Phân tích quan niệm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức và vai trò của nó trong thực tiễn, từ đó liên hệ với thực tiễn phát triển kinh tế (hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin
Phân tích quan niệm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức và vai trò của nó trong thực tiễn, từ đó liên hệ với thực tiễn phát triển kinh tế (hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL(120)_01)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân …...0O0….. BÀI TẬP LỚN
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài số 2:Phân tích quan niệm của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng về ý thức và vai trò của nó trong thực
tiễn, từ đó liên hệ với thực tiễn phát triển kinh tế
(hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay.
Họ, tên SV: Mai Công Toản Mã SV:11226285
Lớp:Thống kê kinh tế 64B Khóa:64 Giảng đường:D Hà Nội - 4/2023 1 lOMoAR cPSD| 45734214 Mục Lục
1. Phần mở đầu………………………………………………………………3
2.Quan niệm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng về ý thức
2.1. Nguồn gốc……………………………………………………………….4
2. 2.Bản chất . ………………………………………………………………..6
2.3. Kết cấu......................................................................................................6
3.Vai trò của ý thức trong thực tiễn ……………………………………….9
4.Liên hệ với thực tiễn phát triển kinh tế (hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện
nay………………………………………………………………………….10 5.Kết luận 2 lOMoAR cPSD| 45734214 1. Phần Mở Đầu 1.1.Lý do chọn đề tài
Đi qua hàng nghìn năm phát triển,nhân loại đã tìm ra và đúc kết được những
khái niệm, tư tưởng có ý nghĩa lịch sử ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển
của toàn nhân loại. Tiếp nối những giá trị khởi đầu kết hợp với tư tưởng thời đại,
triết học Mác – Lênin được ra đời, là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật – chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng xuất hiện
đã đưa ra những quan điểm đúng đắn về vật chất và ý thức,từ đó khắc phục và bổ
sung được những sai lầm, hạn chế của các quan niệm trước.
Trong đó ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản được các trường phái triết học
quan tâm nghiên cứu, nhưng tùy theo cách lý giải khác nhau mà có những quan
niệm rất khác nhau, là cơ sở để hình thành các trường phái triết học khác nhau, hai
đường lối cơ bản đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Đứng
vững trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, khái quát những thành tựu
mới nhất của khoa học tự nhiên và bám sát thực tiễn xã hội, triết học Mác - Lênin
đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Cùng với những lí do trên và mong muốn được góp phần xây dựng, phát triển đất
nước, em muốn đi tìm hiểu sâu hơn về chủ nghĩa duy vật, về ý thức và vai trò của
nó trong thực tiễn. Vậy nên em chọn đề tài: “ Phân tích quan niệm của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng về ý thức và trò của nó trong thực tiễn, từ đó liên hệ với thực
tiễn phát triển kinh tế (hoặc kinh doanh) ở Việt Nam hiện nay” Làm đề tài nghiên cứu tiểu luận.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là để hiểu rõ hơn về quan niệm duy vật biện chứng về
ý thức và vai trò của nó trong thực tiễn cuộc sống, như trong học tập, sinh hoạt và
rộng hơn là đổi mới đất nước từ đó liên hệ với phát triển kinh tế hiện nay. Đó là
các quyết định, kế hoạch đề ra cần xuất phát từ thực tế khách quan, phát huy tối đa
tính năng động chủ quan và khắc phục tính chủ quan duy ý chí.
1. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: ý thức và vai trò của nó trong thực tiễn
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi của chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật về ý thức 3 lOMoAR cPSD| 45734214 2.1. Nguồn gốc a) Nguồn gốc tự nhiên
Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức, trong đó, hai yếu tố cơ
bản nhất là bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo
nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
Về bộ não con người: Ý thức là một thuộc tính của vật chất có tổ chức cao được
gọi là bộ não con người, một chức năng của bộ não và là kết quả của hoạt động
sinh lý thần kinh của nó. Bộ não càng hoàn thiện thì hoạt động sinh lý thần kinh
của bộ não càng hiệu quả và ý thức con người càng phong phú, sâu sắc. Điều này
giải thích tại sao sự tiến hóa của loài người cũng là quá trình phát triển khả năng
nhận thức và tư duy, và tại sao sinh lý thần kinh bất thường của con người có thể
làm rối loạn đời sống tinh thần của con người. Nó thường được gây ra bởi tổn
thương não. Tạo ra một quá trình phản ánh năng động và sáng tạo về mối quan hệ
của bạn với thế giới khách quan: Mối quan hệ của bạn với thế giới khách quan là
mối quan hệ không thể tách rời ngay từ khi bạn xuất hiện. Trong mối quan hệ này,
thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động cảm tính, hoạt động này
tác động vào bộ não con người để hình thành ý thức. Phản ánh là sự sao chép các
tính chất hình dạng của vật liệu này sang vật liệu khác trong quá trình tương tác
giữa các vật liệu. Phản ánh là thuộc tính của mọi dạng vật chất, nhưng phản ánh
được biểu hiện dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau. phản xạ vật lý và hóa
học. phản xạ sinh học. Phản ánh tâm lý và phản ánh sáng tạo năng động. Các dạng
này tương ứng với sự phát triển của các dạng tự nhiên của vật chất.
