... cũng những đối thủ cung cấp các sản phẩm
thay thế cho Starbucks tại thị trường Việt Nam.
2.6 Các trung gian môi giới tiếp thị -
Trung gian tiếp thị qua mạng xã hội:
Đầu năm 2008, Starbucks bắt đầu tấn công các mạng hội. Sự hiện diện của
Starbucks trên Facebook, Twitter, Instagram và Pinterest biến hoạt động uống
phê thành một sthích khách hàng dễ dàng chia sẻ với bạn gia đình.
Social Media là một trong những nền tảng hiệu quả để các doanh nghiệp tiếp cận
được đến đúng đối tượng khách hàng tiềm năng cũng như gia tăng tỷ lệ chuyển
đổi. Theo nthống kê đến từ trang Statista.com năm 2020, trung bình mỗi ngày,
người dùng dành khoảng 135 phút mỗi ngày để sử dụng mạng xã hội.
Hiểu được insight đó, Starbucks đã tận dụng tối đa lợi thế của mạng hội để
vươn lên trở thành một trong những thương hiệu phê được nhắc nhiều nhất.
Biến những hoạt động chia sẻ khoảnh khắc với bạn bè, người thân,... khi đi uống
phê trên các nền tảng hội phổ biến như Facebook, Instagram, Pinterest,...
trở thành một sở thích của khách hàng.
Những hình ảnh khách hàng tận hưởng cuộc sống bên cạnh những ly phê, cùng
nhau trò chuyện trong một không gian yên tĩnh và nhẹ nhàng đã thu hút được sự
chú ý mạnh mẽ trên mạng xã hội.
lOMoARcPSD| 45734214
16
- Trung gian tiếp thị qua ứng dụng riêng:
Chúng ta thường nghĩ một công ty công nghệ hoặc tchức tài chính nào đó mới
người đứng sau, khởi xướng hình thức thanh toán qua di động. Trên thực tế,
Starbucks là người dẫn đầu, cũng là người có công phổ biến loại hình thanh toán
này.
Năm 2011, Starbucks phát hành ứng dụng Starbucks®, cho phép người dùng đặt
hàng, thanh toán online không cần xếp hàng dài chờ đợi. Ý tưởng khi đó bị
các nhà công nghệ cười cợt vì họ cho rằng việc sử dụng mã QR cho ứng dụng di
động thật thô sơ, lại còn không giống ai.
Nhưng sự thật đã chứng minh điều ngược lại. Năm 2016, 1/5 các giao dịch của
khách hàng tại Starbucks được thực hiện qua di động. Ứng dụng còn cung cấp các
chương trình giảm giá, miễn phí đồ uống cho các khách hàng thường xuyên sử
dụng, đồng thời có thể gợi ý cho khách hàng đồ uống phù hợp dựa trên những lần
chọn lựa trước đó.
- Trung gian tiếp thị qua những chiến dich xã hội:
một thực tế các công ty chú trọng đến hoạt động hội thường dễ tạo sự
trung thành và ủng hộ từ phía người dùng. Một nghiên cứu năm 2013 chỉ ra 90%
lOMoARcPSD| 45734214
17
người Mỹ được hỏi tin cậy và chọn mua sản phẩm của các công ty có hành động
vì lợi ích xã hội.
Trong phương diện này, Starbucks đã để lại dấu ấn không chỉ cấp độ địa phương
mà còn lan ra toàn cầu.
Chiến dịch “Every name’s a story(Tạm dịch: Mỗi cái tên là một câu
chuyện)
Đây chiến lược marketing của Starbucks hướng về cộng đồng LGBT+. Đoạn
phim khắc họa câu chuyện về một chàng trai chuyển giới trẻ đang vật lộn với thế
giới khi mọi người xung quanh luôn gọi anh ấy bằng cái tên cũ. Và chỉ khi bước
vào cửa hàng Starbucks, khi nhân viên order gọi anh ấy bằng cái tên hiện tại, anh
ấy mới thực sự cảm thấy mình được nhìn nhận.
Đoạn video dựa trên quy trình order đồ uống thực tế của Starbucks. Khi bạn ghé
thăm cửa hàng Starbucks, bạn sẽ được các nhân viên hỏi tên viết tên lên ly
nước của bạn.
Chiến dịch “I Am”
Chiến lược marketing của Starbucks "I Am" được triển khai vào năm 2020, "I
Am" (tạm dịch: Tôi là tôi) là chiến dịch hướng đến cộng đồng người chuyển giới
tại Brazil. Starbucks đã nhận ra vấn đề khó khăn của họ trong việc đổi tên tại quốc
gia này. Nhiều người trong cộng đồng LGBTQ+ đã thay đổi giới tính mong
muốn đổi tên để phợp với cuộc sống mới. Tuy nhiên, quá trình này tại Brazil
lại khá rắc rối nhiều thủ tục khiến nhiều người bỏ cuộc. Đây được xem cột
mốc ấn tượng cho sinh nhật lần thứ 50 của Starbucks - một hành trình tôn vinh
sức mạnh kết nối của cà phê trong cộng đồng.
3. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 45734214
18
Hậu cần nội bộ: không như các thương hiệu phê khác, Starbucks mua
hạt cafe trực tiếp tngười trồng, hãng đòi hỏi các đại công ty lựa chọn
hạt phê chín sản xuất chủ yếu Châu Phi, đảm bảo các tiêu chuẩn
phê chung của hãng, thiết lập quan hệ chiến lược với các nhà cung cấp
tổ chức quản lý chuỗi cung ứng
Hoạt động sản xuất: Các hoạt động của Starbucks được tiến hành trên hơn
50 quốc gia với hơn 30000 cửa hàng theo 2 cách: trực tiếp thành lập, quản
lí hoặc cấp phép với những điều kiện hết sức ngặt nghèo
Hậu cần đầu ra: Starbucks vẫn trung thành với hình thức bán hàng truyền
thống thông qua các đại của cửa hàng không thông qua bất bất trung
gian nào. Tuy nhiên, tkhi phát triển dòng sản phẩm phê đóng gói 3
trong 1 mới, hãng bắt đầu phân phối sản phẩm này qua một số siêu thị lớn.
Marketing bán hàng: Starbucks hầu như không chi tiền tiền cho quảng
cáo (theo triết lý kinh doanh của hãng, mỗi nhân viên là một đại sứ thương
hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng). Tuy nhiên, vẫn còn một số chiến
lược marketing nhất định định liên quan đến các sản phẩm mới khu vực
lân cận các đại lý.
