Bài tập 2:
Câu 1: Gía trị 1 sản phẩm = 80 : 16 = 5 USD
a. NSLĐ tăng 2 lần
Số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng n 2 lần tương ứng =
16 x 2 = 32 (sp)
Tăng NSLĐ không ảnh ởng tới thời gian làm việc vậy
thời gian làm việc của người công nhân lúc này vẫn 8
giờ do đó lượng giá trị tổng sản phẩm không đổi vẫn 80
Tuy nhiên lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm đã giảm
xuống = 80 : 32 = 2,5 USD
b. CĐLĐ tăng 1,5 lần
Số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng 1,5 lần tương ứng =
16 x 1,5 = 24 (sp)
Lượng giá trị tăng 1,5 lần = 80 x 1,5 = 120 USD
Lượng giá trị 1 đơn v sản phẩm = 120 : 24 = 5 USD
Kết luận: Khi tăng NSLĐ lên 2 lần tổng giá trị sản phẩm sẽ
không đổi tuy nhiên giá trị 1 đơn vị sản phẩm sẽ giảm 2 lần. Khi
tăng CĐLĐ lên 1,5 lần thì tổng giá trị sản phẩm sẽ tăng 1,5 lần
còn giá trị 1 đơn vị sản phẩm không đổi.
Câu 2: Phân tích tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng
CĐLĐ
Tăng NSLĐ ưu việt hơn c tăng CĐLĐ cả về kinh tế lẫn nhân
văn:
Về kinh tế: Làm giá trị hàng hóa giảm do đó làm giảm giá cả
của hàng hóa.
Về nhân văn: Tăng NSLĐ giảm thời gian cần thiết để làm ra 1
hàng hóa tạo s giảm thời gian lao động. hội ngày càng
phát triển, hiện đại văn minh thì khi thời gian lao động
giảm thì thời gian nghỉ ngơi của con người tăng lên từ đó sẽ
giúp con người giảm áp lực về công việc điều kiện phát triển
con người.
Câu hỏi thảo luận
Bài tập 1: 3 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp:
Không ngừng tìm kiếm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ o sản xuất từ đó o theo sự đổi mới về
trình độ tay nghề, tri thức của người lao động. Động lực thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất khác nhau để có
tỷ lệ sinh lời tốt nhất.
Các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
để chiếm lĩnh thị phần. Tìm mọi cách để khối lượng sản phẩm
đa dạng, dồi o, phong phú, chất lượng tốt, giá thành phù hợp,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội để đạt được lợi nhuận
cao nhất.
Đối với Nhà nước nhằm tạo môi trường thuận lợi cho cạnh tranh
thì việc tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, công
bằng, bình đẳng minh bạch quan trọng nhất bằng việc
thực hiện hệ thống pháp luật các chính sách kinh tế.
Bài tập 2:
luận điểm: Tăng cường độ lao động làm cho tổng giá trị hàng hóa sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Vậy muốn gia tăng chuỗi giá trị sản
phẩm chỉ tăng cường độ lao động. Luận điểm ấy không chính xác.
tăng CĐLĐ làm cho tổng số sản phẩm tăng lên còn lượng giá trị sản phẩm
thì không đổi
3 giải pháp nhằm ng cao năng suất lao động:
Phân công công việc phù hợp với khả năng, chuyên môn, kinh
nghiệm, kỹ năng lòng đam mê, yêu thích của nhân viên thì
mới phát huy được hiệu quả cao hơn. Ghi nhận thành tích của
nhân viên áp dụng trong việc trả lương, khen thưởng công
bằng.
Doanh nghiệp cần phát triển đào tạo nhân viên. Xây dựng
một môi trường làm việc thân thiện tôn trọng.
Doanh nghiệp cần chú trọng vào vấn đề nghiên cứu, cải tiến
quy trình công nghệ máy móc thiết bị để nâng cao năng suất,
hiệu quả làm việc.
Bài tập 3:
Qúa trình tích lũy bản không ngừng làm ng cấu tạo hữu
của bản. trong sản xuất bản chủ nghĩa với tiến bộ của
khoa học thuật phát triển xuất hiện tự động hóa làm cho
cấu tạo kỹ thuật tăng, cấu tạo giá trị của bản cũng tăng n
từ đó cấu tạo hữu tăng. Tăng cấu tạo hữu của bản còn
khi c tăng tuyệt đối, v giảm tuyệt đối cả c v ng nhưng
tốc độ tăng c > tốc độ tăng v.
Bài tập 4:
Nhà bản công nghiệp thỏa thuận với n bản thương
nghiệp đảm nhiệm khâu lưu thông nhượng lại cho họ một
phần lợi nhuận tương ứng với số bản h bỏ ra trong lưu
thông theo tỷ suất lợi nhuận bình quân khi đó nhà bản công
nghiệp điều kiện để tập trung sản xuất gia tăng thêm lợi
nhuận.