Phản xạ vật lý và hóa học là hình thức thấp nhất của phản xạ đặc trưng cho các
vật vô tri vô giác. Chúng được biểu hiện bằng các biến đổi cơ, lý, hóa (thay đổi cấu
trúc, vị trí, tính chất lý hóa do các quá trình liên kết và phân ly vật chất) khi xảy ra
va chạm giữa các dạng vật vô tri khác nhau, phản ánh tính chất vật lý, hóa học của
vật chất. Hình thức phản ánh này mang tính thụ động và người tiếp nhận không có hướng lựa chọn.
Phản xạ sinh học là hình thức cao hơn của phản xạ đặc trưng cho bản chất sống.
Theo sự tiến hóa của thế giới sinh vật, phản xạ sinh học được thể hiện qua tác nhân
kích thích, cảm ứng và phản xạ. Kích thích là phản ứng làm thay đổi hướng sinh
trưởng, phát triển, thay đổi màu sắc, thay đổi cấu trúc,… khi động vật bậc thấp và
thực vật bị sốc trong môi trường sống. Cảm ứng là phản ứng của động vật có hệ
thần kinh sinh ra khả năng cảm giác, dựa trên sự điều khiển của hệ thần kinh bằng
cơ chế phản xạ không điều kiện, khi cơ thể chịu tác động của môi trường bên 4 lOMoAR cPSD| 45734214
ngoài. Phản xạ tâm lý là phản xạ ở động vật có hệ thần kinh trung ương, xảy ra dựa
trên sự điều khiển của hệ thần kinh bằng cơ chế phản xạ có điều kiện.
Phản ánh năng động, sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức
phản ánh, nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao
nhất là bộ óc người. Phản ánh năng động, sáng tạo được thực hiện qua quá trình hoạt
động sinh lý thần kinh của bộ não người khi thế giới khách quan tác động lên các
giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin,
xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự
phản ánh năng động, sáng tạo này được gọi là ý thức. b) Nguồn gốc xã hội
Để tồn tại, con người phải tạo ra những vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của
mình. Hoạt động lao động sáng tạo của loài người có nhiều ý nghĩa đặc biệt. Ph.
Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của ý
thức: “Trước hết là lao động; sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn
ngữ; đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm
cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc con người”. Thông qua hoạt động
lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã từng bước nhận thức được
thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Lao động còn là quá trình
biến đổi cấu tạo cơ thể con người, làm cho tự nhiên bộc lộ tính chất, cấu tạo,
quy luật vận động, v.v. bởi các hiện tượng con người quan sát được. Những hiện
tượng này tác động vào bộ não con người thông qua hoạt động của các giác
quan, và thông qua hoạt động của bộ não hình thành và phát triển tri thức riêng
và ý thức chung của chúng ta về thế giới khách quan.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý
thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thế hiện.
