lOMoARcPSD| 44985297
lOMoARcPSD| 44985297
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................2
NỘI DUNG..........................................................................4
A. Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về mối quanhệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức:........................4
I. Vật chất:.....................................................................4
1. Quan niệm của các nhà duy vật trước C.Mác vềphạm trù vật
chất:..........................................................4
2. Các thành tựu khoa học tnhiên cuối thế kỉ XIX, đầuthế kỷ XX làm
phá tan trật tự thay đổi các quan điểm duy vật siêu hình về vật
chất:........................................6
3. Phương pháp định nghĩa Mác-Lênin:..........................7
4. Quan niệm của Triết học Mác-Lênin về vật chất:.......7
5. Phương thức và hình thức tn tại của vật chất:..........9
6. Tính thống nhất vật chất của thế gii:.....................11
II. Ý thức:......................................................................12
1. Nguồn gốc của ý thức:.............................................12
2. Bản chất của ý thức:................................................14
3. Kết cấu của ý thức:..................................................16
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:................17
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duyvật siêu
hình:................................................................17
2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệbiện chứng giữa
vật chất và ý thức:.............................18
lOMoARcPSD| 44985297
2
B. Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứnggiữa vật chất ý
thc của Triết học Mác – Lênin để lập dự án nâng cao nhân thức cho giới
trẻ về lịch sử
Việt Nam hiện nay:........................................................23
I. Sự cần thiết phải lập dự án:..................................23
II. Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứngđể lập dự án nâng
cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện
nay:.................................................25
1. Xác định các vấn đề chung:.....................................25
2. Phân ch yếu tố khách quan, chủ quan:..................25
3. Các phương án giải quyết vấn đề:...........................26
4. Lựa chọn phương án giải quyết vấn đề:...................27
5. Thực hiện và lí giải phương án:................................27
KẾT LUẬN........................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................32
LỜI MỞ ĐU
Will Durant đã từng câu nói : “Mọi môn khoa học đều bắt đầu triết
học và kết thúc là nghệ thuật. Tcâu nói này, ta có thể thy triết học ngày
nay đang đóng một vai trò cùng quan trọng trong đời sống hội của
nhân loại. Bởi lẽ đó, ngành giáo dục Việt Nam nói riêng cũng như thế gii
nói chung hiện nay luôn coi trọng bộ môn Triết học đưa trở thành
một bmôn chính để học sinh, sinh viên nghiên cứu, học tập. Điều ấy nhằm
giúp cho các thế hệ trẻ được phát triển kiến thức toàn diện về mọi mặt k
cả về chính trị, tưởng. Nhờ chính những mầm non tương lai đó, mỗi đt
ớc mỗi quốc gia sẽ được kiến thiết, y dựng làm giàu mạnh hơn.
lOMoARcPSD| 44985297
3
Triết học với mối quan hbiện chứng giữa vật chất ý thức, giữa yếu tố
khách quan và chquan luôn đồng hành, hỗ trợ lẫn nhau sẽ sở, ền
đề, định hướng cho các hoạt động thực ễn đạt hiệu quả cao nhất. Là một
sinh viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đang được theo học các bộ môn
luận chính trị, bản thân em muốn thông qua bài tập lớn này dưới sự h
trợ của giáo đi m hiểu sâu sắc, cặn kẽ hơn về Triết học Mác-Lênin. Cụ
thhơn là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức từ đây vận dụng
quan điểm này của chủ nghĩa Mác vào lập dự án nâng cao nhận thức cho
giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay.
lOMoARcPSD| 44985297
4
NỘI DUNG
A. Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức:
I. Vật chất:
1. Quan niệm của các nhà duy vật cũ trước C.Mác về phạm trù vật chất:
Trước Mác , các nhà triết học duy vật đã đưa ra rất nhiều định nghĩa về
vật chất với quan điểm nhất quán thừa nhận stồn tại khách quan
của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
Lập trường đó đúng đắn, song chưa đủ để các nhà duy vật trước
C.Mác đi đến một quan niệm hoàn chỉnh về phạm trù nền tảng này.
a. Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
- Thời cổ đại, đặc biệt làHy Lạp - La Mã, Trung Quốc, Ấn Độ đã xuất
hiện chủ nghĩa duy vật với quan niệm chất phác vthế giới tự nhiên,
về vật chất. Nhìn chung, các nhà duy vật thời cổ đại quy vật chất về
một hay một vài dạng cụ thxem chúng khởi nguồn của thế giới,
tức là quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm nh đang tồn tại
thế giới bên ngoài,chẳng hạn: Thales định nghĩa vật chất nước
bởi ông cho rằng nước tồn ti khắp mọi nơi, mọi vật khởi nguồn từ
ớc và cuối ng lại phân hủy thành nước.Một số nhà triết học
Trung Quốc lại cho rằng 5 yếu tố cốt lõi cấu thành nên mọi vật là Kim
- Mộc Thủy - Hỏa - Th(thuyết Ngũ hành). Trong khi Ấn Độ, phái
Lokayata quan niệm vật chất có các hình thức khác nhau: đất, nước,
lửa gió. Tuy nhiên, nhìn chung chnghĩa duy vật đã sai lầm khi
đồng nhất vật chất với một s dạng cụ th của vật chất. Một số
lOMoARcPSD| 44985297
5
trường hợp đặc biệt quy vật chất (không chỉ vật chất mà thế giới) về
những cái trừu tượng như Không (Phật giáo), Đạo (Lão Trang).
- Một bước ến quan trọng nhất đánh dấu cho sự phát triển của phạm
trù vật chất có lẽ là định nghĩa vật chất của 2 nhà triết học cổ đại ở Hi
Lạp Leucippus (Lơxíp, khoảng 500 440 trước Công nguyên) và
Democritos (Đêmôcrít, khoảng 460-370 trước Công nguyên). Chai
triết gia này đều cho rằng vật chất chính nguyên t. Nguyên tử
theo họ những hạt nhỏ nhất, không thphân chia, không khác về
chất, tồn tại vĩnh viễn và phong phú về hình dạng, tư thế, trật tự sắp
xếp. Sự phong phú về hình dạng, vị trí cách sắp xếp của chúng
quyết định sự đa dạng của sự vật. vật chất bao quát nhất, chung
nhất nhưng không có nghĩa con người có thể cảm nhận trực ếp mà
một lớp các phân tử hữu hình rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự vật,
hiện tượng. Khái niệm này một bước ến dài trong việc m kiếm
định nghĩa chính xác về vật chất, mà nó còn đóng vai trò như một lời
ên tri khoa học xuất sắc của con người về cấu trúc của thế giới vật
chất nói chung.
b. Chủ nghĩa duy vật thời cận đại (thế kỉ XV-
XVIII):
- Bắt đầu từ thời phục hưng ( thế kỷ XV), phương Tây đã sbứt
phá so với phương Đông ở chkhoa học thực nghiệm ra đời, đặc biệt
là sự phát triển mạnh của cơ học, công nghiệp. Đến thế kỷ XVII-XVIII,
chnghĩa duy vật mang hình thức chủ nghĩa duy vật siêu hình, y
móc.Thuyết nguyên tử vẫn được củng cố mạnh mnhnghiên cứu
của các nhà khoa học như Galilei, Bacon, Hobbes, Spinoza,
Holbach,...Đặc biệt, những thành công kỳ diệu của Newton trong
vật lí học cổ điển và việc khoa học vật lí thực nghiệm được sự tồn tại
lOMoARcPSD| 44985297
6
thực sự của nguyên tcàng làm cho quan niệm trên đây được củng
cố thêm.
