lOMoARcPSD| 44985297
Hà Nội – 2022
lOMoARcPSD| 44985297
lOMoARcPSD| 44985297
3
Hà Nội – 2022
lOMoARcPSD| 44985297
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNGI, LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
VẬT CHẤT VÀ Ý ............................................................................................... 5
THỨC ................................................................................................................ 5
1. Vật chất quyết định ý thức ................................................................................ 5
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất ........................... 8
3. Ý nghĩa phương pháp luận .............................................................................. 10
II, THỰC TIẾN VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÂU THUẪN GIỮA VIỆC KIẾM VIỆC
LÀM VIỆC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY.............................10 ................................................................................ 11
1. Để giải quyết mâu thuẫn cần bắt nguồn từ nguyên lý vật chất quyết định ý
thức, tức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó ........... 11
2. Để giải quyết mâu thuẫn cần hiểu được về vai trò của ý thức tác động trở lại
vật chất ................................................................................................................ 13
PHẦN KẾT
LUẬN............................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................16
4
lOMoARcPSD| 44985297
4
PHẦN MỞ ĐU.
Thế giới xung quanh ta là bức tranh muôn màu muôn vẻ với vô vàn các
sự vật hiện tượng. Nhưng dù có phong phú và đa dạng đến đâu thì cũng chung
quy về hai vấn đề: vật chất và ý thức. Đề cập đến mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, đã có rất nhiều quan điểm triết học được nêu ra, nhưng đầy đủ và đúng
đắn nhất thì chc chắn chính là quan điểm của Triết học Mác – Lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức : Vật chất quyết định ý thức; Ý thức
có nh độc lập tương đối và tác động tr lại vật chất.
Trong xã hi ngày nay, thế hệ sinh viên đã và đang trở thành một lực
ợng đông đảo và có tầm quan trọng. Họ là những thanh nn ưu tú trong thế
hệ trẻ của đất nước và sẽ tr thành lực lượng ên phong xây dựng đất nước
trong tương lai. Bởi vậy những vấn đề liên quan đến sinh viên cũng ngày càng
được xã hội quan tâm. Đất nước ngày một phát triển, thế hệ sinh viên với sự
năng động, nhạy bén có nhu cầu không ngừng rèn luyện và phát triển bản thân
không ch giới hạn phạm vi trên giảng đường đại học. Cùng với đó là nhu cầu
về kinh tế ngày càng tăng dẫn đến phần đông sinh viên lựa chọn m kiếm việc
làm. Chính vấn đề này đã dẫn đến nảy sinh mâu thuẫn giữa việc kiếm việc làm
vic hc tp của sinh viên hiện nay.
Vi mong muốn m hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã lựa chọn đề bài :
“Phân ch quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức. T quan điểm này giải quyết vấn đề mâu thuẫn giữa
việc kiếm ền và việc học tập của sinh viên hiện nay. Trong quá trình thực
hiện bài ểu luận có thể sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em rt
mong nhận được sự đóng góp của cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD| 44985297
5
PHẦN NỘI DUNG. I, LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VT CHẤT
VÀ Ý
THC.
Để đi sâu và phân ch mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức,
trước hết ta cần nắm được khái niệm về vật chất và ý thức. Cụ thể, nói về khái
nim vt chất, Lênin đã chỉ ra rằng “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chthc tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đưc cm
giác của chúng ta chép lại phản ánh và được tn tại không lệ thuộc vào cảm
giác’’.
Bàn về bản chất của ý thức, V.I. Lênin (1980) cũng đã chỉ ra rằng “Bản
chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phn
ánh ch cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc con người”. Như vậy, khi
xem xét ý thức về mặt bản thể luận, ý thức chính là “hình ảnh” về hiện thực
khách quan, tức là thế giới vật chất trong bộ não con người.
Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, vật chất và ý thức có mối
quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động
ch cực trở lại vật chất.
1. Vật chất quyết định ý thức.
Thnht, vật chất quyết định nguồn gc của ý thức.
Vật chất “sinh’’ ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của
con người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá
trình phát triển, ến hóa lâu dài, phức tạp ca giới tự nhiên, của thế giới vt
chất. Con người do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức
một thuộc nh của bộ phận con người – cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra.
Các thanh tựu khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự
nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, còn ý thức là cái có sau; vt
chất là nh thứ nht, còn ý thức là nh thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan,
độc lp với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật
lOMoARcPSD| 44985297
6
chất có tchức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tn
tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh
hiện thực khách quan. Sự vn động của thế giới vật chất là yếu tquyết định s
ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
Ví dụ như câu chuyện của cậu bé người sói” Dina
Sanichar được by sói nuôi dưỡng trong rừng rậm bang Uar Pradesh của n
Độ, cho đến khi những người thợ săn phát hiện vào năm 1867 và đã mang cậu
về trại trẻ mồ côi. Sanichar đã rất khó khăn để thích nghi với thế giới văn minh,
hành vi của Sanichar giống với động vật hơn là con người, cậu bé không nói
cùng ngôn ngữ với mọi người mà bày tỏ bản thân bằng cách gm ghoặc tru
lên như một con sói. Tức là chính hoàn cảnh và môi trường trưởng thành đã
khiến Sanichar hình thành nên ý thức coi mình giống như là loài sói và học tp
theo hành động của những con sói đã nuôi dưỡng cậu.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thc.
Ý thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng, đều là phản ánh hiện
thực khách quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của s
phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con ngưi. Hay nói cách khác,
có thế giới hiện thực vn động, phát triển theo những quy luật khách quan của
, được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức.
Thế giới khách quan, mà trước hết chủ yếu là hoạt động thực ễn có nh
hội – lịch sử của loài ngưi là yếu tquyết định nội dung mà ý thức phản
ánh. “Ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức”.
Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển của hoạt động
thc n cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nht quyết định nh
phong phú và độ sâu sắc của nội dung của tư duy, ý thức con người qua các thế
hệ, qua các thời đại từ mông muội ti văn minh, hiện đi.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
lOMoARcPSD| 44985297
7
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc nh không tách rời trong bản chất ca
ý thức. Nhưng sự phản ánh của con ngưi không phải là “soi gương, “chụp
ảnh” hay “phản ánh tâm lý” như con vật mà là phản ánh ch cực, tự giác, sáng
tạo thông qua thực ễn. Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế giới vật
chất như là những sự vật, hiện tượng cảm nh, chủ nghĩa duy vật biện chứng
xem xét thế giới vật chất là thế giới của con người hoạt động thực ễn. Chính
thc ễn là hoạt động vật chất có nh cải biên thế giới của con người – là cơ sở
để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh,
vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vn động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát trin của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đi
của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi
theo. Con ngưi – một sinh vật có nh xã hội ngày càng phát triển cthcht
lẫn nh thần, thì dĩ nhiên ý thức – một hình thức phản ánh của óc con người
cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh của nó. Đời sống xã hội
ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh điều đó.
Loài người nguyên thủy sống bầy đàn dựa vào sản vật của thiên nhiên thì
tư duy của họ cũng đơn sơ, giản dị như cuộc sống của họ. Cùng với mỗi bước
phát triển của sản xuất, tư duy, ý thức của con người cũng ngày càng mở rộng,
đời sống nh thần của con người ngày càng phong phú. Con người không chý
thức được hiện tại mà còn ý thức được những điều trong quá khứ và dự kiến
được tương lai, trên cơ sở khái quát ngày càng sâu sắc bản chất, quy luật vận
động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy của họ. Sự vận động, biến đi
không ngừng của thế giới vật chất, của thực ễn là yếu tquyết đnh sự vận
động, biến đổi của tư duy, ý thức con người.
Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được
biu hin ở vai trò của kinh tế đối với chính trị, đời sống vật chất đối với đời
sống nh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Trong xã hội, sự phát triển
lOMoARcPSD| 44985297
8
của kinh tế xét đến cùng quy đnh sự phát triển của văn hóa; đời sống vật chất
thay đổi thì sớm mun đời sống nh thần cũng thay đổi theo.
Vật chất và ý thức là hai hiện tượng đối lập nhau về bản chất, nhưng về
mặt nhận thức luận, nói như tư tư tưởng biện chứng của V.I.Lênin, “sự đối lập
giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong phạm vi hết sức hạn chế:
trong trường hợp này chỉ giới hạ trong vấn đnhận thức luận cơ bản là thừa
nhận cái gì có trước và cái gì có sau. Ngoài giới hạn đó, thì không còn nghi ngờ
gì nữa rằng sự đối lập đó là tương đối”. Ở đây, nh tương đối giữa vật chất và ý
thức thể hiện qua mối quan hệ giữa thực thể vật chất đặc bit – bộ óc người và
thuộc nh của chính nó.
2. Ý thức có nh độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Thnht, nh độc lập tương đối của ý thức thể hin ch, ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra,
nhưng khi ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển
riêng, không lệ thuộc một cách y móc vào vật chất. Ý thức một khi ra đời thì
có nh độc lập tương đối, tác động tr lại thế giới vật chất. Ý thức có thể thay
đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện thực, nhưng nhìn chung nó thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động thực ễn của con người. nhờ hoạt động thực ễn, ý thức có thể làm biến
đổi những điều kiện, hoàn cảnh vt chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ
hai” phục vụ cho cuộc sống con người. Còn bản thân ý thức thì không thể biến
đổi được hiện thực. Con người dựa trên tri thức vthế gii khách quan, hiểu
biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục êu, phương hướng, biện
pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục êu đã xác định. Đặc biệt là
ý thức ến bộ, cách mạng một khi thâm nhập vào quần chúng nhân dân – lực
ợng vật chất xã hội, thì có vai trò rất to lớn. “ vũ khí của sự phê phán cố nhiên
không thể thay thế đưc sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể
lOMoARcPSD| 44985297
9
đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vt
chất, mt khi nó thâm nhập vào quần chúng.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hin chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành
động của con người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người là
đúng hay sai, thanh công hay thất bại. Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có
thể dự báo, ên đoán một cách chính xác cho hiện thực, có thể hình thành nên
những lý luận định hướng đúng đắn và những lý luận này được đưa vào quần
chúng sẽ góp phần đng viên, c vũ, khai thác mọi ềm năng sáng tạo, từ đó
sức mạnh vật chất được nhân lên gấp bội. Ngược lại, ý thức có th tác động
êu cực khi nó phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực.
Ví dụ đóng góp một phần lớn làm nên chiến thắng oai hùng trên sông
Bạch Đằng của quân đội nhà Trần đánh tan quân Mông Nguyên vào năm 938
chính là nhờ vào sự hiu biết và lợi dụng khôn khéo quy luật lên xuống của thủy
triều. Xét về mặt tác động êu cực, ta có thể kể đến tư tưởng sai lệch ‘hoặc nhà
y hoặc cá tôm’ và hành động xthải trái quy định của công ty Formosa đi
lin với đó là sự cố ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng tại một số tỉnh min
Trung xảy ra vào năm 2016.
Thứ tư, xã hội ny càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày căng to lớn
nhất là trong thời đại ngày nay, thời đại thông n, kinh tế tri thức, thời đại của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hin đại, khi mà tri thức khoa học đã
trở thành lực lượng sản xuất trực ếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của
tri thức khoa học, của tư tưng chính trị, tư tưng nhân văn là hết sức quan
trọng.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn, nhưng nó không
thợt q quy định của những ền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các
điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ th hoạt động. Nếu
quên điều đó chúng ta sẽ rơi vào vũng bùn của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm,
lOMoARcPSD| 44985297
10
duy ý chí, phiêu lưu và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thc
ễn.
3. Ý nghĩa phương pháp lun.
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác –
Lênin, ta rút ra nguyên tắc phương pháp luận là phải tôn trọng khách quan kết
hợp phát huy nh năng động chủ quan. Trong nhận thức và hoạt động thực
ễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục êu đều phải xuất phát tthc
tế khách quan, từ những ền đề, điều kiện vật chất hiện có. Phải tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan. Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân
thực, đúng đắn, tránh tô hồng, bôi đen hoặc gán cho đối tượng nhng thứ mà
nó không có. Nhận thức, cải tạo sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vt
hiện tượng với những thuộc nh, mối liên hệ vốn có. Cần tránh chủ nghĩa chủ
quan; bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường…
Phát huy nh năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân
tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, thiếu nh sáng
tạo; phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư
ởng ến b, ch cực; rèn luyện phẩm chất đạo đức. Đồng thời, phải giáo dục
nâng cao trình độ tri thức khoa học nhất là trong điều kiện kinh tế tri thức,
toàn cầu hóa hiện nay.
Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng nh khách quan đồng thời phát huy
nh năng động chủ quan, chúng ta còn phải nhận thức và giải quyết đúng đắn
các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tp
thể, lợi ích xã hội; Phải có động cơ trong sáng, thái độ thc sự khách quan,
khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
lOMoARcPSD| 44985297
11
II, THỰC TIẾN VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIA VT CHẤT VÀ Ý THỨC ĐGII
QUYẾT VẤN ĐỀ MÂU THUẪN GIA VIỆC KIẾM VIỆC LÀM VÀ VIỆC HC TP CA
SINH VIÊN HIỆN NAY.
Việc kiếm việc làm ngay từ khi còn là sinh viên đã tr thành hiện tượng
rất phổ biến hiện nay. Nhu cầu kiếm việc làm của sinh viên có thxuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau như để có thêm thu nhập; học hỏi, rèn luyện bn
thân và ch lũy kinh nghiệm; mở rộng các mối quan hệ… Tuy nhiên bên cạnh
những mặt lợi ích đem lại, ta cần xem xét đến đặc điểm của sinh viên là những
người đang còn ngồi trên giảng đường đại học, đang trong quá trình học tập và
ch lũy tri thức, có quthời gian eo hẹp, chưa có nhiều kinh nghiệm và vốn
sống… chính những điều này đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa vn đkiếm việc
làm và học tập của sinh viên hiện nay: Việc không cân bng được vn đề học
tập làm việc gây ra ảnh hưởng êu cực đến quá trình học tp của cá nhân.
Dựa vào mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ta có thể gii
quyết mâu thuẫn giữa việc kiếm việc làm và việc hc tập của sinh viên hiện nay
bằng cách xem xét vấn đề trên hai phương diện:
1. Để giải quyết mâu thuẫn cn bắt nguồn từ nguyên lý vật chất quyết
định ý thức, tức là phải xuất phát từ thc tế khách quan và hành động
theo nó.
Vật chất là nguồn gốc sản sinh ra ý thức, bởi vậy muốn giải quyết mâu
thuẫn ta phải bắt nguồn tnhng điều kiện, ền đề vật chất, mà cụ thể xét
trong sự mâu thuẫn trên thì chính là 3 yếu tố: công việc, nguồn lực con người
quỹ thời gian.
Thnht, cần phát triển thêm những công việc phù hợp với điều kiện của
sinh viên. Hiện nay thị trường việc làm của sinh viên tuy đã có phần đa dạng
hơn nhưng nhìn chung vẫn còn khá hạn chế và có phần khó ếp cận. có thể
thy một phần đông sinh viên khi đi làm lựa chọn các công việc như làm nhân
viên phục vụ, nhân viên bán hàng… Điểm hạn chế chung có thể nhận thấy
lOMoARcPSD| 44985297
12
những công việc này đó là sự cố định vthời gian và khối lượng công việc
nhiều, đồng thời không đòi hỏi phải có trình độ cao. Điều này vừa làm ảnh
ởng đến quá trình học tp của sinh viên khi phải sắp xếp giữa thời gian làm
việc và học tp tại trường, vừa khiến cho sinh viên có ít cơ hội để phát triển, rèn
luyện trong lĩnh vực mà bản thân theo học. Chính vì vậy cần tạo thêm những
công việc với êu chí là quỹ thời gian linh hoạt, có thể kết hợp cviệc làm
online và oine để sinh viên có thể có sự ch động trong việc sp xếp thi gian,
cân đối giữa việc học và làm. Nhà trường có thể liên kết với các công ty, tổ
chức, doanh nghiệp trong các chương trình thực tp để sinh viên có thể d
dàng ếp cận và nắm bắt được cơ hội m kiếm việc làm phù hợp với chuyên
ngành học. Điều này vừa giúp sinh rèn luyện, ch lũy kinh nghiệm và phát triển
được năng lực làm việc. Bên cạnh đó, công ty, tổ chức, doanh nghiệp cũng có
thể ếp cận và phát hiện sm nhng cá nhân có khả năng, đồng thời bồi dưỡng
đưc một lực lượng lao động trong tương lai với sự trang bị đầy đủ về kỹ năng
hiểu biết về văn hóa doanh nghiệp.
Thứ hai, cần nâng cao chất lượng của lực lượng lao động. Việc sinh viên
khó m kiếm được những cơ hội việc làm tốt một phần do sinh viên là đối
ợng vẫn đang trong quá trình học tập và ch lũy tri thức, kỹ năng bới vy
chưa có đủ năng lực để đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh
nghiệp. Bởi vậy nhà trường cần có sự điều chỉnh trong cách thức đào tạo để
đảm bảo trang bị cho sinh viên những điều kiện nn tảng đầy đủ để có thể đáp
ứng được êu chí của doanh nghiệp đưa ra. Đồng thời, sinh viên ng cần trang
bị cho mình cả về tri thức lẫn kỹ năng mềm, vốn ngôn ngữ và sự hiu biết về
công nghệ thông n, đặc biệt là trong bối cảnh hiện đại và toàn cầu hóa như
hiện nay, chính những điều y sẽ giúp sinh viên có được lợi thế trong việc m
kiếm cho mình những công việc với điều kiện và môi trường tốt để có thể vừa
học tp vừa phát triển bản thân. Mặt khác, một yếu tố quan trọng giúp giải
quyết mâu thuẫn giữa vấn đề làm việc và học tp của sinh viên hiện nay đó
chính là cần chú trọng nâng cao sức khỏe, thể lực cho sinh viên. Sinh viên cần
lOMoARcPSD| 44985297
13
chú ý chăm sóc và rèn luyện thân thể, đảm bảo một trạng thái cơ thể khe
mạnh và thể lực tốt thì mới có thể đáp ứng được cường độ học tập và làm việc.
