lOMoARcPSD| 44985297
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Kế Hoch và Phát triển
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề 2 : Phân ch quan niệm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức và
vai trò của trong thực ễn, từ đó liên hệ với thực ễn phát triển kinh tế
(hoặc kinh doanh) Việt Nam hiện nay.
Họ tên: Nguyễn Vũ Thị Hải Linh Mã sinh viên: 11223694 Lớp n chỉ:
Triết học Mác - Lênin LLNL1105(222)_03 GV ớng dẫn: TS. Phạm Văn
Sinh
HÀ NỘI - 5/2023
lOMoARcPSD| 44985297
2
MỤC LỤC
A. Lời nói đầu ...................................................................................................... 2
B. Nội dung .......................................................................................................... 3
I.QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ Ý THỨC . 3
VAI TRÒ CỦATRONG THỰC TIỄN ................................................... 3
1.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về thức ...................................... 3
a. Khái niệm .......................................................................................................... 3
b. Nguồn gốc của ý thức ....................................................................................... 5
c. Bản chất của ý thức ........................................................................................... 6
2.Vai trò của ý thức trong thực tiễn ....................................................................... 7
II. LIÊN HỆ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ........................................................... 8
1. Thực trạng ......................................................................................................... 8
2. Đánh giá thực trạng ........................................................................................... 9
III. Kết luận ......................................................................................................... 11
C. Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 13
A. Lời nói đầu.
Đối với bất quốc gia nào, nền kinh tế cũng đóng vai trò chủ đạo, chi phối
đáng kvào sự phát triển của một quốc gia, và chỉ có nền kinh tế thị trường mới
tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế.
Nhìn lại nền kinh tế của Việt Nam thời trước năm 1986, ớc ta áp dụng
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, chịu sự chi phối của nhà nước. Với nền
kinh tế này, ta đã có được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, Đảng ta nhận
thy kinh tế tự cung tự cấp không còn phù hợp, bắt đầu bộc lnhững mặt yếu
kém, kìm hãm sự phát triển của Việt Nam, đặc biệt trong thời quá độ lên xã hội
chủ nghĩa. Trước nh hình đó, tháng 12/1986 tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc của
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, Đảng và Nnước ta đã đưa ra quyết định
lOMoARcPSD| 44985297
3
quan trọng về việc đổi mới nền kinh tế: Chuyển đổi từ nền kinh tế hàng hoá tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần.
Tđó, nền kinh tế sản xuất hàng hoá đã trthành nền tảng, động lực thúc đẩy
công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển bền vững đất nước. Tuy vậy, nền kinh
tế Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, bởi vậy, cần những chính sách phù hợp để
hoàn thiện nn sản xuất hàng hoá và phát triển nền kinh tế. Đặc biệt, trong thời
dịch bệnh, nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay, điều quan trọng và vô
cùng cấp thiết là m ra những hướng đi, những giải pháp phù hợp với thực ễn
quy luật khách quan để phục hồi phát triển kinh tế.Hơn bao giờ hết, việc
một sluận làm kim chỉ nam cho những quyết định đó cùng quan trọng.
Những cơ sở lí luận này không thể xa rời chủ nghĩa Mác-Lênin.
Xuất phát từ những thực ễn đó, cùng những kiến thức bản thân đã học hỏi
được từ môn triết học Mác - Lênin, em đã chọn đề bài: " Phân ch quan niệm
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức và vai trò của nó trong thực ễn, từ
đó liên hệ với thực ễn phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.’’
B.Nội dung
I. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ Ý
THỨC VAI TRÒ CỦATRONG THỰC TIỄN
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức
a. Khái niệm
Cùng với vật chất, ý thức một trong hai vấn đề bản của triết học
các trường phái triết học nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi trường phái lại
những quan điểm khác nhau về ý nghĩa sự tồn tại của vật chất ý thức.
Trong đó phải kể đến sự đóng p to lớn của Triết học Mác - Lênin trong
công cuộc làm Ý thức gì?” dựa trên lập trường của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, đã khái quát những thành tựu khoa học tự nhiên mới nhất
và bám sát vào thực tiễn xã hội để đưa ra khái niệm về “ Ý thứcmột cách
toàn diện nhất.
lOMoARcPSD| 44985297
4
Quay ngược thời gian về với lịch sử, để đưa ra được định nghĩa về ý thức,
con người đã trải qua các thời kỳ phát triển lâu dài, từ những tư tưởng thô sơ, sai
lệch cho tới những định nghĩa tính khoa học. Ngay từ thời cổ xưa, từ khi con
người còn rất mơ hồ về cấu tạo của bản thân vì chưa lý giải được các sự vật hiện
tượng xung quanh mình. Do chưa giải thích được giấc gì hđã cho rằng:
một linh hồn nào đó trú trong thể thể rời bỏ thể, linh hồn này
không những điều khiển được suy nghĩ tình cảm của con người còn điều khiển
toàn bộ hoạt động của con người. Nếu linh hồn rời bỏ thể thì thể sẽ trở thành
cơ thể chết.
