






Preview text:
lOMoAR cPSD| 58583460 -- -- TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
Đề tài: Phân tích quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức. Từ đó vận dụng ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ
quan hệ biện chứng đó vào việc xây dựng chiến lượt và kế
hoạch phát triển bản thân MỤC LỤ C lOMoAR cPSD| 58583460
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG ................................................................................................. 3
1.1 Vật chất là gì? ..................................................................................................................... 3
1.1.1 Vật chất trước Mác: ....................................................................................................... 3
1.1.2 Vật chất sau Mác: .......................................................................................................... 3
1.2 Ý thức là gì? ........................................................................................................................ 3
1.2.1 Nguồn gốc: .................................................................................................................... 3
1.2.2 Biện chứng: ................................................................................................................... 4
1.2.3 Kết cấu: ......................................................................................................................... 4
1.3 Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức .................................................................... 5
1.3.1 Vật chất tác động ý thức: ............................................................................................... 5
1.3.2 Ý thức tác động vật chất: ............................................................................................... 6
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: .......................... 6
1.4.1 Quan điểm khách quan: ................................................................................................. 6
1.4.2 Phát huy tính năng động, sáng tạo: ............................................................................... 7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN ............................................................................................ 7
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 7
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 8 LỜI MỞ ĐẦU
- Trong thời đại ngày nay, Triết học Mác-Lênin là một trong những thành tựu vĩđại nhất
của tư tưởng triết học nhân loại đang là hình tức phát triển cao nhất của các hình thức
triết học trong lịch sử
-Triết học Mác-Lênin là một hệ thống tư tưởng chính trị, kinh tế, xã hội và triết học được
lấy cảm hứng từ các công trình của Karl Marx và Friedrich Engels, cùng với những đóng
góp của Vladimir Lenin. Triết học Mác-Lênin đề xuất những cách tiếp cận để vượt qua
những vấn đề xã hội, nhất là trong bối cảnh của các nước đang phát triển, và là nền tảng
cho những chế độ xã hội chủ nghĩa cộng sản. Triết học Mác-Lênin bao gồm các định
nghĩa về cách thức sản xuất và sự phân chia giai cấp, sức mạnh của nhân dân và cách
thức thực hiện cách mạng xã hội
-Trong Triết học Mác-Lênin có đề cập đến quan niệm của chủ nghĩa duyvật biện chứng
về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ta thấy rằng vật chất và ý
thức tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau thông qua hoạt
động thực tiễn, trong mối quan hệ đó thì vật chất giữ vai trò quyết định đối với ý thức. lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Vật chất là gì?
1.1.1 Vật chất trước Mác: -
Trước Mác, vật chất được coi là một khái niệm tồn tại độc lập với ý thức và được
xem là cơ sở của thế giới, tồn tại bên ngoài con người và không phụ thuộc vào ý thức của họ -
Vào thời kỳ cổ đại, các nhà triết học duy vật nói chung đã thống nhất rằng vật
chất được thể hiện với các dạng cụ thể nào đó của nó.
-. Tuy nhiên, khái niệm vật chất trước Mác có thể được hiểu và phát triển khác nhau
trong các triết học và truyền thống tư tưởng khác nhau. 1.1.2 Vật chất sau Mác:
-Định nghĩa vật chất của Lê nin có nội dung cụ thể như sau:
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
-Theo Mác, vật chất không phải chỉ là các vật thể, mà còn bao gồm cả các quá trình và
tương tác giữa các vật thể. Vật chất được xem là tồn tại độc lập với nhận thức của con
người, và sự hiện diện của vật chất không phụ thuộc vào sự quan sát của con người.
Đồng thời, Mác cũng khẳng định rằng vật chất không phải là một thực thể cứng nhắc,
mà nó luôn thay đổi và phát triển theo thời gian. 1.2 Ý thức là gì? 1.2.1 Nguồn gốc:
-Nguồn gốc tự nhiên: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan lên bộ
óc người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo
+Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là
chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn
thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc
-Nguồn gốc xã hội: gồm lao động và ngôn ngữ.