Thứ ba, cần xây dựng thời khóa biểu học tp cthể. Mâu thuẫn giữa
kiếm việc làm và việc học tp của sinh viên phát sinh chính từ việc sinh viên
không cân bằng và sp xếp được một cách hợp lý giữa thời gian học và làm bởi
vậy dẫn đến những ảnh hưởng êu cực. để giải quyết vấn đề này, những bạn
sinh viên lựa chọn đi làm thêm cần xây dựng cho mình một thời khóa biểu hc
tập làm việc thật chính xác, rõ ràng và cụ thể. Bởi lẽ bộ não của con người chỉ
có một dung lượng lưu trữ nhất định, nếu chúng ta bắt bản thân nhồi nhét và
ghi nhớ cùng một lúc quá nhiều thứ sẽ dẫn đến nh trạng quá tải, nghiêm trng
hơn đó là stress. Việc ghi chép, sắp xếp và hệ thống công việc một cách khoa
học giúp các bạn sinh viên cân đối được thời gian, tránh được những lúc áp lực
quá tải của cả việc học và việc làm.
2. Để giải quyết mâu thuẫn cn hiểu được về vai trò của ý thức tác động
trở lại vật chất.
Ý thức do vật chất sinh ra, nhưng ý thức cũng có nh độc lập tương đối
tác động tr lại vật chất. Bởi vậy muốn giải quyết triệt để và ngăn không cho
mâu thun phát sinh trở lại, ta cần phải nhìn nhận vn đề cả trên phương diện
tác động của ý thức.
Thnht, sinh viên cần có nhận thức đúng đắn vmục êu, mong muốn
của bản thân. Hiểu được điều gì là quan trọng và cần thiết nhất với mình. T
đó, sinh viên có thể xác định được th tự ưu ên công việc một cách hợp lý.
Cần nhận thấy rằng việc học là việc lâu dài và ảnh hưởng đến tương lai sau này
còn việc đi làm thêm chỉ mang nh nhất thời. Nên cố gắng để bản thân có được
sự tập trung cả khi học tp lẫn làm việc để có thể đạt được hiu quả cao nhất
tránh bị rối loạn vthời gian biểu khi chưa đạt được mục êu cần có. Cần
xác định được bản thân có thực sự có nhu cầu đi làm thời điểm hin ti
không bằng cách xác định động cơ khiến bản thân muốn m việc làm. Chẳng
lOMoARcPSD| 44985297
14
hạn nếu bạn muốn m việc với mục đích mở rộng các mối quan hệ hay nâng
cao kỹ năng chuyên ngành thì ngoài việc đi làm, bạn có thể có những lựa chọn
khác ít áp lực hơn như tham gia các câu lạc bộ, tổ đội học thuật…
Thứ hai, sinh viên cần có cho mình tư tưởng và lối sống ch cực, lành
mạnh, năng động, sáng tạo và ý thức không ngừng phát triển bản thân. Tránh
thái độ thụ động, ỷ lại, buông xuôi, thiếu ý chí, thiếu quyết tâm. Cần có lập
trường đúng đắn kiên định, không để bản thân xa vào những cám dỗ, tệ nạn.
Tránh lối sống hoang phí, đua đòi.
Thứ ba, để lựa chọn được việc làm phù hợp sinh viên cần có nhận thức
đúng đắn về năng lực của bản thân cũng như có sự m hiểu kỹ về thị trường
việc làm của sinh viên hiện nay, tránh sự tô hồng thái quá hay bôi đen, bi quan
về hiện thực. Điều này giúp sinh viên thấy được điểm mạnh và mặt hạn chế của
bản thân. Từ đó có kế hoạch rèn luyện hoặc lựa chọn công việc phù hợp vi
năng lực, điều kiện, hoàn cảnh, thậm chí nắm bắt được nhiều cơ hội để phát
triển và hoàn thiện bản thân.
Cuối cùng, cần tuyên truyền quan điểm ch cực đối với vấn đề học và làm
của sinh viên đến với cộng đồng. Khi mà nhà trường quan tâm đến việc cho
sinh viên có cơ hội trải nghiệm, rèn luyện ở môi trường bên ngoài bên cạnh vic
ếp thu kiến thức và kỹ năng trên giảng đường, từ đó có sự điu chỉnh trong
chương trình đào tạo và hình thức giảng dạy để tạo điều kiện cho sinh viên. Khi
mà các tổ chức, doanh nghiệp nhận thấy được những lợi ích từ việc tuyn dụng
sinh viên, từ đó triển khai thêm nhiều chương trình thc tập, tạo cơ hội cho các
sinh viên đang có nhu cầu m kiếm việc làm được vn dụng những kiến thức đã
học trên trường lớp vào thực ễn công việc, phát triển ở một môi trường
chuyên nghiệp. Chính những điều này sẽ có tác động ch cực và làm giảm thiểu
vấn đề mâu thuẫn giữa việc m kiếm việc làm và việc hc tập của sinh viên hiện
nay.
lOMoARcPSD| 44985297
15
PHẦN KẾT LUN.
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hbiện chứng giữa vt
chất và ý thức là một quan điểm có nh đúng đắn. Quan điểm đã chỉ ra phương
pháp hữu hiệu để nhìn nhận các hiện tượng đời sống xã hội từ đó vạch ra
nguyên tắc và phương hướng cho hoạt động thực ễn : cần tôn trọng nh
khách quan nhưng đồng thời kết hợp phát huy nh năng động chủ quan.
Tvic vn dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – nin về vật chất và ý
thức, ta thấy được rằng để giải quyết mâu thuẫn giữa vn đkiếm việc làm và
vic hc tp của sinh viên hiện nay thì trước ên cần giải quyết vấn đề ở khía
cạnh điều kiện vt chất, làm xuất hiện thêm những yếu tố vật chất còn thiếu
hoàn thiện những yếu tố sẵn có. Đồng thời phải chú trọng đến nh độc lp ca
ý thức từ đó có phương hướng để điều chỉnh tư duy, nhận thức và thái độ một
cách đúng đắn, ch cực. Muốn làm được những điều này cần có sự phi hợp
của cả xã hội, đặt trong các quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể để đạt
hiu quả cao nhất.