Tôn giáo chủ nghĩa duy tâm đã phát triển quan niệm linh hồn của con người
nguyên thủy thành quan niệm về vai trò sáng tạo của linh hồn đối với thế giới,
quan niệm về hồi tưởng của linh hồn bất tử quan niệm về một linh hồn phổ
biến không chỉ trong con người cả trong các sự vật, hiện tượng, trong thế
giới cõi người cõi thần, quan niệm về ý thức tuyệt đối, về tính thế giới. Chủ
nghĩa duy tâm chủ quan thì đồng nhất ý thức với cảm gíac và cho rằng cảm giác
của con người chi phối thế giới...Như vậy, cả tôn giáo lẫn chủ nghĩa duy tâm đều
cho rằng ý thức tồn tại độc lập với thế giới bên ngoài và là tính thứ nhất, sáng tạo
ra thế giới vật chất …
Khi khoa học tự nhiên phát triển, con người đã chứng minh được sự phụ thuộc
của các hiện tượng tinh thần, ý thức vào bộ óc con người thì một bộ phận nhà duy
vật theo chủ nghĩa duy vật máy móc cho rằng óc trực tiếp tiết ra ý thức như gan
tiết ra mật.
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII-XVIII quan niệm ý thức bao gồm cả tâm lý,
tình cảm tri thức trí tuệ, tự ý thức và định nghĩa ý thức là sự phản ánh của thế giới
khách quan. Định nghĩa này chưa chỉ rõ được vai trò của xã hội, của ý thức.
Cuối cùng, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là đặc tính và sản
phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người thông
qua lao động ngôn ngữ. Theo triết học Mac-Lênin " Ý thức thuộc về đời sống
lOMoARcPSD| 44985297
5
tinh thần của con người, là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc của con người.”
b. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan điểm của chủ nghĩa Lenin thì trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn
gốc là một trong những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
vật chủ nghĩa duy tâm. Triết học duy vật biện chứng khẳng định, ý thức của
con người có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức bóc con người hoạt
động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó,
thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành
ý thức của con người vthế giới khách quan. Như vậy, ý thức chính sphản
ánh của con người về thế giới khách quan. Bộ óc con người quan vật chất
của ý thức. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên sở hoạt động sinh
thần kinh của bộ óc con người. Ý thức không thể tách rời khỏi hoạt động của bộ
óc.
Nguồn gốc tự nhiên yếu tố cần để cho ra đời ý thức. Xong, như vậy vẫn là
chưa đủ. Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc hội của ý
thức chính là lao động và ngôn ngữ.
“Lao động điều kiện bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người,
như thế đến một mức đtrên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động
đã sáng tạo ra bản thân con người” - Ph. Ăngghen
Lao động quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá
trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan làm thế giới khách
quan bộc lộ ra những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những hiện tượng
mà con người có thể quan sát, nhận thức được.Thông qua hoạt động của các giác
quan, những hiện tượng ấy đã tác động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của
bộ não con người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng ý
thức nói chung.
lOMoARcPSD| 44985297
6
Tóm lại, lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát
triển ý thức con người. Con người chỉ thể vượt qua sự hiện hữu của động vật
nhờ vào hoạt động lao động. vậy, người ta có câu nói "Một kiến trúc tồi hơn
cả một con ong giỏi", bởi vì trước khi xây dựng một ngôi nhà, kiến trúc sư đã
phác thảo một hình ảnh trong ý thức của mình, trong khi con ong chỉ xây dựng tổ
theo bản năng của nó. Qua lao động, bộ óc con người được hình thành hoàn
thiện.
“Sau lao động và cùng với lao động ngôn ngữ đó hai sức kích thích chủ
yếu của schuyển biến bộ não loài vật thành bộ não loài người, ttâm động
vật thành ý thức” - Ph. Ăngghen
Ngôn ngữ hthống tín hiệu vật chất mang nội dung của ý thức. Ngôn ngữ
còn là phương tiện giao tiếp trong xã hội, là phương tiện của tư duy. Nhờ có ngôn
ngữ con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, tri thức từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
Nhìn chung, chúng ta cần khẳng định tầm quan trọng của nguồn gốc tự nhiên
nguồn gốc hội tồn tại trong ý thức. Về nguồn gốc tự nhiên, hoạt động của
bộ não con người là cơ bản nhất, trực tiếp nhất; về nguồn gốc xã hội, nhân tố lao
động lại là cơ bản nhất.
c. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức sự phản ánh thế giới khách
quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, sphản ánh sáng tạo thế giới vật
chất.
Đầu tiên phải kể đến, ý thức là hình ảnh chủ của thế giới khách quan. Thể hiện
rằng nội dung của ý thức do thế giới khách quan quy định. Ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khác quan vìnằm trong bộ não của con người, nó phản ánh
thế giới khách quan nhưng cái thuộc phạm vi chủ quan, là thực tại chủ quan.
Thứ hai, ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới. Ý thức ra đời trong quá trình
con người lao động để cải tạo thế giới nên sự phản ánh của ý thức không phải thụ
lOMoARcPSD| 44985297
7
động như sao chép, chụp ảnh tính năng động, sáng tạo. Theo CácMac
Ăngghen, ý thức “ Chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong óc con
người và được cải biến đi trong đó”. Tính sáng tạo của ý thức thể hiện rất phong
phú. Nếu xét theo bình diện cắt ngang, ý thức bao gồm tri thức, tình cảm, niềm
tin, ước muốn... Trong đó, tri thức là hạt nhân của ý thức. Còn nếu xét theo chiều
sâu của ý thức, ý thức bao gồm tiềm thức, vô thức và tự ý thức. Trên cơ sở những
cái đã có, ý thức thể tạo ra tri thức mới vsự vật, thể tưởng tượng ra cái
không có trong thực tế. Nó có thể tiên đoán, dự báo tương lai một cách tương đối
chính xác, hoặc thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại. Thậm chí, một số người
còn có khả năng tiên tri, ngoại cảm, thấu thị.
