


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
------------------***------------------
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI: TỪ QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP
VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT,
PHÂN TÍCH VAI TRÒ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG 4.0.
Sinh viên thực hiện : Lê Anh Tài Mã sinh viên : 11232795 Lớp hành chính : 65B -KTPT Lớp tín chỉ
: LLNL1105(223)_26 GV hướng dẫn
: TS. Nghiêm Thị Châu Giang
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2024 lOMoAR cPSD| 61432759 MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN...................................................................................................... 2
I. Quan iểm toàn diện của triết học Mác-Lenin ối với Quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với lực lượng sản xuất ..................................................................... 2
1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 2
a) Phương thức sản xuất ..................................................................................... 2
b) Lực lượng sản xuất ......................................................................................... 3
c) Quan hệ sản xuất ............................................................................................. 5
2. Sự tác ộng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất\ ............................ 6
3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ lực lượng sản xuất............ 6
II. Người lao ộng trong Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 ................................. 8
1. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0) là gì ................. 8
a) Khái quát chung .............................................................................................. 8
b) Bản chất ........................................................................................................... 9
c) Đặc iểm ............................................................................................................. 9
2. Người lao ộng trong Cuộc Cách mạng 4.0 ................................................... 11
a) Khái quát ........................................................................................................ 11
b) Yếu tố tri thức ............................................................................................... 12
c) Yếu tố kỹ năng ............................................................................................... 12
d) Yếu tố khoa học – kỹ thuật ........................................................................... 13
3. Liên hệ với thực trạng người lao ộng tại Việt Nam..................................... 14
a) Thuận lợi ........................................................................................................ 14
b) Khó khăn ........................................................................................................ 15
c) Giải pháp ......................................................................................................... 16
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 21 lOMoAR cPSD| 61432759 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình lịch sử lâu dài, xã hội loài người tồn tại và phát triển. trải qua các
hình thái kinh tế - xã hội và mỗi hình thái luôn gắn liền với quy luật về sự phù hợp của
Quan hệ sản xuất với tính chất và trình ộ phát triển của Lực lượng sản xuất. Thêm vào
ó, Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất cũng óng vai trò là nền tảng hình thành tất
cả các quan hệ xã hội và ời sống tinh thần xã hội, từ ó ta thấy ược tầm quan trọng lớn
lao của sự phù hợp giữa Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất chính là kết quả của
toàn bộ quá trình lao ộng sản xuất vật chất.
Cụ thể hơn, yếu tố người lao ộng trong lực lượng sản xuất là lực lượng sản xuất chính
của xã hội, trực tiếp tham gia sản xuất của cải vật chất, là cơ sở tồn tại sự phát triển của
xã hội, giữ vai trò quyết ịnh, không thể thiếu trong sản xuất và phát triển nền kinh tế.
Bởi vì tất cả của cải vật chất và tinh thần của xã hội ều là sản phẩm của bàn tay và trí óc
con người tạo ra, không tách rời con người. Với sự phát triển không ngừng của cuộc cách mạnh công nghiệp
4.0 hiện nay ã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho mọi quốc gia. Và cũng chính vì vậy
mà chúng ta càng nhận thấy rõ ược vai trò quan trọng của người lao ộng. Những người
lao ộng có tri thức, kỹ năng, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ óng vai trò quyết
ịnh trong lực lượng sản xuất, trở thành ộng lực ối với sự phát triển của xã hội. Để không
bị tụt lại phía sau, người lao ộng cần không ngừng phát triển trí tuệ, kỹ năng, thể lực của
bản thân ể tạo ra những của cải vật chất, sản phẩm chất lượng cao thúc ẩy tăng trưởng
kinh tế, tiến bộ xã hội và cuộc sống con người.
Bởi vậy, “Từ quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển lực lượng sản
xuất, phân tích vai trò người lao ộng trong cuộc cách mạng 4.0.” là ề tài vô cùng sát với
thực tế và luôn nhận ược nhiều sự quan tâm. Qua bài tập lớn này, chúng ta hãy cùng
nhau tìm hiểu quy luật quan hệ sản xuất và trình ộ lao ộng là gì và từ ó xác ịnh vai trò
cụ thể của người lao ộng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Quan iểm toàn diện của triết học Mác-Lenin ối với Quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất
1. Một số khái niệm cơ bản
a) Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình ộ nhất ịnh
và quan hệ sản xuất tương ứng tạo ra cách thức sản xuất trong một giai oạn nhất ịnh lOMoAR cPSD| 61432759
trong lịch sử. Được biết ến là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật, phương thức sản xuất
biểu thị cách thức mà loài người thực hiện trong công cuộc sản xuất vật chất trong những
giai oạn lịch sử trước kia. Cùng với sự vận ộng của lịch sử loài người, cũng như tiến
trình phát triển của mỗi xã hội cụ thể, kéo theo ó là sự thay ổi của phương thức sản xuất.
Trong quá trình thay ổi ó, các mặt kinh tế, xã hội… Sẽ chuyển hóa sang một chất mới.
b) Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con người với tự nhiên hình thành trong quá
trình sản xuất. Trình ộ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình ộ khống chế tự nhiên của
con người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác ộng vào tự nhiên ể tạo ra
của cải vật chất ảm bảo sự tồn tại và phát triển của loài người.
Trong cấu thành của lực lượng sản xuất, có thể có một vài ý kiến nào ó khác nhau về
một số yếu tố khác của lực lượng sản xuất, song suy cho cùng thì chúng ều vật chất hóa
thành hai phần chủ yếu là tư liệu sản xuất và lực lượng con người. Trong ó tư liệu sản
xuất óng vai trò là khách thể, còn con người là chủ thể.
Người lao ộng: Là chủ thể của quá trình lao ộng sản xuất, vừa là chủ thể sáng tạo,
vừa là chủ thể tiêu dùng mọi của cải hữu hình trong sản xuất xã hội. Đây là nguồn lực
cơ bản, vô tận và quan trọng nhất.
