lOMoARcPSD| 58490434
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC THÁI NGUYÊN
KHOA DƯỢC- BỘ MÔN DƯỢC CỔ TRUYỀN
PHÂN TÍCH PHƯƠNG THUỐC Y
HỌC CỔ TRUYỀN
Lớp: ĐHD17C _03.1
Nhóm 1:
1.Lê Thị Vân Anh
2.Phạm Thị Lan Anh
3.Trịnh Thị Vân Anh
4.Trần Thị Ngọc Ánh
5.Nguyễn Thị Linh Chi
6.Nguyễn Thị Chinh
7.Chu Thị Kim Cúc
8. Nguyễn Hữu Cường
PHƯƠNG THUỐC 1: BÁCH HỢP CỐ KIM THANG
lOMoARcPSD| 58490434
Sinh địa: 8g Huyền sâm: 8g
Thục địa: 12g Đương quy: 6g
Bách hợp: 10g Cam thảo: 4g Mạch
môn: 8g Cát cánh: 6g
Tên gọi các thành phần trong phương thuốc
Quân: Bách hợp
Thần: Mạch môn
Tá: Cát cánh, Sinh địa, Thục địa, Huyền sâm, Đương quy Sứ:
Cam thảo
Công năng, chủ trị, cách dùng của phương thuốc: Bách hợp cố kim thang
- Công năng: Tư âm nhuận phế, thanh nhiệt, hóa đàm.
- Chủ trị: Thường được ng để trị các chứng bệnh do phế thận âm hư, gây racác
triệu chứng như:
Ho khan, ho lâu ngày, ho ra ít đàm dính hoặc có máu.
Họng khô, miệng khô, khát nước nhưng không muốn uống nhiều.
Khản tiếng, mất tiếng.
Sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm.
Lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít hoặc không có rêu, mạch tế sác (mạch nhỏ nhanh).
- Cách dùng: Sắc văn hỏa, uống ấm, ngày 1 thang.
Phân tích thành phần phương thuốc: Bách hợp cố kim thang
1. Quân: Bách hợp (10g)
- Thuộc nhóm: Bổ âm.
- Bộ phận dùng: Giò phơi khô của cây Bách hợp.
- Tính vị: Vị ngọt, tính lương.
lOMoARcPSD| 58490434
- Quy kinh: Tâm, Phế, Vị.
- Chủ trị:
Dưỡng âm, nhuận phế: Giúp làm m phổi, trị các chứng ho khan, ho lâu
ngày, khô họng, viêm họng mãn tính.
Chỉ khái, an thần: Giảm ho, làm dịu thần kinh, hỗ trợ chữa mất ngủ, hồi
hộp, lo âu, tâm phiền.
Bổ huyết, cầm máu: Trị ho máu, nôn máu, băng lậu, bạch đới, cầm mồ hôi.
Điều kinh: Chữa khí huyết hư kinh nguyệt không đều, thống kinh.
Thư cân giảm đau: Chữa chứng uất kết gây đau bụng, đau ngực chân tay
co quắt, tâm can suy nhược thể hư phiền táo.
Bình can: Chữa chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
- Vai trò trong phương thuốc: quân dược - vị thuốc chủ đạo trong phương
thuốc “Bách hợp cố kim thang”, tác dụng chính là dưỡng âm nhuận phế, chỉ
khái làm dịu các triệu chứng như khô họng, ho lâu ngày, mệt mỏi do âm hư.
Đồng thời, nhờ khả năng an thần, điều huyết, Bách hợp cũng giúp ổn định tâm
lý, điều hòa kinh nguyệt, làm cơ sở để các vị Thần, Tá khác hỗ trợ và tăng cường
hiệu quả điều trị tổng thể.
2. Thần:
a. Mạch môn (8g)
- Thuộc nhóm: Dưỡng âm, nhuận phế.
- Bộ phận dùng: Rễ c đã phơi khô của cây Mạch môn đông.
- Tính vị: Vị ngọt hơi đắng, tính hơi hàn.
- Quy kinh: Phế, Vị, Tâm.
- Chủ trị:
Nhuận phế dưỡng âm, chỉ khái: Trị ho khan, ho lao, viêm họng mãn tính
do phế âm hư.
Ích vị sinh tân: Chữa miệng khô khát, táo bón do vị âm hư.
Thanh tâm trừ phiền: Chữa tâm phiền, mất ngủ, hồi hộp.
lOMoARcPSD| 58490434
-Vai trò trong phương thuốc: Thần dược, trực tiếp nhuận phế dưỡng âm sinh
tân dịch, làm dịu các triệu chứng khô rát, ho khan ở đường hấp, là yếu tố quan
trọng trong công năng nhuận phế.
3. Tá:
a. Thục địa (12g)
- Thuộc nhóm: Bổ âm huyết.
- Bộ phận dùng: Rễ củ cây Địa hoàng đã qua chế biến (cửu chưng cửu sái - đồchín
9 lần, phơi khô 9 lần). - Tính vị: Vị ngọt, tính ấm - Quy kinh: Tâm, Can, Thận.
- Chủ trị:
Tư âm dưỡng huyết: Trị thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, da xanh xao, đau
đầu, mắt khô, nứt nẻ môi, rau tóc bạc sớm, đau lưng mỏi gối (do huyết hư,
âm huyết bất c).
Nuôi dưỡng bổ thận âm: Chữa ù tai, hãn (mồ hôi trộm), di tinh, mộng
tinh, rối loạn kinh nguyệt, huyết sinh đau đầu, trẻ em chậm lớn, tâm can
suy nhược thể ức chế thần kinh giảm (các chứng do thận âm hư, tinh huyết
hao tổn).
Sinh tân dịch, chỉ khát: Dùng chữa âm hư, háo khát (do tân dịch hao tổn).
- Vai trò trong phương thuốc:
Là tá dược, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ huyết, dưỡng âm và làm
mạnh gốc Thận âm, hỗ trợ cơ chế nhuận phế chỉ khái của bài thuốc.
Thục địa hợp với Sinh địa, Huyền sâm để tăng hiệu quả dưỡng âm, đồng
thời hỗ trợ Quân dược Bách hợp trong việc điều trị ho do âm lâu
ngày.
b. Sinh địa (8g)
- Thuộc nhóm: Thanh nhiệt lương huyết, dưỡng âm.
- Bộ phận dùng: Rễ c cây Địa hoàng tươi hoặc đã phơi khô mà chưa chế biến.
- Tính vị: Vị đắng, tính Hàn.
- Quy kinh: Tâm, Can, Thận.
- Chủ trị:
Thanh nhiệt lương huyết: Trị nhiệt nhập doanh huyết, sốt cao, phát ban,
xuất huyết do huyết nhiệt.
lOMoARcPSD| 58490434
Dưỡng âm sinh tân: Trị âm nội nhiệt gây khát nước, lưỡi đỏ, miệng khô,
tiêu khát.
- Vai trò trong phương thuốc: Tá dược, tăng cường tác dụng dưỡng âm củaThục
địa thanh giải nhiệt do âm hư sinh ra phế thận, góp phần vào công
năng thanh nhiệt của bài thuốc. c. Huyền sâm (8g)
- Thuộc nhóm: Thanh nhiệt lương huyết, tư âm.
- Bộ phận dùng: Rễ c đã phơi khô của cây Huyền sâm.
- Tính vị: Vị ngọt mặn hơi đắng, tính Hàn.
- Quy kinh: Phế, Vị, Thận.
- Chủ trị:
Tư âm giáng hỏa: Trị âm hư hỏa vượng gây nóng trong xương, ra mồ hôi
trộm, khô họng.
Thanh nhiệt giải độc: Chữa viêm họng, amidan, nhọt độc.
Lợi yết hầu: Làm dịu đau rát họng, khản tiếng.
- Vai trò trong phương thuốc: dược, vừa bổ âm, vừa mạnh mẽ thanh hưnhiệt
giải độc họng, làm dịu các triệu chứng viêm nhiễm đau rát, góp phần
tăng cường công năng thanh nhiệt và hóa đàm. d. Đương quy (6g)
- Thuộc nhóm: Bổ huyết hoạt huyết.
- Bộ phận dùng: Rễ c của cây Đương quy.
- Tính vị: Vị ngọt cay, tính ấm- Quy kinh: Can, Tâm, Tỳ.
