1
PH ĐẦN M U
1. Lí do ch tài ọn đề
Triết học Mác Lênin là hệ thống quan niệm và quan điểm duy vật biện chứng -
về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng giúp giai cấp ng nhân, nhân dân lao động các lực lượng hội tiến bộ
nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới. Triết học Mác -Lênin có vai trò to
lớn ảnh hướng mạnh mẽ đến đời sống xã hội của con người chnghĩa duy
vật biện chứng hạt nhân lý luận triết học của thế giới quan khoa học Mac lại -
Lênin;hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật; là hệ thống lý luận
phương pháp luận được xác lập trên sở giải quyết theo quan điểm duy vật
biện chứng đối với vấn đề bản của triết học. Do đó, những nội dung bản
của chủ nghĩa duy vật biện chứng điều kiện tiên quyết để nghiên cứu toàn bộ
hệ thống quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mac-Lênin.
Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật triết học Mác trong - Lênin là các
quy luật cơ bản trong phương pháp luận của triết học và được áp dụng - Lênin Mác
để giải thích về sự phát triển của sư vật, hiện tượng, ba quy luật này hợp thành
nguyên lý về sự phát triển. Ba quy luật cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
phép duy vật biện chứng của triết học Mác Lênin, nó là một trong những nền tảng, -
cơ bản cấu thành phép biện chứng duy vật cũng như một trong những nội dung
quan trọng của toàn bộ triết học Mác-Lenin.
Quy luật lượng hay còn gọi là quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi - chất
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong ba quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật triết học Mác trong - Lênin, chỉ cách thức của
2
sự vận động phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay ,
đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật
sang một trạng thái phát triển tiếp theo. Ph.Ăng-ghen đã khái quát quy luật này:
Những thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ
chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất
( Ph.Ăng-ghen)
2. Mục đích và nhiệm v nghiên cu
Vic nghiên c tài này giúp em c ng c thêm ki n th c, tìm hi u sâu rứu đề ế ộng hơn
v m i quan h ng c gia lượng cht, những tác độ ủa nó đến chuyên ngành mà
bản thân đang theo học. Điều đó rất có ích cho quá trình h c t p và ti p n p ki ế ến
thc ca em trong hi n t ại và tương lai. Chính vì vậy nhim v ca bài ti u lu n
ca em là t p trung gi i quy t, phân tích các v chính. Trình bày nh ng ki ế ấn đề ến
thức cơ bản v quy l t,liên h ật Lượng-Ch kiến th c th c t phân tích các v ế để n
đề n liên quan đế nó.T đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận vi chuyên ngành ca
bn thân.
3
I. NI DUNG
Quy luật những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phbiến
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính n trong mỗi một sự vật, hay
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Trong thế giới tồn tại nhiều loại luật; chúng khác nhau về mức độ phổ biến, quy
về phạm vi bao quát, vtính chất, vvai trò của chúng đối với quá trình vận
động và phát triển của svật trong giới tự nhiên, xã hội duy. Do vậy, việc
phân loại luật là cần thiết để nhận thức và vận dụng có hiệu quả các luật quy quy
vào hoạt động thực tiễn của con nời.
Nếu căn cứ vào để phân loại thì các luật được chia mức độ của tính phổ biến quy
thành: những luật riêng, những luật chung những luật phổ biến. quy quy quy
Những quy luật riêng là những quy luật chỉ tác động trong một phạm vi nhất định
của các sự vật, hiện tượng ng loài. Thí dụ: Những luật vận động giới, quy
vận động hóa học, vận động sinh học, hững luật ..Những luật chungquy là n quy
tác động trong phạm vi rộng hơn luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, quy
hiện tượng khác nhau. Chẳng hạn: luật bảo toàn khối ợng, bảo toàn ng quy
lượng…Những quy luật phổ biến là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh
vực: từ tnhiên, hội cho đến duy. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu
những luật đó.quy
Nếu căn cứ vào để phân loại thì các luật được chia thành lĩnh vực tác động quy
ba nhóm lớn: những luật tự nhiên, những luật hội những luật quy quy quy
của d luật nảy sinh tác động trong uy. Những luật của tnhiênquy quy
giới tự nhiên, kể cả cơ thể con người, không phải thông qua hoạt độngý thức
của con người. luật hoạt động của chính con người Những luật xã hội quy quy
4
trong các quan hệ xã hội; những quy luật đó không thể nảy sinh và tác động ngoài
hoạt động có ý thức của con người nhưng những luật hội vẫn mang tính quy
khách quan. Những luật duyquy những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại
của những khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận và của quá trình phát triển
nhận thứcnh ở con người.