Thứ ba, ý thức còn hiện tượng hội mang bản chất hội. Điều này
giải ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng
xã hội. Ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử - xã hội, phản ánh những quan hệ
hội khách quan. Điều này đã được Các Mác Ph. Angwghen khẳng định: Ngay
từ đầu, ý thức đã một sản phẩm hội, vẫn như vậy đến chừng nào con
người còn tồn tại. “
Tóm lại, bản chất của ý thức gồm ba nội dung: tính chủ quan, tính sáng tạo và
tính hội. Nếu như không có bộ óc của con người, không có hoạt động thực tiễn
hội thì không thể có ý thức. Trong đó, sáng tạo là thuộc tính đặc trưng bản chất
nhất của ý thức.
2. Vai trò của ý thức trong thực tiễn
Sau khi tìm hiểu kỹ về nguồn gốc và bản chất của ý thức, ta thể nhận thấy
rằng ý thức đóng vai trò quan trọng đối với con người.
Đầu tiên, ý thức nền tảng để phân biệt con người với động vật, bởi chỉ con
người mới có ý thức.
Thứ hai, sự ra đời của ý thức đã khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan,
ssản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ sản phẩm, sự phản ánh thế giới
khách quan. Do đó, trong quá trình nhận thức và hành động, con người phải dựa
trên hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo đúng hiện thực đó. Thứ
ba, vai trò của ý thức được thể hiện qua việc chỉ đạo hoạt động và hành động của
lOMoARcPSD| 44985297
8
con người, phụ thuộc vào nội dung, tính chất và mức độ phản ánh thế giới khách
quan ý thức thể tác động trở lại thế giới khách quan theo các hướng khác
nhau. Nếu ý thức phản ánh đúng đến thế giới khách quan, phợp với quy luật
khách quan, thì sẽ định hướng cho hoạt động cải tạo thế giới của con người
hiệu quả. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch, đi ngược lại với quy luật khách
quan, thì hoạt động của con người sẽ không đạt được mục đích. Thứ tư, tính
năng động, sáng tạo của ý thức vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh
tri thức khoa học trở thành nền tảng cho sự phát triển văn minh nhân loại. Tuy
nhiên, tính năng động, sángtạo cũng không thể vượt quá giới hạn quy định của
các tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa trên các điều kiện khách quan cùng
với năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động. Nếu không, ta dễ bmắc vào
chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý chí phiêu lưu, dẫn đến thất bại trong
hoạt động thực tế.
Tóm lại, đó là những quan điểm triết học về vai trò và bản chất của ý thức đối
với con người. Ý thức không chỉ là nền tảng để phân biệt con người với động vật,
còn là sản phẩm phản ánh thế giới khách quan. Vai trò của ý thức thể hiện qua
việc chỉ đạo hoạt động hành động của con người, và phải dựa trên hiện thực
khách quan để đạtđược hiệu quả trong hoạt động cải tạo thế giới. Tuy nhiên, tính
năng động, sáng tạo của ý thức cũng phải được kiểm soát dựa trên năng lực
chủ quan của các chủ thể hoạt động, để tránh rơi vào chủ nghĩa chủ quan và duy
tâm. Những quan điểm này giúp chúng ta có cái nhìn sâu hơn về ý thức và vai trò
của nó đối với con người, đồng thời giúp chúng ta tìm ra cách tiếp cận và sử dụng
ý thức một cách hợp lý và hiệu quả.
II. LIÊN HỆ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1. Thực trạng
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ
nghĩa: “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường
có sự quản lý của Cộng sản Việt Nam”.
lOMoARcPSD| 44985297
9
Sau gần 40 năm đổi mới (từ Đại hội Đảng cộng sản lần thứ VI, tháng 12/1986),
nền KTTT định hướng XHCN đã hình thành, phát triển, có những yếu tố của nền
KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế đảm bảo định hướng nền KTTT hội chủ
nghĩa.
Trong thời đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, cộng với việc bất ổn địa
chính trị (chiến tranh Nga Ukraine) gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và nền kinh tế Việt Nam.
2. Đánh giá thực trạng
a. Thành tựu và kết quả đạt được
Năm 2021 và quý I năm 2022, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 và bất ổn chính
trị các nước trên thế giới, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất
kinh doanh, nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
(1)Tốc độ tăng trưởng:
- Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng
6,73%;quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước. Trong bối cảnh
dịch COVID-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc
biệt trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn
cách hội kéo dài, GDP năm 2021 ước tính tăng 2,58% so với cùng kỳ năm
2020 một thành công lớn của nước ta trong việc phòng chống dịch bệnh, duy
trì sản xuất kinh doanh.
- Nền kinh tế Việt Nam đạt tăng trưởng 5,03% trong quý I năm 2022, đạtmức
tăng trưởng khá trong quý đầu tiên bất chấp diễn biến phức tạp của đại dịch
COVID-19 và bất ổn địa chính trị toàn cầu
(2)Xuất nhập khẩu hàng hóa:
- Trong tháng 12/2021, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục là
điểmsáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước tính
đạt 66,5 tUSD, tăng 6,4% so với tháng trước và tăng 19,7% so với cùng kỳ năm
lOMoARcPSD| 44985297
10
trước. Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5
tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu
tăng 26,5%.
- Tính chung năm 2021, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 4
tỷUSD (năm trước xuất siêu 19,94 tỷ USD). Trong đó khu vực kinh tế trong nước
nhập siêu 25,36 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất
siêu 29,36 tỷ USD.