- Tuy nhiên, phương pháp duy siêu hình của các nhà triết học vẫn
còn nhiều hạn chế do chưa đưa ra được một định nghĩa mang nh
khái quát chung cho phạm trù vật chất. Do nghiên cứu các sự vật một
cách máy móc,trong trạng thái cô lập không mối liên hvới
nhau nên vật chất đã bị đồng nhất với khối lượng. Họ coi những định
luật cơ học như những chânkhông ththêm bớt giải thích mọi
hiện tượng của thế giới theo những chuẩn mực thuần túy học;
xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể
khác nhau. Cũng có một số nhà triết học như Descartes hay Imanuel
Kant cố gắng vạch ra những sai lầm của thuyết nguyên tử nhưng
không nhiều vẫn không thể làm thay đổi căn bản cái nhìn hc
về thế giới, không đủ đưa đến một định nghĩa hoàn toàn mới về
phạm trù vật chất.
2. Các thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX
làm phá tan trật tự và thay đổi các quan điểm duy vật siêu hình
về vật chất:
- 1895: Rơnghen phát hiện ra a X.
- 1896: Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố
urani.
- 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử.
- 1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không
phải là bất biến mà thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- 1898-1902: Mari Scôlôđốpsca cùng với chồng Pierre Curie đã khám
phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlô ni và rađium.
lOMoARcPSD| 44985297
7
- 1905-1916 : thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối tổng quát của
A.Anhxtanh ra đời đã chứng minh không gian, thời gian, khối lượng
luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất.
Với những phát hiện trên của khoa học tự nhiên, tất cđã thực hin
được các nhiệm vụ quan trọng như giúp các nhà khoa học tự nhiên thoát
khỏi khủng hoảng, chra sai lầm của các nhà duy vật cũ, bác bỏ luận điệu
xuyên tạc của chủ nghĩa duy tâm cuối cùng phát triển hơn nữa chủ
nghĩa duy vật trên cơ sở thành tựu khoa học tự nhiên mới nhất.
3. Phương pháp định nghĩa Mác-Lênin:
Nếu như trước đây các triết gia dùng phương pháp loại suy: m ra
các điểm tương đồng giữa các sự vật để rút ra kết luận thì với phạm trù vật
chất cùng rộng lớn phương pháp y lại khó thể bao quát được hết
tất cả các đặc điểm của nó. Chính vậy, Lenin đã sử dụng một phương
pháp khác đem đối lập vật chất ý thức 2 phạm trù rộng tương đương
nhau, chỉ ra skhác biệt giữa chúng để làm rõ thế nào vật chất, ý thức,
sở cho việc xác định vật chất trong hội, các điều kiện sinh hoạt
vật chất, hoạt động vật chất các quan hvật chất xã hội giữa người vi
người. Tđó, ông đưa ra định nghĩa khái quát đúng đắn nhất về thế gii
vật chất.
4. Quan niệm của Triết học Mác-Lênin về vật chất:
- Trong quá trình phát triển kéo dài, để phản bác lại chủ nghĩa duy tâm,
thuyết bất khả tri và chủ nghĩa duy vật siêu hình, C.Mác, Ph.Ăngghen
và Lênin đã đưa ra những tư tưởng rất quan trọng về vật chất.
+ Vphn mình, C.Mác không đưa ra bất kỳ một định nghĩa cụ th
nào về nhưng vẫn vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện chứng
để phân ch các vấn đề chính trị - xã hội, ngoài ra còn mở rộng quan
lOMoARcPSD| 44985297
8
điểm này để phân ch tồn tại xã hội mối quan hệ bin chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Còn với Ph.Ăngghen, đặc biệt, ông khẳng định rằng, về thực chất,
nội hàm phạm trù vật chất chẳng qua stóm gọn, tập hợp theo
những thuộc nh chung của nh phong phú, muôn vẻ nhưng có thể
cảm biết được bằng các giác quan của các sự vật, hiện tượng của thế
giới vật chất.
- Kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I Lênin đã đưa
ra định nghĩa về “vật chấtnsau: Vật chất một phạm trù triết
học dùng để chthực tại khách quan được đem lại cho con ngưi
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phn
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa bao hàm các nội dung cơ bản sau:
Thnhất, vật chất là một phạm trù triết học rộng lớn, mang nh khái
quát trừu tượng hóa - nó mang các đặc nh chung nhất, bản chất
nhất mà mọi sự vật, hiện tượng nào thuộc về vật chất cũng đều có. Vt
chất chỉ các vật cụ thnhư cái bút, cục tẩy,đôi giày, đôi dép,... Tt cả
những điểm chung nhất y giúp phân biệt vật chất với cái không phi
là vật chất chỗ: vật chất tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan
tồn tại ngoài ý thức. Vật chất luôn tồn ti ngay cả khi con người đã nhận
thức được về hay chưa nhận thức được về nói. Tức là, vật chất không
phải thứ hình, không phải một lực lượng siêu nhiên tồn tại lửng
như chủ nghĩa duy tâm đã quan niệm mà nó thực tại, cái đã có t
trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người . Kết luận
lại, phạm trù vật chất vừa mang nh trừu tượng, vừa mang nh hin
thực cụ th.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con ngưi
thì đem lại cho con người cảm giác, thể bằng cách gián ếp hoặc trực
lOMoARcPSD| 44985297
9
ếp.Tnhững cảm giác này, chúng ta có được sự hiểu biết nhận thức
về vật chất.
Thba, vật chất cái được cảm giác chụp lại, phản ánh lại. Nghĩa
là, vật chất không phải những hiện tượng , thần tồn tại một cách
trừu tượng. Bên cạnh đó, vật chất còn được biểu hiện qua các dạng cụ
thể, tồn tại khách quan mà không lệ thuộc vào ý thức, cảm giác của con
người. Các hiện tượng nh thần cũng chỉ là sự chụp lại, phản ánh lại của
bản gốc thế giới vật chất. Qua đó, thể khẳng định con người th
nhận thức được thế giới khách quan thông qua nhiều phương thức khác
nhau đôi khi là trực ếp hoặc có lúc là gián ếp. Trong thế giới vật chất
hầu nkhông đối tượng nào không thnhận biết chỉ do con
người chưa nhận thức ra do vốn tri thức còn nhiều hạn hẹp.
5. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất:
a. Phương thức tồn tại của vật chất:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc nh cố hữu
của vật chất, tồn tại một cách vĩnh viễn, không thể tạo ra hay làm mất
đi. Vật chất và vận động luôn song hành với nhau, không vận động
tồn tại ngoài vật chất và không có vật chất tồn ti không có vận động.
Thế giới vật chất bao la, rộng lớn từ những thứ lớn lao nhất đến
những nhỏ bé nhất đều trong trạng thái vận động không ngừng
nghỉ. Nhờ sự vận động, vật chất mới thể biểu hiện sự tồn tại
của nó dưới các hình dạng đạ dạng, phong phú, muôn màu muôn vẻ.
- Engels bên cạnh việc chỉ ra rằng “Các hình thức các dạng khác nhau
của vật chất chỉ thể nhn thức được thông qua vận động, ông còn
căn cứ vào trình độ phát triển của thế giới vật chất để chia hình thc
vận động của vật chất ra làm 5 hình thức bản: học ( sự dịch
chuyển vị trí trong không gian), vật ( sự vận động của các phân tử
và các hạt cơ bản), hóa học ( sự tương tác, hóa hợp và phân giải các
lOMoARcPSD| 44985297
10
chất), sinh học ( các quá trình liên quan đến sự sống như đồng hóa,
dị hóa, trao đổi chất), xã hội ( sự tương tác hay quá trình vận động
phát triển của lịch sử nhân loại đặc trưng cho con người). sở phân
chia đó dựa trên các nguyên tắc: hình thức vận động cao nảy sinh
trên cơ
sở của hình thức vận động thấp bao hàm cả hình thức vận động
thấp, hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động
thấp cũng như không thể quy về hình thức vận động thấp. Các hình
thức vận động này tồn tại song song trong một mối liên kết gắn bó,
không thể tách rời nhau, giữa các hình thức vận động luôn tồn tại
một hình thức vận động trung gian móc xích chuyển ếp giữa các
hình thức vận động.