- Chủ trị:
Bổ huyết hòa huyết: Chữa huyết hư, xanh xao, chóng mặt.
Hoạt huyết điều kinh: Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Nhuận tràng thông tiện: Chữa táo bón do huyết hư.
Chỉ thống: Giảm đau.
- Vai trò trong phương thuốc: dược, bổ huyết để hỗ trợ dưỡng âm m
huyếtđồng nguyên), đồng thời có tác dụng nhuận tràng để tránh táo bón do các
lOMoARcPSD| 58490434
vị thuốc tư bổ, giúp bài thuốc không gây ra tác dụng phụ tiêu hóa. e. Cát cánh
(6g)
- Thuộc nhóm: Hóa đàm chỉ khái.
- Bộ phận dùng: Rễ c của cây Cát cánh.
- Tính vị: Vị đắng cay, tính bình.
- Quy kinh: Phế.
- Chủ trị:
Tuyên phế lợi yết: Khai thông phế khí, làm thông cổ họng, chữa ho, khản
tiếng, đau họng.
Hóa đàm chỉ khái: Giúp tống đàm ra ngoài, giảm ho có đàm.
Tải dược: Dẫn thuốc đi lên vùng thượng tiêu.
- Vai trò trong phương thuốc: dược, tuyên phế, lợi yết, hóa đàm trực tiếp,đồng
thời dẫn dược đưa các vị thuốc dưỡng âm lên tới phế họng, tăng cường
hiệu quả trị ho và làm dịu họng của bài thuốc.
4. Sứ: Cam thảo (4g)
- Thuộc nhóm: Bổ khí, hòa hoãn, giải độc.
- Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ của cây Cam thảo.
- Tính vị: Vị ngọt, tính bình.
- Quy kinh: 12 kinh.
- Chủ trị:
Bổ tỳ ích khí: Chữa tỳ vị hư nhược, mệt mỏi.
Hòa hoãn các vị thuốc: Điều hòa tính vị, giảm độc tính.
Thanh nhiệt giải độc: Chữa ngộ độc, mn nhọt.
Chỉ khái, hóa đàm: Giảm ho, làm loãng đàm.
Chỉ thống: Giảm đau.
lOMoARcPSD| 58490434
-Vai trò trong phương thuốc: Sứ dược, điều hòa toàn bộ bài thuốc, làm dịu tính
vị của các vị thuốc khác, hỗ trợ công năng chỉ khái, tăng cường khả năng trị
ho của bài thuốc.
lOMoARcPSD| 58490434
PHƯƠNG THUỐC 2: BÁT TRÂN THANG
Nhân sâm 12g Xuyên khung 8g
Bạch linh 12g Đương qui 12g
Bạch truật 12g Thục địa 12g
Cam thảo trích 6g Bạch thược 12g
Phân loại các vị thuốc trong phương thuốc theo các nhóm phân loại thuốc
y học cổ truyền.
Phân tích tính v- quy kinh, công năng chủ trị chính của mỗi vị thuốc, vai
trò của vị thuốc trong phương thuc
*Vị thuốc 1 : Nhân sâm ( Radix Ginseng )
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ k
- Bộ phận dùng : rễ cây nhâm sâm (Panax gínengc.A.Mey) họ Ngũ gia
bì(Araliaceae)
- Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm
- Quy kinh: tỳ, phế
- Chủ trị: Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân dịch, làm khỏe mạnh thầnkinh,
trí não minh mẫn, dùng chữa vệ khí, dinh khí, chữa mọi chứng mệt mỏi, mất
ngủ, hay quên, tăng lực trong yếu sinh lý, tăng miễn dịch củathể. + Cấp cứu
trong trường hợp bệnh nguy kịch, mất máu, mất nước cấp dùng độc sâm thang
hoặc Sâm phụ thang (nhân sâm, phụ tử)
+ Dùng cho huyết áp thấp, phối hợp đinh lăng, ngũ gia bì. Bài thuốc điển hình bổ
khí là bài Tứ quân tử thang: nhân sâm, bạch truật, phục linh, cam thảo.
lOMoARcPSD| 58490434
+ Bổ phế bình suyễn: chữa phế hư, viêm phế quản mạn tính, phối hợp thục địa
thiên môn đông.
+ Kiện tỳ sinh tân dịch: dùng khi thể phiền khát, tân dịch khô kiệt, môi nứt nẻ,
chữa huyết áp thấp, suy nhược cơ thể.
*Vị thuốc 2: Bạch linh
- Phân loại thuộc nhóm thuốc: Lợi thủy thẩm thấp
- Bộ phận dùng: Thể quả nấm phục linh ký sinh trên rễ cây thông
- Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính bình- Quy kinh: m, Phế, Tỳ, Vị, Thận - Chủ trị:
+ Lợi thủy, thẩm thấp: dùng trong tiểu tiện bí, đái buốt, nhức, nước tiểu đỏ, ít,
người phù thũng
+ Kiện tỳ: tỳ hư nhược gây ỉa lỏng
+ An thần
*Vị thuốc 3: Cam thảo trích
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ k
- Bộ phận dùng: rễ cây Cam thảo (Glycyrrhizamaresis), họ Đậu (Fabaceae).
- Tính vị: vị ngọt, tính bình
- Quy kinh: 12 kinh
- Chủ trị: Ích khí, dưỡng huyết: chữa khí huyết nhược, mệt mỏi, thiếu máu,phối
hợp đẳng sâm, thục địa.
lOMoARcPSD| 58490434
+ Nhuận phế, chỉ ho: chữa các bệnh thuộc đường hấp như viêm họng, viêm
amydal, viêm phế quản, phối hợp can khương, mạch môn, xạ can.
+ Tả hỏa giải độc: chữa mụn nhọt, đinh râu; ngoài ra đóng vai tự dẫn thuốc
điều hòa các vị thuốc, tăng cường tác dụng các vị thuốc khác, hạn chế tác dụng
không mong muốn của những vị thuốc có độc.
+Hoãn cấp chỉ thống: chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng, phối hợp bạch thược.
*Vị thuốc 4: Bạch truật (Rhizoma Atractyloidis macrocephala)
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ k
- Bộ phận dùng: rễ cây bạch truật (Atractylodes macrocephala koidz)
họCúc(Asteraceae).
- Tính vị: vị ngọt, đắng, tính ấm
- Quy kinh: tỳ, vị
- Chủ trị: Kiện tỳ, lợi thủy, táo thấp: tăng cường vận hóa thủy thấp chữa cácchứng
phù suy dinh dưỡng, phù do gan xơ, viêm thận mạn tính, suy tim...
+ Kiện vị, tiêu thực: dùng tăng cường tiêu hóa chữa chứng biếng ăn trẻ em,
người lớn, thường dùng bài Quy tỳ thang; chữa ỉa chảy mạn tính kéo dài do tỳ
dương hư dùng bài lý trung thang phối hợp can khương, nhân sâm, cam thảo.
+ An thai, chỉ huyết: chữa động thai phối hợp trữ ma căn, tô ngạnh.
+ Cố biểu, liễm hãn: chữa chứng đạo hãn, phối hợp hoàng kỳ, khiếm thực.
*Vị thuốc 5: Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallchii)
lOMoARcPSD| 58490434
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc hành huyết, lý huyết ( thuốc bổ huyết )
- Bộ phận dùng: thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung
(Ligusticumwllichii Pranch) họ Hoa tỏn (Apiaceae).
- Tính vị: đắng, ấm
- Quy kinh: can, đởm, m bào
- Tác dụng: Hoạt huyết thông kinh: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh,
thốngkinh, chữa đau khớp, đau mình mấy, cảm mạo do lạnh phối hợp bạch chỉ,
tiêu viêm chữa mụn nhọt, chữa cơn đau dạ dày.
+ Bổ huyết: chữa thiếu máu, phối hợp đương quy, thục địa, bạch thược.
+ Giải nhiệt, hạ sốt: dùng chữa ngoại cảm phong hàn
+ Hành khí giải uất, giảm đau: chữa khí trệ, ngực sườn đầy tức, đau cơ, đau khớp,
rối loạn kinh nguyệt, thống kinh.