Với tư cách khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép biện chứng
duy vật nghiên cứu những luật chung nhất, c động trong toàn bộ các lĩnh quy
vực tự nhiên, hội và tư duy con người, đó : luật ợng chất, luật quy - quy
mâu thuẫn, luật phủ định của phủ định.quy
1. Khái niệm chung
a. Khái niệm chung về quy luật lượng-chất
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
và ngược lại luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình quy
vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Theo quy luật này, phương thức chung của c qtrình vận động, pt triển là:
những sthay đổi về chất của sự vật có cơ stất yếu tnhững sthay đổi về
lượng của sự vật ngược lại, những sthay đổi vchất của svật lại tạo ra
những biến đổi mới về lượng của sự vật trên các phương diện khác nhau,… Đó là
mối liên htất yếu, khách quan, phổ biến, lặp lại lặp đi trong mọi q trình vận
động, phát triển của sự vật, thuộc mọinh vực tự nhiên, xã hội duy.
dụ: A học sinh kém sau một thời gian nlực học tập A trở thành học sinh
giỏi. Lúc này học kém là chất ban đầu của A, học giỏi là chất lúc sau của
A . số kiến thứcA tích lũy được gọiợng
5
b. Khái niệm chất
Chất dùng đchỉ tính quy định khách quan vốn của svật, hiện tượng;
sự thống nhất hữu cơc thuộc tính cấu thành, phân biệt nó với cái khác.
Tính màu ánh kim dụ: dẻo, nh dẫn nhiệt, dẫn điện, là những tính chất cơ bản
và rng biệt của kim loại.
Như vậy, tạo thành chất của sự vật chính là các thuộc tính khách quan vốn có của
sự vật, nhưng khái niệm chất không đồng nhất với khái niệm thuộc tính.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộcnh cơ bản không bản. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những
thuộc tính cơ bản thay đổi t chất của thay đổi. Việc phân biệt thuộcnh
bản không cơ bản của sự vật phải tùy theo quan hcụ thể của sự phân
tích; cùng một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản thì trong quan hệ khác
có thể không cơ bản.
- Mặt khác, chất của svật, hiện tượng không những được xác định bởi chất
của các yếu tó cấu thành mà n bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa
chúng, thông qua các mối liên hệ cụ thể. Vì vậy, việc phân biệt thuộc tính cơ
bản không bản, chất và thuộc tính ng chỉ ý nghĩa tương đối. Mỗi
sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùy thuộc vào các
mối quan hệ cụ thể của với những i khác. Chất không tồn tại thuần túy
tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.
c. Khái niệm về lượng
Khác với khái niệm chất, khái niệm dùng để chtính định khách ợng quy
quan vốn của sự vật về các phương diện: sợng c yếu tcấu thành, quy
6
mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự
vật. Với khái niệm này cho thấy: một sự vật thể tồn tại nhiu loại lượng khác
nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại
lượng của cụ thể của sự vật.
dụ: Phân tử ớc gồm 2 tử Hidro liên kết vs 1 nguyên tử Oxinguyên lúcy
lượng nguyên tử Hidro và ợng nguyên tử Oxi là hai loại lượng tồn tại
trong phân tửớc.
- Lượng còn được xác định bởi đơn vị đo lường cụ thể với con số chính xác.
dụ: Sốợng học sinh lớp kế toán 64B 44 nời.