Dịch vhậu mãi: Cung cấp dịch vụ tuyệt hảo là một trong những mục tiêu
trọng tâm của Starbucks, nó gần nlà tôn chỉ của hãng, “dốc hết trái tim”
khách hàng. Theo đó, nhân viên được khuyến khích tối đa để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng
Cơ sở hạ tầng: Starbucks hệ thống nhà máy có công nghệ hiện đại nhất
hệ thống nhà hàng sang trọng, ăn nhập với kiến trúc văn hóa của từng
quốc gia, khu vực mà vẫn giữ được những nét riêng
Quản trị nhân sự: mặc một nửa nhân viên làm việc bán thời gian
nhưng hãng luôn coi đây nguồn tài nguyên quan trọng. Theo đó, một loạt
các chương trình đào tạo được phát triển, hãng khuyến khích nhân viên của
mình bằng cả giá trị hữu hình lẫn hình. Howard Schultz. CEO của Tập
đoàn đã được Fortune bầu chọn là “CEO số 1 thế giới năm 2011”
Nghiên cứu, phát triển (R&D): Hãng duy trì công nghệ tiên tiến với chi
phí tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo sđồng bộ của chất lượng sản phẩm và
đem lại trải nghiệm mới cho khách hàng
Hoạt động nhu cầu mua sắm: Hoạt động này chủ yếu liên quan đến việc
mua sắm sản phẩm dịch vụ phục vụ sản xuất. Đối với Starbucks đây
mua cà phê nguyên liệu. thức ăn tươi sống, máy móc nhà xưởng và một số
tài sản cố định khác. Hãng thiết lập các mối quan hệ chiến lược với các nhà
cung ứng của mình để hoạt động này được tiến hành trơn tru.
lOMoARcPSD| 45734214
19
TỔNG KẾT
Khi quyết định thâm nhập vào Việt Nam Starbucks đã những chuẩn bị cho
mình. Môi trường ở Việt Nam cùng những tiềm lực sẵn đã tạo cho Starbucks
những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Nhìn chung, Starbucks đã sẵn nguồn lực tài chính vững vàng cũng như danh
tiếng thương hiệu từ lâu đời và chất lượng sản phẩm cao, đây đều là nhưng điểm
mạnh giúp cho Starbucks dễ dàng có được chỗ đứng vững khi đến với thị trường
Việt Nam. Ngoài ra, sự hậu thuẫn nhiệt tình bởi các trung gian tiếp thị mà không
cần bỏ ra quá nhiều chi phí cũng điểm đáng chú ý khi phân tích môi trường
marketing của Starbucks. Những trung gian tiếp thị này sức ảnh hưởng đóng
một vai trò rất lớn trong việc tiếp cận người dùng Việt Nam cũng như thay đổi xu
hướng tiêu dùng của giới trẻ.
Mặc mức giá đắt đỏ hơn các sản phẩm tương tự các đối thủ nội địa, nhưng
đối tượng khách hàng Starbucks hướng tới vẫn trung thành với hãng, áp lực
từ những nhà cung cấp hay lòng trung thành của khách hàng không phải quá
lớn đối với Starbucks. Theo thống kê, người Việt Nam có xu hướng tiêu dùng đồ
hiệu các dịch vụ cao cấp đứng thứ 3 thế giới chỉ sau Trung Quốc Ấn Độ.
Ngoài ra, giới trẻ Việt Nam hiện nay cũng đã những thay đổi trong phong cách
sống cũng như cách chi tiêu, họ có xu hướng lựa chọn những quán cafe có không
gian sang trọng đi kèm chất lượng đồ uống tốt thay vì cafe truyền thống.
Xu hướng tiêu dùng là vậy, nhưng vẫn phải nhắc lại rằng giá thành sản phẩm mà
Starbucks bán ra tại thị trường Việt Nam so với mặt bằng chung thu nhập của
người dân nước ta vẫn sự chênh lệch. khách hàng trung thành với hãng,
nhưng nếu muốn mở rộng thị trường tiếp cận với nhiều đối tượng phân khúc
khách hàng hơn, Starbucks nên chú ý tới các tác động của môi trường vĩ mô, kết
hợp hài hòa giữa những nguồn lực hiện với việc phân tích đặc điểm, insight
nhóm khách hàng đcó thể đưa ra những chiến lược marketing phù hợp nhất trên
thị trường Việt Nam.
STT Công việc Chi tiết Người làm
Giới thiệu chung, tầm nhìn, sứ mệnh, lịch Anh
Đức sử hình thành và thành tựu, các sản phẩm
1 Giới thiệu về công ty
hiện có và tóm tắt kết quả kinh doanh trên
Thanh
thị trường VN
lOMoARcPSD| 45734214
20
Phân tích ảnh hưởng Môi trường nhân khẩu, kinh tế, chính trị - Duy Tài
của môi trường mkt pháp luật
2
VĨ MÔ đến doanh Môi trường văn hóa - xã hội, tự nhiên -
nghiệp sinh thái, công nghệ kỹ thuật Hoàng Anh
Phân tích môi trường Đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, khách Ngọc Minh
3 ngành và đối thủ hàng - thị trường, nhà cung cấp, sản phẩm
cạnh tranh thay thế, các trung gian môi giới tiếp thị Quế
Anh
Phân tích môi trường Phân tích môi trường doanh nghiệp, các
4 nội bộ và nguồn lực nguồn lực hiện phục vụ cho hoạt động
Hà Chi
MKT marketing
Tóm tắt, đánh giá tổng quan về tác động
5 Kết luận Hà Chi
của môi trường mkt lên doanh nghiệp.
Chỉnh sửa nội dung các phần, tổng hợp nội
6 Tổng hợp nội dung Hà Chi dung làm Word
7 Slide Slides Thanh
Anh Đức
8 Thuyết trình
Duy Tài
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc
1 Phạm Thị Thanh 100%
2 Nguyễn Thị Quế Anh 100%
3 Nguyễn Anh Đức 100%
4 Trần Ngọc Minh 100%
5 Trần Duy Tài 100%
6 Lý Hoàng Anh 100%
7 Bùi Hà Chi (nhóm trưởng) 100%
| 1/20

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45734214
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----🙞🙞🙞🙞🙞-----
BÀI TẬP LỚN MÔN: MARKETING NÔNG NGHIỆP
Đề bài: Phân tích môi trường marketing của Starbucks tại thị trường Việt Nam Nhóm 6
Bùi Hà Chi – 11211034
Nguyễn Thị Quế Anh – 11215026
Trần Ngọc Minh - 11213947
Phạm Thị Thanh – 11215296
Lý Hoàng Anh - 11210445
Nguyễn Anh Đức - 11211384
Trần Duy Tài - 11215195 MỤC LỤC
A. NỘI DUNG..................................................................................................... 3
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY................................................................................ 3
1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................... 3 1 lOMoAR cPSD| 45734214
2. Sứ mệnh.............................................................................................................4
3. Các dòng sản phẩm............................................................................................4
4. Thành tựu...........................................................................................................4
5. Tóm tắt kết quả hoạt động trên thị trường Việt Nam....................................... 5
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA STARBUCKS TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM............................................................................... 6
1. Phân tích môi trường vĩ mô.............................................................................. 6
1.1 Môi trường nhân khẩu............................................................................ 6
1.2 Môi trường kinh tế.................................................................................. 7
1.3 Môi trường chính trị - pháp luật............................................................ 8
1.4 Môi trường văn hóa................................................................................ 8
1.5 Môi trường tự nhiên............................................................................. 10
1.6 Môi trường công nghệ.......................................................................... 11
2. Phân tích môi trường ngành........................................................................... 11
2.1 Đối thủ cạnh tranh............................................................................... 11
2.2 Đối thủ tiềm ẩn..................................................................................... 13
2.3 Khách hàng – Thị trường..................................................................... 13
2.4 Nhà cung cấp....................................................................................... 14
2.5 Sản phẩm thay thế................................................................................ 15
2.6 Các trung gian môi giới tiếp thị........................................................... 16
3. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp.................................................... 19
B. TỔNG KẾT.................................................................................................. 20
C. ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN........................................................................ 21 NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU CÔNG TY
Tập đoàn Starbucks kinh doanh về cafe, là công ty café toàn cầu của Mỹ và là
công ty kinh doanh cafe lớn nhất thế giới. 2 lOMoAR cPSD| 45734214
1. Quá trình hình thành và phát triển
“Ảnh hưởng Starbucks bước đầu tiên được mở ở Seattle, Thủ đô Washington vào
ngày 30 tháng 3 năm 1971 với sự hợp tác của 3 thành viên: giáo viên Tiếng Anh
Jerry Baldwin, giáo viên lịch sử Zev Siegl và nhà văn Gordon Bowker. Cả ba góp
vốn mở 1 cửa hàng lấy tên là "Starbucks cà phê, trà và đồ ăn nhẹ" ở Pikes Place
Market – một khu du lịch đông khách ở Seattle.
