B GIÁO D C VÀ ÀO T Đ O
TRƯỜ ĐẠNG I HC KINH T QUC DÂN
---------------
---------------
BÀI T N P L
TRIT H C MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI S 4
Phân tích quan điểm toàn din ca Phép bin chng duy vt và liên
h v i th c ti i m i kinh t ễn đổ ế Vit Nam hin nay
H, tên SV: Nguyn Thái Tu 11216080 n Mã SV:
Lp: Triết h c Mác Lênin(121)_36 63 Khoá: GĐ: D302
Hà N i 11/2021
2
Lời mở đầu
Trong việc tạo lập và gia tăng giá trị nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo chế thị trường, sự quản của Nhà nước, theo định hướng hội chủ
nghĩa ở nước ta trong thời điểm hiện tại, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn
nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự đi lên của bất cứ
hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về luận nhận thức thực tiễn,
phương pháp biện chứng,... luôn cơ sở, là phương hướng, là nguyên tắc cho vận
hành thực tế, xây dựng phát triển hội. Nếu xuất phát từ một lập trường triết
học đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn
đề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết
học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một
cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp
luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa
Mác. Đặc biệt, Lênin đã chỉ ra rằng, chủ nghĩa duy vật biện chứng chính là triết học
của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác phép biện chứng duy vật
là mang tính ưu việt hơn cả. Trên sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà
nước ta đã học tập lãnh giáo tư tưởng tiến bộ, đặt ra những mục tiêu, phương
hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng phát triển xã hội, phù hợp với tình
hình đất nước. Mặc dù có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta
luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất
nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chính những
thành tựu của xây dựng chủ nghĩa hội và qua nhiều năm đổi mới nền kinh tế nước
nhà là minh chứng thuyết phục cho vấn đề nêu trên.
Mặc dù vậy, hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các
quy luật khách quan trong vận hành kinh tế Việt Nam là một vấn đề còn nhiều xem
xét, nhất là trong thời điểm nền kinh tế toàn cầu đang đứng trước đối mặt với cuộc
khủng hoảng tồi tệ nhất trong 9 thập kỉ qua do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
vậy, em quyết định lựa chọn đề tài số 4: Phân tích quan điểm toàn din ca
Phép bi n ch ng duy v t và liên h v i th c ti i m i kinh t t Nam hi ễn đổ ế Vi n
nay làm chủ đề thực hiện bài tiểu luận của mình.
3
1. PHÂN P BI N CH NG DUY TÍCH QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA PH
VT
1.1. Phép biện chứng duy vật
Phép bi n ch ng duy v t l à linh h n s ng”, là cái quyết địnhca ch ngh ĩa
Mác, bi khi nghi n cê u c c quy lu t phá át trin ph n c a hi n biế thc kh ch quan á
và c a nh n th c khoa h c, ph p bi n ch ng duy v t th c hi n ch c n ng ph é ă ương
pháp lu n chung nh t c a ho ạt động nhn th c v c ti n. Ch à th c n ng n y th ă à hin
ch, con ngườ ài d a v o các nguyên lý, đượ àc c th hóa b ng các c p phm trù v
quy lu t c b n c a ph p bi n ch ng duy v ra c c nguy n t c t ng ng, ơ é ật, để đề á ê ươ
đị ướnh h ng ho ng l n v c ti n c a mạt độ ý lu à th ình.
Kh i nim php bi n ch ng duy v t
C.Mác, Ph.ngghen v V.I. L nin kh a ra m nh ngh a th ng nhà ê ông đư ột đị ĩ t
nào v phép bi n ch ng duy v t, m trong c c t c ph m c a c ng c nhi nh à á á ác ô ó ều đị
nghĩa khác nhau v phép bin chng duy v t. Trong t c ph , khi á m Chng Đuyrinh
bàn v c c quy lu t, Ph. á ngghen định nghĩa éph p bi n ch ng ch ng qua ch l m à ôn
khoa h c v ng quy lu t ph n c a s v ng v s t tri n c a t nhi n, nh biế ận độ à phá ê
ca x h i lo i ng i v c a tã à ườ à ư duy”. Khi ch ra n i dung ch y ếu c a ph ép bin
chúng, Ph.ngghen định nghĩa Phép bi n ch ng l khoa h c v s à liên h ph biến
có Nhng quy lu t ch y u: s chuy n h a l ng th nh ch t, - s x m nh p l ế ó ượ à â n
nhau ca c c má âu thun đối cc v s chuy n h a t m u thu n n y sang m u thuà ó â à â n
khác khi m u thuâ n đó ực độ lên ti c , - s phát trin bng m u thu n ho c ph â định
ca ph định, - t tri n theo h nh xo y trphá ì á ôn c”.
V.I. L ngh p bi n ch ng, t c l h c thuy t v s t tri n, ênin đnh ĩa Phé à ế phá
dưới h nh th c ho n bì à nht, s u s c nh t vâ à không phi n di n, h c thuy t v tế ế ính
tương đối ca nhn thc ca con người, nhn thc này phn ánh v t ch t lu n ph ô át
trin kh ng ngô ng”; ông đưa ra địkhi bàn v các yếu t ca phép bin chng, nh
ngh Cĩa, ó th định ngh a vĩ n tt phép bi n ch ng l h c thuy t v sà ế thng nht
ca c c má ặt đối l p. Nh ư thế l nà ắm được h t nh n c a ph p bi n ch ng, nh â é ưng điều
đó đò i h i ph i có nh ng s gii th ch v mí à t s t tri n th phá êm”.
4
T đây l i c ra m t s m v vai tr c a ph ó th ch đặc điể à ò ép bin chng duy
vt v m, ph p bi n ch ng duy v t h nh th nh t s đặc điể é ì à thng nht h u c ơ gia
th luế gii quan duy v t v p lu n bi n ch ng; gi a l à phương phá ý àn nhn th c v
lôgíc bi n ch ng; m i nguyên lý, quy lu t, ph m tr c a ph p bi n chù é ứng đều được
lu ên gi i tr n cơ s khoa hc và được ch ng minh b ng to n b s à phát tri n c a
khoa h c t nhi n tr ê ước đó.
V vai tr , ph p bi n ch ng duy v k a v t tri n phò é ật đã ế th à phá ép bi n ch ng
t t phát đến t giác, t o ra ch c n ng ph ng ph p lu n chung nh t, gi nh ă ươ á úp đị
hướng vi ra c c nguy n t c t ng trong ho ng nh n th c vệc đề á ê ương ạt độ à thc tin
và l mà t hình th c t duy hi u qu quan tr ng nh ư ất đối vi khoa hc, bi ch c n ó ó
mi c i phó th đem lạ ương pháp gii th ch nhí ng qu nh ph t triá trì á n din ra trong
thế gii, gi i th ch nh ng m í i quan h chung, nh ng b c qu ướ á độ t l nh v c nghiĩ ên
cu n y sang là ĩnh v c kh c. á
Đối t nghi n c u c a ph p bi n ch ng duy v t l ượng ê é à trng th i t n t i c tá ó ính
quy lu t ph n nh t c a s v t, hi n t ng trong th i, v n y th bi ượ ế gi ấn đề à hin
trong c c c u h i: s v t, hi n t ng quanh ta v c b n th n ta t n t i trong trá â ượ à â ng
thá ó ô á i liên h qua l nh, chuyại, quy đị n h a ln nhau và lu n v ng, phận độ t tri n hay
trong tr ng th i t ch r i, c l p nhau v ng im, kh ng v ng, ph t tri á á ô à đứ ô ận độ á ển?... Để
tr l i c u h i tr n, ph p bi n ch ng duy v a ra n â ê é ật đã đư i dung g m hai nguy ên lý,
sáu c p ph m tr v ba quy lu t c b n. ù à ơ
1.2. Quan điểm toàn diện của phép bi n ch ng duy v t
1.2.1. Giới thiệu
Nguyên l l thu t ng ý à đa nghĩ ất địa khá b nh có ngun g c t m t t Hy L p
c (La Tinh ) v i ngh u ti n nh - , kh principium ĩa đen “đầ ê t định đề ng định để
trên cơ s đó c nh lu t v l thuy t khoa h c, c c v n b n ph p lu c xác đị à ý ế á ă á ật đượ ây
dng, c c chu n má c, quy tc ho ng trong xạt độ ã h c lội đượ a ch n tu n theo. Nh â ư
vy, nguy n lê ý là nhng kh m xu t ph u ti n) hay nh ng luởi điểm (điể át đ ê ận điểm
cơ b n nh t c t nh ch t t ng qu t c a m t h c thuy t chi ph i s v ó í á ế n h nh c a tà t
c các đối t ng thu c l nh v c quan t m nghi n c u c a n . Theo nghượ ĩ â ê ó ĩa đó, nguyên
lý tri t h c l ế à nhng luận điểm - định đề khái qu t nhá ất được h nh th nh nh s quan ì à
sát, tr i nghi m c a nhi u th h ế người trong mi l nh v c t nhi n, x h i v t duy; ĩ ê ã à ư
5
rồi đến l t m nh ch ng l i l m c s , tiượ ì ú à ơ ền đề cho nh ng suy l ý tiếp theo r t ra nh ng ú
nguyên t c, quy lu t, quy t c, ph ương pháp... phc v cho c c ho ng nh n th á ạt độ c
và thc ti n c a con ng i. ườ
Hai nguyên của phép biện chứng duy vật cơ bản và đóng là hai nguyên
vai trò cốt lõi trong phép duy vật biện chứng triết học Mác của - Lênin khi xem xét,
kiến giải sự vật, hiện tượng. Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một
hệ thống những nguyên lý, những phạm trù bản, những quy luật phổ biến phản
ánh hiện thực khách quan, với hai nguyên lý cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lý về sự phát triển, đồng thời cũng là hai nguyên lý khái quát nhất.