- Lượng được biểu thị ới dạng khái quát dùng khả ng trừu tượng để nhận
thức.
dụ: ợng độ trình độ nhận thức, bản chất đạo đứa của con nời.
- Lượng được biểu thị bởi những yếu tố bên ngoài.
dụ: hiều cao chiều dài của một vật C .
- Lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong.
dụ: Sốợng nguyên tử của một nguyên tố hóa học
Như vậy, chất lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật,
hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, hội hay tư duy. Hai
phương diện đó đều tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sphân biệt giữa chất
lượng trong quá trình nhận thức về sự vật chỉ ý nghĩa tương đối; cái trong
mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng.
7
dụ: Số lượng ta giỏi của một lớp sẽ nói lên chấtợng học tập của lớp đó
2. Quan hệ biện chứng giữa chất lượng
a. Lượng đổi dẫn đến chất thay thay đổi
Bất kỳ svật, hiện tượng o cũng một thể thống nhất giữa hai mặt chất và
lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau c động lẫn nhau một cách biện
chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng. Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đến
sự thay đổi vchất.
- một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi v
chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi độ
Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là
khoảng giới hạn trong đó sthay đổi về ợng chưa làm thay đổi căn bản
chất của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn
là nó, chứ chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác.
- Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng. Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định t sẽ dẫn đến sthay
đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút.
- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện xác định tất
yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây chính bước nhảy trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật.
Bước nhảy sự chuyểna tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng. Sự thay đổi về chất diễn ra dưới nhiều hình thức bước nhảy khác nhau,
8
được quyết định bởi u thuẫn, tính chất điều kiện của mỗi svật. Đó
các bước nhảy: lớn và nhỏ, cục bộ toàn bộ, tự phát và tự giác…
Bước nhảy biến đột là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn
làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật. Chẳng hạn, khối lượng
Uranium 235(Ur 235) được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ nổ
nguyên tử trong chốc lát.
Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách
tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần
dần mất đi.Chẳng hạn quá trình chuyển hoá từ vượn thành người diễn ra rất lâu
dài, hàng vạn năm.Quá trình cách mạng đưa nước ta từ một nước nông nghiệp
lạc hậu quá độ lên chủ nghĩa hội là một thời kỳ lâu dài qua nhiều bước nhảy
dần dần.Quá trình thực hiện bước nhảy dần dần của sự vật là một quá trình
phức tạp, trong đó có cả sự tuần tự lẫn những bước nhảy diễn ra ở từng bộ
phận của sự vật ấy.
Song cần lưu ý rằng bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần về lượng
của sự vật. Bước nhảy dần dần là sự chuyển hoá dần dần từ chất này sang chất
khác còn sự thay đổi dần dần về lượng là sự tích luỹ liên tục về lượng để đến
một giới hạn nhất định sẽ chuyển hoá về chất. Căn cứ vào quy mô thực hiện
bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ, có bước nhảy cục bộ.
Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các
yếu tố cấu thành sự vật.
Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố
riêng lẻ của sự vật.
9
Trong hiện thực, các sự vật có thuộc tính đa dạng, phong phú nên muốn thực
hiện bước nhảy toàn bộ phải thông qua những bước nhảy cục bộ.
dụ: Sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta đang diễn ra từng bước nhảy
cục bộ để thực hiện bước nhảy toàn bộ, tức là chúng ta đang thực hiện
những bước nhảy cục bộ ở lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực chính trị, lĩnh vực xã
hội và lĩnh vực tinh thần xã hội để đi đến bước nhảy toàn bộ – xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
Bước nhảy sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời đó
cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình
vận động, phát triển liên tục của sự vật. Trong thế giới, luôn luôn diễn ra quá
trình biến đổi tuần tự về lượng dẫn đến sự nhảy vọt về chất, tạo ra một đường
nút liên tục, thể hiện cách thức vận động và phát triển của sự vật từ thấp đến
cao. Ăngghen khái qt tính tất yếu này: “Những thay đổi đơn thuần về
lượng, đến một mức độ nhất định, schuyển hóa thành những sự kc nhau
về chất
dụ: Sự chuyển từ thể lỏng sang thế thể rắn của nước. Nước ở trạng thái khí
bình tờng dưới ớc đầu chuyển trên 0 C và
0
100
0
C. bắt sang trạng
thái khi C thái khí khi rắn nhiệt từ độ 0
0
trxuống chuyển sang trạng
nhiệt độ từ 100
0
C trở lên.