Sự ra đời cùa ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang
tính xã hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao động làm nảy sinh
ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm
ngôn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ, con
người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn,
truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thể hệ này qua thể hệ khác. 5 lOMoAR cPSD| 45734214 2.2. Bản chất
Ý thức là sự phản ánh có tính năng động và sáng tạo về thế giới khách quan qua
bộ não con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính năng động, sáng tạo của sự phản ánh được thể hiện qua khả năng hoạt
động tâm – sinh lý của còn người trong việc tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu trữ
thông tin và trên cơ sở đó, nó tạo ra những thông tin mới cũng như phát hiện ý
nghĩa của thông tin được tiếp nhận.Tính chất này của sự phản ánh còn được thể
hiện ở quá trình con người tạo ra những ý tưởng, giả thiết,... trong đời sống tinh
thần hay tạo ra các bản khái quát của quy luật khách quan, tạo dựng các mô hình tư
tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bị thế giới khách quan
quy định cả về nội dung và hình thức biểu diễn nhưng qua lăng kính chủ quan của
con người ( tâm tư, tình cảm, tri thức, nhận thức,....) nó không còn y nguyên như
thế giới khác quan. Theo C.Mác “ ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem
chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
Ý thức cũng là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Sự xuất hiện và
tồn tại của ý thức không thể tách khỏi các hoạt động thực tế, chịu sự chi phối của
các quy luật tự nhiên đồng thời với các quy luật xã hội. Bằng tính chất vốn có, ý
thức đã sáng tạo và thay đổi thực tại khách quan theo nhu cầu xã hội. 2.3. Kết cấu
Ý thức có kết cấu cực kỳ phức tạp. Có nhiều ngành khoa học, nhiều cách tiếp
cận, nghiên cứu về kết cấu của ý thức. a) Theo các yếu tố hợp thành
Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức, tình
cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất. Ngoài ra ý thức còn có
thể bao gồm các yếu tố khác như niềm tin, lí trí,…
Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi
biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn 6 lOMoAR cPSD| 45734214
tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Theo Mác: “phương thức mà
theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri thức”
Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như tri thức
về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình độ phát triển của
nhận thức, tri thức có thể chia thành tri thức đời thường và tri thức khoa học, tri
thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,…
Tình cảm là sự rung động thể hiện tình cảm con người thông qua mối quan hệ.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh thực tế và được hình thành
thông qua sự bộc lộ các tình cảm thực tế của con người khi chịu sự ảnh hưởng của
ngoại cảnh. Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi mặt cuộc sống của con
người; là một yếu tố phát huy sức mạnh và một động lực của sự nhận thức và thực
tế. Lênin cho rằng: không có tình cảm thì "xưa nay không có và chỉ có sự tìm hiểu
chân lý "; không có tình cảm thì không có một yếu tố lôi cuốn là người vô sản và
nửa vô sản, người công nhân và nông dân nghèo đi theo cách mạng. Tuỳ theo các
loại tình cảm và sự tiếp xúc của con người với đối tượng cụ thể trong mối quan hệ
sẽ tạo thành những dạng tình cảm khác nhau, từ tình cảm xã hội đến tình cảm gia
đình, tình cảm cá nhân v.v. ..
Ý chí là khả năng sử dụng nội lực bản thân nhằm vượt lên các trở ngại trong
việc theo đuổi mục đích của con người. Ý chí được xem là một mặt tích cực của ý
thức, một biểu hiện của ý thức trong thực tế mà ở đó con người ý thức về mục
đích của mình nên phải chiến đấu với bản thân nhằm đi đến mục đích đã chọn. có
thể xem ý chí là trách nhiệm của con người với bản thân vì nó kiểm soát và điều
khiển hành động của con người hướng về mục đích một cách đúng đắn; nó giúp
con người tự kìm chế, và làm chủ bản thân một cách dứt khoát trong hành vi theo
nhận thức và niềm tin của mình. Giá trị đích thực của ý chí không chỉ thể hiện qua
cường độ của ý chí mạnh hay yếu mà nó nằm ở nội hàm và giá trị của mục đích
mà ý chí hướng đến. Lênin cho biết: ý chí là một trong các nhân tố hình thành lên
lý tưởng chính trị của hàng triệu người tham gia vào cuộc chiến đấu giai cấp quyết
liệt nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri
thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân
tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác
b)Theo chiều sâu của nội tâm 7 lOMoAR cPSD| 45734214
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm tự ý thức, tiềm thức, vô thức. – Tự ý thức:
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời cũng tự nhận
thức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức. Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, là
một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong
mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. Nhờ vậy con người tự nhận thức về
bản thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có các hành vi
đạo đức và có vị trí trong xã hội. Những cảm giác của con người về bản thân mình
trên mọi phương diện giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành tự ý thức. Con
người chỉ tự ý thức được bản thân mình trong quan hệ với những người khác, trong
quá trình hoạt động cải tạo thế giới. Chính trong quan hệ xã hội, trong hoạt động
thực tiễn xã hội và qua những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần do chính con cận
theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm tự ý thức. – Tiềm thức:
Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể,
song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm
soát của chủ thể ấy. Về thựcchất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có
được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong
tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể
chủ động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm
soát chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động
tâm lý hàng ngày của con người, cả trong tư duy khoa học. Trong tư duy khoa
học, tiềm thức chủ yếu gắn với các loại hình tư duy chính xác, với các hoạt động
tư duy thường được lặp đi lặp lại nhiều lần. ở đây tiềm thức góp phần giảm sự quá
tải của đầu óc trong việc xử lý khối lượng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra 8 lOMoAR cPSD| 45734214
một cách lặp đi lặp lại mà vẫn đảm bảo được độ chính xác và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học. – Vô thức:
Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi,
thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự
truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí.
Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn,
giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác… Mỗi hiện tượng ấy
có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều có một chức
năng chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất
là những ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy
tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh
thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức như ấm ức, “libiđo”…
Như vậy, vô thức có vai trò tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con
người. Nhờ vô thức mà con người tránh được tình trạng căng thẳng không cần thiết
khi làm việc “quá tải”. Nhờ vô thức mà chuẩn mực con người đặt ra được thực
hiện một cách tự nhiên… Vì vậy, không thể phủ nhận vai trò cái vô thức trong
cuộc sống, nếu phủ nhận vô thức sẽ không thể hiểu đầy đủ và đúng đắn về con người.
3. Vai trò của ý thức trong thực tiễn
Vai trò của ý thức có một tầm quan trọng trong thực tiễn đời sống và nhận thức vật
chất là nguồn sống và là nơi sinh của ý thức, và ý thức chính là kết quả và là sự
miêu tả chân thực nhất thế giới tự nhiên. Và hành động của con người đều xuất
phát trên các nhân tố khách quan của thế giới tự nhiên.
Điều này đã tạo cho con người sự linh hoạt, nhanh nhạy để có thể phản ứng kịp
thời với biến động của thế giới tự nhiên. Từ đó giúp tạo ra những ứng dụng thực
tiễn cho cuộc sống con người như nhiều công trình văn hoá được tạo lên, nhiều 9 lOMoAR cPSD| 45734214
phát minh khoa học kỹ thuật được ra đời khi ý thức của con người dự báo trước
được thiên tai, về sự biến đổi của tương lai. ...
Nói tới vai trò của ý thức thực chất là nói tới vai trò của con người, vì ý thức tự nó
không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực cả. Do đó, muốn thực hiện tư tưởng
phải sử dụng lực lượng thực tiễn. Nghĩa là con người muốn thực hiện quy luật khách
quan thì phải nhận thức, vận dụng đúng đắn những quy luật đó, phải có ý chí và
phương pháp để tổ chức hành động. Vai trò của ý thức là ở chỗ chỉ đạo các hoạt động
của con người, có thể quyết định làm cho con người hành động đúng hay sai, thành
công hay thất bại trên cơ sở những điều kiện khách quan nhất định. Do vậy, con
người càng phản ánh đầy đủ, chính xác thế giới khách quan thì càng cải tạo thế giới
có hiệu quả. Vì thế, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai
trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan.
4. Liên hệ với thực tiễn phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Như chúng ta đã biết sau khi giải phóng miền nam thống nhất đất nước ,nền kinh
tế miến bắc bị suy giảm nghiêm trọng.Cơ sở vật chất kĩ thuật yếu kém,cơ cấu kinh
tế mất cân đối ,năng suất lao động thấp…sản xuất nông nghiệp chưa cung cấp đủ
lương thực cho dân ,nguyên liệu cho công nghiệp ,hàng hoá cho xuất khẩu ,ngoài
ra còn bị tàn phá nặng nề bởi đế quốc Mĩ .ở miền nam sau 20 năm chiến tranh nền
kinh tế bị đảo lộn ,nông nghiệp bị hoang hoá ở nhiều vùng…
Trước tình hình đó đại hội Đảng ta lần thứ IV đã đề ra chỉ tiêu và kế hoạch 5 năm
1976-1980 về xây dựng và phát triển vượt quá khả năng kinh tế 1975 phấn đấu dạt
21tr tấn lương thực 1tr tấn cá biển ,1tr ha khai hoang , 1tr200ha rừng mới 10tr tấn
than sạch …ngoài ra còn đề xuất xây dựng thêm các cơ sở mới về công nghiệp như
cơ khí và đặc biệt là phải cải tạo XHCN ở miền nam .Những chủ trương chính
sách sai lầm đó đã gây tổn hại đến nền kinh tế cuộc sóng nhân dân…đến hết 1980
,nhiều chỉ tiêu đề ra chỉ đạt được 50-60%, nền kinh tế tăng trưởng chậm, tổng sản
phẩm xã hội bình quân là 1,5% công nghiệp tăng 2,6% nông nghiêp giảm 0,15% .