Từ năm 1971-1976, cửa hàng Starbucks đầu tiên được mở tại số 2000 đại lộ
Western, và hoạt động đến ngày nay.
“Sự thay đổi của Starbucks chỉ thực sự bắt đầu khi Howard Schultz - một trong
những người sáng lập làm giám đốc và trực tiếp phụ trách hoạt động marketing
của công ty. Howard lập hẳn một kế hoạch kinh doanh để thử nghiệm, ông rời
Starbucks để mở cửa hàng riêng. Năm 1987 ông mua lại Starbucks với 6 cửa hàng tại thời điểm đó.”
Với sự điều hành của Howard Schultz, công ty đã có giai đoạn phát triển một cách
ngoạn mục trong suốt giai đoạn sau đó, Starbucks đến năm 1998 có trên 1.500
cửa hàng ở Bắc Mỹ và khu vực Thái Bình Dương, hệ thống vẫn tiếp tục mở rộng
với tốc độ trung bình là hơn một cửa hàng mỗi ngày. Doanh thu năm 1997 đạt 967
triệu USD và lợi nhuận năm 1997 cũng đạt mức cao nhất từ trước thời điểm đó: 57,4 triệu USD. 2. Sứ mệnh
Starbucks có một sứ mệnh đơn giản đó là:” Khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng
tinh thần con người – một người, một cốc cà phê và một tình hàng xóm vào một
thời điểm.” Chính sứ mệnh này đã góp phần trong việc thúc đẩy sự phát triển của
Starbucks trong hơn bốn thập kỷ, vì người ta tìm thấy ở Starbucks nhiều hơn chỉ
là một quán cà phê. Nó không chỉ trở thành một “ lối thoát” cho bất kỳ ai cần một
giờ giải lao thư giãn từ công việc hằng ngày mà nó còn trở thành một địa điểm
cho những buổi gặp gỡ bạn bè và thậm chí, cả những cuộc họp các những nhà
kinh doanh. Starbucks mang cho mình sứ mệnh của “ chốn thứ ba” khi mang đến
sự lãng mạn, sự xa xỉ với giá cả phải chăng, một ốc đảo và mối tương tác xã hội thân thiện
3. Các dòng sản phẩm
Starbucks cung cấp một loạt các sản phẩm đặc biệt mà khách hàng có thể thưởng
thức tại các cửa hàng của họ, ở nhà và thậm chí khi đang di chuyển. 3 lOMoAR cPSD| 45734214
• Cà phê: Hơn 30 loại cà phê pha trộn và cà phê hảo hạng một nguồn gốc.
• Đồ uống thủ công: Cà phê pha, đồ uống espresso nóng và đá, Cold Brew,
cà phê phê đậm đặc, cà phê Frappuccino và đồ uống pha không phải cà phê,
đồ uống Starbucks Refreshers, sinh tố và trà.
• Hàng hóa: Thiết bị pha cà phê và trà, Hệ thống Verismo của Starbucks, cốc
và phụ kiện, hàng hóa đóng gói và quà tặng.
• Thực phẩm tươi sống: Bánh ngọt nướng, bánh mì sandwich, salad, hộp và
bát đựng, bột yến mạch, sữa chua parfaits và cốc trái cây.
• Cà phê và trà: Cà phê nguyên hạt và cà phê xay (thương hiệu Cà phê ngon
nhất của Starbucks và Seattle). Vỏ cà phê K-Cup, Starbucks, vỏ Starbucks
và Teavana Verismo. Đồ uống sẵn sàng (RTD): Cà phê Frappuccino đóng
chai, cà phê cóc ướp lạnh, cà phê Double Shot Espresso, Cold Brew đóng
chai, nước trái cây đóng chai Evolution Fresh, trà đá đóng chai Teavana. 4. Thành tựu
Năm 1987, công ty cà phê Il Giornale của Schultz mua lại Starbucks với
giá 3,8 triệu đô la và trở thành Tập đoàn Starbucks.
Vào năm 1991, khi khái niệm quán cà phê bắt đầu phổ biến ở Mỹ,
Starbucks đã tạo ra sự khác biệt với các kích thước ly uống size cao (12
ounces), grande (16 ounces) và venti (24 ounces). Starbucks còn trở thành
công ty tư nhân đầu tiên của Hoa Kỳ cung cấp quyền chọn cổ phiếu bao
gồm nhân viên bán thời gian.
Đến năm 1992, đã có 165 địa điểm của Starbucks và công ty đã hoàn thành
IPO với giá 17 USD/cổ phiếu.
Năm 1996, các địa điểm đầu tiên của Starbucks bên ngoài Bắc Mỹ được
mở tại Nhật Bản và Singapore.
Năm 2005, Starbucks sở hữu 10.000 cửa hàng trên khắp thế giới, bao gồm
cả ở Nhật Bản, Ả Rập Xê Út và Úc.
Năm 2018, các đơn đặt hàng drive-thru và pickup đã trở thành chìa khóa
cho hoạt động kinh doanh của Starbucks, chiếm 80% đơn đặt hàng trước
đại dịch và thậm chí còn nhiều hơn nữa kể từ đó.
Năm 2020, Starbucks công bố khát vọng bền vững mới để trở thành nguồn
lực tích cực, "Cho đi nhiều hơn những gì chúng ta nhận được từ hành tinh." 4 lOMoAR cPSD| 45734214
5. Tóm tắt kết quả kinh doanh trên thị trường Việt Nam
Sau 10 năm thâm nhập thị trường Việt Nam, chuỗi cà phê đến từ Mỹ dự định
cán mốc 100 cửa hàng trong khoảng giữa năm 2023
Thông tin được bà Patricia Marques, Tổng giám đốc Starbucks Việt Nam chia sẻ
ngày 3/1. "Chúng tôi sẽ kỷ niệm cửa hàng thứ 100 trong năm nay nhưng không
có nghĩa chỉ mở đến 100", bà Patricia Marques cho biết.
Starbucks vào Việt Nam từ tháng 2/2013 với cửa hàng đầu tiên ở ngã sáu Phù
Đổng (quận 1, TP HCM). Hiện họ có 87 cửa hàng tại 7 tỉnh thành, trên 800 nhân
sự và hơn 200 "coffee master" (chuyên gia cà phê theo tiêu chuẩn đào tạo nội bộ).
So với các chuỗi đồ uống khác, số cửa hàng của Starbucks tương đối khiêm tốn,
đứng sau các chuỗi nội địa như Highlands, The Coffee House, Phúc Long và
Trung Nguyên Legend. Tuy nhiên, đây là tên tuổi nước ngoài hiếm hoi, cùng với
Cafe Amazon (Thái Lan) còn trụ được và có dấu ấn trong cuộc chiến giữa các
chuỗi cà phê, với thị phần áp đảo của doanh nghiệp nội địa.
Cho đến nay, thị trường lớn nhất của Starbucks tại Việt Nam là TP HCM với 50
cửa hàng, trong khi thị trường mới nhất là Hội An (Quảng Nam). Còn Bình
Dương, Quy Nhơn là những thị trường đầy tiềm năng.