*Vị thuốc 6: Đương quy (Radix Angelicae sinensis)
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ huyết
- Bộ phận dùng: rễ cây Đương quy (Angelica Sinnsis Coliv), họ hoa
Tán(Apiaceae).
- Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm
lOMoARcPSD| 58490434
- Quy kinh: tâm, can, tỳ
- Chủ trị: Bổ huyết, bổ ngũ tạng: chữa thiếu máu, suy nhược thể, dùng bài
Tứvật thang.
+ Hoạt huyết, giải uất kết: đương quy vị thuốc vừa hoạt huyết, vừa bổ huyết
nên dùng thích hợp chữa thiếu máu kèm có tích của phụ nnhư kinh bế,
sinh, rối loạn kinh nguyệt, phối hợp thuốc hoạt huyết như hồng hoa, đào nhân,
ngưu tất...
+ Nhuận tràng thông tiện, chữa thiếu máu sau đẻ gây táo bón, phối hợp thảo quyết
minh, thục địa hoặc dùng bài Đương quy bổ huyết thang.
+ Giải độc: chữa mụn nhọt, đinh nhọt thuốc vừa tác dụng giải độc, vừa giảm
đau do tác dụng hoạt huyết tiêu ứ của vị thuốc.
*Vị thuốc 7: Thục địa (Radix Rheumaniae praeparatus)
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ huyết
- Bộ phận dùng: rễ sinh địa đã qua chế biến (Rehmannia glutinoso (gaertn)
Libosch) họ hoa Mõm chó (Serophularicceae).
- Tính vị: vị ngọt, tính ấm
- Quy kinh: tâm, can, thận
- Chủ trị: âm dưỡng huyết: chữa thiếu máu, hoa mắt chóng mặt, da xanh,
đauđầu, mắt khô, nứt nmôi, râu tóc bạc sớm, đau lưng mỏi gối, dùng bài Tứ
vật thang.
+ Nuôi dưỡng và bổ thận âm: chữa ù tai, tự hãn, di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh
nguyệt, huyết sinh đau đầu, trẻ em chậm lớn, tâm căn suy nhược thể ức chế
thần kinh giảm, dùng bài Lc vị kỷ cúc.
lOMoARcPSD| 58490434
+ Sinh tân dịch, chỉ khát: dùng chữa âm hư, háo khát, phối hợp tri mẫu, hoàng
liên, ngũ vị tử.
*Vị thuốc 8: Bạch thược (Radix Paeoniae)
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ huyết
- Bộ phận dùng: rễ cây thược dược, họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
- nh vị: vị đắng, chua, tính hơi hàn
- Quy kinh: can, tỳ
- Chủ trị: Bổ huyết, cầm máu: chữa ho máu, nôn máu, băng lậu, bạch đới, cầmmồ
hôi, phối hợp mẫu lệ, thục địa, lộc giác giao.
+ Điều kinh, chữa khí huyết kinh nguyệt không đều, thống kinh, phối hợp
hương phụ, thanh bì, sinh địa.
+ Bình can: chữa chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, phối hợp sinh địa, cúc hoa.
+ Thư cân, giảm đau: chữa chứng can khí uất kết gây đau bụng, đau ngực, chân
tay co quắp, tâm căn suy nhược thể hưng phấn tăng, phối hợp bạch thược, hoàng
cầm. Xác định các thành phần quân, thần, tá, sử trong phương thuốc.
* Quân dược : - Nhân sâm: Bổ khí, bổ chân khí, bổ 5 tạng có tính cam ôn nên
còn kiện tỳ dưỡng vị
* Thần dược
- Bạch truật: khổ ôn để kiện tỳ vận thấp ( hóa thấp) có tác dụng bổ khí kiện tỳ
- Cam thảo trích: Bổ khí
* Tá dược
- Thục địa: đại bổ huyết, tư âm, dưỡng huyết, hỗ trợ nhân sâm đạt mục tiêu bổkhí
huyết toàn diện
lOMoARcPSD| 58490434
- Xuyên khung: Hoạt huyết, hành khí, lưu thông khí huyết
- Bạch Thược: Dưỡng huyết hòa âm
- Đương qui: bổ huyết dưỡng can, hoạt huyết điều kinh
- Bạch linh: Thẩm thấp kiện tỳ, cam đạm giúp tỳ thông điều thủy đạo
* Sứ dược
- Cam thảo trích: Tính cam ôn cũng bổ khí hòa trung đưa thuốc vào Tỳ,
làmchức năng điều hòa các vị thuốc.
Phân tích công năng chủ trị của phương thuốc
- Nguốc gốc: Bài thuốc Bát trân thang có nguồn gốc từ Trung Quốc, đượcnghiên
cứu bởi danh y Tiết Kỷ. Phương thuốc được cấu trúc từ 2 bài thuốc, gồm bài Tứ
quân bổ khí và bài Tứ vật bổ huyết.
- Phân tích
+ Tứ quân gồm nhân sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo trích: bổ tỳ ích
khí
+ Tứ vật gồm xuyên khung, đương quy, thục địa, bạch thược: dưỡng can
huyết, bổ thận tráng thủy, điều huyết
+ Cam thảo: bổ trung, ích khí, hòa vị, dẫn thuốc đến các kinh lạc + Xuyên
khung: đi vào huyết phận để khí trong huyết làm cho đương quy, thục
địa bổ mà không trệ
- Công năng: Bồi bổ khí huyết
- Chủ trị: Phương thuốc được dùng để chữa chứng bệnh lâu ngày làm cho
thểsuy nhược có hội chứng bệnh lý khí huyết hư, dùng trong trường hợp cơ thể
suy nhược, thiếu máu, đau đầu, hoa mắt, hơi thở ngắn, hồi hộp, ăn uống không
tiêu, viêm dạ dày
- Cách dùng: Sắc văn hỏa, uống ấm, ngày 1 thang
PHƯƠNG THUỐC 3: LỤC VỊ HOÀN (LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN )
Thục địa 32g
Hoài sơn 16g
Sơn thù 16g
Trạch tả 12g
Bạch linh 12g
Đan bì 12g
*Đặc điểm của mỗi vị thuốc:
1. Thục địa:
lOMoARcPSD| 58490434
- nhóm thuốc: thuốc bổ huyết
-Bộ phận dùng: rễ sinh địa đã qua chế biến (Rehmannia glutinoso (gaertn)
Libosch) họ hoa Mõm chó (Serophularicceae).
-Tính vị: vị ngọt, tính ấm
-Quy kinh: tâm, can, thận
-Chủ trị: Tư âm dưỡng huyết: chữa thiếu máu, hoa mắt chóng mặt, da xanh, đau
đầu, mắt khô, nứt nẻ môi, râu tóc bạc sớm, đau lưng mỏi gối, dùng bài Tứ vật
thang.
+ Nuôi dưỡng và bổ thận âm: chữa ù tai, tự hãn, di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh
nguyệt, huyết sinh đau đầu, trẻ em chậm lớn, tâm căn suy nhược thể ức chế
thần kinh giảm, dùng bài Lc vị kỷ cúc.
+ Sinh tân dịch, chỉ khát: dùng chữa âm hư, háo khát, phối hợp tri mẫu, hoàng
liên, ngũ vị tử.
-Liều dùng: 12-20g
- Chú ý: người tỳ vị hư hàn không nên dùng vì gây nê trệ. Dùng thục địa kéo dài
ảnh hưởng đến tiêu hóa nên phối hợp thuốc hành khí như trần bì, hương phụ để
tránh hiện tượng đầy bụng.
+ Phạm Xuân Sinh, Phùng hòa bình, Trần Vân Điền thấy thục địa chế theo
phương pháp Dược điển Việt Nam, iridoid glycosid vẫn tồn tại hàm lượng rất
thấp 0,01%, điều đó chứng tỏ quá trình chế biến đã làm giảm hàm lượng iridoid
trong thục địa.
+ Ngô Văn Thông cộng sự thấy rằng lượng đường khử trong thục địa nấu theo
phương pháp cửu chưng cứu sái đạt 36,1%; nấu cải tiến hấp sinh địa 20 phút trong
nồi hấp nhiệt độ 120°C để làm mềm, sau đó thủy phân dược liệu bằng men
lOMoARcPSD| 58490434
emulsin 45°C trong 24 giờ, sau cùng là tẩm dịch chiết cồn sa nhân, gừng rồi
sấy khô ở nhiệt độ 50°C thì hàm lượng đường khử đạt 37,5%.