Trong đó, quan điểm toàn diện của phép biện chứng duy vật được thể hiện
nguyên lý về mi liên hệ phổ biến.
1.2.2. Quan điểm toàn diện của php biện chứng duy vật (Nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến)
1.2.2.1. i ni m n hKh “mối liê ệ”
Trong khi c ng t n t i, cù ác đối t ng lu n t ng t c vượ ô ươ á ới nhau, qua đó th hin
các thu c t nh v í à b c l b n ch t b n trong, kh nh m nh l ê ng đị ì à những đối tượng
thc t n. S thay đổi c c t ng t c t t y u lá ươ á ế àm đối t ng, c c thuượ á c t nh c a n thay í ó
đổi, v à trong điều ki n c ó th c n l m n ò à ó biến m t, chuy n h a th ó ành đối t ng kh c. ượ á
S t n t i c i t ng, s n h u c c thu c t nh c ủa đố ượ hi á í a n ó ph thu c v o c c t à á ương
tác gi a n v i c i t ng kh c, ch ng t r i t ng c ó ác đố ượ á ằng, đố ượ ó liên h v i c ác đối
tượng kh c. á
êMi li n hệ” là m ù t phm tr tri t hế c d cùng để ch ác mi ràng bu c tương
h, quy định và nh h ng l n nhau gi a các y u tưở ế , b phn trong m i t ng ột đố ượ
hoc gi a c ác đối t ng v i nhau. Li n h l quan h ượ ê à giữa hai đối t ng n u s thay ượ ế
đố ượ i ca mt trong s ú ch ng nh nh l i t i. Ngất đị àm đố ượng kia thay đổ c li, cô l p
(tách r i) l ng th i c a c i t ng, khi s i c i t ng n y kh ng à tr á ác đố ượ thay đổ ủa đố ượ à ô
nh hưởng gì đế ượn c i tác đố ng khác, kh ng l m chô à úng thay đổi.
Liên h v c l à ô p ho n to n kh ng c a l t s i t ng lu n li n hà à ô ó nghĩ à, m đố ượ ô ê ,
còn những đối tượng kh c l i ch c lá ô p. Trong c c tr ng h p li n h xá ườ ê ét trên vn
có s c ô l p, c ng nh ũ ư các tr ng h p cườ ô l p v n c m i li n h qua l i. Trong th ó ê ế
6
gii mọi đố ượng đềi t u trong trng thái va cô lp va liên h vi nhau. Ch ng liú ên
h v i nhau m t s khía cnh, v à không li n h vê i nhau nh í áng kh a c nh kh c,
trong ch ng c c ú ó nhng biến đổi khi n cế ác đối tượng khác thay đi, l n nh ng bi ến
đổ ô ượ ư i kh ng làm c i tác đố ng kh i. Nhác thay đổ vy, liên h và cô l p th ng nh t
vi nhau m v d à í điể ìn h nh l quan h a c à gi ơ th sng v mà ôi tr ng. C ườ ơ th sng
gn bó v i m ôi tr ng nhườ ưng đồng thi c ng t ch bi t v i n , cũ á ó ó tính độc lp tương
đối.
Trước đây, các nhà duy tâm rút các mi liên h gia các s vt ra t ý thc,
tinh th n (H -ghen cho r ng, m tuy i l n n t ng c a c c m i li n h , c ê ý ni ệt đố à á ê òn
B c-cé ơ-ly tr n lê p trường duy t m ch quan lâ i cho r ng, c m gi c l n n t á à ng ca
mi li n hê gia c i tác đố ượng). T ch cho rng, m i t n t i trong th u l ế giới đề à
nhng m t kh u c a m t th c th v t ch t duy nh t, l â à nhng tr ng th i v h nh th á à ì c
tn t i kh c nhau c a n , ph p bi n ch ng duy v t th a nh n, c m i li n h á ó é ó ê ph
biế ượn gi a c i tác đố ng. Nh nưng khi đã ói đến mi lin h ph bi n thì c ng phũ i
phân bi t kh i ni m m i n y v n gi . Khi n i m i li n h ng ta á à ới đơ n mi lin h ó ê chú
ch y u mế i ch chú ý đế n s ràng bu c, t ng l n nhau gi a c i t ng vác đ ác đố ượ t
cht - h u h nh, trong khi c n th i tinh th c i t ng kh ng l ì ò ế gi n đó ác đố ượ ô à nhng
s v t h u h nh m l i v h nh nh c c h nh th c c a t duy (kh i ni m, ph ì à ô ì ư á ì ư á án đoán,
suy l ) hay c c ph m tr khoa h - h nh th c c a nh n th c c ng li n h ý á ù c ì ũ ê cht ch
vi nhau v à liên h v i c c v t th á t - nguyên m u hi n th c kh ch quan, m c c h nh á à á ì
thc này ch l s à phn á á nh, t i t o l i ch ng. Khi quan ni m v s ú liên h c m đượ
rng sang cho c gia c i t ng tinh ác đố ượ thn và gia ch ng v n thu c chú th vi
các đối tượng khách quan th s c quan ni m v r t nhiì ó mi liên h n. ph bi Có u
lo loi liên h cệ, trong đó ó i liên h chung, là đi t ng nghi n c u c a ph p biượ ê é n
ch ê ê ng, loi li n h n c gày đượ i là li n h ph biến. Thế gi i không phi là th h n
lon các đối tượng, m l h à à thông c c liá ên h i t ng. Nh v y, ch nh t nh th ng đố ượ ư í í
nh git v t ch t c a th ế i l c s cho m i li n h . Nh s ng nh cà ơ ê th ất đó ác đối
tượng kh ng th t n t i cô ô l p, m à luôn t ng qua l i, chuy n h a l n nhau. ác độ ó
Còn quan điểm siêu hình v s tn ti ca các s vt, hin tượng trong thế
gii th ng ph ườ định mi li n hê tt y u giế a c i tác đố ượng, được ph n r ng rbiế ãi
trong khoa h c t nhi n r i lan truy n sang tri t h c. ê ế T u th kây ế XVII - XVIII,
trình độ ca khoa hc t nhiên còn nhiu hn chế, ch yếu mi ch d ng l i vic
sưu t p t i li u, nghi n c u th à ê ế gii trong s t ch r i t ng b á phn ri ng l . Quan ê 
7
điể à êm nh vư y d n th ế gi ếi quan tri t h n sai lọc đế m l d ng l n ranh gii gi to
gi ê a các s vt, hi n t i lượng, đặt đố p các nghi n c u khoa h c chuyên ngành v i
nhau. V v m si u h nh kh ng c n ng ph t hi n ra nh ng quy lu t, ì ậy, quan điể ê ì ô ó kh ă á
bn ch t v t nh ph à í biến c a s v ận động, ph t tri n c a c c s v t, hi n t ng trong á á ượ
thế i. gi
Trái l m bi n ch ng duy v t cho r ng, c c s v t, hi n t ng cại, quan điể á ượ a
thế gii t n t i trong m i li n h qua l i v nh l n nhau, th m nh p, ê ới nhau, quy đị â
chuyn h a l n nhau, ch ng h t ó khô ách biệt nhau. Đó là n i dung c a nguy n l v ê ý
mi liên h ph biến. C s cơ a s tn t ng c c m i liại đa dạ á ên h đó l tà ính th ng
nh gi git v t ch t c a th ế ới; theo đó, các s vt, hin tượng phong phú trong thế i
ch l à nhng d ng t n t i kh c nhau c a m á t thế i vgi t cht duy nh t.
1.2.2.2. T nh chí t c a m i liê n h ph biến.
Phé p bi n ch ng duy v t kh ng định tnh kh ch quan ca các mi li n h , tê ác
độ ê ượ ng trong thế gii. Có mi li n h, t ng giác độ a các s vt, hi n t ng v t ch t
vi nhau. Có mi li n hê gia s v t, hi n t ng v t ch t v i c c hi n t ng tinh ượ á ượ
th ên. Có các mi li n h gia nh ng hi n t ng tinh th n v i nhau i li n h v ượ (m ê à
tác động gia c c h nh th c c a nh n th c)... C c má ì á i li n hê , tác động đó - suy đến
cùng, đều là s quy đị ác độnh, t ng qua li, chuyn hóa và ph thu c l n nhau gi a
các s v t, hi n t ượng.
- Tnh ph bin: tính phổ biến ca c c m i li n h á ê th hin ch, b t k n ơi
đâ ê à ư àu, trong t nhi n, trong xã hi v trong t duy đều có vô v n các mi
li trên h đa dạng, chúng gi nhng vai tr , vò í khác nhau trong s v n
động, chuy n h a c a c c s v t, hi n t ng. M i li n h qua l ó á ượ ê ại, quy định,
chuyn hóa ln nhau không nhng din ra m i s vt, hin tượng t
nhiên, x h i, t duy, m c n di n ra gi a c c m t, c c y u t , c c qu ã ư à ò á á ế á á trình
ca mi s v t, hi n t ng. ượ
- Tính ng, phong ph : đa d có m i li ên h v m t kh ng gian v c ô à ũng có
mi li n h v m t th i gian giê a c c sá v t, hi n t ượng. C m i lió ên h
chung tác động l n to n b hay trong nh ng l nh v c r ng l n c a th ê à ĩ ế gii.