Preview text:

Bài tập 2:
Câu 1: Gía trị 1 sản phẩm = 80 : 16 = 5 USD a. NSLĐ tăng 2 lần
Số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên 2 lần tương ứng = 16 x 2 = 32 (sp)
Tăng NSLĐ không ảnh hưởng tới thời gian làm việc vì vậy
thời gian làm việc của người công nhân lúc này vẫn là 8
giờ do đó lượng giá trị tổng sản phẩm không đổi vẫn là 80 USD
Tuy nhiên lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm đã giảm xuống = 80 : 32 = 2,5 USD b. CĐLĐ tăng 1,5 lần
Số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng 1,5 lần tương ứng = 16 x 1,5 = 24 (sp)
Lượng giá trị tăng 1,5 lần = 80 x 1,5 = 120 USD
Lượng giá trị 1 đơn vị sản phẩm = 120 : 24 = 5 USD
Kết luận: Khi tăng NSLĐ lên 2 lần tổng giá trị sản phẩm sẽ
không đổi tuy nhiên giá trị 1 đơn vị sản phẩm sẽ giảm 2 lần. Khi
tăng CĐLĐ lên 1,5 lần thì tổng giá trị sản phẩm sẽ tăng 1,5 lần
còn giá trị 1 đơn vị sản phẩm không đổi.
Câu 2: Phân tích tính ưu việt của tăng NSLĐ so với tăng CĐLĐ
Tăng NSLĐ ưu việt hơn cả tăng CĐLĐ cả về kinh tế lẫn nhân văn:
Về kinh tế: Làm giá trị hàng hóa giảm do đó làm giảm giá cả của hàng hóa.
Về nhân văn: Tăng NSLĐ giảm thời gian cần thiết để làm ra 1
hàng hóa tạo cơ sở giảm thời gian lao động. Xã hội ngày càng
phát triển, hiện đại và văn minh thì khi mà thời gian lao động
giảm thì thời gian nghỉ ngơi của con người tăng lên từ đó sẽ
giúp con người giảm áp lực về công việc là điều kiện phát triển con người.
Câu hỏi thảo luận
Bài tập 1: 3 giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Không ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ vào sản xuất từ đó kéo theo sự đổi mới về
trình độ tay nghề, tri thức của người lao động. Động lực thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất khác nhau để có
tỷ lệ sinh lời tốt nhất.
Các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
để chiếm lĩnh thị phần. Tìm mọi cách để khối lượng sản phẩm
đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành phù hợp,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Đối với Nhà nước nhằm tạo môi trường thuận lợi cho cạnh tranh
thì việc tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, công
bằng, bình đẳng và minh bạch là quan trọng nhất bằng việc
thực hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế.
Bài tập 2:
Có luận điểm: Tăng cường độ lao động làm cho tổng giá trị hàng hóa sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Vậy muốn gia tăng chuỗi giá trị sản
phẩm chỉ có tăng cường độ lao động. Luận điểm ấy không chính xác.
Vì tăng CĐLĐ làm cho tổng số sản phẩm tăng lên còn lượng giá trị sản phẩm thì không đổi
3 giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động:
Phân công công việc phù hợp với khả năng, chuyên môn, kinh
nghiệm, kỹ năng và lòng đam mê, yêu thích của nhân viên thì
mới phát huy được hiệu quả cao hơn. Ghi nhận thành tích của
nhân viên áp dụng trong việc trả lương, khen thưởng công bằng.
Doanh nghiệp cần phát triển và đào tạo nhân viên. Xây dựng
một môi trường làm việc thân thiện và tôn trọng.
Doanh nghiệp cần chú trọng vào vấn đề nghiên cứu, cải tiến
quy trình công nghệ máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc.
Bài tập 3:
Qúa trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ
của tư bản. Vì trong sản xuất tư bản chủ nghĩa với tiến bộ của
khoa học – kĩ thuật phát triển xuất hiện tự động hóa làm cho
cấu tạo kỹ thuật tăng, cấu tạo giá trị của tư bản cũng tăng lên
từ đó cấu tạo hữu cơ tăng. Tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản còn
là khi c tăng tuyệt đối, v giảm tuyệt đối và cả c và v tăng nhưng
tốc độ tăng c > tốc độ tăng v.
Bài tập 4:
Nhà tư bản công nghiệp thỏa thuận với nhà tư bản thương
nghiệp đảm nhiệm khâu lưu thông và nhượng lại cho họ một
phần lợi nhuận tương ứng với số tư bản mà họ bỏ ra trong lưu
thông theo tỷ suất lợi nhuận bình quân khi đó nhà tư bản công
nghiệp có điều kiện để tập trung sản xuất gia tăng thêm lợi nhuận.