Chung quy lại ta có thể khẳng định rằng, cho đến thời đại ngày nay, quan
đim của triết học Mác – Lênin về mối quan hbiện chứng giữa vật chất và ý
thc vẫn giữ vững được giá trị thc ễn của nó. Đây đồng thời trở thành
nguyên tắc, phương pháp luận đúng đắn để xem xét, nhìn nhận và giải quyết
mọi vn đề đặt ra trong cuộc sống.
lOMoARcPSD| 44985297
16
TÀI LIỆU THAM KHO.
1. Bộ Giáo dục Đào tạo (2021): Giáo trình Triết học Mác – Lênin (dành cho
bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội.
2. hps://s.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Aachments/2
90893/51782-1501-155802-1-10-20201103.pdf , (truy cập ngày
16/05/2022).
3. hps://baontuc.vn/ho-so/cuoc-doi-buon-cua-cau-be-rung- xanh-duoc-
bay-soi-nuoi-duong-20210707163350822.htm , (truy cập ngày
15/05/2022).
4. hps://www.qdnd.vn/xa-hoi/cac-van-de/cong-bo-nguyen- nhan-su-co-
moi-truong-lam-hai-san-chet-bat-thuong-tai-4nh-ven-bien-mien-trung-
482056 , (truy cập 15/05/2022).

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297 Hà Nội – 2022 lOMoAR cPSD| 44985297 lOMoAR cPSD| 44985297 Hà Nộ 3i – 2022 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNGI, LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
VẬT CHẤT VÀ Ý ............................................................................................... 5
THỨC ................................................................................................................ 5
1. Vật chất quyết định ý thức ................................................................................ 5
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất ........................... 8
3. Ý nghĩa phương pháp luận .............................................................................. 10
II, THỰC TIẾN VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÂU THUẪN GIỮA VIỆC KIẾM VIỆC
LÀM VÀ VIỆC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN
NAY.............................10 ................................................................................ 11
1. Để giải quyết mâu thuẫn cần bắt nguồn từ nguyên lý vật chất quyết định ý
thức, tức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó ........... 11
2. Để giải quyết mâu thuẫn cần hiểu được về vai trò của ý thức tác động trở lại
vật chất ................................................................................................................ 13 PHẦN KẾT
LUẬN............................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................16 4 lOMoAR cPSD| 44985297 PHẦN MỞ ĐẦU.
Thế giới xung quanh ta là bức tranh muôn màu muôn vẻ với vô vàn các
sự vật hiện tượng. Nhưng dù có phong phú và đa dạng đến đâu thì cũng chung
quy về hai vấn đề: vật chất và ý thức. Đề cập đến mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, đã có rất nhiều quan điểm triết học được nêu ra, nhưng đầy đủ và đúng
đắn nhất thì chắc chắn chính là quan điểm của Triết học Mác – Lênin về mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức : Vật chất quyết định ý thức; Ý thức
có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Trong xã hội ngày nay, thế hệ sinh viên đã và đang trở thành một lực
lượng đông đảo và có tầm quan trọng. Họ là những thanh niên ưu tú trong thế
hệ trẻ của đất nước và sẽ trở thành lực lượng tiên phong xây dựng đất nước
trong tương lai. Bởi vậy những vấn đề liên quan đến sinh viên cũng ngày càng
được xã hội quan tâm. Đất nước ngày một phát triển, thế hệ sinh viên với sự
năng động, nhạy bén có nhu cầu không ngừng rèn luyện và phát triển bản thân
không chỉ giới hạn ở phạm vi trên giảng đường đại học. Cùng với đó là nhu cầu
về kinh tế ngày càng tăng dẫn đến phần đông sinh viên lựa chọn tìm kiếm việc
làm. Chính vấn đề này đã dẫn đến nảy sinh mâu thuẫn giữa việc kiếm việc làm
việc học tập của sinh viên hiện nay.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã lựa chọn đề bài :
“Phân tích quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức. Từ quan điểm này giải quyết vấn đề mâu thuẫn giữa
việc kiếm tiền và việc học tập của sinh viên hiện nay”. Trong quá trình thực
hiện bài tiểu luận có thể sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp của cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! 4 lOMoAR cPSD| 44985297
PHẦN NỘI DUNG. I, LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.
Để đi sâu và phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức,
trước hết ta cần nắm được khái niệm về vật chất và ý thức. Cụ thể, nói về khái
niệm vật chất, Lênin đã chỉ ra rằng “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại phản ánh và được tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác’’.
Bàn về bản chất của ý thức, V.I. Lênin (1980) cũng đã chỉ ra rằng “Bản
chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc con người”. Như vậy, khi
xem xét ý thức về mặt bản thể luận, ý thức chính là “hình ảnh” về hiện thực
khách quan, tức là thế giới vật chất trong bộ não con người.
Theo quan điểm của triết học Mác – Lênin, vật chất và ý thức có mối
quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động
tích cực trở lại vật chất.
1. Vật chất quyết định ý thức.
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất “sinh’’ ra ý thức, vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của
con người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, mà con người là kết quả của một quá
trình phát triển, tiến hóa lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật
chất. Con người do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên, ý thức –
một thuộc tính của bộ phận con người – cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra.
Các thanh tựu khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự
nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, còn ý thức là cái có sau; vật
chất là tính thứ nhất, còn ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật 5 lOMoAR cPSD| 44985297
chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn
tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh
hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự
ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
Ví dụ như câu chuyện của “cậu bé người sói” Dina
Sanichar được bầy sói nuôi dưỡng trong rừng rậm bang Uttar Pradesh của Ấn
Độ, cho đến khi những người thợ săn phát hiện vào năm 1867 và đã mang cậu
về trại trẻ mồ côi. Sanichar đã rất khó khăn để thích nghi với thế giới văn minh,
hành vi của Sanichar giống với động vật hơn là con người, cậu bé không nói
cùng ngôn ngữ với mọi người mà bày tỏ bản thân bằng cách gầm gừ hoặc tru
lên như một con sói. Tức là chính hoàn cảnh và môi trường trưởng thành đã
khiến Sanichar hình thành nên ý thức coi mình giống như là loài sói và học tập
theo hành động của những con sói đã nuôi dưỡng cậu.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Ý thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng, đều là phản ánh hiện
thực khách quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả của sự
phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người. Hay nói cách khác,
có thế giới hiện thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan của
nó, được phản ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức.