- Ngoài ra, sự vận động không ngừng của vật chất còn bao hàm s
đứng im trong tương đối. đây đứng im mang nh tương đối, còn
vận động lại mang nh tuyệt đối. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, đứng im là một trạng thái ổn định vcht của sự vật,
hiện tượng. Bên cạnh đó, đứng im còn một trạng thái mang nh
tạm thời, trong mối quan hnhất định, với một hình thức vận động
cụ thể. Hơn thế nữa, đứng im còn một hình thức vận động đặc biệt
- vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối.Tuy chỉ
mang nh tương đối tạm thời nhưng đứng im lại minh chứng
rệt cho hình thức tồn tại thực sự của vật chất cũng như điều kiện
cho sự vận động chuyển hóa của vật cht.
a. Hình thức tồn tại của vật chất:
- Không gian : là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng nh,
bao gồm vị trí tự nhiên với các mối liên hệ, tác động qua lại giữa các
sự vật, hiện tượng hay hội với các mối liên hgiữa con người với
con người, giữa con người với các sự vật, hiện tượng.
lOMoARcPSD| 44985297
11
- Thời gian : hình thức tồn tại của vật chất vận động xét vmặt độ
dài diễn biến, skế ếp của quá trình, ám chgiai đoạn ra đời, phát
triển và êu vong của sự vật theo một chiều nhất định.
- Vật chất sba chiều không gian một chiều thời gian. Hai hình
thức tồn tại này luôn đồng hành, gắn bó chặt chẽ với nhau như một
ththống nhất không thể tách rời. Bởi lẽ, không svật, hiện tượng
nào tồn tại trong không gian mà không quá trình phát triển của nó
cũng như không bất svật, hiện tượng nào tồn tại theo thi
gian mà không có vị trí, kết cấu riêng của nó.
6. Tính thống nhất vật chất của thế gii:
Các nhà triết học chủ nghĩa duy vật biện chứng khi nói về Tính
thống nhất vật chất của thế giới đã đưa ra như sau:
- Một , trong thế giới chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất
thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, trước độc
lập với ý thức của con người.
- Hai , mọi bộ phận của thế giới vật chất đều mối liên hệ thống
nhất với nhau, biểu hiện ch chúng đều là những dạng cụ thể của
vật chất, những kết cấu vật chất, hoặc nguồn gốc vật chất, do
vật chất sinh ra cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách
quan phbiến của thế giới vật chất. Trong thế giới không có khác
ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi chuyển hóa lẫn nhau,
là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
- Ba , thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, hạn tận, không được
sinh ra và không bị mất đi.
lOMoARcPSD| 44985297
12
II. Ý thức:
1. Nguồn gốc của ý thức:
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật siêu
hình:
- Chnghĩa duy tâm khách quan tuyệt đối hóa vai trò của nh, khẳng
định thế giới “ý niệm” hay “ý niệm tuyệt đối” là bản thể, sinh ra toàn
bộ thế giới hiện thực. Ý thức của con người chỉ s“hồi tưởngvề
“ý niệm”, hay “tự ý thức” lại “ý niệm tuyệt đối”. Còn chnghĩa duy
tâm chquan lại tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác, coi cảm giác
thtồn tại duy nhất, sản sinh ra thế giới vật chất.Ý thức của con người
là do cảm giác sinh ra, nhưng cảm giác ở đây được hiểu là cái vốn có
trong mỗi nhân được tồn tại một cách bản ngã, độc lập với thế gii
chung bên ngoài.
- Ch nghĩa duy vật siêu hình phủ nhận nh chất tự nhiên của ý
thức,nh thần. Họ dựa vào thế giới hiện thức để giải nguồn gốc
của ý thức. Họ đồng nhất ý thức với vật chất coi ý thức như một
dạng vật chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra.
- Tnhững quan điểm hết sức phiến diện, sai lầm lệch lạc này của
chnghĩa duy tâm và chnghĩa duy vật siêu hình trong quan niệm về
ý thức các giai cấp bóc lột, thống trị lợi dụng lấy đó làm cơ s
luận nhằm nô dịch nh thần quần chúng lao động.
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Nguồn gốc tự nhiên : C.Mác khẳng định : ý thức chỉ là thuộc nh của
vật chất nhưng không phải của mọi dạng vật chất, thuộc nh
của một dạng vật chất sống tổ chức cao nhất bóc con người.
Ý thức chức năng của bộ óc người. Ý thức không thể tự sinh ra
trong bộ óc kết quphản ánh sự tác động của thế giới bên ngoài
vào bộ não con người.Trái đất hình thành trải qua quá trình ến hóa
lOMoARcPSD| 44985297
13
lâu dài dẫn đến sự xuất hiện của con người. Đó ng lịch sphát
triển năng lực phản ánh của thế giới vật chất từ thấp đến cao và cao
nhất là trình độ phản ánh ý thức. Kết luận lại, ta thế thấy sự xut
hiện con người và hình thành bóc của con người năng lực phn
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc hội : Hoạt động thực ễn của loài người mang nh
quyết định trực ếp ý thức. Ph.Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã
hội trực ếp thúc đẩy sự ra đời của ý thức : Trước hết lao động;
sau lao động đồng thời với lao động ngôn ngữ; đó là hai sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc con vượn, làm cho bộ óc
đó dần biến chuyển thành bộ óc con người. Thông qua hoạt động
lao động cải tạo thế giới khách quan con nời đã từng bước
nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc vthế giới. Tri
qua thực ễn, trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, với nhiều
loại đối tượng khác nhau ng với cả những phát triển của tri thức
khoa học, các phương pháp tư duy khoa học,... những sáng tạo trong
duy cũng được con người thực hiện hóa, cho ra đời nhiều vật
phẩm chưa có trong tnhiên đó giới tnhiên thứ haiin đậm
dấu ấn bàn tay khối óc con người. Bên cạnh đó, lao động mang
nh hội đã làm nảy sinh nhu cầu giao ếp, trao đổi kinh nghiệm
giữa các thành viên trong hội. Tnhu cầu đó, bmáy phát âm,
trung tâm ngôn ngữ trong bộ óc con người được hình thành và hoàn
thiện dần. Ngôn ngữ hthng n hiệu vật chất mang nội dung ý
thức. Ngôn ngữ xuất hiện trở thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện
thực trực ếp của ý thức; phương thức để ý thức tồn tại với
cách sản phẩm xã hội-lịch sử. Cùng với lao động, ngôn ngữ vai
trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ vừa là
phương ện giao ếp, vừa công ccủa duy. ththấy, lao
lOMoARcPSD| 44985297
14
động ngôn ngữ hai yếu tố kích thích chủ yếu làm chuyển biến
dần bộ óc của loài vượn người thành bộ óc con người tâm lý động
vật thành ý thức con người. Vì thế, nguồn gốc xã hội có vai trò quyết
định đến sự hình thành ý thức.
- Nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần thì nguồn gốc xã hội sẽ
điều kiện đủ để hình thành ý thức. Hai nguồn gốc luôn tác động,
bổ sung cho nhau nên thiếu đi một trong hai điều kiện này thì sẽ dẫn
đến những quan điểm sai lệch , phiến diện bởi vậy chủ nghĩa duy vật
biện chứng đã những cái nhìn rất đúng đắn thuyết phục khi dựa
vào cả hai điều kiện trên để ch ra nguồn gốc của ý thức một cách
toàn diện nhất.
2. Bản chất của ý thức:
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật siêu
hình:
- Chnghĩa duy tâm đã cường điệu vai trò của ý thức một cách thái
quá, trừu tượng tới mức thoát li đời sống hiện thực, biến thành
một thực thtồn tại độc lập, thực tại duy nhất và nguồn gốc sinh ra
thế giới vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình lại đối lập với chủ nghĩa duy tâm khi tm
thường hóa vai trò của ý thức. Họ coi ý thức ng chỉ là một dạng vt
chất; hoặc coi ý thức chsự phản ánh giản đơn, thđộng thế gii
vật chất, tách rời thực ễn xã hội rất phong phu, sinh động
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Dựa trên sở nhn thức đúng đắn vnguồn gốc ra đời của ý thc
thì chủ nghĩa duy vật đã đưa ra quan điểm khoa học về bản chất của
ý thức. Vật chất ý thức hai hiện tượng chung nhất của thế gii
hiện thực, luôn mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, để m
lOMoARcPSD| 44985297
15
hiểu đúng bản chất của ý thức cần xem xét nó trong mối quan hệ vi
vật chất.