Tư liệu sản xuất: Là toàn bộ iều kiện vật chất cần ể người lao ộng tiến hành quá
trình lao ộng sản xuất, và ược coi là yếu tố thiết yếu của lực lượng sản xuất. Nó bao
gồm tư liệu lao ộng và ối tượng lao ộng.
Trong lực lượng sản xuất, con người là yếu tố quan trọng nhất. Nhưng con người không
phải là cái nhất thành bất biến mà trong mỗi thời ại kinh tế, với tư cách là yếu tố quan trọng
nhất trong lực lượng sản xuất nó cũng có sự thay ổi. Chẳng hạn, trong thời kỳ công trường
thủ công, trong các khía cạnh của con người tham gia vào lực lượng sản xuất thì khía cạnh
sức lực cơ bắp có vẻ nổi trội; trong thời kỳ cơ khí máy móc thì khía cạnh năng lực, kỹ
năng, kinh nghiệm lao ộng lại nổi trội hơn; trong thời ại kinh tế tri thức hiện nay (hàm
lượng tri thức trong sản phẩm chiếm ến 70%) thì khía cạnh tri thức lại nổi trội. Như vậy,
cái quan trọng có tính chất quyết ịnh trong lực lượng sản xuất hiện nay không phải là sức
lực cơ bắp, không phải là kỹ năng, kinh nghiệm sử dụng, vận hành máy móc, mà là tri thức,
là ầu óc của con người. Một yếu tố nữa của lực lượng sản xuất là tư liệu sản xuất hay tư
liệu lao ộng bao gồm công cụ lao ộng và ối tượng lao ộng. Trong lực lượng sản xuất, nếu
con người là yếu tố quan trọng nhất thì công cụ lao ộng là yếu tố ộng nhất. Trình ộ phát
triển của công cụ lao ộng thể hiện trình ộ hay thước o việc chinh phục giới tự nhiên của
con người. Sự thay ổi một cách căn bản công cụ lao ộng theo nghĩa nào ó ã góp phần quyết lOMoAR cPSD| 61432759
ịnh kéo theo sự thay ổi của các thời ại kinh tế. Theo nghĩa ó, C.Mác nói: ' Cái cối xay quay
bằng tay ưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước ưa lại xã hội có nhà tư
bản công nghiệp'' (C.Mác và Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995,
t.4, tr.187). Trong lịch sử, trình ộ của công cụ lao ộng nhìn chung ã trải qua ba giai oạn sau
chủ yếu: thủ công, cơ khí, máy móc và tự ộng hóa. Cái cối xay hiện nay không phải quay
bằng tay không phải chạy bằng hơi nước mà là tự ộng hóa.
Bất kỳ một thời ại lịch sử nào, công cụ sản xuất bao giờ cũng là sản phẩm tổng hợp, a
dạng của toàn bộ những phức hợp kỹ thuật ược hình thành và gắn liền với quá trình sản
xuất và phát triển của nền kinh tế. Nó là sự kết hợp của nhiều yếu tố trong ó quan trọng
nhất và trực tiếp nhất là trí tuệ con người ược nhân lên trên cơ sở kế thừa nền văn minh vật chất trước ó.
Hiện nay khoa học kỹ thuật cũng ã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp theo nghĩa nó
là nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến ổi trong sản xuất; nó ngày càng ược áp dụng rộng
rãi trong sản xuất và trở thành một nhân tố không thể thiếu ược của quá trình sản xuất; nó
thâm nhập vào các yếu tố của lực lượng sản xuất và em lại sự thay ổi về chất của lực lượng
sản xuất; nó làm cho quá trình sản xuất chính là quá trình ứng dụng, áp dụng khoa học kỹ
thuật; nó có ý nghĩa sống còn ối với nhiều quá trình sản xuất. Nếu con người là yếu tố quan
trọng nhất xuyên suốt trong lịch sử của lực lượng sản xuất thì khoa học kỹ thuật, theo Đặng
Tiểu Bình, hiện là lực lượng sản xuất số một, còn theo Giang Trạch Dân, là biểu hiện tập
trung, tiêu chí chủ yếu của lực lượng sản xuất tiên tiến. Hiện nay, tri thức, thông tin cũng
là của cải. Theo à phát triển của sản xuất, khối lượng và chất lượng của cải xã hội sẽ ược
quyết ịnh bởi ứng dụng khoa học vào sản xuất. Từ ó một số học thuyết của các nhà tư tưởng
tư sản ã i ến chỗ tuyệt ối hóa, thổi phồng, khuếch ại vai trò của khoa học kỹ thuật, chẳng
hạn như học thuyết các nền văn minh, học thuyết xã hội hậu công nghiệp, xã hội thông tin,
học thuyết kỹ trị,... nhằm mục ích thay thế học thuyết học thuyết hình thái kinh tế xã hội của C.Mác.
Người lao ộng với tư cách là một bộ phận của lực lượng sản xuất xã hội phải là người
có thể lực, có tri thức văn hóa, có trình ộ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm và
thói quen tốt, phẩm chất tư cách lành mạnh, lương tâm nghề nghiệp và trách nhiệm cao
trong công việc. Trước ây do chưa chú trọng úng mức ến vị trí của người lao ộng, chúng ta
chưa biết khai thác phát huy mọi sức mạnh của nhân tố con người. Đành rằng năng lực và
kinh nghiệm sản xuất của con người còn phụ thuộc vào những tư liệu sản xuất hiện có mà
họ ang sử dụng. Nhưng tích cực sáng tạo của họ ã thúc ẩy nền kinh tế phát triển. lOMoAR cPSD| 61432759
c) Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là một trong những phạm trù của triết học ể chỉ mối quan hệ giữa
những người lao ộng với nhau trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm các quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức,
quản lý và quan hệ về phân phối thành phẩm làm ra. Đây là mối quan hệ do chính con
người tạo ra, nhưng sự hình thành và tiến trình phát triển của nó thì diễn ra một cách
khách quan mà không phụ thuộc vào ý chí của con người.