Thế giới khách quan, mà trước hết chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính
xã hội – lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản
ánh. “Ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức”.
Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển của hoạt động
thực tiễn cả về bề rộng và chiều sâu là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính
phong phú và độ sâu sắc của nội dung của tư duy, ý thức con người qua các thế
hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. 6 lOMoAR cPSD| 44985297
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của
ý thức. Nhưng sự phản ánh của con người không phải là “soi gương”, “chụp
ảnh” hay “phản ánh tâm lý” như con vật mà là phản ánh tích cực, tự giác, sáng
tạo thông qua thực tiễn. Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem xét thế giới vật
chất như là những sự vật, hiện tượng cảm tính, chủ nghĩa duy vật biện chứng
xem xét thế giới vật chất là thế giới của con người hoạt động thực tiễn. Chính
thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biên thế giới của con người – là cơ sở
để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh,
vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi
của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi
theo. Con người – một sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển cả thể chất
lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức – một hình thức phản ánh của óc con người
cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh của nó. Đời sống xã hội
ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh điều đó.
Loài người nguyên thủy sống bầy đàn dựa vào sản vật của thiên nhiên thì
tư duy của họ cũng đơn sơ, giản dị như cuộc sống của họ. Cùng với mỗi bước
phát triển của sản xuất, tư duy, ý thức của con người cũng ngày càng mở rộng,
đời sống tinh thần của con người ngày càng phong phú. Con người không chỉ ý
thức được hiện tại mà còn ý thức được những điều trong quá khứ và dự kiến
được tương lai, trên cơ sở khái quát ngày càng sâu sắc bản chất, quy luật vận
động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy của họ. Sự vận động, biến đổi
không ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận
động, biến đổi của tư duy, ý thức con người.
Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được
biểu hiện ở vai trò của kinh tế đối với chính trị, đời sống vật chất đối với đời
sống tinh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Trong xã hội, sự phát triển 7 lOMoAR cPSD| 44985297
của kinh tế xét đến cùng quy định sự phát triển của văn hóa; đời sống vật chất
thay đổi thì sớm muộn đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.
Vật chất và ý thức là hai hiện tượng đối lập nhau về bản chất, nhưng về
mặt nhận thức luận, nói như tư tư tưởng biện chứng của V.I.Lênin, “sự đối lập
giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong phạm vi hết sức hạn chế:
trong trường hợp này chỉ giới hạ trong vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa
nhận cái gì có trước và cái gì có sau. Ngoài giới hạn đó, thì không còn nghi ngờ
gì nữa rằng sự đối lập đó là tương đối”. Ở đây, tính tương đối giữa vật chất và ý
thức thể hiện qua mối quan hệ giữa thực thể vật chất đặc biệt – bộ óc người và
thuộc tính của chính nó.
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra,
nhưng khi ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển
riêng, không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức một khi ra đời thì
có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất. Ý thức có thể thay
đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện thực, nhưng nhìn chung nó thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến
đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ
hai” phục vụ cho cuộc sống con người. Còn bản thân ý thức thì không thể biến
đổi được hiện thực. Con người dựa trên tri thức về thế giới khách quan, hiểu
biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện
pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định. Đặc biệt là
ý thức tiến bộ, cách mạng một khi thâm nhập vào quần chúng nhân dân – lực
lượng vật chất xã hội, thì có vai trò rất to lớn. “ vũ khí của sự phê phán cố nhiên
không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể 8 lOMoAR cPSD| 44985297
đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật
chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành
động của con người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người là
đúng hay sai, thanh công hay thất bại. Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có
thể dự báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, có thể hình thành nên
những lý luận định hướng đúng đắn và những lý luận này được đưa vào quần
chúng sẽ góp phần động viên, cổ vũ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, từ đó
sức mạnh vật chất được nhân lên gấp bội. Ngược lại, ý thức có thể tác động
tiêu cực khi nó phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực.
Ví dụ đóng góp một phần lớn làm nên chiến thắng oai hùng trên sông
Bạch Đằng của quân đội nhà Trần đánh tan quân Mông Nguyên vào năm 938
chính là nhờ vào sự hiểu biết và lợi dụng khôn khéo quy luật lên xuống của thủy
triều. Xét về mặt tác động tiêu cực, ta có thể kể đến tư tưởng sai lệch ‘hoặc nhà
máy hoặc cá tôm’ và hành động xả thải trái quy định của công ty Formosa đi
liền với đó là sự cố ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng tại một số tỉnh miền
Trung xảy ra vào năm 2016.
Thứ tư, xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày căng to lớn
nhất là trong thời đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của
tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn, nhưng nó không
thể vượt quá quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các
điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động. Nếu
quên điều đó chúng ta sẽ rơi vào vũng bùn của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, 9 lOMoAR cPSD| 44985297
duy ý chí, phiêu lưu và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn.
3. Ý nghĩa phương pháp luận.
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác –
Lênin, ta rút ra nguyên tắc phương pháp luận là phải tôn trọng khách quan kết
hợp phát huy tính năng động chủ quan. Trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực
tế khách quan, từ những tiền đề, điều kiện vật chất hiện có. Phải tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan. Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân
thực, đúng đắn, tránh tô hồng, bôi đen hoặc gán cho đối tượng những thứ mà
nó không có. Nhận thức, cải tạo sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật
hiện tượng với những thuộc tính, mối liên hệ vốn có. Cần tránh chủ nghĩa chủ
quan; bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường…
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân
tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, thiếu tính sáng
tạo; phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư
tưởng tiến bộ, tích cực; rèn luyện phẩm chất đạo đức. Đồng thời, phải giáo dục
và nâng cao trình độ tri thức khoa học nhất là trong điều kiện kinh tế tri thức, toàn cầu hóa hiện nay.
Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan đồng thời phát huy
tính năng động chủ quan, chúng ta còn phải nhận thức và giải quyết đúng đắn
các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập
thể, lợi ích xã hội; Phải có động cơ trong sáng, thái độ thực sự khách quan,
khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình. 10 lOMoAR cPSD| 44985297
II, THỰC TIẾN VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ĐỂ GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ MÂU THUẪN GIỮA VIỆC KIẾM VIỆC LÀM VÀ VIỆC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY.