Có m i li ên h riêng ch t ng trong tác độ ng l nh vĩ c, tng s v t v à hin
tượng c th. C m i li n h ó ê trc ti p gi a nhi u s v t, hi n t ng, nhế ượ ưng
cũng c ng m i li n hó nh ê gián ti p. C m i li n h t t nhi n, c ng c mế ó ê ê ũ ó i
8
liên h ngu nhi n. C m i li n h b n ch t c ng c mê ó ê ũ ó i li n h ê không bn
ch cht ch đóng vai trò ph thu c. C m i li n h ó ê y u v c m i li n h ế à ó ê
th yếu... chúng gi nhng vai trò khác nhau quy đ ận đnh s v ng, phát
trin c a s v t, hi n t ượng. Để phân lo i c c m i li n h á ê như trên, phi
tu thuc v o t nh ch t v vai tr cà í à ò a tng m i li n h ê . Tuy v y, vi c ph ân
lo í êi này cũng ch mang t nh t i, bương đố i vì các mi li n h ca các đối
tượng l r t ph c t p, kh ng th t ch ch i t t c c c m i li n h à ô á úng kh á ê
khác. M i li n h c n c ê ò ần được nghi n c u c ê th trong s biến đổi v à phát
trin c c a ch th úng.
Như v y, nguy n l v m i li n h ê ý ê ph biến kh i qu t to n c nh th á á à ế gii trong
nh ng mi liên h chng ch t gi a c c s v t, hi n t ng c a n . T nh v h n c á ượ ó í ô a
thế gi ũi, c ng nh t nh v lư í ô ượng c c s v t, hi n tá ượng đó ch c th i thó gi ích được
trong m i li n h ê ph biến, được quy định b ng c c m i li n h c h nh th c, vai tr á ê ó ì ò
khác nhau.
Mi s v t, hi n tượng t n t i trong nhiu m i li ên h , t ng qua l i v ác độ i
nhau; do v y, khi nghi n c i t ng c c n tu n th nguy n t c to n di n. ê ứu đố ượ th â ê à
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong những nội dung của phép biện chứng
duy vật, đồng thời, cũng sở luận của quan điểm toàn diện một quan -
điểm mang tính phương pháp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo thế giới. Với
cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật, hiện
tượng, quan điểm toàn diện có những yêu cầu cơ bản đối vi ch th hoạt động nhn
th c và th c ti n nh sau: ư
- Th nht, khi nghi n c u, xem x i t ng cê ét đố ượ th, c t, ần đặ cần xem xét
trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác
cũng như giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự
vật đó. “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên
cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật
đó”, tc trong ch nh th thng nh t c a mi t ng ho à nhng quan h muôn
v ca s v y v i c c s v t t á khác[V.I.Lênin: Toàn tp, Nxb. Ti n bế ,
M.1977, t.42, tr.364] .
- Th hai, ch th phi r c c c m t, c c m i li n h t t y u cút ra đượ á á ê ế ủa đối
tượng đó và nhn th c ch ng trong s ú thng nh t h u c n i t i, b i ch ơ
có như vy, nh n th c m i c ó th phn ánh được đầy đủ s tn ti khách
9
quan v i nhi u thu c t nh, nhi u m i li n h , quan h v t ng qua l í ê à ác độ i
của đối t ng. Khi ượ xem xét toàn diện các mối liên hệ của sự vật, phải đánh
giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, tránh xem xét một cách bình
quân, dàn trải, cần có trọng tâm, trọng điểm. Phải từ trong tổng số của các
mối liên hệ, ta rút ra mối liên hệ bản chất, cái có ý nghĩa quyết định đến sự
vận động phát triển của svật. như vậy, chúng ta mới nhận thức
được bản chất, mới thấy được khuynh hướng vận động phát triển của
sự . vật
- Th ba, cn xem xét đối t ng nượ ày trong m i li ên h v i t ng khới đố ượ ác
và v i m ôi tr ng xung quanh, k c c c m t c a c c mườ á á i li n h trung ê
gian, gi n ti p; trong kh ng gian, th i gian nh nh, t c c n nghi n cá ế ô ất đị ê u
c nhng m i li n h c i t ng trong qu ê ủa đố ượ á kh, hi n t i v à phán đoán
c t ng lai c a nươ ó. Từ bản chất của sự vật phải quay lại hiểu toàn bộ
sự vật trên cơ sở liên kết mối liên hệ bản chất, chủ yếu với tất cả các mối
liên hệ khác của sự vật để bảo đảm tính đồng bộ, tính hệ thống khi giải
quyết mọi vấn đề trong đời sống. như vậy, trong hoạt động thực tiễn,
chúng ta mới tránh được những sai lầm do quan điểm phiến diện gây nên.
- Th t, quan điểm toàn di i l p v m phi n di n, mện đố ới quan đi ế t chi u,
ch thy m t n y m à à không th y m t kh c; ho c ch á ú ý đến nhi u m t nh ng ư
li xem x t d n tr i, kh ng th y m t b n ché à ô t của đối tượng nên d r i v ơ ào
thut nguy biện (đánh tr o c c m i li n h c b n á á ê ơ thành kh ng c b n hoô ơ c
ngược li) và ch ngh a chi t trung (l p p v nguy n t c c c m i liĩ ế ghé ô ê á ên
h trái ng c nhau v o mượ à t m i li n h ê ph biến). Thực chất của chủ nghĩa
chiết trung là kết hợp một cách vô nguyên tắc, chủ quan các mối liên hệ,
coi chúng “ngang bằng nhau”, do đó, họ hoàn toàn bất lực khi cần phải có
những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Đi đôi với chủ nghĩa chiết trung
thuật ngụy biện. Đây lối duy đánh tráo một cách chủ đích vị trí,
vai trò của các mối liên hệ, coi mối liên hệ không bản bản; mối
liên hệ không bản chất thành bản chất. Nói về sự khác nhau giữa quan điểm
toàn diện với chủ nghĩa chiết trung thuật nguỵ biện, V.I. Lênin viết:
“Tính linh hoạt đó áp dụng một cách chủ quan bằng chủ nghĩa chiết trung
nguỵ biện. Tính linh hoạt áp dụng một cách khách quan…, thì đó
phép biện chứng, là sự phản ánh chính xác sự phát triển vĩnh viễn của thế
giới”.
10
2. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Về công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam
Đầu thập niên 70 80 của thế k XX, trước những sự kiện, những nhân tố -
chính trị, kinh tế, xã hội diễn ra với nhịp độ dồn dập, tính chất phức tạp và với một
qui mô to lớn chưa từng thấy, tất cả đang đặt ra yêu cầu bức thiết là cần phải có sự
phát triển, bổ sung lí luận cho phù hợp mà trước tiên phải có cách nhìn mới, nhận
thức mới về chủ nghĩa xã hội. Đây chính là cơ sở khách quan của đường lối đổi mới,
cải cách nhiều nước hội chủ nghĩa đã và đang tiến hành, trong đó Việt
Nam.
Một trong những đặc điểm lớn nhất của thời đại sự phát triển "kiểu dòng
thác" chưa từng có trong lịch sử loài người đó chính thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ được tiến hành từ giữa
thế kỉ XX đã tạo ra những lực lượng sản xuất to lớn và mới về chất, góp phần thúc
đy nhiều quá trình hiện đại của xã hội loài người như: cấu trúc lại các nền kinh tế,
thay đổi, chuyển hướng các kết cấu hạ tầng của sản xuất, tăng cường xu thế toàn cầu
hóa trên nhiều lĩnh vực quan trọng của các quốc gia, ảnh hưởng to lớn đến các thiết
chế xã hội, đến văn hóa, lối sống các dân tộc...
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã đy nhanh quá trình quốc tế
hóa nền kinh tế đời sống kinh tế thế giới. Các quốc gia lần lượt bị cuốn hút vào
quá trình phân công lao động, hợp tác hóa quốc tế và thị trường thế giới... Tình hình
trên vừa tạo ra những thời cơ hiếm có đồng thời cũng đặt ra những thách thức gay
go cho mọi quốc gia, đặc biệt các nước chậm phát triển. Bên cạnh đó, đầu thập
niên 80 của thế k XX, thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu và việc giải
quyết những vấn đề đó đòi hỏi phải sự n lực chung của toàn nhân loại, các
quốc gia với những chế độ chính trị khác nhau. Đó là vấn đề bảo vệ hòa bình, chống
chiến tranh hạt nhân hủy diệt, đó là vấn đề bảo vtài nguyên thiên nhiên môi trường,
phòng chống bệnh hiểm nghèo, vấn đbùng nổ dân số, sự nghèo đói... Trước tình
hình đó, mi quốc gia, dân tộc trong việc lựa chọn con đường phát triển của mình
không thể không quan tâm đến những vấn đề chung, vì "giải quyết những vấn đề đó
chính là điểm hội tụ, nơi gặp gỡ của các dân tộc số phận và tương lai của chính
mình cũng như của toàn nhân loại". Chính vì vậy, những vấn đề chung của nhân loại
trở thành yêu cầu khách quan tác động đến sự phát triển và đổi mới của chủ nghĩa
hội trong đó Việt Nam. chỉ như vậy, chủ nghĩa hội hiện thực mới
11
chứng minh bản chất ưu việt của mình, chứng minh chủ nghĩa xã hội tất yếu là con
đường đi tới của các dân tộc.