Theo Triết học Mác Lênin thì quan hệ sản xuất ược xác ịnh thông qua ba mặt, gồm:
Quan hệ giữa con người với con người trong việc chiếm hữu tư liệu sản xuất: Sở
hữu là quan hệ xã hội giữa người với người trong việc chiếm hữu của cải trong xã hội
nhất ịnh, mối quan hệ này òi hỏi phải có hai người trở lên. Như vậy, sở hữu về tư liệu
sản xuất là quan hệ giữa người và người hoặc giữa các cộng ồng người trong việc chiếm
hữu về tư liệu sản xuất xã hội.
Quan hệ giữa người với người trong hoạt ộng tổ chức, quản lý xã hội: Quan hệ
này hoàn toàn phụ thuộc vào quan hệ sở hữu ối với tư liệu sản xuất. Bởi vì, những chủ
thể xã hội nào nắm tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, thì họ sẽ là người nắm vai trò tổ
chức và quản lý sản xuất vật chất của xã hội. Quan hệ iều hành quản lý sản xuất hiện
nay trong các thành phần kinh tế ược luật pháp bảo vệ và theo hướng bình ẳng, tôn trọng
lẫn nhau, hai bên cùng có lợi. Đặc biệt, với chủ trương cạnh tranh lành mạnh trong sản
xuất - kinh doanh giữa các thành phần kinh tế cũng như thực hiện thi ua yêu nước trong
hoạt ộng kinh tế ã làm cho tính ưu việt của chế ộ ta trong lĩnh vực kinh tế xã hội hiện
nay ngày một phát huy hiệu quả.
Quan hệ giữa người với người trong việc phân chia, lưu thông thành phẩm lao
ộng: Quan hệ này phụ thuộc vào quan hệ sở hữu ối với tư liệu sản xuất. Bới vì, chủ thể
xã hội nào nắm tư liệu sản xuất thì ồng thời họ là người có mức hưởng thụ nhiều hơn,
và là người có quyền quyết ịnh phân phối sản phẩm vật chất của xã hội. Quan hệ này có
vai trò thúc ẩy tốc ộ của nền kinh tế, tăng nhịp iệu sản xuất và năng ộng hóa toàn bộ ời
sống kinh tế xã hội. Ngược lại, nếu quan hệ phân phối sản phẩm lao ộng không ược thực
hiện tốt thì có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất.
Ba yếu tố trên liên quan khăng khít với nhau, thống nhất với nhau tạo nên một hệ
thống mang tính ổn ịnh tương ối so với lực lượng sản xuất, nhưng trong ó yếu tố thứ
nhất óng vai trò quyết ịnh, nó qui ịnh hai yếu tố sau. Tính chất của quan hệ sản xuất
trước hết ược qui ịnh bởi quan hệ sở hữu ối với tư liệu sản xuất - biểu hiện thành chế ộ
sở hữu ặc trưng cơ bản của phương thức sản xuất, qui ịnh vị trí của từng tập oàn người, lOMoAR cPSD| 61432759
từng giai cấp trong hệ thống sản xuất. Quan hệ tổ chức quản lý qui ịnh trực tiếp qui mô,
tốc ộ, hiệu quả, xu hướng của mỗi nền sản xuất. Quan hệ phân phối sản phẩm có tác
dụng như chất xúc tác, kích thích (kìm hãm), thúc ẩy (hạn chế) tốc ộ, nhịp iệu của sản xuất.
2. Sự tác ộng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất\
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ược thể hiện
thành một quy luật cơ bản của sự vận ộng, phát triển xã hội loài người - quy luật về sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất trong phương thức sản xuất.
Thứ nhất: quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tồn tại trong mối quan hệ thống
nhất bao hàm khả năng chuyển hoá thành các mặt ối lập và phát sinh mâu thuẫn.Quan
hệ sản xuất ược xây dựng trên cơ sở trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất, do lực
lượng sản xuất quyết ịnh. Lực lượng sản xuất càng phát triển thì sẽ luôn tạo ra khả năng
phá vỡ mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. Sự vận
ộng của mâu thuẫn này là một quá trình i từ sự thống nhất ến những sự khác biệt và ối
lập từ ó làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải ược giải quyết theo nguyên tắc quan hệ
sản xuất phải phù hợp với thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ hai: quan hệ sản xuất có tính ộc lập tương ối so với lực lượng sản xuất và tác
ộng trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và quy ịnh lẫn nhau. Tương ứng với thực trạng phát
triển nhất ịnh của lực lượng sản xuất cũng phải có quan hệ sản xuất phù hợp với thực
trạng phát triển của lực lượng sản xuất có trên cả 03 phương tiện cụ thể: Sở hữu tư liệu
sản xuất, quản lý, tổ chức và phân phối. Điều ấy thể hiện ở chỗ nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất, nó sẽ tạo ịa bàn thuận lợi cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Khi ó, quan hệ sản xuất sẽ thúc ẩy lực lượng sản xuất
phát triển.Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình ộ phát triển của lực
lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất.
3. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng
tồn tại không tách rời nhau, tác ộng qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy
luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất - quy
luật cơ bản nhất của sự vận ộng, phát triển xã hội. lOMoAR cPSD| 61432759
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển
ó xét ến cùng là bắt nguồn từ sự biến ổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao ộng.
Trình ộ lực lượng sản xuất trong từng giai oạn lịch sử thể hiện trình ộ chinh phục tự
nhiên của con người trong giai oạn lịch sử ó. Trình ộ lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình
ộ của công cụ lao ộng, trình ộ, kinh nghiệm và kỹ năng lao ộng của con người, trình ộ
tổ chức và phân công lao ộng xã hội, trình ộ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
Gắn liền với trình ộ của lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất. Trong
lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất ã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất
xã hội hóa. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao ộng kém phát triển
thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất ạt tới trình ộ cơ khí,
hiện ại, phân công lao ộng xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa.