Về thuận lợi, báo cáo ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) khu vực châu Á của
Kantar Worldpanel cho biết ngành đồ uống Việt Nam sau hai năm chịu ảnh hưởng
của dịch bệnh đã có sự phục hồi. Quý III/2022 ghi nhận tốc độ tăng trưởng trung
bình là 5,2%, chỉ kém tốc độ tăng trưởng trung bình của toàn châu Á 0,4%. Bà
Patricia Marques cũng xác nhận trong giai đoạn bình thường mới, kết quả tài
chính của chuỗi "đã có sự tăng trưởng nhất định". Điều kiện kinh tế vĩ mô 2023
vẫn khó đoán, nhưng theo Tổng giám đốc Starbucks Việt Nam, họ đã học được 5 lOMoAR cPSD| 45734214
cách vận động trong khó khăn qua hai năm dịch để tiếp tục phát triển.
Theo báo cáo của Starbucks, doanh thu thuần hợp nhất của chuỗi này trên toàn
cầu trong năm tài chính 2022 (kết thúc vào 2/10/2022) tăng 11% lên mức kỷ lục
32,3 tỷ USD, đã bao gồm 2% tác động bất lợi từ chuyển đổi ngoại tệ. Trong năm
tài chính 2023, tập đoàn đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu từ 10% đến 12%, đã
tính tác động 3% từ chuyển đổi ngoại tệ.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA STARBUCKS TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1 Môi trường nhân khẩu
Tại Việt nam – đất nước 100 triệu dân (số liệu cập nhật năm 2023) với tình trạng
dân số đang trẻ hoá (độ tuổi trung bình 32,5 tuổi), có tỉ lệ dân sống ở thành thị lên
tới 34% và nền kinh tế đang ngày một phát triển mạnh mẽ. Những người trẻ có
thu nhập ổn định hay thậm chí là cao đang xuất hiện ngày một nhiều, họ sẵn sàng
chi trả 100-500k cho việc đi coffee mỗi ngày nên đây đã trở thành nhóm khách
hàng béo bở cho Starbucks. Hơn nữa việc rất nhiều người sống ở thành thị cũng
phù hợp với thị trường của Starbucks khi hầu hết các cửa hàng của hãng đều được
mở ở những thành phố lớn và những khu trung tâm, sầm uất.
Về giới tính: Có sự khác biệt trong hành vi mua sắm và sở thích sản phẩm của
nam và nữ. Đối với nam họ hầu hết quan tâm đến hương vị và mùi hương của tách
cà phê mà hộ đang thưởng thức còn đối với nữ không chỉ có vậy mà còn cần địa
điểm sang chảnh để có thể chụp ảnh, ngồi cùng bạn bè nói chuyện,...
=> Điều này làm cho Starbucks là 1 địa điểm lý tưởng cho cả 2 giới vì đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của khách hàng.
1.2 Môi trường kinh tế
• Thu nhập bình quân đầu người 11/2020 của Việt Nam ước tính 2.750 USD,
tăng gần 35,6 USD so với cùng kỳ 2019. Thu nhập tăng cao sẽ tạo ra sức
mua lớn hơn, thúc đẩy những nhu cầu, mong muốn khác biệt từ phía người
tiêu dùng như: chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ,...
• Sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng làm đa dạng
hơn về nhu cầu, mong muốn người tiêu dùng, từ đó tạo ra nhiều phân khúc
khác biệt trên thị trường. 6 lOMoAR cPSD| 45734214
o Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước (CPI) thang
7/2020 tăng 0,4% so với tháng 6/2020, giảm 0,17% so với tháng 12 năm 2019.
• Căn cứ theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023
được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có
báo cáo về mức lương trung bình của người lao động như sau:
• Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I năm 2023 là 7,0 triệu đồng.
• Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình
quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng)
• Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu
vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
=> Cũng vì thế mà người dân thành thị thường sử dụng các sản phẩm của
Starbucks để nâng cao giá trị của bản thân và làm tăng doanh thu cho Starbucks
1.3 Môi trường chính trị - pháp luật
• Chính trị Việt Nam rất ổn định, Đảng và nhà nước có nhiều chủ trương phát
triển kinh tế đi đôi với củng cố, đảm bảo an ninh quốc phòng.
• Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa, thủ tục hành chính ngày càng đơn giản và minh bạch.
• Chính phủ ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016
về việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Việt Nam phải đẩy
mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển
theo chiều sâu dựa trên tri thức đổi mới, sáng tạo, khoa học và công nghệ
cao, trong đó doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân là động lực nâng
cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.
• Rất nhiều các gói hỗ trợ cho vay lãi suất thấp từ các ngân hàng lớn để hỗ
trợ doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh.
1.4 Môi trường văn hóa
Một trong những phần không thể thiếu trong văn hóa Việt Nam, cà phê có thể
khiến những người bận rộn nhất hay những vị khách du lịch hối hả nhất đều có
thể chậm lại một chút để thưởng thức hương vị của cuộc sống thường nhật tại Việt
Nam. Từ trung tâm Sài Gòn xô bồ đến phố xá Hà Nội hối hả, cà phê hiện diện ở khắp mọi nơi.
Người Việt có phong cách thưởng thức cà phê rất độc đáo, họ coi tách cà phê là
để nhâm nhi, thưởng thức. Hương vị của cà phê Việt thường đậm, đắng, thơm mùi 7 lOMoAR cPSD| 45734214
hạnh nhân, mùi đất. Tùy mỗi loại cà phê sẽ đem lại cho người uống những cảm
nhận vị khác nhau như: độ chua, độ dầu và mùi hương của từng loại trái cây khác nhau.
Tùy thuộc vào từng vùng miền khác nhau thì người tiêu dùng cũng có những cách
pha chế và hương vị khác nhau. Người miền Nam thường bọc cà phê trong tấm
vải và nấu trong nồi, họ thích uống cà phê đá hơn cà phê nóng. Còn người miền
Bắc chủ yếu uống cà phê phin nâu hoặc đen nhưng đều rất đậm đặc.
Mặt khác, giới trẻ hiện nay có xu hướng ra ngoài cùng bạn bè ở quán cà phê cũng
như có nhu cầu thỏa mãn tò mò về các thương hiệu nước ngoài khi vào Việt Nam
như Starbucks, Mcdonald,... Bên cạnh đó, vị cà phê đậm đặc tuy là hương vị
truyền thống nhưng có vẻ khiến giới trẻ ngày càng e dè vì nhiều lý do như sức
khỏe, hư răng, ảnh hưởng thần kinh… chính vì thế người trẻ đang dần có xu hướng
ưa chuộng vị những loại cà phê có hương vị nhạt hơn, có thể nó là nước giải khát
vị cà phê như những loại cà phê xay kem, xay kèm bánh ở những cửa hàng take
away đang rất thịnh hành hiện nay. số lượng người nước ngoài sống và làm việc
tại Việt Nam cũng tăng đáng kể, vì vậy họ có nhu cầu tìm kiếm thức uống phù
hợp với khẩu vị của mình hơn.
Cà phê Việt Nam đã phát triển qua thời gian và trở thành một thương hiệu của
quốc gia cũng như trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội của
người dân. Quán cà phê tại Việt Nam có thể tìm thấy tại mọi ngóc ngách, phổ biến
đa dạng, đa kiểu tạo sự thuận tiện nhất cho người uống cà phê. Thời gian uống cà
phê phổ biến nhất là từ khung giờ 6-8 giờ sáng Dưới đây là một vài bảng số liệu
liên quan đến văn hóa khi đi uống cà phê của người Việt theo báo cáo của Q&Me Vietnam Market Research 8 lOMoAR cPSD| 45734214
Theo báo Người Lao Động, theo khảo sát gần đây nhất, bình quân lượng cà phê
tiêu thụ của Việt Nam là 2 kg/người/năm, nên tiềm năng tăng trưởng còn lớn.
Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA), với các hoạt động của
VICOFA và sự phát triển của các chuỗi cửa hàng cà phê trong nước, khả năng đến
cuối năm 2023 nâng mức tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa lên 3 kg/người năm.
Người việt thường quan tâm đến hương vị và thương hiệu khi tìm đến các chuỗi
cửa hàng. Đối với các cửa hàng độc lập thì họ lại tìm đến những nơi có bầu không
khí tốt. còn các quán cà phê vỉa hè hay cà phê cóc được lựa chọn ưu tiên về giá và vị trí của quán.
1.5 Môi trường tự nhiên
Ông Thái Như Hiệp, Phó chủ tịch Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam cho biết, tổng
diện tích trồng cà phê cả nước khoảng 710.000 ha, "Việt Nam là nước có cà phê
Robusta lớn nhất thế giới nhưng cà phê vẫn chưa được bảo hộ”
Diện tích đất đỏ ở nước ta khoảng hơn 3 triệu ha. Đất đỏ tập trung nhiều nhất ở
vùng Tây Nguyên, tiếp đến Đông Nam Bộ và một số vùng núi nước ta. Trên cả
nước có rất nhiều tỉnh có đất đỏ như Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Kon Tum,
Nghệ An, Cao Bằng… Gia Lai là tỉnh có diện tích lớn nhất về đất đỏ bazan thích
hợp cho việc trồng cà phê và mở rộng các vùng chuyên canh rộng lớn.
Khí hậu cận xích đạo có một mùa mưa và một mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy
cà phê. Địa hình phân hóa theo độ cao 400m-500m phù hợp trồng cà phê Robusta,
1000m phù hợp trồng cà phê chè. Hệ thống sông ngòi và nước ngầm phù hợp cho 9 lOMoAR cPSD| 45734214
tưới tiêu. Tuy nhiên, Thiên tai và một số biến động khó lường từ thời tiết có thể
ảnh hưởng đến các vùng trồng cà phê nguyên liệu. Ngoài ra, Hệ thống cơ sở hạ
tầng của Việt Nam ở các vùng không đồng đều và còn khá thấp. Sẽ khó để tìm
được mặt bằng kinh doanh phù hợp.
Theo Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA), giá cà phê tăng liên tục trong
thời gian gần đây là do cung không đủ cầu, trong đó thời tiết là một trong những
nguyên nhân chính. Dự báo từ nay đến cuối năm, xuất khẩu cà phê vẫn thuận lợi
khi nhu cầu tăng trong khi nguồn hàng không được cải thiện.
Theo Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), nhiệt độ tăng và lượng
mưa thay đổi có thể khiến nước ta mất 50% diện tích sản xuất cà phê Robusta hiện tại vào năm 2050.
1.6 Môi trường công nghệ
Việt Nam là quốc gia có sản lượng cà phê đứng thứ 2 thế giới. Tuy nhiên chất
lượng và kỹ thuật trồng cà phê chưa được đánh giá cao. Nguyên nhân chủ yếu là
do kỹ thuật chế biến phổ biến nhất tại nước ta vẫn là phương pháp phơi khô tự
nhiên sau thu hoạch. Theo phương pháp này, cà phê được sấy khô dưới ánh sáng
mặt trời hoặc trong máy sấy cơ học.
Trong khi đó, các nhà sản xuất cà phê quy mô lớn chủ yếu sử dụng công nghệ chế
biến ướt. Đây là công nghệ xử lý phổ biến hiện nay và được áp dụng ở nhiều quốc
gia khác trên thế giới bên cạnh đó việc hạt Robusta được trồng chủ yếu cũng là
một ảnh hưởng đến quá trình thu mua và chọn lọc hạt cà phê cho các nhà kinh
doanh cà phê. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc chuyển dịch trồng cà phê
từ hạt Robusta sang hạt Arabica cũng là một dấu hiệu khả quan cho việc kinh
doanh những dòng sản phẩm cà phê sử dụng loại hạt này. Đặc biệt đối với
Starbucks khi bước chân vào thị trường Việt Nam nhằm đáp ứng được khẩu vị
khách hàng tại đây, doanh nghiệp này đã sử dụng loại hạt này cho các sản phẩm của họ.
2. Phân tích môi trường ngành
2.1 Đối thủ cạnh tranh:
Trước hết, có rất nhiều công ty cạnh tranh với Starbucks. Cung cấp cà phê, đồ
uống và thực phẩm khác, Starbucks phải đối mặt với sự cạnh tranh từ ngành công
nghiệp nhà máy bia, dịch vụ thực phẩm và quán cà phê. Đối thủ của công ty có 10 lOMoAR cPSD| 45734214
thể là các nhà sản xuất cà phê như Nescafe và Lavazza. Họ cũng có thể là những
quán cà phê nhỏ và những chuỗi quán cà phê lớn hay các nhà hàng hoặc tiệm bánh
• Đối thủ lớn với thương hiệu Việt Nam:
Trung Nguyên: là thương hiệu cà phê nổi tiếng hàng đầu tại Việt Nam, được
thành lập vào năm 1996 bởi “vua cà phê” Đặng Lê Nguyên Vũ. Không chỉ nổi
tiếng tại Việt Nam, thương hiệu cà phê đình đám này hiện đang có mặt tại hơn 80
quốc gia trên toàn thế giới
Highlands Coffee: Ra đời từ tình yêu với Việt Nam và niềm đam mê cà phê, năm
1999, thương hiệu Highland Coffee được David Thái sáng lập với khát vọng nâng
tầm di sản cà phê lâu đời của Việt Nam và mong muốn mang hương vị cà phê quê nhà ra thế giới.
Phúc Long Coffee & Tea: Ra đời tại Bảo Lộc, Lâm Đồng, nơi được xem là lãnh
thổ trà trứ danh của Việt Nam, Phúc Long với kinh nghiệm truyền thống cha
truyền con nối từ sản xuất đến kinh doanh, đã nhanh chóng từng bước phát triển.
• Đối thủ lớn với thương hiệu nước ngoài:
Gloria Jean’s Coffee - một trong những thương hiệu cà phê được yêu thích nhất
trên thế giới, phục vụ hơn 90.000 tách cà phê mỗi ngày tại hơn 50 quốc gia The
Coffee Bean & Tea Leaf là một chuỗi cà phê Mỹ hiện có hơn 900 cửa hàng tại 25 quốc gia.
Dunkin Donut - hơn bảy thập kỷ trôi qua, Dunkin' Donuts vẫn luôn giữ vững vị
trí của mình trong lòng khách hàng, trở thành một món ăn quen thuộc trong mỗi
bữa sáng của người Mỹ và được coi là một trong những chuỗi cửa hàng bánh rán
và cà phê lớn nhất thế giới.
• Các doanh nghiệp cửa hàng tư nhân, cửa hàng buôn bán nhỏ lẻ: Việt Nam
có văn hóa uống cà phê khá lâu đời nên trên thị trường có rất nhiều nơi bán
cà phê với nhiều mức giá, chất lượng khác nhau. Nhiều cửa hàng cà phê gia
đình ra đời, thêm vào đó là những quán cà phê “dành cho giới trẻ” có không
gian quán đẹp lung linh, sẵn sàng thỏa mãn nhu cầu “sống ảo” của khá lớn
bộ phận các bạn trẻ hiện nay với mức giá phù hợp và rẻ hơn Starbucks rất
nhiều. như: Refined, Là Việt,..