2. Hoài sơn:
- Nhóm thuốc: thuốc bổ khí.
-Bộ phận dùng: rễ củ đã chế biến của cây Hoài sơn (Dioscorea peroimilis prain
et Burkill) họ củ Mài (Dioscoreaceae).
-Tính vị: vị ngọt, tính bình
-Quy kinh: tỳ, vị, phế, thận
-Chủ trị: Kiện tỳ, chỉ tả: chữa tỳ vị hư nhược, ăn kém, ỉa chảy, đầy bụng, trẻ em
vàng da, bụng ỏng, phối hợp bạch truật.
+ Bổ phế: chữa phế khí hư nhược, hơi thở ngắn, người mệt mỏi, chữa ho.
+ Ích thận cố tinh: chữa thận hư dẫn đến di tinh, mộng tinh, tiểu tiện không tự
chủ, bạch đới, tiểu đường, phối hợp huyền sâm, cát căn, tang diệp.
+ Giải độc, trị bệnh sưng vú, đau đớn, dùng củ mài tươi giã nát, đắp vào chỗ sưng
đau.
-Liều dùng: 12-40g
-Kiêng kỵ: người có thực tà, thấp nhiệt không dùng.
3.Sơn thù:
lOMoARcPSD| 58490434
- nhóm thuốc: thuốc cố tinh sáp niệu
-Bộ phận dùng: Quả chín phơi kcủa cây sơn thù du-Cornus officinalis Sieb. Et
Zucc. Họ sơn thù du-Cornaceae.
-Tính vị: vị chua, chát, tính hơi ôn
-Quy kinh: can, thận -Chủ
trị:
+ Ích thận cố tinh: dùng khi thận hư, liệt dương, di tỉnh, tai ù, tai điếc, tiểu nhiều
đau lưng, đau gối. Có thể phối hợp với phá cố chỉ, đương quy 12g
+ Cố biểu liễm m; dùng sau khi ốm dậy biểu hư, ra nhiều mồ hôi, phối hợp với
long cốt, mẫu lệ, bạch thược.
- Cố tinh chỉ huyết: dùng cho phụ nữ thể hư, tiểu cầu giảm, kinh nguyệt nhiều.Có
thể phối hợp với nhân sâm, đẳng sâm hoặc phối hợp với các thuốc bổ huyết khác
như đương quy, bạch thược...
-Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những trường hợp thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi thì không dùng.
4. Trạch tả:
lOMoARcPSD| 58490434
-Nhóm thuốc: thuốc lợi thấp
-Bộ phận dùng: củ của cây trạch tả (Alisma plantago aquatica L. Var. Orientalis
Samuelsson, họ Trạch tả (Alismataceae)
-Tính vị: vị ngọt, tính hàn
-Quy kinh: can, thận, bàng quang
-Chủ trị: Lợi thủy thẩm thấp, thanh nhiệt, chữa tiểu tiện khó, đái buốt, đái dắt,
phù thũng. Dùng bài lục vị.
+ Thanh thấp nhiệt ở đại trường: chữa ỉa chảy
+ Thanh thấp nhiệt ở Can đờm: chữa đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
+ Ngoài ra có tác dụng ích khí, dưỡng ngũ tạng
-Liều dùng: 4-12g
Chú ý: so với phục linh, trạch tả tác dụng lợi niệu mạnh hơn, lại tính hàn
nên không có chứng thấp nhiệt, thận hư hoạt tinh không dùng.
+ Tác dụng dược lý: trạch ttác dụng hạ đường huyết, hạ huyết áp, lợi tiểu
hạ thấp lượng ure cholesterol trong máu. Phạm Xuân Sinh, Nguyễn Văn
Đồng thấy rằng trạch tả tác dụng hạ cholesterol chuột thí nghiệm. Trạch tả
trích muối tác dụng tốt hơn trạch tả sống.
+ Khi dùng thường trích muối, sao vàng
5. Bạch linh
- Nhóm thuốc: thuốc lợi thấp
lOMoARcPSD| 58490434
-Bộ phận dùng: Thể quả nấm phục linh ký sinh trên rễ cây thông
- Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính bình- Quy kinh: m, Phế,
Tỳ, Vị, Thận - Chủ trị:
+ Lợi thủy, thẩm thấp: dùng trong tiểu tiện bí, đái buốt, nhức, nước tiểu đỏ, ít,
người phù thũng
+ Kiện tỳ: tỳ hư nhược gây ỉa lỏng
+ An thần
-Liều lượng: Dùng 6 – 12g/ngày.
-Cách dùng: Dùng tươi, phơi hoặc sấy khô sắc lấy nước uống, tán thành bột hoặc
làm hoàn. thể sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp với nhiều phương thuốc chữa
bệnh khác nhau.
Kiêng kị: âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng
6. Đan bì
- Nhóm thuốc: thuốc thanh nhiệt lương huyết
-Bộ phận dùng: vỏ rễ cây Mẫu đơn (Paconia Suffrluticosa.) (Paconua arborea
Donn., Paeonia moutan Sims), họ Mao lương (Ranunculaceae).
-Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn
-Quy kinh: tâm, can, thận
-Chủ trị: thanh nhiệt lương huyết nên chữa chứng huyết nhiệt, chữa chảy máu,
xuất huyết dưới da, nôn máu, ban chẩn, thường phối hợp giác, sinh địa, xích
thược.
+ Làm ra mhôi, thường phối hợp thạch cao, miết giáp để dưỡng âm thanh
nhiệt, phối hợp sinh địa để nuôi dưỡng thận âm.
lOMoARcPSD| 58490434
+ Thanh can nhiệt dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau đầu, hoa mắt, ngực
sườn đầy tức, thường phối hợp sài hồ, chỉ tử.
+ Hoạt huyết, khứ ứ: chữa đau bụng hành kinh, bế kinh, chấn thương gây bầm
tím, đau nhức, thường phối hợp hồng hoa, đào nhân. Giải độc nên dùng chữa mụn
nhọt, phối hợp thuốc thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết như tô mộc, ngưu tất.
+ Hạ huyết áp: dùng cho người bệnh tăng huyết áp, cứng động mạch...phối
hợp cúc hoa, kim ngân hoa, thảo quyết minh.
-Liều dùng 8 – 16g
-Kiêng kỵ: vị thuốc tác dụng thông kinh hoạt huyết nên không dùng cho người
kinh nguyệt nhiều, phụ nữ có thai, ra m hôi do âm hư.
Chú ý: Mẫu đơn địa cốt bì đều tác dụng thanh nhiệt phần âm, ng
chữa chứng nhiệt gây nhức trong xương, nhưng địa cốt dùng cho chứng
nhức trong xương có đạo hãn, còn mẫu đơn dùng cho chứng nhức trong xương
không có đạo hãn.
+ Tác dụng dược lý: thuốc có tác dụng hạ huyết áp, nếu phối hợp với các thuốc
hạ huyết áp khác thì tác dụng hạ áp tăng lên nhiều; tác dụng chống viêm
khớp, có tác dụng làm cho lớp màng bên trong của tử cung động vật thí nghiệm
sung huyết. Vì vậy vị thuốc có tác dụng thông kinh.
+ Tác dụng kháng khuẩn: thuốc tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn
thương hàn, phó thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, ho gà, liên cầu khuẩn và một
số nấm.
*Tên gọi các thành phần trong công thức:
-Quân ( vị vua):
+Thục địa: âm bổ thận, trấn kinh ích thủy sinh huyết, lấy ích thủy làm chủ.
-Thần gồm:
+ Sơn Thù: Tư dưỡng can thận âm, nhiếp tinh.
+ Hoài Sơn: Tư bổ tỳ âm, cố tinh.
-Tá gồm:
+ Trạch tả: tiết thận lợi thấp, giảm bớt tính nê trệ của thục địa.
+ Đan bì: Thanh can tả hỏa, giảm bớt tính ôn của sơn thù.
+ Bạch Linh: Kiện tỳ, trừ thấp, giúp hoài sơn kiện tỳ.