(3) Chỉ số giá tiêu dùng:
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước
vàtăng 1,81% so với tháng 12/2020. Bình quân năm 2021, CPIng 1,84% so với
năm trước, mức tăng thấp nhất kể tnăm 2016. Nguyên nhân chính do giá xăng
dầu, giá gas trong tháng giảm theo giá nhiên liệu thế giới; dịch bệnh Covid-19
diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước làm cho việc tiêu dùng của người dân trở
nên thận trọng hơn.
- Bình quân 4 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,1% so với cùng kỳ năm
trước,cao hơn mức tăng 0,89% của 4 tháng đầu năm 2021, nhưng thấp hơn mức
tăng của 4 tháng đầu năm 2017-2020; lạm phát bản tăng 0,97%. Giá vật liệu
bảo dưỡng nhà tăng theo giá nguyên liệu đầu vào sản xuất; dịch vụ giáo dục
tăng trở lại tại một số địa phương sau thời gian miễn giảm học phí; giá ăn uống
ngoài gia đình dịch vụ du lịch tăng theo nhu cầu tiêu dùng những nguyên
nhân chính làm CPI tăng.
b) Những hạn chế của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ khi thực hiện cải cách hoàn toàn nên
kinh tế, đặc biệt trong những năm gần đây, thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta vẫn còn không ít hạn chế, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của nền
kinh tế mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Cụ thể: Thứ nhất:
Thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường; do vậy, chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát triển
lOMoARcPSD| 44985297
11
kinh tế. Mối quan hgiữa Nhà nước, thị trường xã hội chưa được xử phù
hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai: chuyển dịch cấu kinh tế, cấu lao động vẫn diễn ra với tốc độ
khá chậm; các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được tối đa vai trò, động
lực, tiềm lực của mình.
Thứ ba: tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn dưới mức tiềm
năng, lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp,
khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao.
Thứ tư, môi trường kinh doanh chưa lành mạnh. Sự bất bình đẳng dẫn đến hậu
quả khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn thấp, i trường đầu
kinh doanh đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Doanh nghiệp khởi
nghiệp rất nhiều nhưng giải thể cũng không ít do “hữu sinh, vô dưỡng”. Số lượng
các doanh nghiệp tư nhân dù tăng nhanh về số lượng, nhưng quy mô vẫn chủ yếu
nhỏ lẻ, nguồn lực hạn chế, khó đầu tư sản xuất lớn.
III. Kết luận
Trong thực tiễn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay, ý thức đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành và phát triển các giá trị, quan niệm, suy nghĩ và nhận
thức về kinh tế hội. Tuy nhiên, nhữngý thức này lại phản ánh phục vụ
cho hoàn cảnh vật chất của xã hội, chứ không phải ngược lại.
Trên cơ sở đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, để phát triển kinh tế và
hội, cần phải thay đổi sở vật chất của hội. Điều này thể đạt được thông
qua việc phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật
chất của người dân, đồng thời cũng phải đẩy mạnh việc cải thiện giáo dục, nâng
cao trình độ tri thức, từ đó tạo ra những giá trị, quan niệm, suy nghĩ và nhận thức
mới phù hợp với hoàn cảnh mới.
Việt Nam hiện nay đang chuyển từ một nền kinh tế truyền thống sang một nền
kinh tế thị trường, và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Tuy nhiên, vẫnn
nhiều thách thức và vấn đề cần được giải quyết để đạt được một sự phát triển bền
lOMoARcPSD| 44985297
12
vững đồng đều. Trong đó, việc cải thiện sở vật chất của hội, nâng cao
trình độ tri thức, tạo ra những giá trị, quan niệm, suy nghĩ nhận thức mới
phù hợp với hoàn cảnh mới là một yếu tố quan trọng.
Tuy nhiên, việc thực hiện những cải cách này cũng đòi hỏi sự đồng thuận
sự hỗ trợ của toàn hội, cũng như cần phải đối mặt với những khó khăn thách
thức từ các lực lượng cản trở. Do đó, việc áp dụng phương pháp duy vật biện
chứng để phát triển kinh tế hội Việt Nam hiện nay cần thiết ý
nghĩa quan trọng.
Ngoài ra, chủ nghĩa duy vật biện chứng còn cho rằng, sự phát triển kinh tế và
xã hội không chỉ là một quá trình tách biệt, mà chúng có mối liên hệ chặt chẽ và
tác động lẫn nhau. Việc phát triển kinh tế thể tạo ra nhiều hội cho hội,
tuy nhiên cũng đồng thời đặt ra những thách thức, như làm tăng khoảng cách giàu
nghèo, gây ra ô nhiễm môi trường và đe dọa sự sống của con người.
vậy, để đạt được một sự phát triển bền vững, cần phải đưa ra các giải pháp
hợp lý, kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời cũng cần
quan tâm đến việc tạo ra sự công bằng và đồng đều trong phân phối lợi ích của sự
phát triển. Việc áp dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng trong thực tiễn phát triển
kinh tế Việt Nam hiện nay thể giúp cho quá trình này được tiến hành một
cách hiệu quả và bền vững hơn.
lOMoARcPSD| 44985297
13
C. Tài liệu tham khảo
1. [ Giáo trình Triết học Mác - LêNin, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật,
tr.149-163]
2. [ C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994,t.20,
tr.646]
3. [ Biện chứng của tự nhiên] , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, năm 1971, trang 251-252 ]
4. Trang Web Tổng Cục Hải Quan: [https://www.customs.gov.vn/default.asp ]
5. Trang web kho sách tri thức: [ https://www.gso.gov.vn/ ]

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Khoa Kế Hoạch và Phát triển BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề 2 : Phân tích quan niệm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức và
vai trò của nó trong thực tiễn, từ đó liên hệ với thực tiễn phát triển kinh tế
(hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay.
