Phân tích người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên - Luật dân sự | Trường đại học Luật, đại học Huế

Phân tích người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên - Luật dân sự | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

Môn:
Thông tin:
4 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên - Luật dân sự | Trường đại học Luật, đại học Huế

Phân tích người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên - Luật dân sự | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

39 20 lượt tải Tải xuống
Phân tích người giám hộ đương nhiên của
người chưa thành niên :
1. Khái niệm:
Người giám hộ đương nhiên là người trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên mà không cần
sự chỉ định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015:
o Điều 120: Quy định về người giám hộ.
o Điều 122: Quy định về người giám hộ đương nhiên.
3. Các trường hợp:
3.1 Cha mẹ:
Là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc giám hộ con.
3.2 Anh, chị ruột:
Khi cha mẹ không còn khả năng hoặc không đủ điều kiện để làm người giám hộ thì
anh, chị ruột là người giám hộ đương nhiên của con.
Ưu tiên anh cả hoặc chị cả.
Nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện thì anh, chị ruột tiếp theo sẽ là người
giám hộ.
3.3 Bác, chú, cậu, dì ruột:
Khi cha mẹ, anh, chị ruột đều không còn khả năng hoặc không đủ điều kiện để làm
người giám hộ thì bác, chú, cậu, dì ruột là người giám hộ đương nhiên của con.
4. Điều kiện:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Có đủ sức khỏe, điều kiện kinh tế và thời gian để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ.
Không có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình; không vi phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
5. Quyền và nghĩa vụ:
Quyền:
o Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục người chưa thành niên.
o Đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên.
o Quản lý tài sản của người chưa thành niên.
o Nhận và sử dụng các khoản tiền, tài sản do người chưa thành niên được hưởng.
Nghĩa vụ:
o Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên.
o Nuôi dưỡng, giáo dục người chưa thành niên.
o Tạo điều kiện cho người chưa thành niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ.
o Quản lý tài sản của người chưa thành niên.
6. Một số lưu ý:
Người giám hộ đương nhiên có thể tự nguyện thôi việc giám hộ.
Khi người giám hộ đương nhiên không thực hiện quyền, nghĩa vụ hoặc thực hiện không
đúng quyền, nghĩa vụ của mình thì có thể bị thay thế bởi người giám hộ theo quyết định
của tòa án.
7. Ví dụ:
Cha mẹ của bé An là người giám hộ đương nhiên của bé.
Khi cha mẹ của bé An không còn khả năng làm người giám hộ thì anh trai của bé An sẽ
là người giám hộ đương nhiên của bé.
Phân tích người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự :
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)
1. Khái niệm:
Người giám hộ đương nhiên là người có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc giám hộ
đối với người mất năng lực hành vi dân sự mà không cần sự quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Các trường hợp:
Vợ/chồng: Khi một trong hai người mất năng lực hành vi dân sự, người còn lại là
người giám hộ đương nhiên.
Cha/mẹ: Khi con chưa thành niên mất năng lực hành vi dân sự, cha/mẹ là người giám
hộ đương nhiên.
Con: Khi cha/mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có đủ điều kiện làm
người giám hộ, con cả là người giám hộ đương nhiên của cha/mẹ.
3. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đương nhiên:
Quyền:
o Đại diện cho người được giám hộ thực hiện giao dịch dân sự.
o Nhận và quản lý tài sản của người được giám hộ.
o Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục người được giám hộ.
o Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ:
o Sử dụng tài sản của người được giám hộ vào mục đích phù hợp với lợi ích của người
được giám hộ.
o Báo cáo định kỳ về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ giám hộ với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
o Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người
được giám hộ.
4. Một số lưu ý:
Người giám hộ đương nhiên có thể bị tước quyền giám hộ nếu vi phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
Khi người giám hộ đương nhiên không thể thực hiện quyền, nghĩa vụ giám hộ, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sẽ chỉ định người giám hộ khác.
Ví dụ:
Anh A và chị B là vợ chồng. Chị B bị tai nạn giao thông dẫn đến mất năng lực hành vi
dân sự. Trong trường hợp này, anh A là người giám hộ đương nhiên của chị B.
Ông C và bà D có hai con là anh E và chị F. Ông C mất khả năng nhận thức do tuổi già.
Trong trường hợp này, bà D là người giám hộ đương nhiên của ông C.
Phân tích quyền của người giám hộ
Quyền của người giám hộ Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 được quy định tại và bao
gồm các quyền sau:
1. Quyền nhân thân:
Nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho người được giám hộ.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Đại diện cho người được giám hộ thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quyền về tài sản:
Quản lý, sử dụng, tài sản của người được giám hộ.
Tạo lập, thay đổi, chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được
giám hộ.
3. Quyền khác:
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại năng lực hành vi dân sự của
người được giám hộ.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt việc giám hộ.
Phân tích:
Quyền nhân thân là những quyền cơ bản nhằm bảo vệ sự phát triển toàn diện của
người được giám hộ, bao gồm cả về thể chất và tinh thần.
Quyền về tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi của người được giám hộ được bảo vệ,
đồng thời tạo điều kiện cho tài sản của họ được sử dụng hiệu quả.
Quyền khác là những quyền nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ được thực hiện một cách hiệu quả.
Lưu ý:
Khi thực hiện quyền của mình, người giám hộ phải , tuân thủ pháp luật phù hợp với
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ bảo đảm quyền lợi của
người được giám hộ.
Người giám hộ không được lợi dụng quyền của mình để xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
Ngoài ra, người giám hộ còn có một số nghĩa vụ sau:
Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục người được giám hộ.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Quản lý, sử dụng, tài sản của người được giám hộ.
Báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ
của người giám hộ.
| 1/4