Sau hơn 70 năm tồn tại, đến cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, toàn bộ hệ thống
hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện sâu sắc. Đứng trước sthủ thách,
nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã tìm cách thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng nhiều
cách khác nhau. Trước hết, phải kể đến công cuộc “cải cách, mở cửa” với những
thành tựu rệt của Trung Quốc một nước xã hội chủ nghĩa láng giềng cuộc -
“cải tổ” ở Liên - một cường quốc xã hội chủ nghĩa đứng đầu hệ thống hội chủ
nghĩa thế giới với những diễn biến phức tạp, đầy sóng gió. Trung Quốc tiến hành cải
cách kinh tế theo hướng thị trường mở cửa từ năm 1978. Những thành tựu của Trung
Quốc đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Tiếp đó,
công cuộc cải tổ không thành công dn tới sụp đổ chủ nghĩa hội Liên
Đông u bài học phản diện cho Việt Nam những kinh nghiệm không thể cải tổ
theo kiểu “phủ định sạch trơn”, giải quyết không biện chứng mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị.
Cũng trong thời gian này, thành công của các nước công nghiệp mới (NIC)
như Singapo Đông Nam Á đã đưa ra những gợi ý hết sức quan trọng về cách re
thức và giải pháp phát triển đối với những nước xuất phát tnền kinh tế nông nghiệp
kiểu quan hệ hội, văn hóa Phương Đông. Động lực để phát triển của các
nước này là phát huy nội lực, huy động mọi tiềm năng của đất nước, thực hiện cơ
chế thị trường, mở cửa, hướng vào xuất khu thu hút đầu tư nước ngoài. Sự tác
động của những biến đổi của tình hình thế giới đòi hỏi chúng ta phải suy nghĩ, phải
cách nhìn nhận đúng đắn, khách quan khoa học trên cả phượng diện luận
thực tiễn.
Trong nhiều thập k trước đổi mới, cũng giống như các nước xã hội chủ nghĩa
khác, Việt Nam thực hiện công cuộc xây dựng đất nước theo hình xã hội chủ
nghĩa. Mô hình chủ nghĩa xã hội miền Bắc vốn có những khiếm khuyết lại được
áp dụng để đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội với những bước đi nhanh vội hơn.
Mặt hạn chế của mô hình đó chưa được bộc lộ đầy đủ trong hoàn cảnh chiến tranh
thì nay bộc lộ rõ ràng hơn và gây tác động tiêu cực lớn hơn trong điều kiện hòa bình.
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung và sự thừa nhận chỉ có hai thành phần kinh tế (quốc
doanh và tập thể) đã kìm hãm sức sản xuất, làm cho nhiều năng lực của xã hội không
được phát huy, các vấn đề mấu chốt của đời sống nhân dân không được giải quyết.
thế đất nước không tạo ra được sự thay đổi, không tạo được sự bứt phá. Nhân dân
12
kém nhiệt tình lao động mất đi những động lực sáng tạo. Cùng với đó, những
thiếu hụt, mất cân đối và nguy cơ bất ổn định cứ tích góp, dồn nén trong xã hội làm
tăng thêm tình trạng căng thng và mất lòng tin của nhân dân. Hậu quả là cuối thập
niên 70 đầu thập niên 80 của thế k XX, trên thực tế, đất nước ta lâm vào tình trạng
khủng hoảng kinh tế xã hội. Niềm tin vào chủ nghĩa xã hội bị thách thức. -
Đứng trước những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, với xu thế phát triển của
thời đại, lại chịu ảnh hưởng của các nước trong khu vực trên thế giới, Đảng
Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp để khắc phục như: Nghị quyết
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa IV (8/1979) làm cho sản xuất
bung ra; Chỉ thị 100 của Ban Bí thư (13/1/1981) về khoán sản phm trong hợp tác
xã nông nghiệp; Quyết định 25 CP của Chính phủ (21 1981)về cải tiến -CP và 26- -1-
chế quản trong kinh tế quốc doanh; quan điểm của Đại hội V (3/1982) đến
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Khóa V (6/1985) về
giá - - lương tiền, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, những kết
luận về các quan điểm kinh tế của Bộ Chính trị (9/1986)... Những thử nghiệm đó cả
thành công thất bại tuy không kiềm chế nổi tình trạng khủng hoảng kinh tế -
hội ngày càng trầm trọng, song đã thúc đy mạnh mẽ quá trình đổi mới tư duy của
Đảng và xã hội để đi tới công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc, được mở đầu bằng
Đại hội VI của Đảng năm 1986 Đại hội của đổi mới.-
2.2. Quan điểm toàn diện của chủ nghĩa duy vật biện chứng gắn với thực tiễn
đổi mới kinh tế tại Việt Nam
Đổi mới kinh tế Việt Nam hiện nay được thực hiện từ năm 1986, và đã áp
dụng quan điểm toàn diện của Phép biện chứng duy vật khi thực hiện đường lối kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất.
Vậy, quan điểm toàn diện đã được áp dụng vào thực tiễn đổi mới kinh tế
Việt Nam như thể nào? thể thấy rằng, Đảng và Nhà nước ta đã sử dụng những
yêu cầu bản của quan điểm toàn diện để thực hiện đổi mới, nét nhất hai
phương diện sau:
Yêu cầu thứ nhất, khi nghi n c u, xem x i t ng c ê ét đố ượ th, cần đặ cần xem t,
xét nó trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác cũng như
giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó. Chng hạn,
13
khi ta xem xét về sự tiến bộ xã hội chúng ta phải có quan điểm toàn diện. Nghĩa là,
phải xem xét tiến bộ xã hội trong chỉnh thể của nó. Đó nhóm các tiêu chun về
kinh tế, về chính trị, về xã hội và các tiêu chun dựa trên chỉ số phát triển con người.
Đảng ta chủ trương: “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng
hội ngay trong từng bước phát triển... Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa và giáo dục”.
Yêu hi , cầu thứ hai, k xem xét toàn diện các mối liên hệ của sự vật phải đánh
giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, tránh xem xét một cách bình quân, dàn
trải, cần trọng tâm, trọng điểm. Phải từ trong tổng số của các mối liên hệ, ta rút
ra mối liên hệ bản chất, cái có ý nghĩa quyết định đến sự vận động và phát triển của
sự vật. Điều này đã được áp dụng trong thực tiễn trong chủ trương đổi mới toàn , khi
diện đất nước được thông qua Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng
12/1986), Đảng ta xác định đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế phải được coi
bước đột phá”, trọng tâm của toàn bộ sự nghiệp đổi mới. Nghị quyết khng
định: “Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Đảng
phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết tư duy kinh tế; đổi mới tổ
chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác”. Nhờ xác
định đúng khâu đột phá và trọng tâm, trọng điểm trong đổi mới, nhờ có hình thức và
bước đi phù hợp, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta vượt qua khó khăn, thử thách, tiếp
tục đưa sự nghiệp đổi mới phát triển không ngừng.
Cụ thể hiện nay, Nhà nước vn thừa nhận vai trò tích cực của các thành
phần kinh tế khác cũng như thừa nhận sự tồn tại của hình thức sở hữu tư nhân. Tuy
nhiên, trong đó Đảng ta vn đặc biệt nhấn mạnh và coi trọng hình thức sở hữu công
cộng với vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh trong cơ chế thị trường.
Trong giai đoạn này, Đảng và nhà nước ta vn tuân thủ nguyên tắc trên song song
đó là sàng lọc, lựa chọn và giữ nguyên các tập đoàn quốc doanh kinh doanh có hiệu
quả đồng thời xóa bỏ các tập đoàn, doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả
gây hệ lụy xấu cho toàn bộ nền kinh tế.
Đến nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ở nước ta được xác định
nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các
quy luật của kinh tế thị trường; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu: toàn dân
14
(nhà nước, tập thể, tư nhân và nước ngoài) nhiều thành phần, bao gồm kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Quyền sở
hữu, quyền tài sản, thu nhập hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước) đều động theo cơ chế
thị trường, bình đng, hợp tác cạnh tranh với nhau theo pháp luật. Kinh tế nhà
nước (bao gồm các nguồn lực kinh tế của nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước)
được xác định có vai trò chủ đạo với ý nghĩa là công cụ (cùng với luật pháp, chính
sách) để nhà nước điều tiết, thúc đy, định hướng phát triển của nền kinh tế, không
phải là chèn ép, lấn át các thành phần kinh tế khác. Kinh tế tập thể, hình thành trên
cơ sở liên kết tự nguyện của những người, những cơ sở kinh tế sản xuất kinh doanh
nhỏ, đh trợ họ hoạt động, phát triển, có thêm sức mạnh khi tham gia thị trường
các chủ thể kinh tế lớn. Kinh tế tư nhân được xác định là một động lực quan trọng
của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển ở các ngành, lĩnh vực có lợi cho quốc
tế, dân sinh, trở thành những tập đoàn kinh tế lớn, đầu cả trong ngoài nước.