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là
quá trình phản ánh ch cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc
người. Ý thức là cái phản ánh thế gii khách quan, ý thức không phải
là sự vật mà chỉ là “hình ảnh” của sự vt ở trong óc người. Ý thức tồn
tại phi cảm nh. Thế giới khách quan là nguyên bản, là nh thứ nht
còn ý thức chỉ là nh thứ hai là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới đó.
Ý thức cái vật chất bên ngoài di chuyển” vào trong đầu óc của
con người được cải biến đi trong đó. Kết quả phản ánh của ý
thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch
sử-hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thphn
ánh. Cùng một đối tượng phản ánh nhưng với các chthphản ánh
khác nhau đặc điểm khác nhau trong những hoàn cảnh lịch sử khác
nhau thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý thức cũng rất khác nhau.
- Ý thức đặc nh ch cực, năng động, sáng tạo. Đây đặc trưng
bản chất của ý thức. Ý thức không phải kết quả của sự phn ánh
ngẫu nhiên, đơn lẻ, thđộng thế giới khách quan kết quả của
quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rt.
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
Một là, sự trao đổi thông n giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh nh
thần (thực chất là quá trình “sáng tạo” lại hiện tượng).
Ba , chuyển từ hình duy sang hiện thực khách quan, thhin
nh năng động sáng tạo của ý thức.
3. Kết cấu của ý thức:
b. Các lớp cấu trúc của ý thức:
lOMoARcPSD| 44985297
16
Dựa trên các lớp cấu trúc thì ý thức bao hàm trong đó tri thức ( hiểu biết
nhất định về một đối tương), nh cảm ( những rung động biểu thị thái
độ đối với đối tượng) ý chí ( khả năng phát huy những năng lực ca
bản thân) . Điều đầu ên khi muốn thay đổi được một sự vật, hiện tượng
bất kì nào đó thì trước hết con người phải có được sự hiểu biết sâu sắc
về sự vật, hiện tượng ấy. Do vậy, yếu tố quyết định đến phương thức tồn
tại bản của ý thức phải tri thức sau đó lần lượt mới đến nh cảm
ý chí. Nếu không có tri thức tồn tại thì sẽ không nắm bắt được sự vt
đồng nghĩa với việc sẽ không cảm nhận được sự vật để nảy sinh nh
cảm, cảm xúc tất nhiên khi hai yếu tố này không xuất hiện thì ng
không có ền đđể ý chí được thực hiện khnăng phát huy. Tđó, ta
có thể dễ dàng nhận thức tri thức là tầng quan trọng nhất của ý thức.
c. Các cấp độ của ý thức:
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức
thể được chia thành các cấp độ như : tự ý thức, ềm thức, vô thức,...
Tý thức ý thức hướng về nhn thức bản thân mình, yếu tố quan
trọng của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Tiềm thức
những tri thức chủ thđã được từ trước nhưng gần như đã thành
bản năng. Còn thức hiện tượng tâm không phải do trí điu
khiển, nằm ngoài phạm vi kiểm soát của ý thức trong một lúc nào đó.
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình:
a. Chủ nghĩa duy tâm:
Theo như chủ nghĩa duy tâm thì ý thức, nh thần vốn có của con người
đã bị trừu tượng hóa, tách khỏi con người hiện thực thành một lực
ợng thần bí nào đó. Họ coi ý thức là thứ tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là
lOMoARcPSD| 44985297
17
nh thứ nhất từ đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao,
nh thứ hai do ý thức nh thần sinh ra. Trong thực ễn, người duy tâm
phnhận nh khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan.
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
Nếu như chủ nghĩa duy tâm phnhận vai trò của yếu tố vật chất thì chủ
nghĩa duy vật siêu hình trái lại đi phủ nhận vai trò của yếu tố ý thức. Chủ
nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh
một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, ph
nhận nh độc lập tương đối của ý thức, không thấy được nh năng
động, sáng tạo hay vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực ễn
của thế giới hiện thực khách quan.
2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức:
a. Vật chất quyết định ý thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên các khía
cạnh sau:
- Thnhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất sinh ra ý thức, vì ý thức xuất hiện đã gắn liền với sự tồn tại của
con người con người lại chính kết quả của một quá trình phát triển,
ến hóa u dài phức tạp trong thế giới vật chất, thế giới tự nhiên.
Con người là do thế giới tự nhiên và vật chất sinh ra vì vậy, ý thức - một
thuộc nh của bộ phận con người - cũng do thế giới tnhiên vật chất
sinh ra. Những thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh
được rằng, giới tự nhiên trước con người; vật chất cái trước,
lOMoARcPSD| 44985297
18
còn ý thức cái có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thc
và vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định đến nội dung của ý thức.
Ý thức đều là sự phản ánh hiện thực khách quan dù tồn ti ở bất kì hình
thức nào. Ý thức chính kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong đầu óc con người.Có thể hiểu đơn giản rằng, nội dung của ý
thức chỉ thể xuất hiện qua phản ánh từ thế giới hiện thực vận động
phát triển theo quy luật khách quan vốn của vào ý thức . Thế
giới khách quan với những hoạt động chủ yếu hoạt động thực ễn
mang nh hi - lịch sử của loài người yếu tố quan trọng thiết
yếu nhất ảnh hưởng đến nội dung mà ý thức phản ánh. Suy cho cùng, ý
thức vốn được coi chlà hình ảnh của thế gii khách quan. Sự phát triển
của hoạt động thực ễn cả về brộng lẫn chiều sâu động lực mạnh
mẽ nhất quyết định đến nh phong phú, đđa dạng, sâu sắc của nội
dung trong tư duy và ý thức con người qua các thế hệ, các thời đại, các
nền văn minh.
- Thba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Nói về bản chất của ý thức, ta thể thấy phản ánh sáng tạo hai
thuộc nh gắn bó, không thể tách rời nhau. Ý thức sphản ánh của
hiện thực khách quan nhưng sự phản ánh này của con người không phải
chụp ảnh”, soi gương, sao chép” hay “phản ánh tâm ncon
vật là sphản ánh một cách tgiác, năng động, sáng tạo, ch cực.
Tđó, thực ễn hoạt động vật chất mang nh cải biến thế giới của
con người cũng sđể hình thành phát triển ý thức, trong đó
ý thức của con người vừa sáng tạo, vừa phản ánh, sáng tạo trong phn
ánh và phản ánh để sáng to.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
lOMoARcPSD| 44985297
19
Mọi sự tồn tại, phát triển và hình thành của ý thức đều gắn với quá trình
biến đổi của vật chất, một khi vật chất thay đổi thì ý thức dù nhanh hay
chậm , sớm hay muộn cũng sẽ đổi thay theo. Con người là một sinh vật
nh hội ngày càng phát triển cả về thchất lẫn nh thần thì ý thức
là một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển theo cả về nội
dung lẫn hình thức. Sự phát triển của kinh tế quy định sự phát triển của
văn hóa, hội. Khi sản xuất hội xuất hiện chế độ hữu, ý thức chính
trị, pháp quyền cũng dần thay thế cho ý thức quần cư, cộng đồng thời
nguyên thuỷ. Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối
với ý thức được biểu hin vai trò của kinh tế với hội chính trị, đời
sống vật chất đối với đời sống nh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã
hội. hội phát triển càng cao, điều kiện vật chất càng thay đổi thì đi
sống nh thần, nhận thức ngày càng được mở rộng, phong phú, đa
dạng.
b. Ý thức có nh độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
Điều này được thể hiện qua 4 khía cạnh sau:
- Đầu ên, ý thức sphản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc
con người, do vật chất sinh ra nhưng bản thân của cũng một
đời sống riêng, quy luật vận động phát triển riêng nên không l
thuộc một cách hoàn toàn, y móc vào vật chất. Ý thức” một khi
đã ra đời thì nó có nh độc lập tương đối và tác động trở lại thế gii
vật chất. Ý thức” thể biến đổi nhanh hay chậm, hoặc đi song
hành so với hiện thực, nhưng hầu hết thường thay đổi sau sự thay
đổi của thế giới vật chất. Thế giới vật chất nhìn chung sthay đổi
trước sau đó ý thức mới được đổi thay.