Sự vận ộng, phát triển của lực lượng sản xuất quyết ịnh và làm thay ổi quan hệ sản
xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra ời, khi ó quan hệ sản
xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong ó quan hệ
sản xuất là "hình thức phát triển" của lực lượng sản xuất. Trong trạng thái ó, tất cả các
mặt của quan hệ sản xuất ều "tạo ịa bàn ầy ủ" cho lực lượng sản xuất phát triển. Điều ó
có nghĩa là, nó tạo iều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao ộng với
tư liệu sản xuất và do ó lực lượng sản xuất có cơ sở ể phát triển hết khả năng của nó.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất ến một trình ộ nhất ịnh làm cho quan hệ sản xuất
từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi ó,
quan hệ sản xuất trở thành "xiềng xích" của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản
xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn ến
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình ộ phát triển
mới của lực lượng sản xuất ể thúc ẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế
quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất
cũ mất i, phương thức sản xuất mới ra ời thay thế. C.Mác ã viết: "Tới một giai oạn phát
triển nào ó của chúng, các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những
quan hệ sản xuất hiện có... trong ó từ trước ến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển.
Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành
những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi ó bắt ầu thời ại một cuộc cách mạng
xã hội". Nhưng rồi quan hệ sản xuất mới này sẽ lại trở nên không còn phù hợp với lực
lượng sản xuất ã phát triển hơn nữa; sự thay thế phương thức sản xuất lại diễn ra. lOMoAR cPSD| 61432759
Lực lượng sản xuất quyết ịnh quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính
ộc lập tương ối và tác ộng trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất
quy ịnh mục ích của sản xuất, tác ộng ến thái ộ của con người trong lao ộng sản xuất, ến
tổ chức phân công lao ộng xã hội, ến phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, v.v.
và do ó tác ộng ến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp với
trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất là ộng lực thúc ẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến" hơn một cách giả tạo so với
trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật
chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ ược thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình
ộ phát triển của lực lượng sản xuất ể thúc ẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên,
việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất không phải giản
ơn. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt ộng cải tạo xã hội của con người. Trong xã hội
có giai cấp phải thông qua ấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật phổ biến tác ộng trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát
triển của lịch sử nhân loại từ chế ộ công xã nguyên thuỷ, qua chế ộ chiếm hữu nô lệ, chế
ộ phong kiến, chế ộ tư bản chủ nghĩa và ến xã hội cộng sản tương lai là do sự tác ộng
của hệ thống các quy luật xã hội, trong ó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ
phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
II. Người lao ộng trong Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.
1. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0) trường là gì a) Khái quát chung
Lịch sử ã ghi nhận 3 cuộc Cách mạng Công nghiệp hay sự tiến hóa của công nghiệp,
làm thay ổi toàn bộ nền sản xuất và các iều kiện kinh tế – xã hội của thế giới. Cách mạng
Công nghiệp lần thứ nhất ược ánh dấu bằng sự ra ời của máy hơi nước. Cuộc cách mạng
thứ 2 là sự xuất hiện của iện năng và lần thứ 3 là sự bùng nổ của tin học và tự ộng hóa.
Theo Gartner, công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin hàng ầu thế giới,
Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 (Cách mạng Công nghiệp 4.0) xuất phát từ khái niệm
“Công nghiệp 4.0” (Industrie 4.0) trong một báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Khái
niệm “Industrie 4.0” là xây dựng một nền công nghiệp, trong ó kết nối các hệ thống
nhúng (embedded system) và cơ sở sản xuất thông minh ể tạo ra sự hội tụ kỹ thuật số
giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong hệ thống này. lOMoAR cPSD| 61432759
Nhưng có lẽ GS. Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch iều hành Diễn àn Kinh
tế Thế giới mới là người ược xem là tạo ra thuật ngữ Cách mạng Công nghiệp 4.0. Ông
ã ịnh nghĩa về Cách mạng Công nghiệp 4.0 như sau: “Cách mạng Công nghiệp ầu tiên
sử dụng năng lượng nước và hơi nước ể cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn
ra nhờ ứng dụng iện năng ể sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng iện tử và
công nghệ thông tin ể tự ộng hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ
tư ang nảy nở từ cuộc cách mạng lần ba, kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ
ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học.” b) Bản chất
Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ
gần ây lên một cấp ộ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn
vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng.
Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó
kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận,
ối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ
doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt ộng của họ và cho phép họ
tận dụng dữ liệu tức thời ể tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc ẩy tăng trưởng.
Cách mạng Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông
minh và chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ
trở nên linh hoạt và áp ứng khách hàng hơn. Các thuộc tính của hệ thống sản xuất và
dịch vụ với Công nghiệp 4.0 ã ược nêu bật. Những lợi ích mà Công nghiệp 4.0 mang lại
cho các doanh nghiệp ã ược thảo luận. Trong tương lai, công nghiệp 4.0 dự kiến sẽ còn
phát triển mạnh mẽ hơn nữa và do ó các doanh nghiệp cần sẵn sàng ể chuẩn bị cho một
sự ổi mình liên tục thể cập nhật các xu hướng hiện ại sắp tới. c) Đặc iểm
Sự thay ổi mô hình trong Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 dựa trên các nguyên lý sau:
Khả năng tương tác với vạn vật: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà
máy, hệ thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh nghiệp, sản phẩm
thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với các yếu tố vật
lý không gian mạng với khả năng ưa ra quyết ịnh một cách tự chủ. lOMoAR cPSD| 61432759
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ liệu (Dữ liệu
lớn) cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình, tạo iều kiện cho mọi kết
quả và quyết ịnh xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi thời iểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo bằng cách thu thập dữ liệu và mô hình hóa
các quy trình công nghiệp (vật lý), thu ược các mô hình nhà máy ảo và mô hình mô phỏng.
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới ược tạo ra cho khách hàng dưới
dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các mô hình kinh doanh ột phá mới.
Tính module và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và ộ co giãn ể thích ứng với nhu
cầu của ngành công nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng mở rộng năng lực kỹ
thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của sự phát triển của nhu cầu kinh
doanh trong từng trường hợp.