• Thị trường đồ uống rất đa dạng phong phú, các thức uống khác cũng là đối thủ
của cà phê nói chung và Starbucks nói riêng. Phải kể đến các đồ uống được sử
dụng nhiều hiện nay như trà sữa, trà trái cây, sinh tố, nước ép, ... Các loại đồ uống
này có mức giá rẻ rất nhiều so với Starbucks, mặc dù có những loại đến từ thương 11 lOMoAR cPSD| 45734214
hiệu nước ngoài, phù hợp rất nhiều loại khách hàng. Có thể kể đến như: KOI Thé,
The Alley, Gong Cha, Phê la, LaSiMi, ...
Vì vậy, số lượng lớn các đối thủ làm cho sự cạnh tranh trong ngành tạo nên là rất
lớn và khốc liệt đối với Starbucks. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê vẫn còn gia
tăng bởi vì có rất nhiều công ty đang cạnh tranh để giành thị phần. Và nhìn chung,
luôn có không gian trong ngành cho những doanh nghiệp mới tham gia, điều này
làm tăng thêm cường độ cạnh tranh cho ngành vốn dĩ đã rất khốc liệt.
Starbucks đã có thể kiểm soát mối đe dọa cạnh tranh đối với mình dựa trên chất
lượng cao cấp của sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ khách hàng. Ngoài ra,
thương hiệu cà phê toàn cầu đã quản lý xuất sắc chuỗi cung ứng của mình, điều
này đã làm giảm vị thế thương lượng của từ các đối thủ cạnh tranh
2.2 Đối thủ tiềm ẩn:
Những người mới tham gia thị trường là một yếu tố bên ngoài có thể đe dọa khối
lượng bán hàng và thị phần của công ty.
Kha Cùng với đó, mức độ bão hòa trong ngành cao vừa phải. Cho nên, những
doanh nghiệp mới tham gia chỉ có thể cạnh tranh với thương hiệu như Starbucks
ở cấp địa phương. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của những thương hiệu đó dừng lại ở mức trung bình.
Là một thương hiệu cà phê đình đám, Starbucks đã chiếm phần lớn thị trường và
khách hàng thượng lưu nhờ vào cơ sở hạ tầng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Mặc khác, chi phí chuyển đổi thấp, các doanh nghiệp mới có thể thu hút khách
hàng bằng cách áp dụng giá thấp hơn.
Yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu Starbucks so với các doanh
nghiệp mới tham gia là khả năng tiếp cận nguồn nguyên liệu và nhà cung cấp.
Starbucks còn có nền tảng tiềm lực tài chính vững mạnh, khả năng tiếp cận cà phê
chất lượng cao và sở hữu lượng lớn hơn nhà cung cấp uy tín trên toàn cầu. ->
Những yếu tố này góp phần kiểm soát áp lực của các doanh nghiệp mới tham gia
đối với Starbucks là không đáng kể.
2.3 Khách hàng - thị trường:
Chi phí chuyển đổi thấp giữa các loại đồ uống giúp khách hàng dễ dàng thay thế
loại đồ uống của Starbucks bằng loại đồ uống đến từ thương hiệu khác. Ngoài ra,
khách hàng có thể chọn các đồ uống đóng chai từ cây bán hàng tự động hoặc 12 lOMoAR cPSD| 45734214
những địa điểm bán hàng gần với vị trí của họ khi họ muốn đáp ứng nhanh nhu
cầu giải khát. Do đó, những yếu tố này có thể làm giảm thị phần và tổng doanh
thu của Starbucks. Tuy nhiên khả năng thương lượng của khách hàng đối với
Starbucks ở mức trung bình đến thấp. Bởi vì quy mô của các giao dịch mua riêng
lẻ là nhỏ và do đó những người mua đơn lẻ không có đủ ảnh hưởng đến thương
hiệu. Ngoài ra, thương hiệu cà phê Starbucks có một lượng khách hàng đa dạng.
Khách hàng của họ chủ yếu là những người nhạy cảm về chất lượng và sẵn sàng
trả giá cao hơn cho các sản phẩm chất lượng cao. Tuy nhiên, giá không thể cao
quá mức vì khách hàng sẽ bắt đầu so sánh lựa chọn sang những thương hiệu khác
có giá rẻ và chất lượng vẫn như vậy. Hơn nữa, sự kết hợp sản phẩm của Starbucks
rất đa dạng. Dựa trên tất cả các yếu tố này, quyền thương lượng của khách hàng
ảnh hưởng đến Starbucks là thấp. 2.4 Nhà cung cấp
Tính tới thời điểm hiện tại, Starbucks có hơn 40000 nhà cung cấp trên khắp trên thế giới.
• Mỗi một vùng trên thế giới lại có thể trồng ra những loại cà phê có hương
vị khác nhau. Do có sự khác biệt đó, Starbucks thu mua cà phê trực tiếp từ
nông dân từ 4 nơi trồng cà phê trên khắp thế giới đó là: cà phê của John
Parry ở Hawaii. cà phê của một bộ phận nông dân nhỏ tại khu Lintong ở
Sumatra, cà phê của một ngôi làng nhỏ ở Aricha huyện Yirgacheffe ở
Ethiopia và cà phê của gia đình Baumann ở Mexico.
• Công ty Starbucks hiện cũng thu mua cà phê Arabica của Việt Nam, nhưng
số lượng không nhiều vì Việt Nam dù có sản lượng cà phê lớn đứng thứ hai
thế giới song chủ yếu trồng robusta. Cà phê Arabica mà Starbucks sử dụng
có hương vị thanh hơn, không nồng như robusta.
Các nhà cung cấp chỉ có thể gây áp lực từ mức thấp đến trung bình đối với
Starbucks. Thương hiệu này có chính sách đa dạng nhà cung cấp riêng mà họ sử
dụng để lựa chọn nhà cung cấp. Tìm nguồn cung ứng tốt là tiêu chí Starbucks luôn
đặt lên hàng đầu. Thương hiệu này lấy nguồn cà phê từ một số nơi trên thế giới.
Starbucks cũng đang trực tiếp hợp tác và phát triển trực tiếp cùng những người
nông dân trồng cà phê. Chính vì điều này mà Starbucks đã có quyền kiểm soát
cao hơn đối với chuỗi cung ứng của mình. Loại bỏ những người trung gian và bắt
đầu tìm nguồn cung ứng trực tiếp từ những người nông dân. Starbucks đã phát
triển mối quan hệ tuyệt vời với cả cộng đồng trồng chè và ca cao với việc giúp đỡ
và đào tạo họ về các phương pháp canh tác ca cao tốt hơn và giúp họ thu được lợi nhuận tối đa từ đó. 13 lOMoAR cPSD| 45734214
Tất cả những điều này đã làm giảm ảnh hưởng của những người hòa giải và các
nhà cung cấp. Hơn nữa, số lượng nhà cung cấp nhiều và Starbucks có nhiều cơ
hội để lựa chọn. Vì vậy, việc quản lý chuỗi cung ứng xuất sắc của họ trong thập
kỷ qua đã làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp và đưa nó xuống thấp.