- Hai , sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động thực ễn của con người bởi tự bản thân ý thức vốn không thể
thay đổi được hiện thức. Ý thức chỉ có thể làm biến đổi những điều

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................2
NỘI DUNG..........................................................................4 A.
Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về mối quanhệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức:........................4 I.
Vật chất:.....................................................................4
1. Quan niệm của các nhà duy vật cũ trước C.Mác vềphạm trù vật
chất:..........................................................4
2. Các thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầuthế kỷ XX làm
phá tan trật tự và thay đổi các quan điểm duy vật siêu hình về vật
chất:........................................6
3. Phương pháp định nghĩa Mác-Lênin:..........................7
4. Quan niệm của Triết học Mác-Lênin về vật chất:.......7
5. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất:..........9
6. Tính thống nhất vật chất của thế giới:.....................11 II.
Ý thức:......................................................................12
1. Nguồn gốc của ý thức:.............................................12
2. Bản chất của ý thức:................................................14
3. Kết cấu của ý thức:..................................................16
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:................17
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duyvật siêu
hình:................................................................17
2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệbiện chứng giữa
vật chất và ý thức:.............................18 1 lOMoAR cPSD| 44985297 B.
Vận dụng quan điểm về mối quan hệ biện chứnggiữa vật chất và ý
thức của Triết học Mác – Lênin để lập dự án nâng cao nhân thức cho giới trẻ về lịch sử
Việt Nam hiện nay:........................................................23 I.
Sự cần thiết phải lập dự án:..................................23 II.
Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứngđể lập dự án nâng
cao nhận thức cho giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện
nay:.................................................25
1. Xác định các vấn đề chung:.....................................25
2. Phân tích yếu tố khách quan, chủ quan:..................25
3. Các phương án giải quyết vấn đề:...........................26
4. Lựa chọn phương án giải quyết vấn đề:...................27
5. Thực hiện và lí giải phương án:................................27
KẾT LUẬN........................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................32 LỜI MỞ ĐẦU
Will Durant đã từng có câu nói : “Mọi môn khoa học đều bắt đầu là triết
học và kết thúc là nghệ thuật”. Từ câu nói này, ta có thể thấy triết học ngày
nay đang đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội của
nhân loại. Bởi lẽ đó, ngành giáo dục Việt Nam nói riêng cũng như thế giới
nói chung hiện nay luôn coi trọng bộ môn Triết học và đưa nó trở thành
một bộ môn chính để học sinh, sinh viên nghiên cứu, học tập. Điều ấy nhằm
giúp cho các thế hệ trẻ được phát triển kiến thức toàn diện về mọi mặt kể
cả về chính trị, tư tưởng. Nhờ chính những mầm non tương lai đó, mỗi đất
nước mỗi quốc gia sẽ được kiến thiết, xây dựng và làm giàu mạnh hơn. 2 lOMoAR cPSD| 44985297
Triết học với mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, giữa yếu tố
khách quan và chủ quan luôn đồng hành, hỗ trợ lẫn nhau sẽ là cơ sở, tiền
đề, định hướng cho các hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất. Là một
sinh viên trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đang được theo học các bộ môn
lý luận chính trị, bản thân em muốn thông qua bài tập lớn này dưới sự hỗ
trợ của cô giáo đi tìm hiểu sâu sắc, cặn kẽ hơn về Triết học Mác-Lênin. Cụ
thể hơn là mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức từ đây vận dụng
quan điểm này của chủ nghĩa Mác vào lập dự án nâng cao nhận thức cho
giới trẻ về lịch sử Việt Nam hiện nay. 3 lOMoAR cPSD| 44985297 NỘI DUNG
A. Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức: I. Vật chất:
1. Quan niệm của các nhà duy vật cũ trước C.Mác về phạm trù vật chất:
Trước Mác , các nhà triết học duy vật đã đưa ra rất nhiều định nghĩa về
vật chất với quan điểm nhất quán là thừa nhận sự tồn tại khách quan
của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
Lập trường đó là đúng đắn, song chưa đủ để các nhà duy vật trước
C.Mác đi đến một quan niệm hoàn chỉnh về phạm trù nền tảng này. a.
Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại:
- Thời cổ đại, đặc biệt là ở Hy Lạp - La Mã, Trung Quốc, Ấn Độ đã xuất
hiện chủ nghĩa duy vật với quan niệm chất phác về thế giới tự nhiên,
về vật chất. Nhìn chung, các nhà duy vật thời cổ đại quy vật chất về
một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguồn của thế giới,
tức là quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại
ở thế giới bên ngoài,chẳng hạn: Thales định nghĩa vật chất là nước
bởi ông cho rằng nước tồn tại ở khắp mọi nơi, mọi vật khởi nguồn từ
nước và cuối cùng lại phân hủy thành nước.Một số nhà triết học
Trung Quốc lại cho rằng 5 yếu tố cốt lõi cấu thành nên mọi vật là Kim
- Mộc Thủy - Hỏa - Thổ (thuyết Ngũ hành). Trong khi ở Ấn Độ, phái
Lokayata quan niệm vật chất có các hình thức khác nhau: đất, nước,
lửa gió. Tuy nhiên, nhìn chung chủ nghĩa duy vật cũ đã sai lầm khi
đồng nhất vật chất với một số dạng cụ thể của vật chất. Một số 4 lOMoAR cPSD| 44985297
trường hợp đặc biệt quy vật chất (không chỉ vật chất mà thế giới) về
những cái trừu tượng như Không (Phật giáo), Đạo (Lão Trang).
- Một bước tiến quan trọng nhất đánh dấu cho sự phát triển của phạm
trù vật chất có lẽ là định nghĩa vật chất của 2 nhà triết học cổ đại ở Hi
Lạp là Leucippus (Lơxíp, khoảng 500 – 440 trước Công nguyên) và
Democritos (Đêmôcrít, khoảng 460-370 trước Công nguyên). Cả hai
triết gia này đều cho rằng vật chất chính là nguyên tử. Nguyên tử
theo họ là những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia, không khác về
chất, tồn tại vĩnh viễn và phong phú về hình dạng, tư thế, trật tự sắp
xếp. Sự phong phú về hình dạng, vị trí và cách sắp xếp của chúng
quyết định sự đa dạng của sự vật. Nó là vật chất bao quát nhất, chung
nhất nhưng không có nghĩa con người có thể cảm nhận trực tiếp mà
là một lớp các phân tử hữu hình rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự vật,
hiện tượng. Khái niệm này là một bước tiến dài trong việc tìm kiếm
định nghĩa chính xác về vật chất, mà nó còn đóng vai trò như một lời
tiên tri khoa học xuất sắc của con người về cấu trúc của thế giới vật chất nói chung. b.
Chủ nghĩa duy vật thời cận đại (thế kỉ XV- XVIII):
- Bắt đầu từ thời kì phục hưng ( thế kỷ XV), phương Tây đã có sự bứt
phá so với phương Đông ở chỗ khoa học thực nghiệm ra đời, đặc biệt
là sự phát triển mạnh của cơ học, công nghiệp. Đến thế kỷ XVII-XVIII,
chủ nghĩa duy vật mang hình thức chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy
móc.Thuyết nguyên tử vẫn được củng cố mạnh mẽ nhờ nghiên cứu
của các nhà khoa học như Galilei, Bacon, Hobbes, Spinoza,
Holbach,...Đặc biệt, là những thành công kỳ diệu của Newton trong
vật lí học cổ điển và việc khoa học vật lí thực nghiệm được sự tồn tại 5 lOMoAR cPSD| 44985297
thực sự của nguyên tử càng làm cho quan niệm trên đây được củng cố thêm.