Kinh tế vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế được
khuyến khích đầu tư vào những ngành, lĩnh vực, những dự án có trình độ công nghệ
cao, giá trị gia tăng cao, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước,
giúp doanh nghiệp trong nước tham gia vào các chui giá trị toàn cầu.
Với cơ cấu, chế vận hành, cơ chế phân phối như vậy, nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa nước ta nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế phù hợp với thông lệ, tiêu chí chung trên thế giới ngày nay, kế thừa những
thành tựu phát triển của kinh tế thị trường thế giới hơn 300 năm qua; đồng thời, có
những đặc thù, tính chất riêng, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và thực tiễn
của đất nước, tạo nên và bảo đảm định hướng phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của
nền kinh tế. Đây thực sự một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử phát triển
của kinh tế thị trường. Nền kinh tế này không phải là nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa, các yếu tố vốn mang tính chất tư bản chủ nghĩa được quản lý, điều tiết,
chuyển hóa, nhưng cũng chưa phải nền kinh tế thị trường hội chủ nghĩa đầy
đủ, các yếu tố xã hội chủ nghĩa đã, đang hình thành, phát triển; nền kinh tế đang định
hướng, quá độ, từng bước đi tới chủ nghĩa hội. Hơn nữa, rong nền kinh tế thị t
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước vừa ban hành luật pháp, chính sách,
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đồng thời, còn khu vực kinh tế nhà
nước công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để quản lý, điều tiết, định hướng,
thúc đy nền kinh tế phát triển, gắn kết mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, quốc
15
phòng, an ninh của đất nước. Đây một yếu tố quan trọng để những nước đi sau
đy nhanh sự phát triển, thu hẹp khoảng cách và đuổi kịp các nước đã phát triển.
Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam được khởi xướng trên những
sở khách quan, khoa học, trước bối cảnh quốc tế những chuyển biến hết sức
sâu sắc nhanh chóng. Đường lối đổi mới đã đi vào cuộc sống ngày càng thể
hiện tính đúng đắn và sáng tạo của nó, điều đó cho thấy tinh thần độc lập, tự chủ và
sáng tạo của Đảng trong việc khởi xướng và lãnh đạo. Qua 35 năm đổi mới, đất nước
ta đã đạt được thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hộibảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Đất nước ra khỏi khủng hoảng
kinh tế hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển thu -
nhập trung bình, đang đy mạnh CNH, HĐH hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng
khá, nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa từng bước hình thành
phát triển. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường. Văn hóa
xã hội có bước phát triển…” Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn [
phòng Trung ương Đảng, HN, 2016].
Những kết quả này đã tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi
mới và phát triển trong những năm tới; khng định đường lối đổi mới mà Đảng ta
khởi xướng là đúng đắn, sáng tạo, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. ệc áp dụng Vi
quan điểm toàn diện vào đổi mới kinh tế đã đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng,
kinh tế dần ổn định đạt được những thành tựu quan trọng. Từ đây, vị thế Việt
Nam trên trường quốc tế được đưa lên một tầm cao mới, nhận được sự quan tâm,
chú ý từ các nước lớn đi trước.
16
Tài liệu tham khảo
1. GIÁO TRNH TRI T H C M ÁC - L NIN D NG TRONG C (S ÁC
TRNG ĐI HC- H NG CHUY N L KH LU N CHNH TR ),
(Tài li u d ng t p hu n gi ng d y n m 2019) Giáo d ù ă , B ục và Đào tạo,
tr.60-63.
2. http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa- -luan-mac-lenin- -tuong- -ly tu ho
chi-minh/van-dung-phep-bien-chung-duy-vat-danh- -thuc-tien- -nam-gia 30
doi-moi-tai-dai- -lan-hoi thu-xii-cua-dang.html
3. https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-doi/nhung- -co
so-hinh-thanh-duong-loi-doi-moi-cua-dang-tai-dai-hoi-vi-1986-58.html
4. https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-
huong- -hoi-chu-nghia-mot-dot-pha-xa ly-luan-rat- -ban- -sang-tao-cua-co va
133855
5. https://123doc.net/document/7780694- -thong-nhat-bien-chung-giua- -su li
luan- -thuc-tien- - -van-dung-va va su quy-luat-nay-vao-qua-trinh-doi-moi-o-
viet-nam.html
6. https://tailieu.vn/doc/tap-bai-giang-nhung-nguyen- -cua- -mac-lenin-ly cn
phan-1-triet-hoc--1720055.html
7. V.I. Lênin: Toàn t p, Nxb. Ti ến b , M.1977, t.42, tr.364.
8. ng Đả C ng s n Việt Nam: Văn kiện Đạ ội đại h i bi u toàn qu c l n th IX,
Nxb. Chính tr c gia, H.2001, tr.88. qu
9. ng Đả C ng s n Việt Nam: Văn kiện Đạ ội Đải h ng th i k đổi mi. Nxb.
Chính tr c gia, H.2005, tr.13 qu

Preview text:

B GIÁO DC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
---------------  ---------------
BÀI TP LN
TRIT HC MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI S 4
Phân tích quan điểm toàn din ca Phép bin chng duy vt và liên
h vi thc tiễn đổi mi kinh tế Vit Nam hin nay
H, tên SV: Nguyễn Thái Tuấn Mã SV: 11216080
Lp: Triết học Mác – Lênin(121)_36 K
hoá: 63 GĐ: D302
Hà Ni 11/2021 Lời mở đầu
Trong việc tạo lập và gia tăng giá trị nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta trong thời điểm hiện tại, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn
nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng.
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự đi lên của bất cứ
hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn,
phương pháp biện chứng,... luôn là cơ sở, là phương hướng, là nguyên tắc cho vận
hành thực tế, xây dựng và phát triển xã hội. Nếu xuất phát từ một lập trường triết
học đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn
đề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết
học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một
cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp
luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa
Mác. Đặc biệt, Lênin đã chỉ ra rằng, chủ nghĩa duy vật biện chứng chính là triết học
của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác và phép biện chứng duy vật
là mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà
nước ta đã học tập và lãnh giáo tư tưởng tiến bộ, đặt ra những mục tiêu, phương
hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng phát triển xã hội, phù hợp với tình
hình đất nước. Mặc dù có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta
luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất
nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới về mọi mặt. Chính những
thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua nhiều năm đổi mới nền kinh tế nước
nhà là minh chứng thuyết phục cho vấn đề nêu trên.
Mặc dù vậy, hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các
quy luật khách quan trong vận hành kinh tế Việt Nam là một vấn đề còn nhiều xem
xét, nhất là trong thời điểm nền kinh tế toàn cầu đang đứng trước đối mặt với cuộc
khủng hoảng tồi tệ nhất trong 9 thập kỉ qua do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài số 4: “Phân tích quan điểm toàn din ca
Phép bi
n chng duy vt và liên h vi thc tiễn đổi mi kinh tế Vit Nam hin
nay làm chủ đề thực hiện bài tiểu luận của mình. 2
1. PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA PHP BIN CHNG DUY VT
1.1. Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật là “linh hồn sống”, là “cái quyết định” của chủ nghĩa
Mác, bởi khi nghiên cứu các quy luật phát triển phổ biến của hiện thực khách quan
và của nhận thức khoa học, phép biện chứng duy vật thực hiện chức năng phương
pháp luận chung nhất của hoạt động nhận thức và thực tiễn. Chức năng này thể hiện
ở ch, con người dựa vào các nguyên lý, được cụ thể hóa bằng các cặp phạm trù và
quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, để đề ra các nguyên tắc tương ứng,
định hướng hoạt động lý luận và thực tiễn của mình.
Khi nim php bin chng duy vt
C.Mác, Ph.ngghen và V.I. Lênin không đưa ra một định nghĩa thống nhất
nào về phép biện chứng duy vật, mà trong các tác phm của các ông có nhiều định
nghĩa khác nhau về phép biện chứng duy vật. Trong tác phm Chng Đuyrinh, khi
bàn về các quy luật, Ph.ngghen định nghĩa “phép biện chứng chng qua chỉ là môn
khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên,
của xã hội loài người và của tư duy”. Khi chỉ ra nội dung chủ yếu của phép biện
chúng, Ph.ngghen định nghĩa “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”
có “Những quy luật chủ yếu: sự chuyển hóa lượng thành chất, - sự xâm nhập ln
nhau của các mâu thun đối cực và sự chuyển hóa từ mâu thun này sang mâu thun
khác khi mâu thun đó lên tới cực độ, - sự phát triển bằng mâu thun hoặc phủ định
của phủ định, - phát triển theo hình xoáy trôn ốc”. V.I. Lênin địn
h nghĩa “Phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính
tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất luôn phát
triển không ngừng”; khi bàn về các yếu tố của phép biện chứng, ông đưa ra định
nghĩa, “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất
của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều
đó đòi hỏi phải có những sự giải thích và một sự phát triển thêm”. 3
Từ đây lại có thể chỉ ra một số đặc điểm và vai trò của phép biện chứng duy
vật về đặc điểm, phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa
thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và
lôgíc biện chứng; mi nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng đều được
luận giải trên cơ sở khoa học và được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của
khoa học tự nhiên trước đó.
Về vai trò, phép biện chứng duy vật đã kế thừa và phát triển phép biện chứng
từ tự phát đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định
hướng việc đề ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
và là một hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học, bởi chỉ có nó
mới có thể đem lại phương pháp giải thích những quá trình phát triển diễn ra trong
thế giới, giải thích những mối quan hệ chung, những bước quá độ từ lĩnh vực nghiên
cứu này sang lĩnh vực khác. Đối tượn
g nghiên cứu của phép biện chứng duy vật là trạng thái tồn tại có tính
quy luật phổ biển nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới, vấn đề này thể hiện
trong các câu hỏi: sự vật, hiện tượng quanh ta và cả bản thân ta tồn tại trong trạng
thái liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa ln nhau và l ô
u n vận động, phát triển hay
trong trạng thái tách rời, cô lập nhau và đứng im, không vận động, phát triển?... Để
trả lời câu hỏi trên, phép biện chứng duy vật đã đưa ra nội dung gồm hai nguyên lý,
sáu cặp phạm trù và ba quy luật cơ bản.
1.2. Quan điểm toàn diện của phép bin chng duy vt 1.2.1. Giới thiệu
Nguyên lý là thuật ngữ đa nghĩa khá bất định có nguồn gốc từ một từ Hy Lạp
cổ (La Tinh principium) với nghĩa đen là “đầu tiên nhất” - định đề, khng định để
trên cơ sở đó các định luật và lý thuyết khoa học, các văn bản pháp luật được xây
dựng, các chun mực, quy tắc hoạt động trong xã hội được lựa chọn tuân theo. Như
vậy, nguyên lý là những khởi điểm (điểm xuất phát đầu tiên) hay những luận điểm
cơ bản nhất có tính chất tổng quát của một học thuyết chi phối sự vận hành của tất
cả các đối tượng thuộc lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của nó. Theo nghĩa đó, nguyên
lý triết học là những luận điểm - định đề khái quát nhất được hình thành nhờ sự quan
sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; 4
rồi đến lượt mình chúng lại làm cơ sở, tiền đề cho những suy lý tiếp theo rút ra những
nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương pháp... phục vụ cho các hoạt động nhận thức
và thực tiễn của con người.
Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật là hai nguyên lý cơ bản và đóng
vai trò cốt lõi trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin khi xem xét,
kiến giải sự vật, hiện tượng. Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một
hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản
ánh hiện thực khách quan, với hai nguyên lý cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lý về sự phát triển, đồng thời cũng là hai nguyên lý khái quát nhất.
Trong đó, quan điểm toàn diện của phép biện chứng duy vật được thể hiện rõ ở
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
1.2.2. Quan điểm toàn diện của php biện chứng duy vật (Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến)
1.2.2.1. Khi nim “mối liên hệ”
Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tương tác với nhau, qua đó thể hiện
các thuộc tính và bộc lộ bản chất bên trong, khng định mình là những đối tượng
thực tồn. Sự thay đổi các tương tác tất yếu làm đối tượng, các thuộc tính của nó thay
đổi, và trong điều kiện có thể còn làm nó biến mất, chuyển hóa thành đối tượng khác.
Sự tồn tại của đối tượng, sự hiện hữu các thuộc tính của nó phụ thuộc vào các tương
tác giữa nó với các đối tượng khác, chứng tỏ rằng, đối tượng có liên hệ với các đối tượng khác.
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
h, quy định và ảnh hưởng ln nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay
đối của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Ngược lại, cô lập
(tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối tượng này không
ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
Liên hệ và cô lập hoàn toàn không có nghĩa là, một số đối tượng luôn liên hệ,
còn những đối tượng khác lại chỉ cô lập. Trong các trường hợp liên hệ xét ở trên vn
có sự cô lập, cũng như ở các trường hợp cô lập vn có mối liên hệ qua lại. Trong thế 5
giới mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với nhau. Chúng liên
hệ với nhau ở một số khía cạnh, và không liên hệ với nhau ở những khía cạnh khác,
trong chúng có cả những biến đổi khiến các đối tượng khác thay đi, ln những biến
đổi không làm các đối tượng khác thay đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập thống nhất
với nhau mà ví dụ điển hình là quan hệ giữa cơ thể sống và môi trường. Cơ thể sống
gắn bó với môi trường nhưng đồng thời cũng tách biệt với nó, có tính độc lập tương đối.
Trước đây, các nhà duy tâm rút các mối liên hệ giữa các sự vật ra từ ý thức,
tinh thần (Hê-ghen cho rằng, ý niệm tuyệt đối là nền tảng của các mối liên hệ, còn
Béc-cơ-ly trên lập trường duy tâm chủ quan lại cho rằng, cảm giác là nền tảng của
mối liên hệ giữa các đối tượng). Từ ch cho rằng, mọi tồn tại trong thế giới đều là
những mắt khâu của một thực thể vật chất duy nhất, là những trạng thái và hình thức
tồn tại khác nhau của nó, phép biện chứng duy vật thừa nhận, có mối liên hệ phổ
biến giữa các đối tượng. Nhưng khi đã nói đến mi lin h ph bin thì cũng phải
phân biệt khái niệm mới này với đơn giản mi lin hệ. Khi nói mối liên hệ chúng ta
chủ yếu mới chỉ chú ý đến sự ràng buộc, tác động ln nhau giữa các đối tượng vật
chất - hữu hình, trong khi còn thế giới tinh thần ở đó các đối tượng không là những
sự vật hữu hình mà lại vô hình như các hình thức của tư duy (khái niệm, phán đoán,
suy lý) hay các phạm trù khoa học - hình thức của nhận thức cũng liên hệ chặt chẽ
với nhau và liên hệ với các vật thật - nguyên mu hiện thực khách quan, mà các hình
thức này chỉ là sự phản ánh, tái tạo lại chúng. Khi quan niệm về sự liên hệ được mở
rộng sang cho cả giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng vốn thuộc chủ thể với
các đối tượng khách quan thì sẽ có quan niệm về mi liên h ph bin. Có rất nhiều
loại liên hệ, trong đó có loại liên hệ chung, là đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng, loại liên hệ này được gọi là l ê
i n hệ phổ biến. Thế g ớ
i i không phải là thể hn
loạn các đối tượng, mà là hệ thông các liên hệ đối tượng. Như vậy, chính tính thống
nhất vật chất của thế giới là cơ sở cho mọi liên hệ. Nhờ sự thống nhất đó các đối
tượng không thể tồn tại cô lập, mà luôn tác động qua lại, chuyển hóa ln nhau.
Còn quan điểm siêu hình về sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới thường phủ định mối liên hệ tất yếu giữa các đối tượng, được phổ biến rộng rãi
trong khoa học tự nhiên rồi lan truyền sang triết học. ở Tây u thế k XVII - XVIII,
trình độ của khoa học tự nhiên còn nhiều hạn chế, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc
sưu tập tài liệu, nghiên cứu thế giới trong sự tách rời từng bộ phận riêng l. Quan 6
điểm như vậy dn thế giới quan triết học đến sai lầm là dựng lên ranh giới giả tạo
giữa các sự vật, hiện tượng, đặt đối lập các nghiên cứu khoa học chuyên ngành với
nhau. Vì vậy, quan điểm siêu hình không có khả năng phát hiện ra những quy luật,
bản chất và tính phổ biến của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Trái lại, quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật, hiện tượng của
thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định ln nhau, thâm nhập,
chuyển hóa ln nhau, chứ không hề tác
h biệt nhau. Đó là nội dung của nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến. Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ đó là tính thống
nhất vật chất của thế giới; theo đó, các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới
chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới vật chất duy nhất.
1.2.2.2. Tính cht ca mi liên h p h biến.
Phép biện chứng duy vật khng định tnh khch quan của các mối liên hệ, tác
động trong thế giới. Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất
với nhau. Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh
thần. Có các mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau (mối liên hệ và
tác động giữa các hình thức của nhận thức)... Các mối liên hệ, tác động đó - suy đến
cùng, đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc ln nhau giữa
các sự vật, hiện tượng.
- Tnh ph bin: tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở ch, bất k nơi
đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều có vô vàn các mối
liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận
động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định,
chuyển hóa ln nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình
của mi sự vật, hiện tượng.
- Tính đa dng, phong ph: có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có
mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có mối liên hệ
chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới.
Có mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện
tượng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, nhưng
cũng có những mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối 7
liên hệ ngu nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ không bản
chất chỉ đóng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và có mối liên hệ
thứ yếu... chúng giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng. Để phân loại các mối liên hệ như trên, phải
tu thuộc vào tính chất và vai trò của từng mối liên hệ. Tuy vậy, việc phân
loại này cũng chỉ mang tính tương đối, bởi vì các mối liên hệ của các đối
tượng là rất phức tạp, không thể tách chúng khỏi tất cả các mối liên hệ
khác. Mọi liên hệ còn cần được nghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát
triển cụ thể của chúng.
Như vậy, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát toàn cảnh thế giới trong
những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của
thế giới, cũng như tính vô lượng các sự vật, hiện tượng đó chỉ có thể giải thích được
trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng các mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
Mi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau; do vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong những nội dung của phép biện chứng
duy vật, đồng thời, nó cũng là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - một quan
điểm mang tính phương pháp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo thế giới. Với
tư cách là một nguyên tắc phương pháp luận trong việc nhận thức các sự vật, hiện
tượng, quan điểm toàn diện có những yêu cầu cơ bản đối với chủ thể hoạt động nhận thức và t ự h c tiễn như sau:
- Th nht, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt, cần xem xét
nó trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác
cũng như giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự
vật đó. “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên
cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật
đó”, tức trong chỉnh thể thống nhất của “mối tổng hoà những quan hệ muôn
v của sự vật ấy với các sự vật khác” [V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M.1977, t.42, tr.364].