Họ tên: Nguyễn Vũ Thị Hải Linh Mã sinh viên: 11223694 Lớp tín chỉ:
Triết học Mác - Lênin LLNL1105(222)_03 GV hướng dẫn: TS. Phạm Văn Sinh HÀ NỘI - 5/2023 1 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
A. Lời nói đầu ...................................................................................................... 2
B. Nội dung .......................................................................................................... 3
I.QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ Ý THỨC . 3
VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG THỰC TIỄN ................................................... 3
1.Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về thức ...................................... 3
a. Khái niệm .......................................................................................................... 3
b. Nguồn gốc của ý thức ....................................................................................... 5
c. Bản chất của ý thức ........................................................................................... 6
2.Vai trò của ý thức trong thực tiễn ....................................................................... 7
II. LIÊN HỆ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM ........................................................... 8
1. Thực trạng ......................................................................................................... 8
2. Đánh giá thực trạng ........................................................................................... 9
III. Kết luận ......................................................................................................... 11
C. Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 13 A. Lời nói đầu.
Đối với bất kì quốc gia nào, nền kinh tế cũng đóng vai trò chủ đạo, chi phối
đáng kể vào sự phát triển của một quốc gia, và chỉ có nền kinh tế thị trường mới
tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế.
Nhìn lại nền kinh tế của Việt Nam thời kì trước năm 1986, nước ta áp dụng
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, chịu sự chi phối của nhà nước. Với nền
kinh tế này, ta đã có được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, Đảng ta nhận
thấy kinh tế tự cung tự cấp không còn phù hợp, bắt đầu bộc lộ những mặt yếu
kém, kìm hãm sự phát triển của Việt Nam, đặc biệt trong thời kì quá độ lên xã hội
chủ nghĩa. Trước tình hình đó, tháng 12/1986 tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc của
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra quyết định 2 lOMoAR cPSD| 44985297
quan trọng về việc đổi mới nền kinh tế: Chuyển đổi từ nền kinh tế hàng hoá tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần.
Từ đó, nền kinh tế sản xuất hàng hoá đã trở thành nền tảng, động lực thúc đẩy
công nghiệp hoá hiện đại hoá và phát triển bền vững đất nước. Tuy vậy, nền kinh
tế Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, bởi vậy, cần có những chính sách phù hợp để
hoàn thiện nền sản xuất hàng hoá và phát triển nền kinh tế. Đặc biệt, trong thời
kì dịch bệnh, nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, điều quan trọng và vô
cùng cấp thiết là tìm ra những hướng đi, những giải pháp phù hợp với thực tiễn
và quy luật khách quan để phục hồi và phát triển kinh tế.Hơn bao giờ hết, việc có
một cơ sở lí luận làm kim chỉ nam cho những quyết định đó là vô cùng quan trọng.
Những cơ sở lí luận này không thể xa rời chủ nghĩa Mác-Lênin.
Xuất phát từ những thực tiễn đó, cùng những kiến thức bản thân đã học hỏi
được từ môn triết học Mác - Lênin, em đã chọn đề bài: " Phân tích quan niệm
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức và vai trò của nó trong thực tiễn, từ
đó liên hệ với thực tiễn phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.’’ B.Nội dung I.
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ Ý
THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG THỰC TIỄN
1. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức a. Khái niệm
Cùng với vật chất, ý thức là một trong hai vấn đề cơ bản của triết học mà
các trường phái triết học nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi trường phái lại có
những quan điểm khác nhau về ý nghĩa và sự tồn tại của vật chất và ý thức.
Trong đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của Triết học Mác - Lênin trong
công cuộc làm rõ “ Ý thức là gì?” dựa trên lập trường của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, đã khái quát những thành tựu khoa học tự nhiên mới nhất
và bám sát vào thực tiễn xã hội để đưa ra khái niệm về “ Ý thứcmột cách toàn diện nhất. 3 lOMoAR cPSD| 44985297
Quay ngược thời gian về với lịch sử, để đưa ra được định nghĩa về ý thức,
con người đã trải qua các thời kỳ phát triển lâu dài, từ những tư tưởng thô sơ, sai
lệch cho tới những định nghĩa có tính khoa học. Ngay từ thời cổ xưa, từ khi con
người còn rất mơ hồ về cấu tạo của bản thân vì chưa lý giải được các sự vật hiện
tượng xung quanh mình. Do chưa giải thích được giấc mơ là gì họ đã cho rằng:
có một linh hồn nào đó cư trú trong cơ thể và có thể rời bỏ cơ thể, linh hồn này
không những điều khiển được suy nghĩ tình cảm của con người mà còn điều khiển
toàn bộ hoạt động của con người. Nếu linh hồn rời bỏ cơ thể thì cơ thể sẽ trở thành cơ thể chết.
Tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm đã phát triển quan niệm linh hồn của con người
nguyên thủy thành quan niệm về vai trò sáng tạo của linh hồn đối với thế giới,
quan niệm về hồi tưởng của linh hồn bất tử và quan niệm về một linh hồn phổ
biến không chỉ ở trong con người mà cả trong các sự vật, hiện tượng, trong thế
giới cõi người và cõi thần, quan niệm về ý thức tuyệt đối, về lý tính thế giới. Chủ
nghĩa duy tâm chủ quan thì đồng nhất ý thức với cảm gíac và cho rằng cảm giác
của con người chi phối thế giới...Như vậy, cả tôn giáo lẫn chủ nghĩa duy tâm đều
cho rằng ý thức tồn tại độc lập với thế giới bên ngoài và là tính thứ nhất, sáng tạo
ra thế giới vật chất …
Khi khoa học tự nhiên phát triển, con người đã chứng minh được sự phụ thuộc
của các hiện tượng tinh thần, ý thức vào bộ óc con người thì một bộ phận nhà duy
vật theo chủ nghĩa duy vật máy móc cho rằng óc trực tiếp tiết ra ý thức như gan tiết ra mật.
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII-XVIII quan niệm ý thức bao gồm cả tâm lý,
tình cảm tri thức trí tuệ, tự ý thức và định nghĩa ý thức là sự phản ánh của thế giới
khách quan. Định nghĩa này chưa chỉ rõ được vai trò của xã hội, của ý thức.
Cuối cùng, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định ý thức là đặc tính và sản
phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người thông
qua lao động và ngôn ngữ. Theo triết học Mac-Lênin " Ý thức thuộc về đời sống 4 lOMoAR cPSD| 44985297
tinh thần của con người, là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc của con người.”
b. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan điểm của chủ nghĩa Lenin thì trong lịch sử triết học, vấn đề nguồn
gốc là một trong những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm. Triết học duy vật biện chứng khẳng định, ý thức của
con người có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt
động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó,
thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành
ý thức của con người về thế giới khách quan. Như vậy, ý thức chính là sự phản
ánh của con người về thế giới khách quan. Bộ óc con người là cơ quan vật chất
của ý thức. Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lí
thần kinh của bộ óc con người. Ý thức không thể tách rời khỏi hoạt động của bộ óc.
Nguồn gốc tự nhiên là yếu tố cần để cho ra đời ý thức. Xong, như vậy vẫn là
chưa đủ. Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã hội của ý
thức chính là lao động và ngôn ngữ.
“Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và
như thế đến một mức độ và trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động
đã sáng tạo ra bản thân con người” - Ph. Ăngghen
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá
trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan làm thế giới khách
quan bộc lộ ra những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những hiện tượng
mà con người có thể quan sát, nhận thức được.Thông qua hoạt động của các giác
quan, những hiện tượng ấy đã tác động vào bộ óc người, thông qua hoạt động của
bộ não con người, tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung. 5 lOMoAR cPSD| 44985297
Tóm lại, lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát
triển ý thức con người. Con người chỉ có thể vượt qua sự hiện hữu của động vật
nhờ vào hoạt động lao động. Vì vậy, người ta có câu nói "Một kiến trúc sư tồi hơn
cả một con ong giỏi", bởi vì trước khi xây dựng một ngôi nhà, kiến trúc sư đã
phác thảo một hình ảnh trong ý thức của mình, trong khi con ong chỉ xây dựng tổ
theo bản năng của nó. Qua lao động, bộ óc con người được hình thành và hoàn thiện.
“Sau lao động và cùng với lao động là ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ
yếu của sự chuyển biến bộ não loài vật thành bộ não loài người, từ tâm lý động
vật thành ý thức” - Ph. Ăngghen
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung của ý thức. Ngôn ngữ
còn là phương tiện giao tiếp trong xã hội, là phương tiện của tư duy. Nhờ có ngôn
ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin, tri thức từ thế hệ
này sang thế hệ khác. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.
Nhìn chung, chúng ta cần khẳng định tầm quan trọng của nguồn gốc tự nhiên
và nguồn gốc xã hội tồn tại trong ý thức. Về nguồn gốc tự nhiên, hoạt động của
bộ não con người là cơ bản nhất, trực tiếp nhất; về nguồn gốc xã hội, nhân tố lao
động lại là cơ bản nhất.
c. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức là sự phản ánh thế giới khách
quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất.
Đầu tiên phải kể đến, ý thức là hình ảnh chủ của thế giới khách quan. Thể hiện
rằng nội dung của ý thức do thế giới khách quan quy định. Ý thức là hình ảnh chủ
quan của thế giới khác quan vì nó nằm trong bộ não của con người, nó phản ánh
thế giới khách quan nhưng nó là cái thuộc phạm vi chủ quan, là thực tại chủ quan.
Thứ hai, ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới. Ý thức ra đời trong quá trình
con người lao động để cải tạo thế giới nên sự phản ánh của ý thức không phải thụ 6 lOMoAR cPSD| 44985297
động như sao chép, chụp ảnh mà có tính năng động, sáng tạo. Theo CácMac và
Ăngghen, ý thức “ Chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong óc con
người và được cải biến đi trong đó”. Tính sáng tạo của ý thức thể hiện rất phong
phú. Nếu xét theo bình diện cắt ngang, ý thức bao gồm tri thức, tình cảm, niềm
tin, ước muốn... Trong đó, tri thức là hạt nhân của ý thức. Còn nếu xét theo chiều
sâu của ý thức, ý thức bao gồm tiềm thức, vô thức và tự ý thức. Trên cơ sở những
cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái
không có trong thực tế. Nó có thể tiên đoán, dự báo tương lai một cách tương đối
chính xác, hoặc có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại. Thậm chí, một số người
còn có khả năng tiên tri, ngoại cảm, thấu thị.