+Ý thức là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người là sự khác biệt về chất so
với động vật. Do sự phản ánh đó mang tính xã hội, sự ra đời của ý thức gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của bộ óc người dưới ảnh hưởng của lao động, của giao
tiếp và các quan hệ xã hội. lOMoAR cPSD| 58583460 1.2.2 Biện chứng:
- Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, ý thức không phải là sự vật, mà chỉ là "hình
ảnh" của sự vật ở trong óc người. Ý thức tồn tại phi cảm tính. Thế giới khách quan là
nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức chỉ là bản sao, là "hình ảnh" về thế giới đó, là tính thứ hai.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.Về nội dung mà ý thức phản ánh
là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài
"di chuyển" vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. - Ý thức
có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây là một đặc tính
căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ phản ánh tâm lý động vật
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt:
+Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình
mang tính hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
+Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực
chất đây là quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hoá các đối tượng
vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
+Ba là,chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện
thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại,
biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
-Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan
trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử 1.2.3 Kết cấu:
-Theo các yếu tố hợp thành
Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình cảm và ý
chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất. Ngoài ra ý thức còn có thể bao gồm các
yếu tố khác như niềm tin, lí trí,…
+Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn
ngữ. Theo Mác: “phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó tồn tại
đối với ý thức là tri thức”.
+Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự
khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.
Lênin cho rằng: không có tình cảm thì “xưa nay không có và không thể có sự tìm tòi lOMoAR cPSD| 58583460
chân lý”; không có tình cảm thì không có một yếu tố thôi thúc những người vô sản và
nửa vô sản, những công nhân và nông dân nghèo đi theo cách mạng.
+Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức,
một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của
hoạt động nên tự đấu tranh với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức là
yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định
hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác
-Theo chiều sâu của nội tâm
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
+Tự ý thức: Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời
cũng tự nhận thức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức. Như vậy, tự ý thức cũng là ý
thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong
mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá
nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội, của một giai cấp hay của một tầng lớp xã hội về
địa vị của mình trong hệ thống những quan hệ sản xuất xác định, về lý tưởng và lợi ích
chung của xã hội mình, của giai cấp mình, hay của tầng lớp mình.
+Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát
của chủ thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới
sự kiểm soát của chủ thể ấy
+Vô thức: Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ,
hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự
truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí. Như vậy, vô thức có vai
trò tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con người
1.3 Quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
-Quang hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là một trong những vấn đề lớn trong triết
học, các nhà triết gia đã tranh luận về quan hệ giữa 2 khái niệm cũng như mối quan hệ
này trong nhiều thập kỷ qua.
1.3.1 Vật chất tác động ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, bởi vì:
- Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là sự phản ánh của thế
giới vật chất, là hình ảnh mang tính chủ quan của thế giới vật chất. Vì vậy, nội lOMoAR cPSD| 58583460
dung của ý thức do vật chất quyết định. Nên vật chất không chỉ quyết định nội
dung mà hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
- Các yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức là bản
thân thế giới khách quan hoặc các dạng tồn tại của vật chất đều khẳng định vật
chất là nguồn gốc của ý thức.
Ví dụ: Hoạt động của ý thức diễn ra bình thường trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh
của bộ não người. Nhưng khi bộ não con người bị tổn thương thì hoạt động ý thức cũng bị rối loạn.
1.3.2 Ý thức tác động vật chất:
- Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại đối với vật chất
thông qua các hoạt động thực tiễn của con người. Bản thân ý thức không trực tiếp
làm thay đổi bất cứ điều gì trong hiện thực khách quan.
- Mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo, vì vậy vai trò của ý thức
không phải là trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới vật chất mà nó trang bị
cho con người những hiểu biết về hiện thực khách quan, trên cơ sở đó con người
xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương
pháp, các biện pháp, công cụ, phương tiện … để thực hiện mục tiêu của mình
- Sự trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Ý thức có thể trở thành động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất khi ý
thức phản ánh không đúng, làm sai lệch các quy luật vận động khách quan của vật chất.