Hiện nay, trí tuệ nhân tạo ã ược áp dụng nhiều hơn trong các lĩnh vực như y học, kinh
tế, quân sự, các ngành kĩ thuật cũng như trong các trò chơi iện tử và phần mềm máy tính
thông dụng.Dưới sự phát triển bùng nổ của thời ại Internet, công nghiệp 4.0 trong thời
ại này ã tạo ra những phát minh thay ổi hoàn toàn cách các doanh nghiệp vận hành thông qua các công nghệ:
Big Data (Dữ liệu lớn): cho phép con người có thể thu thập, chứa ựng ược một lượng
dữ liệu khổng lồ. Điều này giúp doanh nghiệp nhận ra các xu hướng, nhu cầu, mong
muốn.. của người tiêu dùng một cách hiệu quả, và từ ó giúp doanh nghiệp có thể tạo ra
những chiến lược úng ắn và hiệu quả trong mỗi giai oạn.
Internet of Things (Vạn vật kết nối): là sự kết hợp của internet, công nghệ vi cơ iện
tử và công nghệ không dây. Internet giúp kết nối các thiết bị hỗ trợ từ công việc tới cuộc
sống thường nhật ( iện thoại, máy tính, tivi, lò vi sóng thông minh, xe ô tô tự lái,…) với
con người, thu thập và truyền dữ liệu trong thời gian thực qua một mạng internet duy nhất.
Cloud (Đám mây lưu trữ): cho phép người dùng có thể sử dụng các dịch vụ lưu trữ
thông tin nhờ vào các nhà cung cấp chẳng hạn như Facebook, Office 365, Youtube,.
Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo - AI): là một lĩnh vực của khoa học máy
tính, tạo ra những cỗ máy thông minh hoạt ộng và phản ứng như con người, ặc biệt trong
các lĩnh vực nhận dạng giọng nói, học tập, lập kế hoạch và giải quyết vấn ề. Đây là công
nghệ lập trình cho máy móc với các khả năng như: học tập (tim kiếm, thu thập, áp dụng lOMoAR cPSD| 61432759
các quy tắc sử dụng thông tin), khả năng lập luận ( ưa ra các phân tích, dự oán chính xác
hoặc gần chính xác) và khả năng tự sửa lỗi.
Tự ộng quy trình robotic (RPA) là quá trình tự ộng hóa các hoạt ộng kinh doanh
thông thường với các robot phần mềm ược ào tạo bởi AI, có thể thực hiện các nhiệm
vụ một cách tự ộng. Những robot này có thể thay thế con người cho các nhiệm vụ phổ
biến như xử lý giao dịch, quản lý công nghệ thông tin và công việc trợ lý.
2. Người lao ộng trong Cuộc Cách mạng 4.0. a) Khái quát
Cùng với sự phát triển vượt bậc của yếu tố tư liệu sản xuất, yếu tố người lao ộng
cũng không kém phần quan trọng. Bởi lẽ, công nghệ cũng ều là sản phẩm của trí tuệ con
người, vì thế, chúng ta cần ảm bảo con người luôn là trung tâm của cuộc Cách mạng 4.0
hay là cả trong quá trình sản xuất vật chất. (Hà Thu, 2018). Cụ thể, trong cuộc cách mạng
4.0, cơ hội em ến rất lớn, cùng với ó thách thức sẽ không hề nhỏ. Đứng trên phương diện
vĩ mô, việc ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật, cách mạng công nghiệp lần thứ
tư giúp nâng cao năng suất lao ộng, thúc ẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và chất
lượng cuộc sống con người. Tuy nhiên, ngược lại, việc ứng dụng khoa học – kỹ thuật
cũng tạo ra quá trình dịch chuyển lao ộng, sự biến mất của những việc làm cũ diễn ra
nhanh hơn. Cạnh tranh lao ộng không chỉ diễn ra giữa người với người mà giờ ây còn
diễn ra giữa con người với máy móc (rô bốt, trí tuệ nhân tạo).
Từ xưa ến giờ, ể bước vào quy trình sản xuất, con người cần rèn luyện thể lực và biết
tận dụng sức mạnh cơ bắp. Tuy nhiên, trong thời ại ngày nay, những bước ngoặt ột phá
của khoa học, công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ã chứng minh ược rằng,
ngoài sức mạnh cơ bắp, trong sản xuất, người lao ộng còn phải kết hợp và vận dụng các
yếu tố tri thức, kỹ năng, kĩ xảo ồng thời biết vận dụng các yếu tố khoa học kĩ thuật tiên
tiến hiện ại vào quá trình sản xuất ể tạo ra những sản phẩm tốt nhất. Ngoài ra, người lao
ộng không nên chỉ thoả mãn và hài lòng với những kiến thức hay kinh nghiệm mình sẵn
có mà cần phải phát triển nhiều hơn nữa, phải liên tục bồi dưỡng, trau dồi và học hỏi
nhiều hơn. Mỗi người ều phải ý thức ược trách nhiệm của mình, chủ ộng trong công
việc, học hỏi, tìm kiếm những iều mới mẻ ể khai phá. Và khi ã chuẩn bị có mình một
hành trang ầy ủ, công việc sẽ trở nên thuận tiện hơn, có thêm nhiều cơ hội ể phát triển
bản thân, có thể ạt ược hiệu quả và năng suất lớn nhất trong sản xuất. Đặc biệt, ây cũng
chính là ộng lực ể xây dựng và thúc ẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội. lOMoAR cPSD| 61432759
b) Yếu tố tri thức
Tri thức ược xem như là yếu tố quan trọng hàng ầu ể ánh giá một người lao ộng, ó là
sự hiểu biết, sáng tạo và những khả năng ứng dụng nó vào việc tạo ra những cái mới
nhằm mục ích phát triển kinh tế xã hội. Tri thức ã có từ lâu trong lịch sử, có thể nói từ
khi con người bắt ầu có tư duy thì lúc ó ã có tri thức. Yếu tố này ã và ang ngày càng trở
nên quan trọng ối với ời sống xã hội bởi nó tác ộng trực tiếp ến các lĩnh vực của xã hội
như kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục… và ặc biệt là ối với những người lao ộng trong
cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4 này. Tri thức là sức mạnh. Khi người
lao ộng am hiểu sâu rộng về lĩnh vực của mình thì càng dễ thực hiện ược các mục tiêu ã
ề ra, có khả năng làm chủ cuộc sống, làm chủ bản thân và không ngừng học hỏi ể óng
góp cho xã hội. Một xã hội với nhiều lao ộng có tri thức, học vấn, có nhận thức tốt thì
càng phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng. Trong thời ại công nghệ ngày càng tiên
tiến như hiện nay, tri thức sẽ là công cụ ể ưa ất nước phát triển, hội nhập quốc tế, có
thêm nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi từ nhiều các quốc gia khác nhau, chia sẻ cho nhau
những kinh nghiệm làm việc quý giá. Người lao ộng cần vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm, năng lực sáng tạo ể óng góp sức mình trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,
sáng chế ra những cái mới, tạo ra ược những sản phẩm có ích, phục vụ cho con người,
thúc ẩy nền kinh tế xã hội.