Thứ ba, ý thức còn là hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Điều này lí
giải ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng
xã hội. Ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử - xã hội, phản ánh những quan hệ xã
hội khách quan. Điều này đã được Các Mác và Ph. Angwghen khẳng định: “ Ngay
từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn như vậy đến chừng nào con
người còn tồn tại. “
Tóm lại, bản chất của ý thức gồm ba nội dung: tính chủ quan, tính sáng tạo và
tính xã hội. Nếu như không có bộ óc của con người, không có hoạt động thực tiễn
xã hội thì không thể có ý thức. Trong đó, sáng tạo là thuộc tính đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
2. Vai trò của ý thức trong thực tiễn
Sau khi tìm hiểu kỹ về nguồn gốc và bản chất của ý thức, ta có thể nhận thấy
rằng ý thức đóng vai trò quan trọng đối với con người.
Đầu tiên, ý thức là nền tảng để phân biệt con người với động vật, bởi chỉ có con người mới có ý thức.
Thứ hai, sự ra đời của ý thức đã khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan,
là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới
khách quan. Do đó, trong quá trình nhận thức và hành động, con người phải dựa
trên hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo đúng hiện thực đó. Thứ
ba, vai trò của ý thức được thể hiện qua việc chỉ đạo hoạt động và hành động của 7 lOMoAR cPSD| 44985297
con người, phụ thuộc vào nội dung, tính chất và mức độ phản ánh thế giới khách
quan mà ý thức có thể tác động trở lại thế giới khách quan theo các hướng khác
nhau. Nếu ý thức phản ánh đúng đến thế giới khách quan, phù hợp với quy luật
khách quan, thì sẽ định hướng cho hoạt động cải tạo thế giới của con người có
hiệu quả. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch, đi ngược lại với quy luật khách
quan, thì hoạt động của con người sẽ không đạt được mục đích. Thứ tư, tính
năng động, sáng tạo của ý thức có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh
tri thức khoa học trở thành nền tảng cho sự phát triển văn minh nhân loại. Tuy
nhiên, tính năng động, sángtạo cũng không thể vượt quá giới hạn quy định của
các tiền đề vật chất đã xác định, và phải dựa trên các điều kiện khách quan cùng
với năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động. Nếu không, ta dễ bị mắc vào
chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý chí và phiêu lưu, và dẫn đến thất bại trong hoạt động thực tế.
Tóm lại, đó là những quan điểm triết học về vai trò và bản chất của ý thức đối
với con người. Ý thức không chỉ là nền tảng để phân biệt con người với động vật,
mà còn là sản phẩm phản ánh thế giới khách quan. Vai trò của ý thức thể hiện qua
việc chỉ đạo hoạt động và hành động của con người, và phải dựa trên hiện thực
khách quan để đạtđược hiệu quả trong hoạt động cải tạo thế giới. Tuy nhiên, tính
năng động, sáng tạo của ý thức cũng phải được kiểm soát và dựa trên năng lực
chủ quan của các chủ thể hoạt động, để tránh rơi vào chủ nghĩa chủ quan và duy
tâm. Những quan điểm này giúp chúng ta có cái nhìn sâu hơn về ý thức và vai trò
của nó đối với con người, đồng thời giúp chúng ta tìm ra cách tiếp cận và sử dụng
ý thức một cách hợp lý và hiệu quả.
II. LIÊN HỆ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 1. Thực trạng
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ
nghĩa: “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Cộng sản Việt Nam”. 8 lOMoAR cPSD| 44985297
Sau gần 40 năm đổi mới (từ Đại hội Đảng cộng sản lần thứ VI, tháng 12/1986),
nền KTTT định hướng XHCN đã hình thành, phát triển, có những yếu tố của nền
KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế và đảm bảo định hướng nền KTTT xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kì đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, cộng với việc bất ổn địa
chính trị (chiến tranh Nga – Ukraine) gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và nền kinh tế Việt Nam.
2. Đánh giá thực trạng
a. Thành tựu và kết quả đạt được
Năm 2021 và quý I năm 2022, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 và bất ổn chính
trị các nước trên thế giới, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất
kinh doanh, nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
(1)Tốc độ tăng trưởng: -
Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng
6,73%;quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước. Trong bối cảnh
dịch COVID-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc
biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn
cách xã hội kéo dài, GDP năm 2021 ước tính tăng 2,58% so với cùng kỳ năm
2020 là một thành công lớn của nước ta trong việc phòng chống dịch bệnh, duy trì sản xuất kinh doanh. -
Nền kinh tế Việt Nam đạt tăng trưởng 5,03% trong quý I năm 2022, đạtmức
tăng trưởng khá trong quý đầu tiên bất chấp diễn biến phức tạp của đại dịch
COVID-19 và bất ổn địa chính trị toàn cầu
(2)Xuất nhập khẩu hàng hóa: -
Trong tháng 12/2021, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa tiếp tục là
điểmsáng của nền kinh tế với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước tính
đạt 66,5 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước và tăng 19,7% so với cùng kỳ năm 9 lOMoAR cPSD| 44985297
trước. Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,5
tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%. -
Tính chung năm 2021, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 4
tỷUSD (năm trước xuất siêu 19,94 tỷ USD). Trong đó khu vực kinh tế trong nước
nhập siêu 25,36 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 29,36 tỷ USD.