-Sứ gồm:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC THÁI NGUYÊN
KHOA DƯỢC- BỘ MÔN DƯỢC CỔ TRUYỀN
PHÂN TÍCH PHƯƠNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN Lớp: ĐHD17C _03.1 Nhóm 1: 1.Lê Thị Vân Anh 2.Phạm Thị Lan Anh
3.Trịnh Thị Vân Anh
4.Trần Thị Ngọc Ánh
5.Nguyễn Thị Linh Chi 6.Nguyễn Thị Chinh 7.Chu Thị Kim Cúc
8. Nguyễn Hữu Cường
PHƯƠNG THUỐC 1: BÁCH HỢP CỐ KIM THANG lOMoAR cPSD| 58490434
Sinh địa: 8g Huyền sâm: 8g
Thục địa: 12g Đương quy: 6g
Bách hợp: 10g Cam thảo: 4g Mạch môn: 8g Cát cánh: 6g
Tên gọi các thành phần trong phương thuốc Quân: Bách hợp Thần: Mạch môn
Tá: Cát cánh, Sinh địa, Thục địa, Huyền sâm, Đương quy Sứ: Cam thảo
Công năng, chủ trị, cách dùng của phương thuốc: Bách hợp cố kim thang
- Công năng: Tư âm nhuận phế, thanh nhiệt, hóa đàm.
- Chủ trị: Thường được dùng để trị các chứng bệnh do phế thận âm hư, gây racác triệu chứng như:
● Ho khan, ho lâu ngày, ho ra ít đàm dính hoặc có máu.
● Họng khô, miệng khô, khát nước nhưng không muốn uống nhiều.
● Khản tiếng, mất tiếng.
● Sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi trộm.
● Lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít hoặc không có rêu, mạch tế sác (mạch nhỏ nhanh).
- Cách dùng: Sắc văn hỏa, uống ấm, ngày 1 thang.
Phân tích thành phần phương thuốc: Bách hợp cố kim thang
1. Quân: Bách hợp (10g) - Thuộc nhóm: Bổ âm.
- Bộ phận dùng: Giò phơi khô của cây Bách hợp.
- Tính vị: Vị ngọt, tính lương. lOMoAR cPSD| 58490434
- Quy kinh: Tâm, Phế, Vị. - Chủ trị:
● Dưỡng âm, nhuận phế: Giúp làm ẩm phổi, trị các chứng ho khan, ho lâu
ngày, khô họng, viêm họng mãn tính.
● Chỉ khái, an thần: Giảm ho, làm dịu thần kinh, hỗ trợ chữa mất ngủ, hồi hộp, lo âu, tâm phiền.
● Bổ huyết, cầm máu: Trị ho máu, nôn máu, băng lậu, bạch đới, cầm mồ hôi.
● Điều kinh: Chữa khí huyết hư kinh nguyệt không đều, thống kinh.
● Thư cân giảm đau: Chữa chứng uất kết gây đau bụng, đau ngực chân tay
co quắt, tâm can suy nhược thể hư phiền táo.
● Bình can: Chữa chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
- Vai trò trong phương thuốc: Là quân dược - vị thuốc chủ đạo trong phương
thuốc “Bách hợp cố kim thang”, có tác dụng chính là dưỡng âm nhuận phế, chỉ
khái – làm dịu các triệu chứng như khô họng, ho lâu ngày, mệt mỏi do âm hư.
Đồng thời, nhờ khả năng an thần, điều huyết, Bách hợp cũng giúp ổn định tâm
lý, điều hòa kinh nguyệt, làm cơ sở để các vị Thần, Tá khác hỗ trợ và tăng cường
hiệu quả điều trị tổng thể. 2. Thần: a. Mạch môn (8g)
- Thuộc nhóm: Dưỡng âm, nhuận phế.
- Bộ phận dùng: Rễ củ đã phơi khô của cây Mạch môn đông.
- Tính vị: Vị ngọt hơi đắng, tính hơi hàn.
- Quy kinh: Phế, Vị, Tâm. - Chủ trị:
● Nhuận phế dưỡng âm, chỉ khái: Trị ho khan, ho lao, viêm họng mãn tính do phế âm hư.
● Ích vị sinh tân: Chữa miệng khô khát, táo bón do vị âm hư.
● Thanh tâm trừ phiền: Chữa tâm phiền, mất ngủ, hồi hộp. lOMoAR cPSD| 58490434
-Vai trò trong phương thuốc: Thần dược, trực tiếp nhuận phế dưỡng âm và sinh
tân dịch, làm dịu các triệu chứng khô rát, ho khan ở đường hô hấp, là yếu tố quan
trọng trong công năng nhuận phế. 3. Tá: a. Thục địa (12g)
- Thuộc nhóm: Bổ âm huyết.
- Bộ phận dùng: Rễ củ cây Địa hoàng đã qua chế biến (cửu chưng cửu sái - đồchín
9 lần, phơi khô 9 lần). - Tính vị: Vị ngọt, tính ấm - Quy kinh: Tâm, Can, Thận. - Chủ trị:
● Tư âm dưỡng huyết: Trị thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, da xanh xao, đau
đầu, mắt khô, nứt nẻ môi, rau tóc bạc sớm, đau lưng mỏi gối (do huyết hư, âm huyết bất túc).
● Nuôi dưỡng và bổ thận âm: Chữa ù tai, tư hãn (mồ hôi trộm), di tinh, mộng
tinh, rối loạn kinh nguyệt, huyết hư sinh đau đầu, trẻ em chậm lớn, tâm can
suy nhược thể ức chế thần kinh giảm (các chứng do thận âm hư, tinh huyết hao tổn).
● Sinh tân dịch, chỉ khát: Dùng chữa âm hư, háo khát (do tân dịch hao tổn).
- Vai trò trong phương thuốc:
● Là tá dược, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ huyết, dưỡng âm và làm
mạnh gốc Thận âm, hỗ trợ cơ chế nhuận phế chỉ khái của bài thuốc.
● Thục địa hợp với Sinh địa, Huyền sâm để tăng hiệu quả dưỡng âm, đồng
thời hỗ trợ Quân dược là Bách hợp trong việc điều trị ho do âm hư lâu ngày. b. Sinh địa (8g)
- Thuộc nhóm: Thanh nhiệt lương huyết, dưỡng âm.
- Bộ phận dùng: Rễ củ cây Địa hoàng tươi hoặc đã phơi khô mà chưa chế biến.
- Tính vị: Vị đắng, tính Hàn.
- Quy kinh: Tâm, Can, Thận. - Chủ trị:
● Thanh nhiệt lương huyết: Trị nhiệt nhập doanh huyết, sốt cao, phát ban,
xuất huyết do huyết nhiệt. lOMoAR cPSD| 58490434
● Dưỡng âm sinh tân: Trị âm hư nội nhiệt gây khát nước, lưỡi đỏ, miệng khô, tiêu khát.
- Vai trò trong phương thuốc: Tá dược, tăng cường tác dụng dưỡng âm củaThục
địa và thanh giải hư nhiệt do âm hư sinh ra ở phế và thận, góp phần vào công
năng thanh nhiệt của bài thuốc. c. Huyền sâm (8g)
- Thuộc nhóm: Thanh nhiệt lương huyết, tư âm.
- Bộ phận dùng: Rễ củ đã phơi khô của cây Huyền sâm.
- Tính vị: Vị ngọt mặn hơi đắng, tính Hàn.
- Quy kinh: Phế, Vị, Thận. - Chủ trị:
● Tư âm giáng hỏa: Trị âm hư hỏa vượng gây nóng trong xương, ra mồ hôi trộm, khô họng.
● Thanh nhiệt giải độc: Chữa viêm họng, amidan, nhọt độc.
● Lợi yết hầu: Làm dịu đau rát họng, khản tiếng.
- Vai trò trong phương thuốc: Tá dược, vừa tư bổ âm, vừa mạnh mẽ thanh hưnhiệt
và giải độc ở họng, làm dịu các triệu chứng viêm nhiễm và đau rát, góp phần
tăng cường công năng thanh nhiệt và hóa đàm. d. Đương quy (6g)
- Thuộc nhóm: Bổ huyết hoạt huyết.
- Bộ phận dùng: Rễ củ của cây Đương quy.
- Tính vị: Vị ngọt cay, tính ấm- Quy kinh: Can, Tâm, Tỳ. - Chủ trị:
● Bổ huyết hòa huyết: Chữa huyết hư, xanh xao, chóng mặt.