Nhắc lại thấy rõ tác động tiêu cực của ý thức đối với vật chất ,thấy rõ tác động qua
lại giữa kinh tế và chính trị trước khi có công cuộc đổi mới. Phép BCDV khẳng
định rằng nếu ý thức là tiêu cực thì sớm muộn sẽ bị đào thải .
Trước tình hình kinh tế đó, Đảng và nhà nước đã nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng
tình hình, tiếp thu ý kiến của nhân dân, đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh tế. Đại
hội Đảng lần thứ VI đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Nó phải luôn xuất phát từ
thực tế, tôn trọng các quy luật khách quan và hành động theo đó. Đảng đã thiết lập 10 lOMoAR cPSD| 45734214
một chính sách cải cách đánh dấu một bước ngoặt trong xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta.
Tại Đại hội Đảng lần thứ VII, chúng ta đánh giá tình hình kinh tế chính trị của
nước ta đã có những bước tiến quan trọng sau nhiều năm thực hiện công cuộc Đổi
mới. Tình hình chính trị ổn định, kinh tế phát triển thuận lợi. Thứ nhất, một nền
kinh tế hàng hóa trong đó nhiều thành phần hoạt động dưới sự lãnh đạo của nhà
nước sẽ huy động vốn sản xuất tốt hơn, tránh được lạm phát, đời sống nhân dân
được cải thiện, giảm khủng hoảng, các tiêu chuẩn được cải thiện. Chủ mọc.
Đảng ta đã vận dụng đúng đắn quan niệm duy vật biện chứng về ý thức vào công
cuộc đổi mới đất nước về kinh tế .Đại hội VIII đã chỉ ra các mục tiêu cần đạt được
,cụ thể là phương châm chỉ đạo trong 5 năm 1991-1995 ,trong đó nổi cộm nhất là
phương châm kết hợp động lực kinh tế và động lực chính trị ,phương châm tiếp tục
đổi mới đã đi vào chiều sâu với bước đi vững chắc ,lấy đổi mới làm nền để thúc
đẩy các lĩnh vực khác phát triển.
Trong báo cáo của Đảng về công cuộc đổi mới đã nhận xét :”nét nổi bật là trong
Đảng đã có sự đổi mới tư duy về kinh tế với tinh thần độc lập sáng tạo. Đảng ta cụ
thể hoá và phát triển nghị quyết đại hội VII ,bước đầu hình thành hệ thống các
quan điểm ,nguyên tắc chỉ đạo sự nghiệp đổi mới ở nước ta “.
Sau đại hội ban chấp hành TƯ Đảng đã đề ra các nghị quyết giải quyết các vấn đề
đối nội đối ngoại . Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì đã đánh giá cao trong
trong quá trình khắc phục khủng hoảng kinh tế … khắc phục được nhiều tồn tại
trong 3 năm qua .Lạm phát được đẩy lùi .Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân
8.2% so với mức đề ra năm 91-95 là 5,5-5,6%.Sản xuất nông nghiệp tương đối
toàn diện sản lượng lương thực 26% so với 5 năm trước đó ,tạo đIều kiện thuận lợi
để cuộc sống đầy đủ ,phát triển được nhiều ngành nghề .Vấn đề lương thực đã được giải quyết tốt
.Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng theo hướng đa dạng hoá ,thị trường xuất
nhập khẩu được mở rộng , nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh ,tăng kim
ngạch xuất khẩu 91-95 là 17 tỉ USD so với kế hoạch là 12- tỉ USD.