Ví dụ: Từ nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước. Từ sau Đại hội VI, đảng ta
chuyển nền kinh tế từ tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường, để sau gần 30 năm
bộ mặt nước ta đã thay đổi hẳn.
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
1.4.1 Quan điểm khách quan:
Mọi hoạt động đều xuất phát từ quy luật khách quan
+Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính khách quan của vật chất, tôn trọng các
quy luật xã hội và tự nhiên.
+Phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho
mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình.
+Không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy
tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng. lOMoAR cPSD| 58583460
1.4.2 Phát huy tính năng động, sáng tạo:
+Để xã hội ngày càng phát triển thì phải phát huy tối đa vai trò tích cực của ý thức,
vai trò tích cực của nhân tố con người, nhận thức đúng quy luật khách quan.
+Phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí (chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu
lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực); bệnh bảo thủ trì trệ, thái
độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại ngồi chờ…; đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN BẢN THÂN
-Đầu tiên bản thân mỗi người cần phải nghiên cứu, xác định cho cho mình điều kiện
khách quan ảnh hưởng đến những kế hoạch phát triển bản thân của mình. Như tình hình
sức khỏe bản thân, khả năng bản thân, kỹ năng, mong muốn phát triển của mình. -Cân
nhắc, tối ưu các vật chất tạo nên môi trường tối ưu như: thực phẩm, môi trường sinh
hoạt, các vật dụng sử dụng hàng ngày, công việc và mối quan hệ xã hội có ảnh hưởng đến tâm trạng,…
-Sau đó, dựa vào những thông tin thu thập được quá trình nghiên cứu ở trên, tạo nên một
bảng kế hoạch phát triển cho riêng bản thân mình
- Ý thức tác động trở lại vật chất nên cần phát huy tính năng động chủ quan. Luôn biết
cách nghiên cứu trước, học hỏi trước. Vì sẽ không có ai hướng dẫn hay chỉ cho bạn cách
học mà bạn phải tự định hướng cho mình.
Ví dụ: Hiện nay, em muốn học thêm ngoại ngữ để phát triển bản thân. Vấn đề đầu tiên
là em phải xác định được em thường dễ tiếp xúc với tiếng Trung, môi trường làm việc
cũng có nhu cầu về ngôn ngữ Trung. Bản thân cũng có hứng thú với tiếng Trung. Nên
từ đó em lên kế hoạch tự học thêm tiếng Trung. Vì thời gian đi học và đi làm được cân
đối hơn nên em đã chọn tự học tiếng Trung vào mỗi tối hàng ngày. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu về quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức, vận dụng phương pháp luận từ mối quan hệ trên để xây dựng, tạo nên kế hoạch
phát triển bản thân. Đã tạo cho sinh viên biết cách nghiên cứu về môi trường vật chất –
ý thức xung quanh, từ đó tạo nên những kế hoạch phát triển tốt hơn, có khả năng thành
công hơn. Trước thời đại hội nhập xã hội ngày càng phát triển xuất phát từ thực tế khách
quan sinh viên cần biết vận dụng các quy tắc khách quan vào thực tiễn. Yêu cầu của
quan điểm khách quan là trong hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn bao giờ cũng
phải xuất phát từ những điều kiện, những hoàn cảnh thực tế; tôn trọng các quy luật khách
quan, các quy luật tự nhiên và xã hội, đặc biệt là từ điều kiện vật chất trong việc xác
định ,định hướng bản thân lựa chọn hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58583460
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu môn Triết học Mác Lênin
2. https://lytuong.net/triet-hoc-mac-lenin/
3. https://vi.wikipedia.org/wiki/Tri%E1%BA%BFt_h%E1%BB %8Dc_Marx-Lenin