● Hoạt huyết điều kinh: Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
● Nhuận tràng thông tiện: Chữa táo bón do huyết hư.
● Chỉ thống: Giảm đau.
- Vai trò trong phương thuốc: Tá dược, bổ huyết để hỗ trợ dưỡng âm (âm
huyếtđồng nguyên), đồng thời có tác dụng nhuận tràng để tránh táo bón do các lOMoAR cPSD| 58490434
vị thuốc tư bổ, giúp bài thuốc không gây ra tác dụng phụ tiêu hóa. e. Cát cánh (6g)
- Thuộc nhóm: Hóa đàm chỉ khái.
- Bộ phận dùng: Rễ củ của cây Cát cánh.
- Tính vị: Vị đắng cay, tính bình. - Quy kinh: Phế. - Chủ trị:
● Tuyên phế lợi yết: Khai thông phế khí, làm thông cổ họng, chữa ho, khản tiếng, đau họng.
● Hóa đàm chỉ khái: Giúp tống đàm ra ngoài, giảm ho có đàm.
● Tải dược: Dẫn thuốc đi lên vùng thượng tiêu.
- Vai trò trong phương thuốc: Tá dược, tuyên phế, lợi yết, hóa đàm trực tiếp,đồng
thời là dẫn dược đưa các vị thuốc dưỡng âm lên tới phế và họng, tăng cường
hiệu quả trị ho và làm dịu họng của bài thuốc.
4. Sứ: Cam thảo (4g)
- Thuộc nhóm: Bổ khí, hòa hoãn, giải độc.
- Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ của cây Cam thảo.
- Tính vị: Vị ngọt, tính bình. - Quy kinh: 12 kinh. - Chủ trị:
● Bổ tỳ ích khí: Chữa tỳ vị hư nhược, mệt mỏi.
● Hòa hoãn các vị thuốc: Điều hòa tính vị, giảm độc tính.
● Thanh nhiệt giải độc: Chữa ngộ độc, mụn nhọt.
● Chỉ khái, hóa đàm: Giảm ho, làm loãng đàm.
● Chỉ thống: Giảm đau. lOMoAR cPSD| 58490434
-Vai trò trong phương thuốc: Sứ dược, điều hòa toàn bộ bài thuốc, làm dịu tính
vị của các vị thuốc khác, và hỗ trợ công năng chỉ khái, tăng cường khả năng trị ho của bài thuốc. lOMoAR cPSD| 58490434
PHƯƠNG THUỐC 2: BÁT TRÂN THANG Nhân sâm 12g Xuyên khung 8g Bạch linh 12g Đương qui 12g Bạch truật 12g Thục địa 12g Cam thảo trích 6g Bạch thược 12g
Phân loại các vị thuốc trong phương thuốc theo các nhóm phân loại thuốc y học cổ truyền.
Phân tích tính vị - quy kinh, công năng chủ trị chính của mỗi vị thuốc, vai
trò của vị thuốc trong phương thuốc
*Vị thuốc 1 : Nhân sâm ( Radix Ginseng )
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ khí
- Bộ phận dùng : rễ cây nhâm sâm (Panax gínengc.A.Mey) họ Ngũ gia bì(Araliaceae)
- Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm - Quy kinh: tỳ, phế
- Chủ trị: Đại bổ nguyên khí, ích huyết, sinh tân dịch, làm khỏe mạnh thầnkinh,
trí não minh mẫn, dùng chữa vệ khí, dinh khí, chữa mọi chứng mệt mỏi, mất
ngủ, hay quên, tăng lực trong yếu sinh lý, tăng miễn dịch của cơ thể. + Cấp cứu
trong trường hợp bệnh nguy kịch, mất máu, mất nước cấp dùng độc sâm thang
hoặc Sâm phụ thang (nhân sâm, phụ tử)
+ Dùng cho huyết áp thấp, phối hợp đinh lăng, ngũ gia bì. Bài thuốc điển hình bổ
khí là bài Tứ quân tử thang: nhân sâm, bạch truật, phục linh, cam thảo. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Bổ phế bình suyễn: chữa phế hư, viêm phế quản mạn tính, phối hợp thục địa thiên môn đông.
+ Kiện tỳ sinh tân dịch: dùng khi cơ thể phiền khát, tân dịch khô kiệt, môi nứt nẻ,
chữa huyết áp thấp, suy nhược cơ thể.
*Vị thuốc 2: Bạch linh
- Phân loại thuộc nhóm thuốc: Lợi thủy thẩm thấp
- Bộ phận dùng: Thể quả nấm phục linh ký sinh trên rễ cây thông
- Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính bình- Quy kinh: Tâm, Phế, Tỳ, Vị, Thận - Chủ trị:
+ Lợi thủy, thẩm thấp: dùng trong tiểu tiện bí, đái buốt, nhức, nước tiểu đỏ, ít, người phù thũng
+ Kiện tỳ: tỳ hư nhược gây ỉa lỏng + An thần
*Vị thuốc 3: Cam thảo trích
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ khí
- Bộ phận dùng: rễ cây Cam thảo (Glycyrrhizamaresis), họ Đậu (Fabaceae).
- Tính vị: vị ngọt, tính bình - Quy kinh: 12 kinh
- Chủ trị: Ích khí, dưỡng huyết: chữa khí huyết hư nhược, mệt mỏi, thiếu máu,phối
hợp đẳng sâm, thục địa. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Nhuận phế, chỉ ho: chữa các bệnh thuộc đường hô hấp như viêm họng, viêm
amydal, viêm phế quản, phối hợp can khương, mạch môn, xạ can.
+ Tả hỏa giải độc: chữa mụn nhọt, đinh râu; ngoài ra đóng vai tự dẫn thuốc và
điều hòa các vị thuốc, tăng cường tác dụng các vị thuốc khác, hạn chế tác dụng
không mong muốn của những vị thuốc có độc.
+Hoãn cấp chỉ thống: chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng, phối hợp bạch thược.
*Vị thuốc 4: Bạch truật (Rhizoma Atractyloidis macrocephala)
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ khí
- Bộ phận dùng: rễ cây bạch truật (Atractylodes macrocephala koidz) họCúc(Asteraceae).
- Tính vị: vị ngọt, đắng, tính ấm - Quy kinh: tỳ, vị
- Chủ trị: Kiện tỳ, lợi thủy, táo thấp: tăng cường vận hóa thủy thấp chữa cácchứng
phù suy dinh dưỡng, phù do gan xơ, viêm thận mạn tính, suy tim...
+ Kiện vị, tiêu thực: dùng tăng cường tiêu hóa chữa chứng biếng ăn ở trẻ em,
người lớn, thường dùng bài Quy tỳ thang; chữa ỉa chảy mạn tính kéo dài do tỳ
dương hư dùng bài lý trung thang phối hợp can khương, nhân sâm, cam thảo.
+ An thai, chỉ huyết: chữa động thai phối hợp trữ ma căn, tô ngạnh.
+ Cố biểu, liễm hãn: chữa chứng đạo hãn, phối hợp hoàng kỳ, khiếm thực.
*Vị thuốc 5: Xuyên khung (Rhizoma Ligustici wallchii) lOMoAR cPSD| 58490434
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc hành huyết, lý huyết ( thuốc bổ huyết )
- Bộ phận dùng: thân rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên khung
(Ligusticumwllichii Pranch) họ Hoa tỏn (Apiaceae). - Tính vị: đắng, ấm
- Quy kinh: can, đởm, tâm bào
- Tác dụng: Hoạt huyết thông kinh: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh,
thốngkinh, chữa đau khớp, đau mình mấy, cảm mạo do lạnh phối hợp bạch chỉ,
tiêu viêm chữa mụn nhọt, chữa cơn đau dạ dày.
+ Bổ huyết: chữa thiếu máu, phối hợp đương quy, thục địa, bạch thược.
+ Giải nhiệt, hạ sốt: dùng chữa ngoại cảm phong hàn
+ Hành khí giải uất, giảm đau: chữa khí trệ, ngực sườn đầy tức, đau cơ, đau khớp,
rối loạn kinh nguyệt, thống kinh.