10
Nếu nước ở nhiệt độ từ 0
0
C đến 100
0
C thì nước vẫnthể lỏng ở khoảng
nhiệt độ lượng nhiệt độ của ớc chưa đạt đến thể rắn hoặc thể y, th
khí này ta . khoảng người gọi độ
Khi C thì lượng nhiệt độ củaớc đạt mức tới 0 100
0
C hoặc
0
nước sẽ bắt
đầu chuyển thể rắn hoặc th tại điểmsang khí thì 0 C C này
0
100
0
điểm nút.
Nếu lượng nhiệt độ của nước đạt đến điểm t 0
0
C thì chất lỏng của nước
bắt đầu chuyển chất rắn sang và khi lượng nhiệt độ của nước đạt tới điểm
nút 100
0
C khí giai thì chất của ớc chuyển lỏng sang chất đoạn
chuyển từ chất lỏng chất hóa sang khí hay khi chất rắn lượng nhiệt độ đạt
đến điểm gọi đó nút thì ta bước nhảy.
b. Sự ảnh ởng của chất mới đến lượng mới
Khi chất mới ra đời, sẽ tác động trở lại ợng mới. hất mới c động tới lượng C
mới làm thay đổi kết cấu, quy mô. Trình độ, nhịp độ của sự vận động và phát triển
của sự vật.
11
Khi dụ: nước ở trạng thái lỏng sang trạng thái hơi thì vận tốc của các phân tử
nước tăng hơn, thể tích của nước ở trạng thái hơi sẽ lớn hơn thể tích của nó
ở trạng thái lỏng với cùng một khối lượng tính chất hoà tan một số chất tan
của nó cũng sẽ khác đi,…
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sụ thống nhất biện chứng giữa
hai mặt chất ợng. Sự thay đổi dần dần vlượng tới điểm nút sdẫn đến s
thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay
đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến
của các quá trình vận động, phát triển của svật, hiện tượng trong tnhiên,
hội duy.
Từ những sự phân tích ở trên có thể rút ra nội dung của quy luật chuyển hoá
từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại như
sau: Mọi sự vật đều thống nhất giữa lượng chất, sự sự thay đổi dần dần về
lượng trong khuôn kh của độ tới điểm đến chất của nút sẽ dẫn sự thay đổi về sự
vật bước thông qua nhảy; chất mới đời động ra tác trở thay lại sự đổi của lượng
mới. động trình tác Quá đó diễn tục liên ra làm cho sự vật ngừng triển, không phát
biến đổi .
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì bất kỳ sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy
định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, cho nên trong nhận thức
thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và
lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- những thay đổi vlượng của sự vật khả năng trong những điều kiện
nhất định schuyển hóa thành những thay đổi về chất ngược lại, cho n

Preview text:

PHN M ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan niệm và quan điểm duy vật biện chứng
về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ
nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới. Triết học Mác-Lênin có vai trò to
lớn và ảnh hướng mạnh mẽ đến đời sống xã hội của con người mà chủ nghĩa duy
vật biện chứng lại là hạt nhân lý luận triết học của thế giới quan khoa học Mac-
Lênin; là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật; là hệ thống lý luận
và phương pháp luận được xác lập trên cơ sở giải quyết theo quan điểm duy vật
biện chứng đối với vấn đề cơ bản của triết học. Do đó, những nội dung cơ bản
của chủ nghĩa duy vật biện chứng là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu toàn bộ
hệ thống quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mac-Lênin.
Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin là các
quy luật cơ bản trong phương pháp luận của triết học Má
c - Lênin và được áp dụng
để giải thích về sự phát triển của sư vật, hiện tượng, ba quy luật này hợp thành
nguyên lý về sự phát triển. Ba quy luật cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
phép duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin, nó là một trong những nền tảng,
cơ bản cấu thành phép biện chứng duy vật cũng như một trong những nội dung
quan trọng của toàn bộ triết học Mác-Lenin.
Quy luật lượng - chất hay còn gọi là quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là một trong ba quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin, chỉ cách thức của 1
sự vận động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay
đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật
sang một trạng thái phát triển tiếp theo. Ph.Ăng-ghen đã khái quát quy luật này: “
Những thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ
chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất ” ( Ph.Ăng-ghen)
2. Mục đích và nhiệm v nghiên cu
Việc nghiên cứu đề tài này giúp em củng cố thêm kiến thức, tìm hiểu sâu rộng hơn
về mối quan hệ giữa lượng và chất, những tác động của nó đến chuyên ngành mà
bản thân đang theo học. Điều đó rất có ích cho quá trình học tập và tiếp nạp kiến
thức của em trong hiện tại và tương lai. Chính vì vậy nhiệm vụ của bài tiểu luận
của em là tập trung giải quyết, phân tích các vấn đề chính. Trình bày những kiến
thức cơ bản về quy lật Lượng-Chất,liên hệ kiến thức thực tế để phân tích các vấn
đề liên quan đến nó.Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận với chuyên ngành của bản thân. 2
I. NI DUNG
Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và
lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hay
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật; chúng khác nhau về mức độ phổ biến,
về phạm vi bao quát, về tính chất, về vai trò của chúng đối với quá trình vận
động và phát triển của sự vật trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Do vậy, việc
phân loại quy luật là cần thiết để nhận thức và vận dụng có hiệu quả các quy luật
vào hoạt động thực tiễn của con người.
Nếu căn cứ vào mức độ của tính phổ biến để phân loại thì các quy luật được chia
thành: những quy luật riêng, những quy luật chung và những quy luật phổ biến.
Những quy luật riêng là những quy luật chỉ tác động trong một phạm vi nhất định
của các sự vật, hiện tượng cùng loài. Thí dụ: Những quy luật vận động cơ giới,
vận động hóa học, vận động sinh học, ..Những quy luật chung là những quy luật
tác động trong phạm vi rộng hơn quy luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật,
hiện tượng khác nhau. Chẳng hạn: quy luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn năng
lượng…Những quy luật phổ biến là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh
vực: từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật đó.
Nếu căn cứ vào lĩnh vực tác động để phân loại thì các quy luật được chia thành
ba nhóm lớn: những quy luật tự nhiên, những quy luật xã hội và những quy luật
của tư duy. Những quy luật của tự nhiên là quy luật nảy sinh và tác động trong
giới tự nhiên, kể cả cơ thể con người, không phải thông qua hoạt động có ý thức
của con người. Những quy luật xã hội là quy luật hoạt động của chính con người 3
trong các quan hệ xã hội; những quy luật đó không thể nảy sinh và tác động ngoài
hoạt động có ý thức của con người nhưng những quy luật xã hội vẫn mang tính
khách quan. Những quy luật tư duy là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại
của những khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận và của quá trình phát triển
nhận thức lý tính ở con người.
Với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép biện chứng
duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất, tác động trong toàn bộ các lĩnh
vực tự nhiên, xã hội và tư duy con người, đó là: quy luật lượng - chất, quy luật
mâu thuẫn, quy luật phủ định của phủ định.
1. Khái niệm chung
a. Khái niệm chung về quy luật lượng-chất
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình
vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Theo quy luật này, phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển là:
những sự thay đổi về chất của sự vật có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về
lượng của sự vật và ngược lại, những sự thay đổi về chất của sự vật lại tạo ra
những biến đổi mới về lượng của sự vật trên các phương diện khác nhau,… Đó là
mối liên hệ tất yếu, khách quan, phổ biến, lặp lại lặp đi trong mọi quá trình vận
động, phát triển của sự vật, thuộc mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: A là học sinh kém sau một thời gian nỗ lực học tập A trở thành học sinh
giỏi. Lúc này học kém là chất ban đầu của A, học giỏi là chất lúc sau của
A và số kiến thức mà A tích lũy được gọi là lượng. 4
b. Khái niệm chất
Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là
sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Ví dụ: Tính dẻo, tính dẫn nhiệt, dẫn điện, màu ánh kim là những tính chất cơ bản
và riêng biệt của kim loại.