2.5 Sản phẩm thay thế
Số lượng sản phẩm thay thế cho cà phê thương hiệu Starbucks là rất cao. Từ nước
trái cây đến trà và đồ uống có cồn cũng như không cồn, có một số sản phẩm thay
thế có sẵn trên thị trường. Có những quán rượu và nhà hàng cung cấp cả không
gian tốt và các sản phẩm chất lượng. Một nguồn đe dọa khác trong lĩnh vực này
là các sản phẩm tự chế mà người tiêu dùng có thể làm ở nhà. Ngoài ra, chi phí
chuyển đổi là không đáng kể. Tất cả các yếu tố này làm cho các sản phẩm thay
thế trở thành mối đe dọa từ trung bình đến lớn. Tuy nhiên, có một số yếu tố làm
giảm mối đe dọa này ở một mức độ nào đó. Ngoài cà phê chất lượng cao, dịch vụ
khách hàng tuyệt vời và không gian tuyệt vời, Starbucks còn bán cà phê đóng gói
và máy pha cà phê cao cấp, điều này phần nào làm giảm mức độ đe dọa từ sản
phẩm thay thế. Một số sản phẩm thay thế nổi bật trên thị trường Việt Nam có thể kể đến như:
- HIGHLAND COFFEE (Công ty cổ phần Việt Thái Quốc Tế (VTI)) • Phân khúc: cao cấp
• Triết lý kinh doanh: kết hợp giữa hiện đại và truyền thống
• Quy mô: 40 cửa hàng lớn nhỏ phân phối tại các thành phố lớn: TP.
HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Biên Hoà
• Đối tượng phục vụ: giới văn phòng, thu nhập khá, ưa hương vị cà phê mạnh. - TRUNG NGUYÊN:
• Phục vụ cà phê Việt Nam
• Phân khúc: tập trung thị trường bình dân Triết lý kinh doanh:
o Thành công trong chiến dịch phổ cập cà phê cho hàng loạt cửa hàng o
Mạnh về thị trường cà phê hòa tan
o Chỉ tập trung quảng cáo cho sản phẩm cà phê hòa tan.
o Quy mô: lớn mạnh và vững chắc rộng khắp mọi tỉnh thành trên cả nước o
Đối tượng phục vụ: mọi đối tượng: từ giới trẻ, người buôn bán, người làm
nghề tự do, không việc làm đến giới văn phòng, người có thu nhập cao, giới đứng tuổi
Đây là đối thủ cạnh tranh lớn vì đã chiếm tỉ phần lớn trong thị trường cafe tại Việt Nam. 14 lOMoAR cPSD| 45734214 - GLORIA JEANS:
• Quy mô: có 6 cửa hàng tại TP. HCM
• Đối tượng phục vụ: là giới trẻ khoảng dưới 35 tuổi, lớp trung lưu, phong cách hiện đại
• Đồ uống ở Starbucks và GJ giống nhau
Ngoài ra còn có những đối thủ cạnh tranh như các cửa hàng đồ ăn nhanh đưa đồ
uống vào thực đơn làm giảm 1 phần doanh thu của Starbucks, các loại cafe hoà
toan như Vinacafe, Trung Nguyên,... cũng là những đối thủ cung cấp các sản phẩm
thay thế cho Starbucks tại thị trường Việt Nam.
2.6 Các trung gian môi giới tiếp thị -
Trung gian tiếp thị qua mạng xã hội:
Đầu năm 2008, Starbucks bắt đầu tấn công các mạng xã hội. Sự hiện diện của
Starbucks trên Facebook, Twitter, Instagram và Pinterest biến hoạt động uống cà
phê thành một sở thích mà khách hàng dễ dàng chia sẻ với bạn bè và gia đình.
Social Media là một trong những nền tảng hiệu quả để các doanh nghiệp tiếp cận
được đến đúng đối tượng khách hàng tiềm năng cũng như gia tăng tỷ lệ chuyển
đổi. Theo như thống kê đến từ trang Statista.com năm 2020, trung bình mỗi ngày,
người dùng dành khoảng 135 phút mỗi ngày để sử dụng mạng xã hội.
Hiểu được insight đó, Starbucks đã tận dụng tối đa lợi thế của mạng xã hội để
vươn lên trở thành một trong những thương hiệu cà phê được nhắc nhiều nhất.
Biến những hoạt động chia sẻ khoảnh khắc với bạn bè, người thân,... khi đi uống
cà phê trên các nền tảng xã hội phổ biến như Facebook, Instagram, Pinterest,...
trở thành một sở thích của khách hàng.
Những hình ảnh khách hàng tận hưởng cuộc sống bên cạnh những ly cà phê, cùng
nhau trò chuyện trong một không gian yên tĩnh và nhẹ nhàng đã thu hút được sự
chú ý mạnh mẽ trên mạng xã hội. 15 lOMoAR cPSD| 45734214
- Trung gian tiếp thị qua ứng dụng riêng:
Chúng ta thường nghĩ một công ty công nghệ hoặc tổ chức tài chính nào đó mới
là người đứng sau, khởi xướng hình thức thanh toán qua di động. Trên thực tế,
Starbucks là người dẫn đầu, cũng là người có công phổ biến loại hình thanh toán này.
Năm 2011, Starbucks phát hành ứng dụng Starbucks®, cho phép người dùng đặt
hàng, thanh toán online mà không cần xếp hàng dài chờ đợi. Ý tưởng khi đó bị
các nhà công nghệ cười cợt vì họ cho rằng việc sử dụng mã QR cho ứng dụng di
động thật thô sơ, lại còn không giống ai.
Nhưng sự thật đã chứng minh điều ngược lại. Năm 2016, 1/5 các giao dịch của
khách hàng tại Starbucks được thực hiện qua di động. Ứng dụng còn cung cấp các
chương trình giảm giá, miễn phí đồ uống cho các khách hàng thường xuyên sử
dụng, đồng thời có thể gợi ý cho khách hàng đồ uống phù hợp dựa trên những lần chọn lựa trước đó.
- Trung gian tiếp thị qua những chiến dich xã hội:
Có một thực tế là các công ty chú trọng đến hoạt động xã hội thường dễ tạo sự
trung thành và ủng hộ từ phía người dùng. Một nghiên cứu năm 2013 chỉ ra 90% 16 lOMoAR cPSD| 45734214
người Mỹ được hỏi tin cậy và chọn mua sản phẩm của các công ty có hành động vì lợi ích xã hội.
Trong phương diện này, Starbucks đã để lại dấu ấn không chỉ ở cấp độ địa phương mà còn lan ra toàn cầu.
Chiến dịch “Every name’s a story” (Tạm dịch: Mỗi cái tên là một câu chuyện)
Đây là chiến lược marketing của Starbucks hướng về cộng đồng LGBT+. Đoạn
phim khắc họa câu chuyện về một chàng trai chuyển giới trẻ đang vật lộn với thế
giới khi mọi người xung quanh luôn gọi anh ấy bằng cái tên cũ. Và chỉ khi bước
vào cửa hàng Starbucks, khi nhân viên order gọi anh ấy bằng cái tên hiện tại, anh
ấy mới thực sự cảm thấy mình được nhìn nhận.
Đoạn video dựa trên quy trình order đồ uống thực tế của Starbucks. Khi bạn ghé
thăm cửa hàng Starbucks, bạn sẽ được các nhân viên hỏi tên và viết tên lên ly nước của bạn.
Chiến dịch “I Am”
Chiến lược marketing của Starbucks "I Am" được triển khai vào năm 2020, "I
Am" (tạm dịch: Tôi là tôi) là chiến dịch hướng đến cộng đồng người chuyển giới
tại Brazil. Starbucks đã nhận ra vấn đề khó khăn của họ trong việc đổi tên tại quốc
gia này. Nhiều người trong cộng đồng LGBTQ+ đã thay đổi giới tính và mong
muốn đổi tên để phù hợp với cuộc sống mới. Tuy nhiên, quá trình này tại Brazil
lại khá rắc rối và nhiều thủ tục khiến nhiều người bỏ cuộc. Đây được xem là cột
mốc ấn tượng cho sinh nhật lần thứ 50 của Starbucks - một hành trình tôn vinh
sức mạnh kết nối của cà phê trong cộng đồng.
3. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp 17 lOMoAR cPSD| 45734214
Hậu cần nội bộ: không như các thương hiệu cà phê khác, Starbucks mua
hạt cafe trực tiếp từ người trồng, hãng đòi hỏi các đại lý công ty lựa chọn
hạt cà phê chín sản xuất chủ yếu ở Châu Phi, đảm bảo các tiêu chuẩn cà
phê chung của hãng, thiết lập quan hệ chiến lược với các nhà cung cấp và
tổ chức quản lý chuỗi cung ứng
Hoạt động sản xuất: Các hoạt động của Starbucks được tiến hành trên hơn
50 quốc gia với hơn 30000 cửa hàng theo 2 cách: trực tiếp thành lập, quản
lí hoặc cấp phép với những điều kiện hết sức ngặt nghèo
Hậu cần đầu ra: Starbucks vẫn trung thành với hình thức bán hàng truyền
thống thông qua các đại lý của cửa hàng và không thông qua bất bất kì trung
gian nào. Tuy nhiên, từ khi phát triển dòng sản phẩm cà phê đóng gói 3
trong 1 mới, hãng bắt đầu phân phối sản phẩm này qua một số siêu thị lớn.
Marketing và bán hàng: Starbucks hầu như không chi tiền tiền cho quảng
cáo (theo triết lý kinh doanh của hãng, mỗi nhân viên là một đại sứ thương
hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng). Tuy nhiên, vẫn còn một số chiến
lược marketing nhất định định liên quan đến các sản phẩm mới ở khu vực lân cận các đại lý.
Dịch vụ hậu mãi: Cung cấp dịch vụ tuyệt hảo là một trong những mục tiêu
trọng tâm của Starbucks, nó gần như là tôn chỉ của hãng, “dốc hết trái tim”
vì khách hàng. Theo đó, nhân viên được khuyến khích tối đa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Cơ sở hạ tầng: Starbucks có hệ thống nhà máy có công nghệ hiện đại nhất
và hệ thống nhà hàng sang trọng, ăn nhập với kiến trúc và văn hóa của từng
quốc gia, khu vực mà vẫn giữ được những nét riêng
Quản trị nhân sự: mặc dù một nửa nhân viên là làm việc bán thời gian
nhưng hãng luôn coi đây là nguồn tài nguyên quan trọng. Theo đó, một loạt
các chương trình đào tạo được phát triển, hãng khuyến khích nhân viên của
mình bằng cả giá trị hữu hình lẫn vô hình. Howard Schultz. CEO của Tập
đoàn đã được Fortune bầu chọn là “CEO số 1 thế giới năm 2011”
Nghiên cứu, phát triển (R&D): Hãng duy trì công nghệ tiên tiến với chi
phí tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo sự đồng bộ của chất lượng sản phẩm và
đem lại trải nghiệm mới cho khách hàng
Hoạt động nhu cầu mua sắm: Hoạt động này chủ yếu liên quan đến việc
mua sắm sản phẩm và dịch vụ phục vụ sản xuất. Đối với Starbucks ở đây
mua cà phê nguyên liệu. thức ăn tươi sống, máy móc nhà xưởng và một số
tài sản cố định khác. Hãng thiết lập các mối quan hệ chiến lược với các nhà
cung ứng của mình để hoạt động này được tiến hành trơn tru. 18 lOMoAR cPSD| 45734214 TỔNG KẾT
Khi quyết định thâm nhập vào Việt Nam Starbucks đã có những chuẩn bị cho
mình. Môi trường ở Việt Nam cùng những tiềm lực sẵn có đã tạo cho Starbucks
những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Nhìn chung, Starbucks đã có sẵn nguồn lực tài chính vững vàng cũng như danh
tiếng thương hiệu từ lâu đời và chất lượng sản phẩm cao, đây đều là nhưng điểm
mạnh giúp cho Starbucks dễ dàng có được chỗ đứng vững khi đến với thị trường
Việt Nam. Ngoài ra, sự hậu thuẫn nhiệt tình bởi các trung gian tiếp thị mà không
cần bỏ ra quá nhiều chi phí cũng điểm đáng chú ý khi phân tích môi trường
marketing của Starbucks. Những trung gian tiếp thị này có sức ảnh hưởng và đóng
một vai trò rất lớn trong việc tiếp cận người dùng Việt Nam cũng như thay đổi xu
hướng tiêu dùng của giới trẻ.
Mặc dù có mức giá đắt đỏ hơn các sản phẩm tương tự và các đối thủ nội địa, nhưng
đối tượng khách hàng mà Starbucks hướng tới vẫn trung thành với hãng, áp lực
từ những nhà cung cấp hay lòng trung thành của khách hàng không phải là quá
lớn đối với Starbucks. Theo thống kê, người Việt Nam có xu hướng tiêu dùng đồ
hiệu và các dịch vụ cao cấp đứng thứ 3 thế giới chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ.
Ngoài ra, giới trẻ Việt Nam hiện nay cũng đã có những thay đổi trong phong cách
sống cũng như cách chi tiêu, họ có xu hướng lựa chọn những quán cafe có không
gian sang trọng đi kèm chất lượng đồ uống tốt thay vì cafe truyền thống.
Xu hướng tiêu dùng là vậy, nhưng vẫn phải nhắc lại rằng giá thành sản phẩm mà
Starbucks bán ra tại thị trường Việt Nam so với mặt bằng chung thu nhập của
người dân nước ta vẫn có sự chênh lệch. Dù khách hàng trung thành với hãng,
nhưng nếu muốn mở rộng thị trường và tiếp cận với nhiều đối tượng phân khúc
khách hàng hơn, Starbucks nên chú ý tới các tác động của môi trường vĩ mô, kết
hợp hài hòa giữa những nguồn lực hiện có với việc phân tích đặc điểm, insight
nhóm khách hàng để có thể đưa ra những chiến lược marketing phù hợp nhất trên thị trường Việt Nam. STT Công việc Chi tiết Người làm
Giới thiệu chung, tầm nhìn, sứ mệnh, lịch Anh
Đức sử hình thành và thành tựu, các sản phẩm 1
Giới thiệu về công ty
hiện có và tóm tắt kết quả kinh doanh trên Thanh thị trường VN 19 lOMoAR cPSD| 45734214
Phân tích ảnh hưởng
Môi trường nhân khẩu, kinh tế, chính trị - Duy Tài
của môi trường mkt pháp luật 2 VĨ MÔ đến doanh
Môi trường văn hóa - xã hội, tự nhiên - nghiệp
sinh thái, công nghệ kỹ thuật Hoàng Anh
Phân tích môi trường Đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, khách Ngọc Minh 3
ngành và đối thủ
hàng - thị trường, nhà cung cấp, sản phẩm cạnh tranh
thay thế, các trung gian môi giới tiếp thị Quế Anh
Phân tích môi trường Phân tích môi trường doanh nghiệp, các 4
nội bộ và nguồn lực nguồn lực hiện có phục vụ cho hoạt động Hà Chi MKT marketing
Tóm tắt, đánh giá tổng quan về tác động 5 Kết luận Hà Chi
của môi trường mkt lên doanh nghiệp.
Chỉnh sửa nội dung các phần, tổng hợp nội 6
Tổng hợp nội dung Hà Chi dung làm Word 7 Slide Slides Thanh Anh Đức 8 Thuyết trình Duy Tài
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc 1 Phạm Thị Thanh 100% 2 Nguyễn Thị Quế Anh 100% 3 Nguyễn Anh Đức 100% 4 Trần Ngọc Minh 100% 5 Trần Duy Tài 100% 6 Lý Hoàng Anh 100% 7
Bùi Hà Chi (nhóm trưởng) 100% 20