Preview text:

Phân tích người giám hộ đương nhiên của
người chưa thành niên
: 1. Khái niệm:
Người giám hộ đương nhiên là người trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên mà không cần
sự chỉ định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015: o
Điều 120: Quy định về người giám hộ. o
Điều 122: Quy định về người giám hộ đương nhiên.
3. Các trường hợp: 3.1 Cha mẹ:
Là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên. 
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong việc giám hộ con. 3.2 Anh, chị ruột:
Khi cha mẹ không còn khả năng hoặc không đủ điều kiện để làm người giám hộ thì
anh, chị ruột là người giám hộ đương nhiên của con. 
Ưu tiên anh cả hoặc chị cả. 
Nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện thì anh, chị ruột tiếp theo sẽ là người giám hộ.
3.3 Bác, chú, cậu, dì ruột:
Khi cha mẹ, anh, chị ruột đều không còn khả năng hoặc không đủ điều kiện để làm
người giám hộ thì bác, chú, cậu, dì ruột là người giám hộ đương nhiên của con. 4. Điều kiện:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 
Có đủ sức khỏe, điều kiện kinh tế và thời gian để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 
Không có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình; không vi phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
5. Quyền và nghĩa vụ:Quyền: o
Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục người chưa thành niên. o
Đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên. o
Quản lý tài sản của người chưa thành niên. o
Nhận và sử dụng các khoản tiền, tài sản do người chưa thành niên được hưởng.  Nghĩa vụ: o
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên. o
Nuôi dưỡng, giáo dục người chưa thành niên. o
Tạo điều kiện cho người chưa thành niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ. o
Quản lý tài sản của người chưa thành niên. 6. Một số lưu ý:
Người giám hộ đương nhiên có thể tự nguyện thôi việc giám hộ. 
Khi người giám hộ đương nhiên không thực hiện quyền, nghĩa vụ hoặc thực hiện không
đúng quyền, nghĩa vụ của mình thì có thể bị thay thế bởi người giám hộ theo quyết định của tòa án. 7. Ví dụ:
Cha mẹ của bé An là người giám hộ đương nhiên của bé. 
Khi cha mẹ của bé An không còn khả năng làm người giám hộ thì anh trai của bé An sẽ
là người giám hộ đương nhiên của bé.
Phân tích người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự
: Căn cứ pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) 1. Khái niệm:
Người giám hộ đương nhiên là người có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc giám hộ
đối với người mất năng lực hành vi dân sự mà không cần sự quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Các trường hợp:
Vợ/chồng: Khi một trong hai người mất năng lực hành vi dân sự, người còn lại là
người giám hộ đương nhiên. 
Cha/mẹ: Khi con chưa thành niên mất năng lực hành vi dân sự, cha/mẹ là người giám hộ đương nhiên. 
Con: Khi cha/mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có đủ điều kiện làm
người giám hộ, con cả là người giám hộ đương nhiên của cha/mẹ.
3. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đương nhiên:Quyền: o
Đại diện cho người được giám hộ thực hiện giao dịch dân sự. o
Nhận và quản lý tài sản của người được giám hộ. o
Chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục người được giám hộ. o
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.  Nghĩa vụ: o
Sử dụng tài sản của người được giám hộ vào mục đích phù hợp với lợi ích của người được giám hộ. o
Báo cáo định kỳ về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ giám hộ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. o
Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. 4. Một số lưu ý:
Người giám hộ đương nhiên có thể bị tước quyền giám hộ nếu vi phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ. 
Khi người giám hộ đương nhiên không thể thực hiện quyền, nghĩa vụ giám hộ, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sẽ chỉ định người giám hộ khác. Ví dụ:
Anh A và chị B là vợ chồng. Chị B bị tai nạn giao thông dẫn đến mất năng lực hành vi
dân sự. Trong trường hợp này, anh A là người giám hộ đương nhiên của chị B. 
Ông C và bà D có hai con là anh E và chị F. Ông C mất khả năng nhận thức do tuổi già.
Trong trường hợp này, bà D là người giám hộ đương nhiên của ông C.
Phân tích quyền của người giám hộ
Quyền của người giám hộ được quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 và bao gồm các quyền sau: 1. Quyền nhân thân:
Nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho người được giám hộ. 
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. 
Đại diện cho người được giám hộ thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quyền về tài sản:
Quản lý, sử dụng, tài sản của người được giám hộ. 
Tạo lập, thay đổi, chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ. 3. Quyền khác:
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại năng lực hành vi dân sự của người được giám hộ. 
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt việc giám hộ. Phân tích:
Quyền nhân thân là những quyền cơ bản nhằm bảo vệ sự phát triển toàn diện của
người được giám hộ, bao gồm cả về thể chất và tinh thần. 
Quyền về tài sản nhằm đảm bảo quyền lợi của người được giám hộ được bảo vệ,
đồng thời tạo điều kiện cho tài sản của họ được sử dụng hiệu quả. 
Quyền khác là những quyền nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ được thực hiện một cách hiệu quả. Lưu ý:
Khi thực hiện quyền của mình, người giám hộ phải tuân thủ pháp luật, phù hợp với
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
bảo đảm quyền lợi của
người được giám hộ
. 
Người giám hộ không được lợi dụng quyền của mình để xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ
.
Ngoài ra, người giám hộ còn có một số nghĩa vụ sau:
Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục người được giám hộ. 
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. 
Quản lý, sử dụng, tài sản của người được giám hộ. 
Báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.