- Tuy nhiên, phương pháp tư duy siêu hình của các nhà triết học vẫn
còn nhiều hạn chế do chưa đưa ra được một định nghĩa mang tính
khái quát chung cho phạm trù vật chất. Do nghiên cứu các sự vật một
cách máy móc,trong trạng thái cô lập và không có mối liên hệ gì với
nhau nên vật chất đã bị đồng nhất với khối lượng. Họ coi những định
luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi
hiện tượng của thế giới theo những chuẩn mực thuần túy cơ học;
xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể
khác nhau. Cũng có một số nhà triết học như Descartes hay Imanuel
Kant cố gắng vạch ra những sai lầm của thuyết nguyên tử nhưng
không nhiều và vẫn không thể làm thay đổi căn bản cái nhìn cơ học
về thế giới, không đủ đưa đến một định nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù vật chất.
2. Các thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX
làm phá tan trật tự và thay đổi các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất:
- 1895: Rơnghen phát hiện ra tia X.
- 1896: Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani.
- 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử.
- 1901: Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không
phải là bất biến mà thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- 1898-1902: Mari Scôlôđốpsca cùng với chồng là Pierre Curie đã khám
phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlô ni và rađium. 6 lOMoAR cPSD| 44985297
- 1905-1916 : thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối tổng quát của
A.Anhxtanh ra đời đã chứng minh không gian, thời gian, khối lượng
luôn biến đổi cùng với sự vận động của vật chất.
Với những phát hiện trên của khoa học tự nhiên, tất cả đã thực hiện
được các nhiệm vụ quan trọng như giúp các nhà khoa học tự nhiên thoát
khỏi khủng hoảng, chỉ ra sai lầm của các nhà duy vật cũ, bác bỏ luận điệu
xuyên tạc của chủ nghĩa duy tâm và cuối cùng là phát triển hơn nữa chủ
nghĩa duy vật trên cơ sở thành tựu khoa học tự nhiên mới nhất.
3. Phương pháp định nghĩa Mác-Lênin:
Nếu như trước đây các triết gia dùng phương pháp loại suy: tìm ra
các điểm tương đồng giữa các sự vật để rút ra kết luận thì với phạm trù vật
chất vô cùng rộng lớn phương pháp này lại khó có thể bao quát được hết
tất cả các đặc điểm của nó. Chính vì vậy, Lenin đã sử dụng một phương
pháp khác là đem đối lập vật chất và ý thức – 2 phạm trù rộng tương đương
nhau, chỉ ra sự khác biệt giữa chúng để làm rõ thế nào là vật chất, ý thức,
là cơ sở cho việc xác định vật chất trong xã hội, là các điều kiện sinh hoạt
vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với
người. Từ đó, ông đưa ra định nghĩa khái quát và đúng đắn nhất về thế giới vật chất.
4. Quan niệm của Triết học Mác-Lênin về vật chất:
- Trong quá trình phát triển kéo dài, để phản bác lại chủ nghĩa duy tâm,
thuyết bất khả tri và chủ nghĩa duy vật siêu hình, C.Mác, Ph.Ăngghen
và Lênin đã đưa ra những tư tưởng rất quan trọng về vật chất.
+ Về phần mình, C.Mác không đưa ra bất kỳ một định nghĩa cụ thể
nào về nhưng vẫn vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện chứng
để phân tích các vấn đề chính trị - xã hội, ngoài ra còn mở rộng quan 7 lOMoAR cPSD| 44985297
điểm này để phân tích tồn tại xã hội và mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Còn với Ph.Ăngghen, đặc biệt, ông khẳng định rằng, về thực chất,
nội hàm phạm trù vật chất chẳng qua là sự tóm gọn, tập hợp theo
những thuộc tính chung của tính phong phú, muôn vẻ nhưng có thể
cảm biết được bằng các giác quan của các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất.
- Kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I Lênin đã đưa
ra định nghĩa về “vật chất” như sau: “Vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa bao hàm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, vật chất là một phạm trù triết học rộng lớn, mang tính khái
quát và trừu tượng hóa - nó mang các đặc tính chung nhất, bản chất
nhất mà mọi sự vật, hiện tượng nào thuộc về vật chất cũng đều có. Vật
chất chỉ các vật cụ thể như cái bút, cục tẩy,đôi giày, đôi dép,... Tất cả
những điểm chung nhất này giúp phân biệt vật chất với cái không phải
là vật chất ở chỗ: vật chất tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan và
tồn tại ngoài ý thức. Vật chất luôn tồn tại ngay cả khi con người đã nhận
thức được về nó hay chưa nhận thức được về nói. Tức là, vật chất không
phải thứ vô hình, không phải một lực lượng siêu nhiên tồn tại lơ lửng
như chủ nghĩa duy tâm đã quan niệm mà nó là thực tại, là cái đã có từ
trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người . Kết luận
lại, phạm trù vật chất vừa mang tính trừu tượng, vừa mang tính hiện thực cụ thể.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người
thì đem lại cho con người cảm giác, có thể bằng cách gián tiếp hoặc trực 8 lOMoAR cPSD| 44985297
tiếp.Từ những cảm giác này, chúng ta có được sự hiểu biết và nhận thức về vật chất.
Thứ ba, vật chất là cái được cảm giác chụp lại, phản ánh lại. Nghĩa
là, vật chất không phải những hiện tượng hư vô, thần bí tồn tại một cách
trừu tượng. Bên cạnh đó, vật chất còn được biểu hiện qua các dạng cụ
thể, tồn tại khách quan mà không lệ thuộc vào ý thức, cảm giác của con
người. Các hiện tượng tinh thần cũng chỉ là sự chụp lại, phản ánh lại của
bản gốc thế giới vật chất. Qua đó, có thể khẳng định con người có thể
nhận thức được thế giới khách quan thông qua nhiều phương thức khác
nhau đôi khi là trực tiếp hoặc có lúc là gián tiếp. Trong thế giới vật chất
hầu như không có đối tượng nào là không thể nhận biết chỉ là do con
người chưa nhận thức ra do vốn tri thức còn nhiều hạn hẹp.
5. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất: a.
Phương thức tồn tại của vật chất:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu
của vật chất, tồn tại một cách vĩnh viễn, không thể tạo ra hay làm mất
đi. Vật chất và vận động luôn song hành với nhau, không có vận động
tồn tại ngoài vật chất và không có vật chất tồn tại không có vận động.
Thế giới vật chất bao la, rộng lớn từ những thứ lớn lao nhất đến
những gì nhỏ bé nhất đều ở trong trạng thái vận động không ngừng
nghỉ. Nhờ có sự vận động, vật chất mới có thể biểu hiện sự tồn tại
của nó dưới các hình dạng đạ dạng, phong phú, muôn màu muôn vẻ.
- Engels bên cạnh việc chỉ ra rằng “Các hình thức và các dạng khác nhau
của vật chất chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động”, ông còn
căn cứ vào trình độ phát triển của thế giới vật chất để chia hình thức
vận động của vật chất ra làm 5 hình thức cơ bản: cơ học ( sự dịch
chuyển vị trí trong không gian), vật lí ( sự vận động của các phân tử
và các hạt cơ bản), hóa học ( sự tương tác, hóa hợp và phân giải các 9 lOMoAR cPSD| 44985297
chất), sinh học ( các quá trình liên quan đến sự sống như đồng hóa,
dị hóa, trao đổi chất), xã hội ( sự tương tác hay quá trình vận động
phát triển của lịch sử nhân loại đặc trưng cho con người). Cơ sở phân
chia đó dựa trên các nguyên tắc: hình thức vận động cao nảy sinh trên cơ
sở của hình thức vận động thấp và bao hàm cả hình thức vận động
thấp, hình thức vận động cao khác về chất so với hình thức vận động
thấp cũng như không thể quy về hình thức vận động thấp. Các hình
thức vận động này tồn tại song song trong một mối liên kết gắn bó,
không thể tách rời nhau, giữa các hình thức vận động luôn tồn tại
một hình thức vận động trung gian là móc xích chuyển tiếp giữa các hình thức vận động.
- Ngoài ra, sự vận động không ngừng của vật chất còn bao hàm sự
đứng im trong tương đối. Ở đây đứng im mang tính tương đối, còn
vận động lại mang tính tuyệt đối. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, đứng im là một trạng thái ổn định về chất của sự vật,
hiện tượng. Bên cạnh đó, đứng im còn là một trạng thái mang tính
tạm thời, trong mối quan hệ nhất định, với một hình thức vận động
cụ thể. Hơn thế nữa, đứng im còn là một hình thức vận động đặc biệt
- vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối.Tuy chỉ
mang tính tương đối tạm thời nhưng đứng im lại là minh chứng rõ
rệt cho hình thức tồn tại thực sự của vật chất cũng như là điều kiện
cho sự vận động chuyển hóa của vật chất. a.
Hình thức tồn tại của vật chất:
- Không gian : là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,
bao gồm vị trí tự nhiên với các mối liên hệ, tác động qua lại giữa các
sự vật, hiện tượng hay xã hội với các mối liên hệ giữa con người với
con người, giữa con người với các sự vật, hiện tượng. 10 lOMoAR cPSD| 44985297
- Thời gian : là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ
dài diễn biến, là sự kế tiếp của quá trình, ám chỉ giai đoạn ra đời, phát
triển và tiêu vong của sự vật theo một chiều nhất định.
- Vật chất sẽ có ba chiều không gian và một chiều thời gian. Hai hình
thức tồn tại này luôn đồng hành, gắn bó chặt chẽ với nhau như một
thể thống nhất không thể tách rời. Bởi lẽ, không có sự vật, hiện tượng
nào tồn tại trong không gian mà không có quá trình phát triển của nó
cũng như không có bất kì sự vật, hiện tượng nào tồn tại theo thời
gian mà không có vị trí, kết cấu riêng của nó.
6. Tính thống nhất vật chất của thế giới:
Các nhà triết học chủ nghĩa duy vật biện chứng khi nói về Tính
thống nhất vật chất của thế giới đã đưa ra như sau:
- Một là, trong thế giới chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là
thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc
lập với ý thức của con người.
- Hai là, mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống
nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của
vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do
vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách
quan phổ biến của thế giới vật chất. Trong thế giới không có gì khác
ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau,
là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
- Ba là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được
sinh ra và không bị mất đi. 11 lOMoAR cPSD| 44985297 II. Ý thức:
1. Nguồn gốc của ý thức:
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan tuyệt đối hóa vai trò của lý tính, khẳng
định thế giới “ý niệm” hay “ý niệm tuyệt đối” là bản thể, sinh ra toàn
bộ thế giới hiện thực. Ý thức của con người chỉ là sự “hồi tưởng” về
“ý niệm”, hay “tự ý thức” lại “ý niệm tuyệt đối”. Còn chủ nghĩa duy
tâm chủ quan lại tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác, coi cảm giác là
thứ tồn tại duy nhất, sản sinh ra thế giới vật chất.Ý thức của con người
là do cảm giác sinh ra, nhưng cảm giác ở đây được hiểu là cái vốn có
trong mỗi cá nhân được tồn tại một cách bản ngã, độc lập với thế giới chung bên ngoài.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình phủ nhận tính chất tự nhiên của ý
thức,tinh thần. Họ dựa vào thế giới hiện thức để lý giải nguồn gốc
của ý thức. Họ đồng nhất ý thức với vật chất và coi ý thức như một
dạng vật chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra.
- Từ những quan điểm hết sức phiến diện, sai lầm và lệch lạc này của
chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình trong quan niệm về
ý thức mà các giai cấp bóc lột, thống trị lợi dụng lấy đó làm cơ sở lý
luận nhằm nô dịch tinh thần quần chúng lao động.
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Nguồn gốc tự nhiên : C.Mác khẳng định : ý thức chỉ là thuộc tính của
vật chất nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính
của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc con người.
Ý thức là chức năng của bộ óc người. Ý thức không thể tự sinh ra
trong bộ óc mà là kết quả phản ánh sự tác động của thế giới bên ngoài
vào bộ não con người.Trái đất hình thành trải qua quá trình tiến hóa 12 lOMoAR cPSD| 44985297
lâu dài dẫn đến sự xuất hiện của con người. Đó cũng là lịch sử phát
triển năng lực phản ánh của thế giới vật chất từ thấp đến cao và cao
nhất là trình độ phản ánh – ý thức. Kết luận lại, ta có thế thấy sự xuất
hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội : Hoạt động thực tiễn của loài người mang tính
quyết định trực tiếp ý thức. Ph.Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã
hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của ý thức : “Trước hết là lao động;
sau lao động và đồng thời với lao độngngôn ngữ; đó là hai sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc con vượn, làm cho bộ óc
đó dần biến chuyển thành bộ óc con người”. Thông qua hoạt động
lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã từng bước
nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới. Trải
qua thực tiễn, trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, với nhiều
loại đối tượng khác nhau cùng với cả những phát triển của tri thức
khoa học, các phương pháp tư duy khoa học,... những sáng tạo trong
tư duy cũng được con người thực hiện hóa, cho ra đời nhiều vật
phẩm chưa có trong tự nhiên – đó là “giới tự nhiên thứ hai” in đậm
dấu ấn bàn tay và khối óc con người. Bên cạnh đó, lao động mang
tính xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm
giữa các thành viên trong xã hội. Từ nhu cầu đó, bộ máy phát âm,
trung tâm ngôn ngữ trong bộ óc con người được hình thành và hoàn
thiện dần. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý
thức. Ngôn ngữ xuất hiện trở thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện
thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với tư
cách là sản phẩm xã hội-lịch sử. Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai
trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ vừa là
phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy. Có thể thấy, lao 13 lOMoAR cPSD| 44985297
động ngôn ngữ là hai yếu tố kích thích chủ yếu làm chuyển biến
dần bộ óc của loài vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động
vật thành ý thức con người. Vì thế, nguồn gốc xã hội có vai trò quyết
định đến sự hình thành ý thức.
- Nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần thì nguồn gốc xã hội sẽ
là điều kiện đủ để hình thành ý thức. Hai nguồn gốc luôn tác động,
bổ sung cho nhau nên thiếu đi một trong hai điều kiện này thì sẽ dẫn
đến những quan điểm sai lệch , phiến diện bởi vậy chủ nghĩa duy vật
biện chứng đã có những cái nhìn rất đúng đắn và thuyết phục khi dựa
vào cả hai điều kiện trên để chỉ ra nguồn gốc của ý thức một cách toàn diện nhất.
2. Bản chất của ý thức:
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Chủ nghĩa duy tâm đã cường điệu vai trò của ý thức một cách thái
quá, trừu tượng tới mức thoát li đời sống hiện thực, biến nó thành
một thực thể tồn tại độc lập, thực tại duy nhất và nguồn gốc sinh ra thế giới vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình lại đối lập với chủ nghĩa duy tâm khi tầm
thường hóa vai trò của ý thức. Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật
chất; hoặc coi ý thức chỉ là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế giới
vật chất, tách rời thực tiễn xã hội rất phong phu, sinh động
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn về nguồn gốc ra đời của ý thức
thì chủ nghĩa duy vật đã đưa ra quan điểm khoa học về bản chất của
ý thức. Vật chất và ý thức là hai hiện tượng chung nhất của thế giới
hiện thực, luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, để tìm 14 lOMoAR cPSD| 44985297
hiểu đúng bản chất của ý thức cần xem xét nó trong mối quan hệ với vật chất.