c) Yếu tố kỹ năng
Cho ến nay, tất cả những phương tiện phục vụ con người trên trái ất ều là kết quả
của bàn tay con người sáng chế ra. Không chỉ riêng tri thức, cuộc cách mạng 4.0 còn òi
hỏi ở người lao ộng cần phải có những kỹ năng, kỹ xảo trong sản xuất. Kỹ năng là khả
năng vận dụng các kiến thức, sự hiểu biết của con người ể thực hiện một công việc
nhằm tạo ra những kết quả mình mong muốn. Ví dụ như khi làm việc trong một dây
chuyền sản xuất, người lao ộng luôn cần phải phối hợp với nhau trong suốt các giai
oạn tạo ra sản phẩm. Trong suốt quá trình ấy, người lao ộng cần phải biết kết hợp các
kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn ề… bởi
trong bất kì hoạt ộng nào ều cần sự bổ trợ và tương tác qua lại lẫn nhau giữa các kĩ
năng. Dần dần những kỹ năng ấy trở thành những kinh nghiệm trong lao ộng, giúp
chúng ta vượt qua những trở ngại và không bị lúng túng khi phải ối mặt với những khó
khăn. Và trong công việc luôn cần sự linh hoạt, không nên bị ộng, chỉ tập trung vào
những phương pháp cũ mà nên cải tiến nhiều hơn ể ẩy nhanh tiến ộ cũng như ạt hiệu quả cao nhất. lOMoAR cPSD| 61432759
d) Yếu tố khoa học – kỹ thuật
Ngoài ra, người lao ộng cũng cần ẩy mạnh, tăng cường vận dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất của cải vật chất. Khi bàn ến các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, ngoài
việc ề cao vai trò của người lao ộng và tư liệu sản xuất, C. Mác nhấn mạnh vai trò của
khoa học, coi ó là một trong những yếu tố quan trọng thúc ẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Thực tế, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ã làm cải tiến công cụ lao ộng, tạo ra những
ối tượng lao ộng mới, hiện ại hoá các phương tiện sản xuất. Khoa học kịp thời giải quyết
những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất ặt ra; có khả năng phát triển “vượt trước”
và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản xuất, trở thành mắt khâu bên trong của quá
trình sản xuất. Tuy nhiên, ây cũng là iều áng lo ngại bởi khoa học và công nghệ ang dần
thay thế vai trò quyết ịnh của người lao ộng.
Hàng triệu lao ộng ược dự kiến sẽ rơi vào cảnh thất nghiệp, ặc biệt là nhân công trong
ngành vận tải, kế toán, môi giới bất ộng sản hay bảo hiểm. Ngoài ra, sự xuất hiện của
“trí tuệ nhân tạo”, “người máy thông minh” cũng là minh chứng cho sự phát triển không
ngừng của khoa học, công nghệ. Nhưng cũng vì vậy mà trong các nhà máy, xí nghiệp,
số lượng công nhân ngày càng giảm. Người máy không chỉ làm việc thay thế con người
những công việc nặng nhọc mà còn có thể thay con nguời làm những việc tinh vi và
phức tạp hơn rất nhiều.
Song, iều ó không có nghĩa rằng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện ại trở thành yếu
tố quyết ịnh sự phát triển của lực lượng sản xuất, hay người lao ộng trở thành nhân tố
thứ yếu, ứng ngoài quá trình sản xuất. Thực chất khoa học, công nghệ là sản phẩm của
quá trình nhận thức, của sự phát triển trí tuệ con người. Do yêu cầu sản xuất, nhu cầu
ngày càng lớn mà con người ã sáng tạo, quyết ịnh khuynh hướng, tốc ộ phát triển, ồng
thời sử dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ể phục vụ mục ích của mình. Ví dụ trong
hoạt ộng sản xuất lúa nước, ể ạt ược hiệu quả cao nhất, người nông dân ã sáng chế ra
nhiều loại máy móc mới ể phục vụ nhu cầu sản xuất như máy vét bùn, máy xúc lúa, máy
lọc sạn… Nhờ vậy mà năng suất lao ộng ngày càng cao, giúp ích cho bà con, khắc phục
ược nhiều vấn ề khác nhau. Do ó, dù khoa học công nghệ có thể tạo ra một cuộc cách
mạng vĩ ại trong sự phát triển lực lượng sản xuất nhưng bản thân nó không bao giờ có
thể trở thành một yếu tố ộc lập, óng vai trò quyết ịnh mà chính con người, chính những
người lao ộng mới là yếu tố không thể thay thế ược.
Như vậy, người lao ộng óng vai trò rất lớn ối với cuộc cách mạng khoa học công
nghiệp lần thứ 4. Dù khoa học, công nghệ hiện ại ến mấy cũng chỉ là sản phẩm do bàn
tay và khối óc của con người tạo ra và chịu sự iều khiển, giám sát của con người. Trí tuệ lOMoAR cPSD| 61432759
nhân tạo dẫu tiên tiến ến âu cũng chỉ là sản phẩm của con người, hoạt ộng của nó phụ
thuộc vào sự lập trình của con người. Vì vậy, khoa học - công nghệ là của con người,
gắn liền với con người, phụ thuộc vào con người và phải thông qua hoạt ộng của con
người mới có thể ược vật hóa vào quá trình sản xuất. Vì thế, trong bất cứ thời ại nào, kể
cả thời ại của khoa học - công nghệ hiện ại, người lao ộng vẫn là nhân tố óng vai trò
quyết ịnh sự phát triển của lực lượng sản xuất. Điều ó cho thấy, dù quan iểm của C. Mác
về vai trò quyết ịnh của người lao ộng trong lực lượng sản xuất ã ra ời cách ây gần hai
thế kỷ nhưng vẫn có giá trị úng ắn, bền vững trong giai oạn hiện nay.