(3) Chỉ số giá tiêu dùng: -
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 giảm 0,18% so với tháng trước
vàtăng 1,81% so với tháng 12/2020. Bình quân năm 2021, CPI tăng 1,84% so với
năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Nguyên nhân chính là do giá xăng
dầu, giá gas trong tháng giảm theo giá nhiên liệu thế giới; dịch bệnh Covid-19
diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước làm cho việc tiêu dùng của người dân trở nên thận trọng hơn. -
Bình quân 4 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,1% so với cùng kỳ năm
trước,cao hơn mức tăng 0,89% của 4 tháng đầu năm 2021, nhưng thấp hơn mức
tăng của 4 tháng đầu năm 2017-2020; lạm phát cơ bản tăng 0,97%. Giá vật liệu
bảo dưỡng nhà ở tăng theo giá nguyên liệu đầu vào sản xuất; dịch vụ giáo dục
tăng trở lại tại một số địa phương sau thời gian miễn giảm học phí; giá ăn uống
ngoài gia đình và dịch vụ du lịch tăng theo nhu cầu tiêu dùng là những nguyên nhân chính làm CPI tăng.
b) Những hạn chế của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Bên cạnh những thành tựu đạt được từ khi thực hiện cải cách hoàn toàn nên
kinh tế, đặc biệt là trong những năm gần đây, thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta vẫn còn không ít hạn chế, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của nền
kinh tế và mục tiêu xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Cụ thể: Thứ nhất:
Thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán và những bất cập trong quá trình hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường; do vậy, chưa huy động được tối đa tiềm lực để phát triển 10 lOMoAR cPSD| 44985297
kinh tế. Mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội chưa được xử lý phù
hợp, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động vẫn diễn ra với tốc độ
khá chậm; các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được tối đa vai trò, động
lực, tiềm lực của mình.
Thứ ba: tăng trưởng kinh tế còn chậm, chưa bền vững, vẫn ở dưới mức tiềm
năng, lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp,
khả năng cạnh tranh quốc tế chưa cao.
Thứ tư, môi trường kinh doanh chưa lành mạnh. Sự bất bình đẳng dẫn đến hậu
quả là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn thấp, môi trường đầu tư
kinh doanh đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Doanh nghiệp khởi
nghiệp rất nhiều nhưng giải thể cũng không ít do “hữu sinh, vô dưỡng”. Số lượng
các doanh nghiệp tư nhân dù tăng nhanh về số lượng, nhưng quy mô vẫn chủ yếu
nhỏ lẻ, nguồn lực hạn chế, khó đầu tư sản xuất lớn. III. Kết luận
Trong thực tiễn phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay, ý thức đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành và phát triển các giá trị, quan niệm, suy nghĩ và nhận
thức về kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, nhữngý thức này lại phản ánh và phục vụ
cho hoàn cảnh vật chất của xã hội, chứ không phải ngược lại.
Trên cơ sở đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, để phát triển kinh tế và
xã hội, cần phải thay đổi cơ sở vật chất của xã hội. Điều này có thể đạt được thông
qua việc phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống vật
chất của người dân, đồng thời cũng phải đẩy mạnh việc cải thiện giáo dục, nâng
cao trình độ tri thức, từ đó tạo ra những giá trị, quan niệm, suy nghĩ và nhận thức
mới phù hợp với hoàn cảnh mới.
Việt Nam hiện nay đang chuyển từ một nền kinh tế truyền thống sang một nền
kinh tế thị trường, và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều thách thức và vấn đề cần được giải quyết để đạt được một sự phát triển bền 11 lOMoAR cPSD| 44985297
vững và đồng đều. Trong đó, việc cải thiện cơ sở vật chất của xã hội, nâng cao
trình độ tri thức, và tạo ra những giá trị, quan niệm, suy nghĩ và nhận thức mới
phù hợp với hoàn cảnh mới là một yếu tố quan trọng.
Tuy nhiên, việc thực hiện những cải cách này cũng đòi hỏi sự đồng thuận và
sự hỗ trợ của toàn xã hội, cũng như cần phải đối mặt với những khó khăn và thách
thức từ các lực lượng cản trở. Do đó, việc áp dụng phương pháp duy vật biện
chứng để phát triển kinh tế và xã hội ở Việt Nam hiện nay là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Ngoài ra, chủ nghĩa duy vật biện chứng còn cho rằng, sự phát triển kinh tế và
xã hội không chỉ là một quá trình tách biệt, mà chúng có mối liên hệ chặt chẽ và
tác động lẫn nhau. Việc phát triển kinh tế có thể tạo ra nhiều cơ hội cho xã hội,
tuy nhiên cũng đồng thời đặt ra những thách thức, như làm tăng khoảng cách giàu
nghèo, gây ra ô nhiễm môi trường và đe dọa sự sống của con người.
Vì vậy, để đạt được một sự phát triển bền vững, cần phải đưa ra các giải pháp
hợp lý, kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời cũng cần
quan tâm đến việc tạo ra sự công bằng và đồng đều trong phân phối lợi ích của sự
phát triển. Việc áp dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng trong thực tiễn phát triển
kinh tế ở Việt Nam hiện nay có thể giúp cho quá trình này được tiến hành một
cách hiệu quả và bền vững hơn. 12 lOMoAR cPSD| 44985297
C. Tài liệu tham khảo
1. [ Giáo trình Triết học Mác - LêNin, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, tr.149-163]
2. [ C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994,t.20, tr.646]
3. [ Biện chứng của tự nhiên] , Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, năm 1971, trang 251-252 ]
4. Trang Web Tổng Cục Hải Quan: [https://www.customs.gov.vn/default.asp ]
5. Trang web kho sách tri thức: [ https://www.gso.gov.vn/ ] 13