Vận dụng đúng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Người đã chỉ ra
những yếu kém, tồn tại của kinh tế như “chất lượng hiệu quả còn kém…” tại Đại
hội đại biểu toàn quốc và để tạo ra những chuyển biến tốt hơn, đảng cần: Chỉ rõ
những thách thức lớn . Tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một nền kinh tế
đang tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những thành tựu đạt được trong
những năm qua cho thấy đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là hoàn toàn 11 lOMoAR cPSD| 45734214
nhất quán với kinh tế thị trường mà trước đây đã phủ nhận để chuyển sang chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chủ nghĩa tư bản. Đảng đã phạm sai lầm khi vội vã cải cách
xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ nền kinh tế nhiều thành phần và duy trì một hệ thống
quan liêu bao cấp quá lâu. Có nhiều sai phạm không chỉ ở ban lãnh đạo cấp cao mà
còn ở ban điều hành quỹ. Nước ta đã nghiên cứu những mặt mạnh và hạn chế của
chủ nghĩa tư bản nhằm tận dụng tối đa tình hình kinh tế - xã hội hiện nay và hướng
Việt Nam phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Trên tinh thần đó cùng với các kinh nghiệm đại hội VIII lần này đã đánh giá được
khó khăn chung để chủ động nắm lấy thời cơ để vươn lên đẩy lùi và khắc phục các
nguy cơ xuất phát từ tình hình trên . Đảng đã đề ra cương lĩnh cần tiếp tục nắm
vững 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc. Từ nay ra sức để
trở thành nước công nghiệp.
Với những chính sách phát triển thích hợp chúng ta đã được một số bước tiến quan
trọng ,bình thường hoá quan hệ Việt -Mĩ ,là thành viên của khối Asean ,đặc biệt
1998 nước ta đã trở thành thành viên của khối APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế
châu á Thái Bình Dương)… Từ chỗ bị bao vây cấm vận đến nay nước ta đã quan
hệ ngoại giao với 167 nước ,quan hệ thương mại với 120 nước ,phát triển quan hệ
tốt đẹp với các nước láng giềng .Đó là ý nghĩa to lớn trong việc giữ vững môi
trường hoà bình ổn định ,là nền tảng xây dựng và phát triển nền kinh tế nước nhà.
Tăng trưởng GDP tiếp tục tăng cao ,2015 là 6.99% ,2016 là 6.69% ,2017 là 6.94%
,lạm phát chiếm dưới 10%.Tốc độ tăng trưởng công nghiệp vẫn là hai con
số…đời sống nhân dân càng ổn định tăng cao .
Công cuộc đổi mới ở Việt Nam ngày càng đúng đắn ,chính vì Đảng ngày càng nắm
vững và vận dụng đúng đắn quan niệm duy vật biện chứng về ý thức .Đổi mới là
khó khăn nhưng nhờ có chính sách và đường lối đúng đắn và có sự tìm tòi học hỏi
từ nền kinh tế tư bản của nhiều nước ,cùng các diễn biến phức tạp của tình hình thế
giới,những biến dộng nhiều mặt của đất nước càng đòi hỏi lòng kiên trì ,giữ vững
lòng tin ,quyết tâm khắc phục khó khăn để thích ứng kịp thời với sự biến đổi từng ngày từng giờ. 5. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích quan niệm duy vật biện chứng về
ý thức ta có thể thấy đươc rằng ý thức là sự phản ánh khách quan vào trong bộ óc
con người một cách năng động, sáng tạo ,là sự phản ánh sáng tạo thế giới và là sự
phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan. Vì vậy ý thức có vai trò vô cùng quan trọng trong thực 12 lOMoAR cPSD| 45734214
tiễn đó là chỉ đạo các hoạt động của con người, có thể quyết định làm cho con
người hành động đúng hay sai, thành công hay thất bại trên cơ sở những điều kiện
khách quan nhất định. Do vậy, con người càng phản ánh đầy đủ, chính xác thế giới
khách quan thì càng cải tạo thế giới có hiệu quả đặc biệt là trong sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
Là sinh viên, để có thể đạt được thành công và hiệu quả cao nhất trong quá trình
học tập, rèn luyện, tu dưỡng và nghiên cứu, ta phải bắt nguồn từ thế giới khách
quan, phải phản ánh đúng thế giới khách quan, không thêm, không bớt, và từ đó,
áp dụng những kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng mà chúng ta đã tiếp nhận, trải
nghiệm hoặc kế thừa được, từ đó ta cố gắng học tập và phát triển để có thể đóng
góp vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế nước nhà cải thiện xã hội. Tài Li u Tham Kh oệ ả
1. [Giáo trình Triếết h c Mác – Lếnin, B Giáo d c và đào t o, ọ ộ ụ ạ 2019.]
2.[https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-kinh-te-quoc-dan/triet-1/nguon- goc-ban-chat-va-ket-cau-cua-y- ] thuc/19204798
4.[https://loigiaihay.com/y-thuc-
3.[https://luatminhkhue.vn/y-thuc-la- ] c126a20177.html] gi.aspx
5.[https://dichvuvietluanvan.com/vat-chat-va-y-thuc-trong-viec-xay-dung-nenkinh- te-moi/] 13