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là
quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc
người. Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải
là sự vật mà chỉ là “hình ảnh” của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn
tại phi cảm tính. Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất
còn ý thức chỉ là tính thứ hai là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới đó.
Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu óc của
con người và được cải biến đi ở trong đó. Kết quả phản ánh của ý
thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch
sử-xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản
ánh. Cùng một đối tượng phản ánh nhưng với các chủ thể phản ánh
khác nhau có đặc điểm khác nhau trong những hoàn cảnh lịch sử khác
nhau thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý thức cũng rất khác nhau.
- Ý thức có đặc tính tích cực, năng động, sáng tạo. Đây là đặc trưng
bản chất của ý thức. Ý thức không phải là kết quả của sự phản ánh
ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động thế giới khách quan mà là kết quả của
quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt.
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
Một là, sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần (thực chất là quá trình “sáng tạo” lại hiện tượng).
Ba là, chuyển từ mô hình tư duy sang hiện thực khách quan, thể hiện
tính năng động sáng tạo của ý thức.
3. Kết cấu của ý thức: b.
Các lớp cấu trúc của ý thức: 15 lOMoAR cPSD| 44985297
Dựa trên các lớp cấu trúc thì ý thức bao hàm trong đó tri thức ( hiểu biết
nhất định về một đối tương), tình cảm ( những rung động biểu thị thái
độ đối với đối tượng) và ý chí ( khả năng phát huy những năng lực của
bản thân) . Điều đầu tiên khi muốn thay đổi được một sự vật, hiện tượng
bất kì nào đó thì trước hết con người phải có được sự hiểu biết sâu sắc
về sự vật, hiện tượng ấy. Do vậy, yếu tố quyết định đến phương thức tồn
tại cơ bản của ý thức phải là tri thức sau đó lần lượt mới đến tình cảm
và ý chí. Nếu không có tri thức tồn tại thì sẽ không nắm bắt được sự vật
đồng nghĩa với việc sẽ không cảm nhận được sự vật để nảy sinh tình
cảm, cảm xúc và tất nhiên khi hai yếu tố này không xuất hiện thì cũng
không có tiền đề để ý chí được thực hiện khả năng phát huy. Từ đó, ta
có thể dễ dàng nhận thức tri thức là tầng quan trọng nhất của ý thức. c.
Các cấp độ của ý thức:
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức
có thể được chia thành các cấp độ như : tự ý thức, tiềm thức, vô thức,...
Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình, là yếu tố quan
trọng của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Tiềm thức là
những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng gần như đã thành
bản năng. Còn vô thức là hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều
khiển, nằm ngoài phạm vi kiểm soát của ý thức trong một lúc nào đó. III.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình: a. Chủ nghĩa duy tâm:
Theo như chủ nghĩa duy tâm thì ý thức, tinh thần vốn có của con người
đã bị trừu tượng hóa, tách khỏi con người hiện thực thành một lực
lượng thần bí nào đó. Họ coi ý thức là thứ tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là 16 lOMoAR cPSD| 44985297
tính thứ nhất từ đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, là
tính thứ hai do ý thức tinh thần sinh ra. Trong thực tiễn, người duy tâm
phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan. b.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
Nếu như chủ nghĩa duy tâm phủ nhận vai trò của yếu tố vật chất thì chủ
nghĩa duy vật siêu hình trái lại đi phủ nhận vai trò của yếu tố ý thức. Chủ
nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh
một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ
nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tính năng
động, sáng tạo hay vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn
của thế giới hiện thực khách quan.
2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức:
a. Vật chất quyết định ý thức:
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất sinh ra ý thức, vì ý thức xuất hiện đã gắn liền với sự tồn tại của
con người mà con người lại chính là kết quả của một quá trình phát triển,
tiến hóa lâu dài và phức tạp trong thế giới vật chất, thế giới tự nhiên.
Con người là do thế giới tự nhiên và vật chất sinh ra vì vậy, ý thức - một
thuộc tính của bộ phận con người - cũng do thế giới tự nhiên và vật chất
sinh ra. Những thành tựu của khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh
được rằng, giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, 17 lOMoAR cPSD| 44985297
còn ý thức là cái có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
và vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định đến nội dung của ý thức.
Ý thức đều là sự phản ánh hiện thực khách quan dù tồn tại ở bất kì hình
thức nào. Ý thức chính là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong đầu óc con người.Có thể hiểu đơn giản rằng, nội dung của ý
thức chỉ có thể xuất hiện qua phản ánh từ thế giới hiện thực vận động
và phát triển theo quy luật khách quan vốn có của nó vào ý thức . Thế
giới khách quan với những hoạt động chủ yếu là hoạt động thực tiễn
mang tính xã hội - lịch sử của loài người là yếu tố quan trọng và thiết
yếu nhất ảnh hưởng đến nội dung mà ý thức phản ánh. Suy cho cùng, ý
thức vốn được coi chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển
của hoạt động thực tiễn cả về bề rộng lẫn chiều sâu là động lực mạnh
mẽ nhất quyết định đến tính phong phú, độ đa dạng, sâu sắc của nội
dung trong tư duy và ý thức con người qua các thế hệ, các thời đại, các nền văn minh.
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Nói về bản chất của ý thức, ta có thể thấy phản ánh và sáng tạo là hai
thuộc tính gắn bó, không thể tách rời nhau. Ý thức là sự phản ánh của
hiện thực khách quan nhưng sự phản ánh này của con người không phải
là ”chụp ảnh”, “soi gương”, “sao chép” hay “phản ánh tâm lý” như con
vật mà là sự phản ánh một cách tự giác, năng động, sáng tạo, tích cực.
Từ đó, thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính cải biến thế giới của
con người – cũng là cơ sở để hình thành và phát triển ý thức, trong đó
ý thức của con người vừa sáng tạo, vừa phản ánh, sáng tạo trong phản
ánh và phản ánh để sáng tạo.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. 18 lOMoAR cPSD| 44985297
Mọi sự tồn tại, phát triển và hình thành của ý thức đều gắn với quá trình
biến đổi của vật chất, một khi vật chất thay đổi thì ý thức dù nhanh hay
chậm , sớm hay muộn cũng sẽ đổi thay theo. Con người là một sinh vật
có tính xã hội ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần thì ý thức
là một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển theo cả về nội
dung lẫn hình thức. Sự phát triển của kinh tế quy định sự phát triển của
văn hóa, xã hội. Khi sản xuất xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, ý thức chính
trị, pháp quyền cũng dần thay thế cho ý thức quần cư, cộng đồng thời
nguyên thuỷ. Trong đời sống xã hội, vai trò quyết định của vật chất đối
với ý thức được biểu hiện ở vai trò của kinh tế với xã hội chính trị, đời
sống vật chất đối với đời sống tinh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã
hội. Xã hội phát triển càng cao, điều kiện vật chất càng thay đổi thì đời
sống tinh thần, nhận thức ngày càng được mở rộng, phong phú, đa dạng.
b. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
Điều này được thể hiện qua 4 khía cạnh sau:
- Đầu tiên, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc
con người, do vật chất sinh ra nhưng bản thân của nó cũng có một
đời sống riêng, quy luật vận động và phát triển riêng nên không lệ
thuộc một cách hoàn toàn, máy móc vào vật chất. “Ý thức” một khi
đã ra đời thì nó có tính độc lập tương đối và tác động trở lại thế giới
vật chất. “Ý thức” có thể biến đổi nhanh hay chậm, hoặc đi song
hành so với hiện thực, nhưng hầu hết là thường thay đổi sau sự thay
đổi của thế giới vật chất. Thế giới vật chất nhìn chung sẽ thay đổi
trước sau đó ý thức mới được đổi thay.
- Hai là, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người bởi tự bản thân ý thức vốn không thể
thay đổi được hiện thức. Ý thức chỉ có thể làm biến đổi những điều 19