Việc kiếm việc làm ngay từ khi còn là sinh viên đã trở thành hiện tượng
rất phổ biến hiện nay. Nhu cầu kiếm việc làm của sinh viên có thể xuất phát từ
nhiều nguyên nhân khác nhau như để có thêm thu nhập; học hỏi, rèn luyện bản
thân và tích lũy kinh nghiệm; mở rộng các mối quan hệ… Tuy nhiên bên cạnh
những mặt lợi ích đem lại, ta cần xem xét đến đặc điểm của sinh viên là những
người đang còn ngồi trên giảng đường đại học, đang trong quá trình học tập và
tích lũy tri thức, có quỹ thời gian eo hẹp, chưa có nhiều kinh nghiệm và vốn
sống… chính những điều này đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa vấn đề kiếm việc
làm và học tập của sinh viên hiện nay: Việc không cân bằng được vấn đề học
tập và làm việc gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình học tập của cá nhân.
Dựa vào mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ta có thể giải
quyết mâu thuẫn giữa việc kiếm việc làm và việc học tập của sinh viên hiện nay
bằng cách xem xét vấn đề trên hai phương diện:
1. Để giải quyết mâu thuẫn cần bắt nguồn từ nguyên lý vật chất quyết
định ý thức, tức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó.
Vật chất là nguồn gốc sản sinh ra ý thức, bởi vậy muốn giải quyết mâu
thuẫn ta phải bắt nguồn từ những điều kiện, tiền đề vật chất, mà cụ thể xét
trong sự mâu thuẫn trên thì chính là 3 yếu tố: công việc, nguồn lực con người và quỹ thời gian.
Thứ nhất, cần phát triển thêm những công việc phù hợp với điều kiện của
sinh viên. Hiện nay thị trường việc làm của sinh viên tuy đã có phần đa dạng
hơn nhưng nhìn chung vẫn còn khá hạn chế và có phần khó tiếp cận. có thể
thấy một phần đông sinh viên khi đi làm lựa chọn các công việc như làm nhân
viên phục vụ, nhân viên bán hàng… Điểm hạn chế chung có thể nhận thấy ở 11 lOMoAR cPSD| 44985297
những công việc này đó là sự cố định về thời gian và khối lượng công việc
nhiều, đồng thời không đòi hỏi phải có trình độ cao. Điều này vừa làm ảnh
hưởng đến quá trình học tập của sinh viên khi phải sắp xếp giữa thời gian làm
việc và học tập tại trường, vừa khiến cho sinh viên có ít cơ hội để phát triển, rèn
luyện trong lĩnh vực mà bản thân theo học. Chính vì vậy cần tạo thêm những
công việc với tiêu chí là quỹ thời gian linh hoạt, có thể kết hợp cả việc làm
online và offline để sinh viên có thể có sự chủ động trong việc sắp xếp thời gian,
cân đối giữa việc học và làm. Nhà trường có thể liên kết với các công ty, tổ
chức, doanh nghiệp trong các chương trình thực tập để sinh viên có thể dễ
dàng tiếp cận và nắm bắt được cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên
ngành học. Điều này vừa giúp sinh rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm và phát triển
được năng lực làm việc. Bên cạnh đó, công ty, tổ chức, doanh nghiệp cũng có
thể tiếp cận và phát hiện sớm những cá nhân có khả năng, đồng thời bồi dưỡng
được một lực lượng lao động trong tương lai với sự trang bị đầy đủ về kỹ năng
và hiểu biết về văn hóa doanh nghiệp.
Thứ hai, cần nâng cao chất lượng của lực lượng lao động. Việc sinh viên
khó tìm kiếm được những cơ hội việc làm tốt một phần là do sinh viên là đối
tượng vẫn đang trong quá trình học tập và tích lũy tri thức, kỹ năng bới vậy
chưa có đủ năng lực để đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh
nghiệp. Bởi vậy nhà trường cần có sự điều chỉnh trong cách thức đào tạo để
đảm bảo trang bị cho sinh viên những điều kiện nền tảng đầy đủ để có thể đáp
ứng được tiêu chí của doanh nghiệp đưa ra. Đồng thời, sinh viên cũng cần trang
bị cho mình cả về tri thức lẫn kỹ năng mềm, vốn ngôn ngữ và sự hiểu biết về
công nghệ thông tin, đặc biệt là trong bối cảnh hiện đại và toàn cầu hóa như
hiện nay, chính những điều này sẽ giúp sinh viên có được lợi thế trong việc tìm
kiếm cho mình những công việc với điều kiện và môi trường tốt để có thể vừa
học tập vừa phát triển bản thân. Mặt khác, một yếu tố quan trọng giúp giải
quyết mâu thuẫn giữa vấn đề làm việc và học tập của sinh viên hiện nay đó
chính là cần chú trọng nâng cao sức khỏe, thể lực cho sinh viên. Sinh viên cần 12 lOMoAR cPSD| 44985297
chú ý chăm sóc và rèn luyện thân thể, đảm bảo một trạng thái cơ thể khỏe
mạnh và thể lực tốt thì mới có thể đáp ứng được cường độ học tập và làm việc.
Thứ ba, cần xây dựng thời khóa biểu học tập cụ thể. Mâu thuẫn giữa
kiếm việc làm và việc học tập của sinh viên phát sinh chính từ việc sinh viên
không cân bằng và sắp xếp được một cách hợp lý giữa thời gian học và làm bởi
vậy dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực. để giải quyết vấn đề này, những bạn
sinh viên lựa chọn đi làm thêm cần xây dựng cho mình một thời khóa biểu học
tập và làm việc thật chính xác, rõ ràng và cụ thể. Bởi lẽ bộ não của con người chỉ
có một dung lượng lưu trữ nhất định, nếu chúng ta bắt bản thân nhồi nhét và
ghi nhớ cùng một lúc quá nhiều thứ sẽ dẫn đến tình trạng quá tải, nghiêm trọng
hơn đó là stress. Việc ghi chép, sắp xếp và hệ thống công việc một cách khoa
học giúp các bạn sinh viên cân đối được thời gian, tránh được những lúc áp lực
quá tải của cả việc học và việc làm.