- Th hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ
có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách 8
quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại
của đối tượng. Khi xem xét toàn diện các mối liên hệ của sự vật, phải đánh
giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, tránh xem xét một cách bình
quân, dàn trải, cần có trọng tâm, trọng điểm. Phải từ trong tổng số của các
mối liên hệ, ta rút ra mối liên hệ bản chất, cái có ý nghĩa quyết định đến sự
vận động và phát triển của sự vật. Có như vậy, chúng ta mới nhận thức
được bản chất, mới thấy được khuynh hướng vận động và phát triển của sự vật.
- Th ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác
và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung
gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu
cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán
cả tương lai của nó. Từ bản chất của sự vật phải quay lại hiểu rõ toàn bộ
sự vật trên cơ sở liên kết mối liên hệ bản chất, chủ yếu với tất cả các mối
liên hệ khác của sự vật để bảo đảm tính đồng bộ, tính hệ thống khi giải
quyết mọi vấn đề trong đời sống. Có như vậy, trong hoạt động thực tiễn,
chúng ta mới tránh được những sai lầm do quan điểm phiến diện gây nên.
- Th t, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều,
chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng
lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào
thuật nguy biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc
ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên
hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến). Thực chất của chủ nghĩa
chiết trung là kết hợp một cách vô nguyên tắc, chủ quan các mối liên hệ,
coi chúng “ngang bằng nhau”, do đó, họ hoàn toàn bất lực khi cần phải có
những quyết sách đúng đắn, kịp thời. Đi đôi với chủ nghĩa chiết trung là
thuật ngụy biện. Đây là lối tư duy đánh tráo một cách có chủ đích vị trí,
vai trò của các mối liên hệ, coi mối liên hệ không cơ bản là cơ bản; mối
liên hệ không bản chất thành bản chất. Nói về sự khác nhau giữa quan điểm
toàn diện với chủ nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện, V.I. Lênin viết:
“Tính linh hoạt đó áp dụng một cách chủ quan bằng chủ nghĩa chiết trung
và nguỵ biện. Tính linh hoạt áp dụng một cách khách quan…, thì đó là
phép biện chứng, là sự phản ánh chính xác sự phát triển vĩnh viễn của thế giới”. 9
2. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN ĐỔI MỚI KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Về công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam
Đầu thập niên 70 - 80 của thế k XX, trước những sự kiện, những nhân tố
chính trị, kinh tế, xã hội diễn ra với nhịp độ dồn dập, tính chất phức tạp và với một
qui mô to lớn chưa từng thấy, tất cả đang đặt ra yêu cầu bức thiết là cần phải có sự
phát triển, bổ sung lí luận cho phù hợp mà trước tiên phải có cách nhìn mới, nhận
thức mới về chủ nghĩa xã hội. Đây chính là cơ sở khách quan của đường lối đổi mới,
cải cách mà nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã và đang tiến hành, trong đó có Việt Nam.
Một trong những đặc điểm lớn nhất của thời đại là sự phát triển "kiểu dòng
thác" chưa từng có trong lịch sử loài người đó chính là thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ được tiến hành từ giữa
thế kỉ XX đã tạo ra những lực lượng sản xuất to lớn và mới về chất, góp phần thúc
đy nhiều quá trình hiện đại của xã hội loài người như: cấu trúc lại các nền kinh tế,
thay đổi, chuyển hướng các kết cấu hạ tầng của sản xuất, tăng cường xu thế toàn cầu
hóa trên nhiều lĩnh vực quan trọng của các quốc gia, ảnh hưởng to lớn đến các thiết
chế xã hội, đến văn hóa, lối sống các dân tộc...
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã đy nhanh quá trình quốc tế
hóa nền kinh tế và đời sống kinh tế thế giới. Các quốc gia lần lượt bị cuốn hút vào
quá trình phân công lao động, hợp tác hóa quốc tế và thị trường thế giới... Tình hình
trên vừa tạo ra những thời cơ hiếm có đồng thời cũng đặt ra những thách thức gay
go cho mọi quốc gia, đặc biệt là các nước chậm phát triển. Bên cạnh đó, đầu thập
niên 80 của thế k XX, thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu và việc giải
quyết những vấn đề đó đòi hỏi phải có sự n lực chung của toàn nhân loại, ở các
quốc gia với những chế độ chính trị khác nhau. Đó là vấn đề bảo vệ hòa bình, chống
chiến tranh hạt nhân hủy diệt, đó là vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường,
phòng chống bệnh hiểm nghèo, vấn đề bùng nổ dân số, sự nghèo đói... Trước tình
hình đó, mi quốc gia, dân tộc trong việc lựa chọn con đường phát triển của mình
không thể không quan tâm đến những vấn đề chung, vì "giải quyết những vấn đề đó
chính là điểm hội tụ, nơi gặp gỡ của các dân tộc vì số phận và tương lai của chính
mình cũng như của toàn nhân loại". Chính vì vậy, những vấn đề chung của nhân loại
trở thành yêu cầu khách quan tác động đến sự phát triển và đổi mới của chủ nghĩa
xã hội trong đó có Việt Nam. Và chỉ có như vậy, chủ nghĩa xã hội hiện thực mới 10
chứng minh bản chất ưu việt của mình, chứng minh chủ nghĩa xã hội tất yếu là con
đường đi tới của các dân tộc.
Sau hơn 70 năm tồn tại, đến cuối thập niên 80 của thế kỉ XX, toàn bộ hệ thống
xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện và sâu sắc. Đứng trước sự thủ thách,
nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã tìm cách thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng bằng nhiều
cách khác nhau. Trước hết, phải kể đến công cuộc “cải cách, mở cửa” với những
thành tựu rõ rệt của Trung Quốc - một nước xã hội chủ nghĩa láng giềng và cuộc
“cải tổ” ở Liên Xô - một cường quốc xã hội chủ nghĩa đứng đầu hệ thống xã hội chủ
nghĩa thế giới với những diễn biến phức tạp, đầy sóng gió. Trung Quốc tiến hành cải
cách kinh tế theo hướng thị trường mở cửa từ năm 1978. Những thành tựu của Trung
Quốc đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Tiếp đó,
công cuộc cải tổ không thành công dn tới sụp đổ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và
Đông u là bài học phản diện cho Việt Nam những kinh nghiệm không thể cải tổ
theo kiểu “phủ định sạch trơn”, giải quyết không biện chứng mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Cũng trong thời gian này, thành công của các nước công nghiệp mới (NIC)
như Singapore ở Đông Nam Á đã đưa ra những gợi ý hết sức quan trọng về cách
thức và giải pháp phát triển đối với những nước xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp
và có kiểu quan hệ xã hội, văn hóa Phương Đông. Động lực để phát triển của các
nước này là phát huy nội lực, huy động mọi tiềm năng của đất nước, thực hiện cơ
chế thị trường, mở cửa, hướng vào xuất khu và thu hút đầu tư nước ngoài. Sự tác
động của những biến đổi của tình hình thế giới đòi hỏi chúng ta phải suy nghĩ, phải
có cách nhìn nhận đúng đắn, khách quan khoa học trên cả phượng diện lí luận và thực tiễn.
Trong nhiều thập k trước đổi mới, cũng giống như các nước xã hội chủ nghĩa
khác, Việt Nam thực hiện công cuộc xây dựng đất nước theo mô hình xã hội chủ
nghĩa. Mô hình chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc vốn có những khiếm khuyết lại được
áp dụng để đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội với những bước đi nhanh vội hơn.
Mặt hạn chế của mô hình đó chưa được bộc lộ đầy đủ trong hoàn cảnh chiến tranh
thì nay bộc lộ rõ ràng hơn và gây tác động tiêu cực lớn hơn trong điều kiện hòa bình.
Cơ chế kế hoạch hóa tập trung và sự thừa nhận chỉ có hai thành phần kinh tế (quốc
doanh và tập thể) đã kìm hãm sức sản xuất, làm cho nhiều năng lực của xã hội không
được phát huy, các vấn đề mấu chốt của đời sống nhân dân không được giải quyết.
Vì thế đất nước không tạo ra được sự thay đổi, không tạo được sự bứt phá. Nhân dân 11
kém nhiệt tình lao động và mất đi những động lực sáng tạo. Cùng với đó, những
thiếu hụt, mất cân đối và nguy cơ bất ổn định cứ tích góp, dồn nén trong xã hội làm
tăng thêm tình trạng căng thng và mất lòng tin của nhân dân. Hậu quả là cuối thập
niên 70 đầu thập niên 80 của thế k XX, trên thực tế, đất nước ta lâm vào tình trạng
khủng hoảng kinh tế - xã hội. Niềm tin vào chủ nghĩa xã hội bị thách thức.
Đứng trước những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, với xu thế phát triển của
thời đại, lại chịu ảnh hưởng của các nước trong khu vực và trên thế giới, Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp để khắc phục như: Nghị quyết
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa IV (8/1979) làm cho sản xuất
bung ra; Chỉ thị 100 của Ban Bí thư (13/1/1981) về khoán sản phm trong hợp tác
xã nông nghiệp; Quyết định 25-CP và 26-CP của Chính phủ (21-1-1981)về cải tiến
cơ chế quản lý trong kinh tế quốc doanh; quan điểm của Đại hội V (3/1982) đến
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Khóa V (6/1985) về
giá - lương - tiền, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, những kết
luận về các quan điểm kinh tế của Bộ Chính trị (9/1986)... Những thử nghiệm đó cả
thành công và thất bại tuy không kiềm chế nổi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã
hội ngày càng trầm trọng, song đã thúc đy mạnh mẽ quá trình đổi mới tư duy của
Đảng và xã hội để đi tới công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc, được mở đầu bằng
Đại hội VI của Đảng năm 1986 - Đại hội của đổi mới.
2.2. Quan điểm toàn diện của chủ nghĩa duy vật biện chứng gắn với thực tiễn
đổi mới kinh tế tại Việt Nam
Đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay được thực hiện từ năm 1986, và đã áp
dụng quan điểm toàn diện của Phép biện chứng duy vật khi thực hiện đường lối kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Vậy, quan điểm toàn diện đã được áp dụng vào thực tiễn đổi mới kinh tế ở
Việt Nam như thể nào? Có thể thấy rằng, Đảng và Nhà nước ta đã sử dụng những
yêu cầu cơ bản của quan điểm toàn diện để thực hiện đổi mới, rõ nét nhất ở hai phương diện sau:
Yêu cầu thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt, cần xem
xét nó trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác cũng như
giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó. Chng hạn, 12
khi ta xem xét về sự tiến bộ xã hội chúng ta phải có quan điểm toàn diện. Nghĩa là,
phải xem xét tiến bộ xã hội trong chỉnh thể của nó. Đó là nhóm các tiêu chun về
kinh tế, về chính trị, về xã hội và các tiêu chun dựa trên chỉ số phát triển con người.
Đảng ta chủ trương: “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước phát triển... Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục”.
Yêu cầu thứ hai, khi xem xét toàn diện các mối liên hệ của sự vật, phải đánh
giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, tránh xem xét một cách bình quân, dàn
trải, cần có trọng tâm, trọng điểm. Phải từ trong tổng số của các mối liên hệ, ta rút
ra mối liên hệ bản chất, cái có ý nghĩa quyết định đến sự vận động và phát triển của
sự vật. Điều này đã được áp dụng trong thực tiễn, kh itrong chủ trương đổi mới toàn
diện đất nước được thông qua ở Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng
12/1986), Đảng ta xác định đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế phải được coi
là bước đột phá”, là trọng tâm của toàn bộ sự nghiệp đổi mới. Nghị quyết khng
định: “Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Đảng
phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ
chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác”. Nhờ xác
định đúng khâu đột phá và trọng tâm, trọng điểm trong đổi mới, nhờ có hình thức và
bước đi phù hợp, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta vượt qua khó khăn, thử thách, tiếp
tục đưa sự nghiệp đổi mới phát triển không ngừng.
Cụ thể là hiện nay, Nhà nước vn thừa nhận vai trò tích cực của các thành
phần kinh tế khác cũng như thừa nhận sự tồn tại của hình thức sở hữu tư nhân. Tuy
nhiên, trong đó Đảng ta vn đặc biệt nhấn mạnh và coi trọng hình thức sở hữu công
cộng với vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh trong cơ chế thị trường.
Trong giai đoạn này, Đảng và nhà nước ta vn tuân thủ nguyên tắc trên song song
đó là sàng lọc, lựa chọn và giữ nguyên các tập đoàn quốc doanh kinh doanh có hiệu
quả đồng thời xóa bỏ các tập đoàn, doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả
gây hệ lụy xấu cho toàn bộ nền kinh tế.
Đến nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ở nước ta được xác định là
nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các
quy luật của kinh tế thị trường; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu: toàn dân 13
(nhà nước, tập thể, tư nhân và nước ngoài) nhiều thành phần, bao gồm kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Quyền sở
hữu, quyền tài sản, thu nhập hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước) đều động theo cơ chế
thị trường, bình đng, hợp tác và cạnh tranh với nhau theo pháp luật. Kinh tế nhà
nước (bao gồm các nguồn lực kinh tế của nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước)
được xác định có vai trò chủ đạo với ý nghĩa là công cụ (cùng với luật pháp, chính
sách) để nhà nước điều tiết, thúc đy, định hướng phát triển của nền kinh tế, không
phải là chèn ép, lấn át các thành phần kinh tế khác. Kinh tế tập thể, hình thành trên
cơ sở liên kết tự nguyện của những người, những cơ sở kinh tế sản xuất kinh doanh
nhỏ, để h trợ họ hoạt động, phát triển, có thêm sức mạnh khi tham gia thị trường có
các chủ thể kinh tế lớn. Kinh tế tư nhân được xác định là một động lực quan trọng
của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển ở các ngành, lĩnh vực có lợi cho quốc
tế, dân sinh, trở thành những tập đoàn kinh tế lớn, đầu tư cả trong và ngoài nước.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế được
khuyến khích đầu tư vào những ngành, lĩnh vực, những dự án có trình độ công nghệ
cao, giá trị gia tăng cao, có chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước,
giúp doanh nghiệp trong nước tham gia vào các chui giá trị toàn cầu.
Với cơ cấu, cơ chế vận hành, cơ chế phân phối như vậy, nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế phù hợp với thông lệ, tiêu chí chung trên thế giới ngày nay, kế thừa những
thành tựu phát triển của kinh tế thị trường thế giới hơn 300 năm qua; đồng thời, có
những đặc thù, tính chất riêng, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và thực tiễn
của đất nước, tạo nên và bảo đảm định hướng phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của
nền kinh tế. Đây thực sự là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử phát triển
của kinh tế thị trường. Nền kinh tế này không phải là nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa, các yếu tố vốn mang tính chất tư bản chủ nghĩa được quản lý, điều tiết,
chuyển hóa, nhưng cũng chưa phải là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đầy
đủ, các yếu tố xã hội chủ nghĩa đã, đang hình thành, phát triển; nền kinh tế đang định
hướng, quá độ, từng bước đi tới chủ nghĩa xã hội. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước vừa ban hành luật pháp, chính sách,
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đồng thời, còn có khu vực kinh tế nhà
nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để quản lý, điều tiết, định hướng,
thúc đy nền kinh tế phát triển, gắn kết mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội, quốc 14
phòng, an ninh của đất nước. Đây là một yếu tố quan trọng để những nước đi sau
đy nhanh sự phát triển, thu hẹp khoảng cách và đuổi kịp các nước đã phát triển.
Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam được khởi xướng trên những
cơ sở khách quan, khoa học, trước bối cảnh quốc tế có những chuyển biến hết sức
sâu sắc và nhanh chóng. Đường lối đổi mới đã đi vào cuộc sống và ngày càng thể
hiện tính đúng đắn và sáng tạo của nó, điều đó cho thấy tinh thần độc lập, tự chủ và
sáng tạo của Đảng trong việc khởi xướng và lãnh đạo. Qua 35 năm đổi mới, đất nước
ta đã đạt được thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: “Đất nước ra khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu
nhập trung bình, đang đy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng
khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành và
phát triển. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường. Văn hóa
xã hội có bước phát triển…” [Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn
phòng Trung ương Đảng, HN, 2016].
Những kết quả này đã tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi
mới và phát triển trong những năm tới; khng định đường lối đổi mới mà Đảng ta
khởi xướng là đúng đắn, sáng tạo, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Việc áp dụng
quan điểm toàn diện vào đổi mới kinh tế đã đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng,
kinh tế dần ổn định và đạt được những thành tựu quan trọng. Từ đây, vị thế Việt
Nam trên trường quốc tế được đưa lên một tầm cao mới, nhận được sự quan tâm,
chú ý từ các nước lớn đi trước. 15
Tài liệu tham khảo
1. GIÁO TRNH TRIT HC MÁC - LNIN (S DNG TRONG CÁC
TRNG ĐI HC- H KHNG CHUYN L L  U N CHNH TR),
(Tài liệu dùng tập huấn giảng dạy năm 2019), Bộ Giáo dục và Đào tạo, tr.60-63.
2. http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-mac-lenin-t - u tuong-h - o
chi-minh/van-dung-phep-bien-chung-duy-vat-danh-gia-thuc-tien-3 - 0 nam- doi-moi-tai-dai-ho - i lan-thu-xii-cua-dang.html
3. https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-doi/nhung-co-
so-hinh-thanh-duong-loi-doi-moi-cua-dang-tai-dai-hoi-vi-1986-58.html
4. https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-
huong-xa-hoi-chu-nghia-mot-dot-pha-ly-luan-rat-c - o ban-v - a sang-tao-cua- 133855
5. https://123doc.net/document/7780694-su-thong-nhat-bien-chung-giua-li- luan-va-thuc-tien-v -
a su-van-dung-quy-luat-nay-vao-qua-trinh-doi-moi-o- viet-nam.html
6. https://tailieu.vn/doc/tap-bai-giang-nhung-nguyen-ly-cua-cn-mac-lenin-
phan-1-triet-hoc--1720055.html
7. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M.1977, t.42, tr.364.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
Nxb. Chính trị quốc gia, H.2001, tr.88.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời k đổi mới. Nxb.
Chính trị quốc gia, H.2005, tr.13 16