3. Liên hệ với thực trạng người lao ộng tại Việt Nam.
Cách mạng công nghiệp 4.0 ang là xu thế tất yếu, diễn ra ở tất cả quốc gia trên thế
giới. Việt Nam ang trong quá trình hội nhập một cách tích cực, sâu rộng và sự chuẩn bị
một cách chủ ộng nhằm ón bắt cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ã ược bắt ầu.
Cùng với bước xác lập về nhận thức và hành ộng của Chính phủ và các bộ, ngành, lĩnh
vực, người lao ộng - ể trở thành những lao ộng 4.0 - không thể ứng ngoài xu thế tất yếu ấy a) Thuận lợi
Giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng ang tăng lên. Theo báo cáo của Tổng cục
Thống kê, hiện nay, tổng số công nhân nước ta chiếm tỷ lệ khoảng 13% số dân và 24%
lực lượng lao ộng xã hội, bao gồm số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế trong nước; ang làm việc theo hợp ồng ở nước ngoài; số lao ộng
giản ơn trong các cơ quan ảng, nhà nước, oàn thể.
Trình ộ học vấn và trình ộ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân
ngày càng ược cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên
tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngoài
nhà nước và có vốn ầu tư nước ngoài ược tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm
việc với các chuyên gia nước ngoài nên ược nâng cao tay nghề, kỹ năng lao ộng, rèn
luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ ược ào
tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ ầu, có trình ộ học vấn, văn hóa, ược rèn luyện
trong thực tiễn sản xuất hiện ại, sẽ là lực lượng lao ộng chủ ạo, có tác ộng tích cực ến
sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế trong tương lai… lOMoAR cPSD| 61432759 b) Khó khăn
Trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn chế, bất
cập. “Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa áp ứng ược yêu cầu về số lượng, cơ cấu
và trình ộ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện ại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán
bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao ộng còn
nhiều hạn chế; a phần công nhân từ nông dân, chưa ược ào tạo cơ bản và có hệ thống”.
Chúng ta ang ở trong giai oạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá trình chuyển ổi
cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ộng. Để hướng
ến một nền sản xuất công nghiệp hiện ại, số lượng giai cấp công nhân lao ộng công
nghiệp chỉ chiếm khoảng 24% lực lượng lao ộng xã hội là tỷ lệ còn thấp.
Mặt bằng chung trình ộ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù ược cải thiện,
song vẫn còn thấp, ã ảnh hưởng không thuận ến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, ến
năng suất lao ộng, chất lượng sản phẩm. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc ộ tăng
năng suất lao ộng như hiện nay, thì phải ến năm 2038, năng suất lao ộng của công nhân
Việt Nam mới bắt kịp Philippines, năm 2069 chúng ta mới bắt kịp ược Thái Lan. Do ó,
nếu không tập trung ầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có kế hoạch ào tạo ón
ầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao ộng khi các dự án lớn ầu tư vào Việt
Nam. Một thực trạng áng quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp của những người ã qua ào tạo ang ngày càng cao…
Trong thời gian tới, quá trình toàn cầu hóa sản xuất với sự phân công và hợp tác lao
ộng diễn ra ngày càng sâu rộng giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Khi chúng
ta thực hiện các hiệp ịnh thương mại tự do thế hệ mới, những rào cản về không gian kinh
tế, hàng hóa, dịch vụ, vốn, khoa học - công nghệ, thị trường lao ộng ược gỡ bỏ, thì sự
cạnh tranh giữa các nước càng trở nên gay gắt. Hiện ASEAN ã có hiệp ịnh về di chuyển
tự nhiên nhân lực, có thỏa thuận công nhận lẫn nhau về chứng chỉ hành nghề chính thức
ối với 8 ngành nghề ược tự do chuyển dịch: kiểm toán, kiến trúc, kỹ sư, nha sĩ, bác sĩ, y
tá, iều tra viên và du lịch. Việc công nhận trình ộ lẫn nhau về kỹ năng nghề sẽ là một
trong những iều kiện rất quan trọng trong việc thực hiện dịch chuyển lao ộng giữa Việt
Nam với các nước trong khu vực. Nhưng ây cũng sẽ là thách thức cho Việt Nam, vì số
lượng công nhân lành nghề ở nước ta còn khiêm tốn, buộc phải chấp nhận nguồn lao
ộng di cư ến từ các nước khác có trình ộ cao hơn. Thời gian tới, nếu trình ộ của công
nhân nước ta không ược cải thiện ể áp ứng yêu cầu, thì chúng ta sẽ bị thua ngay trên “sân nhà”. lOMoAR cPSD| 61432759 c) Giải pháp
Thứ nhất, nâng cao ời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao ộng, ặc biệt là
người lao ộng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Từng bước thực hiện chính sách
tiền lương bảo ảm ời sống cho người lao ộng và có tích lũy từ tiền lương; ồng thời, mở
rộng cơ hội cho công nhân mua cổ phần trong doanh nghiệp, nhằm góp phần xây dựng
quan hệ lao ộng hài hòa, ổn ịnh và tiến bộ, giảm thiểu tranh chấp lao ộng và ình công
trong doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng và tổ chức công oàn cần tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra ể bảo ảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính áng của người lao ộng,
xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm quyền lợi của người lao ộng.
Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, chính sách cụ thể giải quyết nhà ở cho người lao ộng. Khi phê duyệt các khu
công nghiệp, khu chế xuất, cần yêu cầu dành quỹ ất tương xứng ể xây dựng nhà ở và các
công trình dịch vụ thiết yếu cho công nhân. Chú trọng chăm lo xây dựng ời sống văn
hóa - tinh thần, nhất là quan tâm tới các dịch vụ văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khỏe cho người lao ộng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng ào tạo nghề, phát triển ội ngũ công nhân có trình ộ cao,
ngày càng làm chủ ược khoa học - công nghệ, có kỹ năng lao ộng, tác phong công
nghiệp, ý thức kỷ luật. Cần kịp thời bổ sung, sửa ổi, xây dựng chính sách ào tạo và ào
tạo lại công nhân; tạo iều kiện cho họ tự học tập nâng cao trình ộ; iều chỉnh, bổ sung quy
hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn với các ngành, các vùng kinh tế trọng iểm.
Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dành kinh phí và thời gian
thích áng cho ào tạo, ào tạo lại công nhân.
Thứ ba, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan ến
việc bảo ảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính áng của công nhân. Xây dựng, hoàn thiện
các chính sách, pháp luật về lao ộng, việc làm, ời sống, nâng cao thể chất cho công nhân.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức công oàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp, có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức và cá
nhân vi phạm chính sách, pháp luật. Khuyến khích, tạo iều kiện cho người lao ộng chủ
ộng học tập nâng cao kiến thức pháp luật, nắm bắt những quy ịnh cơ bản về quyền và
nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao ộng, giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi ích chính áng
trong trường hợp cần thiết.
Thứ tư, tăng cường vai trò của các cấp uỷ ảng, Công oàn và các oàn thể nhân dân
trong việc xây dựng tổ chức ảng và phát triển ảng viên trong các loại hình doanh nghiệp,
nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước. Tăng tỷ lệ tham gia của công nhân vào tổ
chức chính trị - xã hội ở doanh nghiệp, ể có iều kiện ược bảo vệ quyền lợi chính áng và lOMoAR cPSD| 61432759
góp phần rèn luyện về tư tưởng, lập trường chính trị, tránh bị các thế lực thù ịch lôi kéo
vào các hoạt ộng tiêu cực. KẾT LUẬN
Xu hướng của SX vật chất là không ngừng biến ổi phát triển, sự biến ổi phát triển ó
bao giờ cũng bắt ầu sự biến ổi phát triển của LLSX. Trước hết là công cụ lao ộng, công
cụ lao ộng phát triển dẫn ến mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có, òi hỏi khách quan
phải xoá bỏ QHSX cũ thay thế bằng QHSX mới. Quy luật QHSX phù hợp với tính chất
và trình ộ phát triển của LLSX là quy luật chung phổ biến ối với sự phát triển của xã
hội, chính quy luật này ã ưa xã hội loài người trải qua 5 phương thức: công xã nguyên
thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, CNTB và XHCN. Nó chi phối toàn bộ tiến trình phát
triển của lịch sử. Trong óLLSX là nội dung, là quá trình SX. QHSX là hình thức của quá
trình SX, hình thức của SX bao giờ cũng ổn ịnh hơn. Song sự ổn ịnh ó chỉ có tính chất
tạm thời sớm muộn nó cũng thay ổi cho phù hợp. QHSX ra ời từ LLSX, nhưng khi ra ời
nó có vai trò tác ộng trở lại rất tích cực theo hai khuynh hướng. Nếu QHSX phù hợp với
tính chất và trình ộ của LLSX, nó thúc ẩy SX phát triển nhanh. Nếu ngược lại nó sẽ kìm
hãm sự phát triển của SX. Khi ra ời QHSX quy ịnh mục ích tính chất, khuynh hướng
phát triển của SX, quy ịnh hệ thống quản lí SX, quản lí phân phối và quy ịnh phân phối
ít hay nhiều mà người lao ộng ược hưởng.
Từ ó, trong LLSX, yếu tố con người là yếu tố chính, cốt lõi và trực tiếp tham gia sản
xuất của cải vật chất, là cơ sở tồn tại sự phát triển của xã hội, giữ vai trò quyết ịnh, không
thể thiếu trong sản xuất và phát triển nền kinh tế. Và cũng bởi vì thế, trong thời ại 4.0,
vai trò của người lao ộng càng ược xem trọng hơn bao giờ hết. Những con người có tri
thức, kỹ năng, khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ óng vai trò then chốt trong lực
lượng sản xuất, trở thành ộng lực ối với sự phát triển của xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO - Bình Nguyên (2017), Người lao ộng 4.0 từ
https://dangcongsan.vn/tieudiem/nguoi-lao-dong-40-436257.html
- Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2017), Cách mạng công
nghiệp 4.0: Cơ hội và Thách thức từ https://tapchitaichinh.vn/cach-mangcong-
nghiep-4-0-co-hoi-va-thach-thuc.html
- Giáo trình Triết học Mác Le-Nin, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội. lOMoAR cPSD| 61432759
- Hà Thu (2018), Cha ẻ của khái niệm công nghiệp 4.0: ‘Đừng ể con người thành
nô lệ của robot’ từ https://vnexpress.net/cha-de-cua-khai-niem-congnghiep-4-
0-dung-de-con-nguoi-thanh-no-le-cua-robot-3807067.html
- Klaus Schwab trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, do Bộ Ngoại giao
dịch, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
- Nguyễn Lam (2018), Cách mạng 4.0: Giải phảp nào cho lao ộng Việt Nam từ
https://dantri.com.vn/lao-dong-viec-lam/cach-mang-40-giai-phap-naocho-lao-
dong-viet-nam-2018102207432216.htm
- GS, TS. Nguyễn Hùng Hậu - Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh (2015) Mối
quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất với xây dựng, hoàn thiện từng bước
quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá ộ từ
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/gioi-thieuvan-
kien-dang/moi-quan-he-giua-phat-trien-luc-luong-san-xuat-voi-xaydung-hoan-
thien-tung-buoc-quan-he-san-xuat-trong-thoi-ky-qua-873
- Mai Lan Hương (2022) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 từ https://vass.gov.vn/nghien-cuu-khoahoc-
xa-hoi-va-nhan-van/Nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-trong-boicanh-
cuoc-Cach-mang-cong-nghiep-4-0-205