*Vị thuốc 6: Đương quy (Radix Angelicae sinensis)
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ huyết
- Bộ phận dùng: rễ cây Đương quy (Angelica Sinnsis Coliv), họ hoa Tán(Apiaceae).
- Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính ấm lOMoAR cPSD| 58490434 - Quy kinh: tâm, can, tỳ
- Chủ trị: Bổ huyết, bổ ngũ tạng: chữa thiếu máu, suy nhược cơ thể, dùng bài Tứvật thang.
+ Hoạt huyết, giải uất kết: đương quy là vị thuốc vừa hoạt huyết, vừa bổ huyết
nên dùng thích hợp chữa thiếu máu kèm có ứ tích của phụ nữ như kinh bế, vô
sinh, rối loạn kinh nguyệt, phối hợp thuốc hoạt huyết như hồng hoa, đào nhân, ngưu tất...
+ Nhuận tràng thông tiện, chữa thiếu máu sau đẻ gây táo bón, phối hợp thảo quyết
minh, thục địa hoặc dùng bài Đương quy bổ huyết thang.
+ Giải độc: chữa mụn nhọt, đinh nhọt vì thuốc vừa có tác dụng giải độc, vừa giảm
đau do tác dụng hoạt huyết tiêu ứ của vị thuốc.
*Vị thuốc 7: Thục địa (Radix Rheumaniae praeparatus)
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ huyết
- Bộ phận dùng: rễ sinh địa đã qua chế biến (Rehmannia glutinoso (gaertn)
Libosch) họ hoa Mõm chó (Serophularicceae).
- Tính vị: vị ngọt, tính ấm - Quy kinh: tâm, can, thận
- Chủ trị: Tư âm dưỡng huyết: chữa thiếu máu, hoa mắt chóng mặt, da xanh,
đauđầu, mắt khô, nứt nẻ môi, râu tóc bạc sớm, đau lưng mỏi gối, dùng bài Tứ vật thang.
+ Nuôi dưỡng và bổ thận âm: chữa ù tai, tự hãn, di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh
nguyệt, huyết hư sinh đau đầu, trẻ em chậm lớn, tâm căn suy nhược thể ức chế
thần kinh giảm, dùng bài Lục vị kỷ cúc. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Sinh tân dịch, chỉ khát: dùng chữa âm hư, háo khát, phối hợp tri mẫu, hoàng liên, ngũ vị tử.
*Vị thuốc 8: Bạch thược (Radix Paeoniae)
- Phân loại : thuộc nhóm thuốc bổ huyết
- Bộ phận dùng: rễ cây thược dược, họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
- Tính vị: vị đắng, chua, tính hơi hàn - Quy kinh: can, tỳ
- Chủ trị: Bổ huyết, cầm máu: chữa ho máu, nôn máu, băng lậu, bạch đới, cầmmồ
hôi, phối hợp mẫu lệ, thục địa, lộc giác giao.
+ Điều kinh, chữa khí huyết hư kinh nguyệt không đều, thống kinh, phối hợp
hương phụ, thanh bì, sinh địa.
+ Bình can: chữa chứng đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, phối hợp sinh địa, cúc hoa.
+ Thư cân, giảm đau: chữa chứng can khí uất kết gây đau bụng, đau ngực, chân
tay co quắp, tâm căn suy nhược thể hưng phấn tăng, phối hợp bạch thược, hoàng
cầm. ⮚ Xác định các thành phần quân, thần, tá, sử trong phương thuốc.
* Quân dược : - Nhân sâm: Bổ khí, bổ chân khí, bổ 5 tạng có tính cam ôn nên
còn kiện tỳ dưỡng vị * Thần dược
- Bạch truật: khổ ôn để kiện tỳ vận thấp ( hóa thấp) có tác dụng bổ khí kiện tỳ
- Cam thảo trích: Bổ khí * Tá dược
- Thục địa: đại bổ huyết, tư âm, dưỡng huyết, hỗ trợ nhân sâm đạt mục tiêu bổkhí huyết toàn diện lOMoAR cPSD| 58490434
- Xuyên khung: Hoạt huyết, hành khí, lưu thông khí huyết
- Bạch Thược: Dưỡng huyết hòa âm
- Đương qui: bổ huyết dưỡng can, hoạt huyết điều kinh
- Bạch linh: Thẩm thấp kiện tỳ, cam đạm giúp tỳ thông điều thủy đạo * Sứ dược
- Cam thảo trích: Tính cam ôn cũng là bổ khí hòa trung đưa thuốc vào Tỳ,
làmchức năng điều hòa các vị thuốc.
Phân tích công năng chủ trị của phương thuốc
- Nguốc gốc: Bài thuốc Bát trân thang có nguồn gốc từ Trung Quốc, đượcnghiên
cứu bởi danh y Tiết Kỷ. Phương thuốc được cấu trúc từ 2 bài thuốc, gồm bài Tứ
quân bổ khí và bài Tứ vật bổ huyết. - Phân tích
+ Tứ quân gồm nhân sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo trích: bổ tỳ ích khí
+ Tứ vật gồm xuyên khung, đương quy, thục địa, bạch thược: tư dưỡng can
huyết, bổ thận tráng thủy, điều huyết
+ Cam thảo: bổ trung, ích khí, hòa vị, dẫn thuốc đến các kinh lạc + Xuyên
khung: đi vào huyết phận để lý khí trong huyết làm cho đương quy, thục địa bổ mà không trệ
- Công năng: Bồi bổ khí huyết
- Chủ trị: Phương thuốc được dùng để chữa chứng bệnh lâu ngày làm cho cơ
thểsuy nhược có hội chứng bệnh lý khí huyết hư, dùng trong trường hợp cơ thể
suy nhược, thiếu máu, đau đầu, hoa mắt, hơi thở ngắn, hồi hộp, ăn uống không tiêu, viêm dạ dày
- Cách dùng: Sắc văn hỏa, uống ấm, ngày 1 thang
PHƯƠNG THUỐC 3: LỤC VỊ HOÀN (LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN ) Thục địa 32g Trạch tả 12g Hoài sơn 16g Bạch linh 12g Sơn thù 16g Đan bì 12g
*Đặc điểm của mỗi vị thuốc: 1. Thục địa: lOMoAR cPSD| 58490434
- nhóm thuốc: thuốc bổ huyết
-Bộ phận dùng: rễ sinh địa đã qua chế biến (Rehmannia glutinoso (gaertn)
Libosch) họ hoa Mõm chó (Serophularicceae).
-Tính vị: vị ngọt, tính ấm -Quy kinh: tâm, can, thận
-Chủ trị: Tư âm dưỡng huyết: chữa thiếu máu, hoa mắt chóng mặt, da xanh, đau
đầu, mắt khô, nứt nẻ môi, râu tóc bạc sớm, đau lưng mỏi gối, dùng bài Tứ vật thang.
+ Nuôi dưỡng và bổ thận âm: chữa ù tai, tự hãn, di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh
nguyệt, huyết hư sinh đau đầu, trẻ em chậm lớn, tâm căn suy nhược thể ức chế
thần kinh giảm, dùng bài Lục vị kỷ cúc.
+ Sinh tân dịch, chỉ khát: dùng chữa âm hư, háo khát, phối hợp tri mẫu, hoàng liên, ngũ vị tử. -Liều dùng: 12-20g
- Chú ý: người tỳ vị hư hàn không nên dùng vì gây nê trệ. Dùng thục địa kéo dài
ảnh hưởng đến tiêu hóa nên phối hợp thuốc hành khí như trần bì, hương phụ để
tránh hiện tượng đầy bụng.
+ Phạm Xuân Sinh, Phùng hòa bình, Trần Vân Điền thấy thục địa chế theo
phương pháp Dược điển Việt Nam, iridoid glycosid vẫn tồn tại ở hàm lượng rất
thấp 0,01%, điều đó chứng tỏ quá trình chế biến đã làm giảm hàm lượng iridoid trong thục địa.
+ Ngô Văn Thông và cộng sự thấy rằng lượng đường khử trong thục địa nấu theo
phương pháp cửu chưng cứu sái đạt 36,1%; nấu cải tiến hấp sinh địa 20 phút trong
nồi hấp ở nhiệt độ 120°C để làm mềm, sau đó thủy phân dược liệu bằng men lOMoAR cPSD| 58490434
emulsin ở 45°C trong 24 giờ, sau cùng là tẩm dịch chiết cồn sa nhân, gừng rồi
sấy khô ở nhiệt độ 50°C thì hàm lượng đường khử đạt 37,5%. 2. Hoài sơn:
- Nhóm thuốc: thuốc bổ khí.