2. Để giải quyết mâu thuẫn cần hiểu được về vai trò của ý thức tác động trở lại vật chất.
Ý thức do vật chất sinh ra, nhưng ý thức cũng có tính độc lập tương đối
và tác động trở lại vật chất. Bởi vậy muốn giải quyết triệt để và ngăn không cho
mâu thuẫn phát sinh trở lại, ta cần phải nhìn nhận vấn đề cả trên phương diện tác động của ý thức.
Thứ nhất, sinh viên cần có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, mong muốn
của bản thân. Hiểu được điều gì là quan trọng và cần thiết nhất với mình. Từ
đó, sinh viên có thể xác định được thứ tự ưu tiên công việc một cách hợp lý.
Cần nhận thấy rằng việc học là việc lâu dài và ảnh hưởng đến tương lai sau này
còn việc đi làm thêm chỉ mang tính nhất thời. Nên cố gắng để bản thân có được
sự tập trung cả khi học tập lẫn làm việc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất
và tránh bị rối loạn về thời gian biểu khi chưa đạt được mục tiêu cần có. Cần
xác định được bản thân có thực sự có nhu cầu đi làm ở thời điểm hiện tại
không bằng cách xác định động cơ khiến bản thân muốn tìm việc làm. Chẳng 13 lOMoAR cPSD| 44985297
hạn nếu bạn muốn tìm việc với mục đích mở rộng các mối quan hệ hay nâng
cao kỹ năng chuyên ngành thì ngoài việc đi làm, bạn có thể có những lựa chọn
khác ít áp lực hơn như tham gia các câu lạc bộ, tổ đội học thuật…
Thứ hai, sinh viên cần có cho mình tư tưởng và lối sống tích cực, lành
mạnh, năng động, sáng tạo và ý thức không ngừng phát triển bản thân. Tránh
thái độ thụ động, ỷ lại, buông xuôi, thiếu ý chí, thiếu quyết tâm. Cần có lập
trường đúng đắn kiên định, không để bản thân xa vào những cám dỗ, tệ nạn.
Tránh lối sống hoang phí, đua đòi.
Thứ ba, để lựa chọn được việc làm phù hợp sinh viên cần có nhận thức
đúng đắn về năng lực của bản thân cũng như có sự tìm hiểu kỹ về thị trường
việc làm của sinh viên hiện nay, tránh sự tô hồng thái quá hay bôi đen, bi quan
về hiện thực. Điều này giúp sinh viên thấy được điểm mạnh và mặt hạn chế của
bản thân. Từ đó có kế hoạch rèn luyện hoặc lựa chọn công việc phù hợp với
năng lực, điều kiện, hoàn cảnh, thậm chí nắm bắt được nhiều cơ hội để phát
triển và hoàn thiện bản thân.
Cuối cùng, cần tuyên truyền quan điểm tích cực đối với vấn đề học và làm
của sinh viên đến với cộng đồng. Khi mà nhà trường quan tâm đến việc cho
sinh viên có cơ hội trải nghiệm, rèn luyện ở môi trường bên ngoài bên cạnh việc
tiếp thu kiến thức và kỹ năng trên giảng đường, từ đó có sự điều chỉnh trong
chương trình đào tạo và hình thức giảng dạy để tạo điều kiện cho sinh viên. Khi
mà các tổ chức, doanh nghiệp nhận thấy được những lợi ích từ việc tuyển dụng
sinh viên, từ đó triển khai thêm nhiều chương trình thực tập, tạo cơ hội cho các
sinh viên đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm được vận dụng những kiến thức đã
học trên trường lớp vào thực tiễn công việc, phát triển ở một môi trường
chuyên nghiệp. Chính những điều này sẽ có tác động tích cực và làm giảm thiểu
vấn đề mâu thuẫn giữa việc tìm kiếm việc làm và việc học tập của sinh viên hiện nay. 14 lOMoAR cPSD| 44985297 PHẦN KẾT LUẬN.
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức là một quan điểm có tính đúng đắn. Quan điểm đã chỉ ra phương
pháp hữu hiệu để nhìn nhận các hiện tượng đời sống xã hội từ đó vạch ra
nguyên tắc và phương hướng cho hoạt động thực tiễn : cần tôn trọng tính
khách quan nhưng đồng thời kết hợp phát huy tính năng động chủ quan.
Từ việc vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vật chất và ý
thức, ta thấy được rằng để giải quyết mâu thuẫn giữa vấn đề kiếm việc làm và
việc học tập của sinh viên hiện nay thì trước tiên cần giải quyết vấn đề ở khía
cạnh điều kiện vật chất, làm xuất hiện thêm những yếu tố vật chất còn thiếu và
hoàn thiện những yếu tố sẵn có. Đồng thời phải chú trọng đến tính độc lập của
ý thức từ đó có phương hướng để điều chỉnh tư duy, nhận thức và thái độ một
cách đúng đắn, tích cực. Muốn làm được những điều này cần có sự phối hợp
của cả xã hội, đặt trong các quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể để đạt hiệu quả cao nhất.
Chung quy lại ta có thể khẳng định rằng, cho đến thời đại ngày nay, quan
điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức vẫn giữ vững được giá trị thực tiễn của nó. Đây đồng thời trở thành
nguyên tắc, phương pháp luận đúng đắn để xem xét, nhìn nhận và giải quyết
mọi vấn đề đặt ra trong cuộc sống. 15 lOMoAR cPSD| 44985297
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021): Giáo trình Triết học Mác – Lênin (dành cho
bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
2. https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/2
90893/51782-1501-155802-1-10-20201103.pdf , (truy cập ngày 16/05/2022).
3. https://baotintuc.vn/ho-so/cuoc-doi-buon-cua-cau-be-rung- xanh-duoc-
bay-soi-nuoi-duong-20210707163350822.htm , (truy cập ngày 15/05/2022).
4. https://www.qdnd.vn/xa-hoi/cac-van-de/cong-bo-nguyen- nhan-su-co-
moi-truong-lam-hai-san-chet-bat-thuong-tai-4tinh-ven-bien-mien-trung-
482056 , (truy cập 15/05/2022). 16