Như vậy, tạo thành chất của sự vật chính là các thuộc tính khách quan vốn có của
sự vật, nhưng khái niệm chất không đồng nhất với khái niệm thuộc tính.
- Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những
thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Việc phân biệt thuộc tính
cơ bản và không cơ bản của sự vật phải tùy theo quan hệ cụ thể của sự phân
tích; cùng một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản thì trong quan hệ khác
có thể là không cơ bản.
- Mặt khác, chất của sự vật, hiện tượng không những được xác định bởi chất
của các yếu tó cấu thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa
chúng, thông qua các mối liên hệ cụ thể. Vì vậy, việc phân biệt thuộc tính cơ
bản và không cơ bản, chất và thuộc tính cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Mỗi
sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùy thuộc vào các
mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy
tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.
c. Khái niệm về lượng
Khác với khái niệm chất, khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy 5
mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự
vật. Với khái niệm này cho thấy: một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác
nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại
lượng của cụ thể của sự vật.
Ví dụ: Phân tử nước gồm 2 nguyên tử Hidro liên kết vs 1 nguyên tử Oxi lúc này
lượng nguyên tử Hidro và lượng nguyên tử Oxi là hai loại lượng tồn tại trong phân tử nước.
- Lượng còn được xác định bởi đơn vị đo lường cụ thể với con số chính xác.
Ví dụ: Số lượng học sinh lớp kế toán 64B là 44 người.
- Lượng được biểu thị dưới dạng khái quát dùng khả năng trừu tượng để nhận thức.
Ví dụ: Lượng độ trình độ nhận thức, bản chất đạo đứa của con người.
- Lượng được biểu thị bởi những yếu tố bên ngoài.
Ví dụ: Chiều cao chiều dài của một vật.
- Lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong.
Ví dụ: Số lượng nguyên tử của một nguyên tố hóa học
Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật,
hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội hay tư duy. Hai
phương diện đó đều tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa chất và
lượng trong quá trình nhận thức về sự vật chỉ có ý nghĩa tương đối; có cái trong
mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng. 6
Ví dụ: Số lượng ta giỏi của một lớp sẽ nói lên chất lượng học tập của lớp đó
2. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
a. Lượng thay đổi dẫn đến chất thay đổi
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và
lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện
chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng. Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi về
chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ
Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là
khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản
chất của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn
là nó, chứ chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
- Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng. Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút.
- Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện xác định tất
yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước nhảy trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật.
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng. Sự thay đổi về chất diễn ra dưới nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, 7
được quyết định bởi mâu thuẫn, tính chất và điều kiện của mỗi sự vật. Đó là
các bước nhảy: lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ, tự phát và tự giác…
• Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn
làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật. Chẳng hạn, khối lượng
Uranium 235(Ur 235) được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ nổ
nguyên tử trong chốc lát.
• Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách
tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần
dần mất đi.Chẳng hạn quá trình chuyển hoá từ vượn thành người diễn ra rất lâu
dài, hàng vạn năm.Quá trình cách mạng đưa nước ta từ một nước nông nghiệp
lạc hậu quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lâu dài qua nhiều bước nhảy
dần dần.Quá trình thực hiện bước nhảy dần dần của sự vật là một quá trình
phức tạp, trong đó có cả sự tuần tự lẫn những bước nhảy diễn ra ở từng bộ phận của sự vật ấy.
Song cần lưu ý rằng bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần về lượng
của sự vật. Bước nhảy dần dần là sự chuyển hoá dần dần từ chất này sang chất
khác còn sự thay đổi dần dần về lượng là sự tích luỹ liên tục về lượng để đến
một giới hạn nhất định sẽ chuyển hoá về chất. Căn cứ vào quy mô thực hiện
bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ, có bước nhảy cục bộ.
• Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các
yếu tố cấu thành sự vật.
• Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật. 8
Trong hiện thực, các sự vật có thuộc tính đa dạng, phong phú nên muốn thực
hiện bước nhảy toàn bộ phải thông qua những bước nhảy cục bộ.
Ví dụ: Sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta đang diễn ra từng bước nhảy
cục bộ để thực hiện bước nhảy toàn bộ, tức là chúng ta đang thực hiện
những bước nhảy cục bộ ở lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực chính trị, lĩnh vực xã
hội và lĩnh vực tinh thần xã hội để đi đến bước nhảy toàn bộ – xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời đó
cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình
vận động, phát triển liên tục của sự vật. Trong thế giới, luôn luôn diễn ra quá
trình biến đổi tuần tự về lượng dẫn đến sự nhảy vọt về chất, tạo ra một đường
nút liên tục, thể hiện cách thức vận động và phát triển của sự vật từ thấp đến
cao. Ăngghen khái quát tính tất yếu này: “Những thay đổi đơn thuần về
lượng, đến một mức độ nhất định, sẽ chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất”
Ví dụ: Sự chuyển từ thể lỏng sang thế khí và thể rắn của nước. Nước ở trạng thái
bình thường là trên 00C và dưới 1000C. Nước bắt đầu chuyển sang trạng
thái rắn khi nhiệt độ từ 00C trở xuống và chuyển sang trạng thái khí khi
nhiệt độ từ 1000C trở lên. 9
Nếu nước ở nhiệt độ từ 00C đến 1000C thì nước vẫn ở thể lỏng vì ở khoảng
nhiệt độ này, lượng nhiệt độ của nước chưa thể đạt đến thể rắn hoặc thể
khí và khoảng này người ta gọi là độ .
Khi lượng nhiệt độ của nước đạt tới mức 00C hoặc 1000C thì nước sẽ bắt
đầu chuyển sang thể rắn hoặc thể khí thì tại điểm 00C và 1000C này là điểm nút.
Nếu lượng nhiệt độ của nước đạt đến điểm nút 00C thì chất lỏng của nước
bắt đầu chuyển sang chất rắn và khi lượng nhiệt độ của nước đạt tới điểm
nút 1000C thì chất lỏng của nước chuyển sang chất khí và giai đoạn
chuyển hóa từ chất lỏng sang chất khí hay chất rắn khi lượng nhiệt độ đạt
đến điểm nút thì ta gọi đó là bước nhảy.
b. Sự ảnh hưởng của chất mới đến lượng mới
Khi chất mới ra đời, sẽ tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động tới lượng
mới làm thay đổi kết cấu, quy mô. Trình độ, nhịp độ của sự vận động và phát triển của sự vật. 10
Ví dụ: Khi nước ở trạng thái lỏng sang trạng thái hơi thì vận tốc của các phân tử
nước tăng hơn, thể tích của nước ở trạng thái hơi sẽ lớn hơn thể tích của nó
ở trạng thái lỏng với cùng một khối lượng tính chất hoà tan một số chất tan
của nó cũng sẽ khác đi,…
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sụ thống nhất biện chứng giữa
hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự
thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay
đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến
của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Từ những sự phân tích ở trên có thể rút ra nội dung của quy luật chuyển hoá
từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại như sau: Mọ i sự vật đều l
à sự thống nhất giữa lượng v
à chất, sự thay đổi dầ n dầ n về
lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nú tsẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự
vật thông qua bước nhảy; chất mới r
a đời tác động trở lại s
ự thay đổi của lượng mới. Qu
á trình tác động đó diễn r
a liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến đổi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì bất kỳ sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy
định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, cho nên trong nhận thức
và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và
lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Vì những thay đổi về lượng của sự vật có khả năng trong những điều kiện
nhất định sẽ chuyển hóa thành những thay đổi về chất và ngược lại, cho nên 11