-Bộ phận dùng: rễ củ đã chế biến của cây Hoài sơn (Dioscorea peroimilis prain
et Burkill) họ củ Mài (Dioscoreaceae).
-Tính vị: vị ngọt, tính bình
-Quy kinh: tỳ, vị, phế, thận
-Chủ trị: Kiện tỳ, chỉ tả: chữa tỳ vị hư nhược, ăn kém, ỉa chảy, đầy bụng, trẻ em
vàng da, bụng ỏng, phối hợp bạch truật.
+ Bổ phế: chữa phế khí hư nhược, hơi thở ngắn, người mệt mỏi, chữa ho.
+ Ích thận cố tinh: chữa thận hư dẫn đến di tinh, mộng tinh, tiểu tiện không tự
chủ, bạch đới, tiểu đường, phối hợp huyền sâm, cát căn, tang diệp.
+ Giải độc, trị bệnh sưng vú, đau đớn, dùng củ mài tươi giã nát, đắp vào chỗ sưng đau. -Liều dùng: 12-40g
-Kiêng kỵ: người có thực tà, thấp nhiệt không dùng. 3.Sơn thù: lOMoAR cPSD| 58490434
- nhóm thuốc: thuốc cố tinh sáp niệu
-Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô của cây sơn thù du-Cornus officinalis Sieb. Et
Zucc. Họ sơn thù du-Cornaceae.
-Tính vị: vị chua, chát, tính hơi ôn -Quy kinh: can, thận -Chủ trị:
+ Ích thận cố tinh: dùng khi thận hư, liệt dương, di tỉnh, tai ù, tai điếc, tiểu nhiều
đau lưng, đau gối. Có thể phối hợp với phá cố chỉ, đương quy 12g
+ Cố biểu liễm hãm; dùng sau khi ốm dậy biểu hư, ra nhiều mồ hôi, phối hợp với
long cốt, mẫu lệ, bạch thược.
- Cố tinh chỉ huyết: dùng cho phụ nữ thể hư, tiểu cầu giảm, kinh nguyệt nhiều.Có
thể phối hợp với nhân sâm, đẳng sâm hoặc phối hợp với các thuốc bổ huyết khác
như đương quy, bạch thược... -Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những trường hợp thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi thì không dùng. 4. Trạch tả: lOMoAR cPSD| 58490434
-Nhóm thuốc: thuốc lợi thấp
-Bộ phận dùng: củ của cây trạch tả (Alisma plantago aquatica L. Var. Orientalis
Samuelsson, họ Trạch tả (Alismataceae)
-Tính vị: vị ngọt, tính hàn
-Quy kinh: can, thận, bàng quang
-Chủ trị: Lợi thủy thẩm thấp, thanh nhiệt, chữa tiểu tiện khó, đái buốt, đái dắt,
phù thũng. Dùng bài lục vị.
+ Thanh thấp nhiệt ở đại trường: chữa ỉa chảy
+ Thanh thấp nhiệt ở Can đờm: chữa đau đầu, hoa mắt, chóng mặt
+ Ngoài ra có tác dụng ích khí, dưỡng ngũ tạng -Liều dùng: 4-12g
Chú ý: so với phục linh, trạch tả có tác dụng lợi niệu mạnh hơn, lại có tính hàn
nên không có chứng thấp nhiệt, thận hư hoạt tinh không dùng.
+ Tác dụng dược lý: trạch tả có tác dụng hạ đường huyết, hạ huyết áp, lợi tiểu
và hạ thấp lượng ure và cholesterol trong máu. Phạm Xuân Sinh, Nguyễn Văn
Đồng thấy rằng trạch tả có tác dụng hạ cholesterol ở chuột thí nghiệm. Trạch tả
trích muối tác dụng tốt hơn trạch tả sống.
+ Khi dùng thường trích muối, sao vàng 5. Bạch linh
- Nhóm thuốc: thuốc lợi thấp lOMoAR cPSD| 58490434
-Bộ phận dùng: Thể quả nấm phục linh ký sinh trên rễ cây thông
- Tính vị: vị ngọt, nhạt, tính bình- Quy kinh: Tâm, Phế,
Tỳ, Vị, Thận - Chủ trị:
+ Lợi thủy, thẩm thấp: dùng trong tiểu tiện bí, đái buốt, nhức, nước tiểu đỏ, ít, người phù thũng
+ Kiện tỳ: tỳ hư nhược gây ỉa lỏng + An thần
-Liều lượng: Dùng 6 – 12g/ngày.
-Cách dùng: Dùng tươi, phơi hoặc sấy khô sắc lấy nước uống, tán thành bột hoặc
làm hoàn. Có thể sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp với nhiều phương thuốc chữa bệnh khác nhau.
Kiêng kị: âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng 6. Đan bì
- Nhóm thuốc: thuốc thanh nhiệt lương huyết
-Bộ phận dùng: vỏ rễ cây Mẫu đơn (Paconia Suffrluticosa.) (Paconua arborea
Donn., Paeonia moutan Sims), họ Mao lương (Ranunculaceae).
-Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn -Quy kinh: tâm, can, thận
-Chủ trị: thanh nhiệt lương huyết nên chữa chứng huyết nhiệt, chữa chảy máu,
xuất huyết dưới da, nôn máu, ban chẩn, thường phối hợp tê giác, sinh địa, xích thược.
+ Làm ra mồ hôi, thường phối hợp thạch cao, miết giáp để dưỡng âm thanh
nhiệt, phối hợp sinh địa để nuôi dưỡng thận âm. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Thanh can nhiệt dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau đầu, hoa mắt, ngực
sườn đầy tức, thường phối hợp sài hồ, chỉ tử.
+ Hoạt huyết, khứ ứ: chữa đau bụng hành kinh, bế kinh, chấn thương gây bầm
tím, đau nhức, thường phối hợp hồng hoa, đào nhân. Giải độc nên dùng chữa mụn
nhọt, phối hợp thuốc thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết như tô mộc, ngưu tất.
+ Hạ huyết áp: dùng cho người bệnh tăng huyết áp, xơ cứng động mạch...phối
hợp cúc hoa, kim ngân hoa, thảo quyết minh. -Liều dùng 8 – 16g
-Kiêng kỵ: vị thuốc có tác dụng thông kinh hoạt huyết nên không dùng cho người
kinh nguyệt nhiều, phụ nữ có thai, ra mồ hôi do âm hư.
Chú ý: Mẫu đơn bì và địa cốt bì đều có tác dụng thanh nhiệt ở phần âm, dùng
chữa chứng hư nhiệt gây nhức trong xương, nhưng địa cốt bì dùng cho chứng
nhức trong xương có đạo hãn, còn mẫu đơn bì dùng cho chứng nhức trong xương không có đạo hãn.
+ Tác dụng dược lý: thuốc có tác dụng hạ huyết áp, nếu phối hợp với các thuốc
hạ huyết áp khác thì tác dụng hạ áp tăng lên nhiều; có tác dụng chống viêm
khớp, có tác dụng làm cho lớp màng bên trong của tử cung động vật thí nghiệm
sung huyết. Vì vậy vị thuốc có tác dụng thông kinh.
+ Tác dụng kháng khuẩn: thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn
thương hàn, phó thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, ho gà, liên cầu khuẩn và một số nấm.
*Tên gọi các thành phần trong công thức: -Quân ( vị vua):
+Thục địa: Tư âm bổ thận, trấn kinh ích thủy mà sinh huyết, lấy ích thủy làm chủ. -Thần gồm:
+ Sơn Thù: Tư dưỡng can thận âm, nhiếp tinh.
+ Hoài Sơn: Tư bổ tỳ âm, cố tinh. -Tá gồm:
+ Trạch tả: tiết thận lợi thấp, giảm bớt tính nê trệ của thục địa.
+ Đan bì: Thanh can tả hỏa, giảm bớt tính ôn của sơn thù.
+ Bạch Linh: Kiện tỳ, trừ thấp, giúp hoài sơn kiện tỳ. -Sứ gồm: