lOMoARcPSD| 44985297
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----o0o----
BÀI TẬP LỚN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài số 3:
Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất ý thức,
từ đó xây dựng ý nghĩa phương pháp luận chung và liên hệ với thực tiễn.
Họ, tên SV : Trần Tất Thành
Mã SV : 11225825
Lớp : 122
Khóa : 64
: D204
Hà Nội - 11/2022
lOMoARcPSD| 44985297
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
NỘI DUNG................................................................................................................4
A – QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN
HỆ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC...................................................................................4
I. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC...4
1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng:......................................................................4
2. Vật
chất:.........................................................................................................4a)
Định nghĩa phạm trù vật chất:........................................................................4
b) Phương thức và hình thức tồn tại ca vật chất:..............................................5
3. Ý
thức:............................................................................................................5a)
Nguồn gốc của ý thức:...................................................................................5
b) Kết cấu của ý thức:........................................................................................6
c) Bản chất của ý thức:.......................................................................................6
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC......................................6
1. Vật chất quyết định ý thức:............................................................................7
2. Ý thức tác động lại vật chất:..........................................................................8
B – Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LIÊN HỆ TRONG THỰC TIỄN ĐỜI
SỐNG.........................................................................................................................9
I. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN................................................................9
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.................................................................................10
1. Thực trạng trong học tập của sinh viên hiện nay:........................................10
a) Tch
cực:.......................................................................................................10
b) Hạn chế:.......................................................................................................10
lOMoARcPSD| 44985297
3
2. Liên hệ sinh viên trong học tập rèn luyện:.............................................11
C. KẾT
LUẬN.........................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................12
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế thế giới ngày càng hiện đại và phát triển. Quá trình hội
nhập và giao lưu ngày càng mở rộng hơn cho Việt Nam. Với sự phát triển của Cách
mạng khoa học - Công nghệ và xu hướng thế giới, Đảng và nhà nước cần tiến hành
công cuộc đổi mới toàn diện đngày càng bước tiến trên con đường hội nhập quốc
tế trên nhiều lĩnh vực.. Mục tiêu của Đảng Nhà nước ta làm sao để cho dân giàu,
nước mạnh, hội công bằng dân chủ văn minh, theo đúng như những mà Bác H
mong mỏi: Tôi chỉ một sự ham muốn, ham muốn tột bậc làm sao cho đất nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Tuy nhiên, làm thế nào để thực hiện tốt nhiệm
vụ đó thì Đảng ta đã chỉ ra rằng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Ch
Minh làm nền tảng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Điều đó có nghĩa là chúng
ta phải dựa trên lập trường, quan điểm của chủ nghĩa Mác cũng như tưởng mà Bác
Hồ đã vạch ra để áp dụng vào thực tế hoàn cảnh hội đất nước hiện nay, tìm ra
đường lối đúng đắn, phương châm phù hợp để phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hơn thế nữa, đối với thế hệ sinh viên hiện nay cũng rất cần áp dụng chủ nghĩa
Mác-Lênin làm để phục vụ cho học tập, công việc, vận dụng vào đời sống để tìm ra
những đường lối, cách thức đúng đắn để mang lại nhiều lợi ch cho bản thân mỗi sinh
viên.
Làm đề tài tiểu luận này, với cách sinh viên em muốn cho mọi người hiểu
hơn về triết học Mác – Lênnin phần chủ nghĩa duy vật biên chứng. Cụ thể hơn đó là
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Mặt khác, chúng em cũng tìm hiểu, học hỏi về
sự nghiệp cách mạng lớn lao của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội mà nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác -Lênin. Đây được
coi một vấn đề hết sức quan trọng, bởi quyết định sự thành công hay thất bại
trên con đường đi tới chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chnh vì vậy, tìm hiểu mối quan hệ
biện chứng ý thức sẽ cho phép ta vận dụng vào mối quan hệ giữa kinh tế
chnh trị của đất nước giúp cho công cuộc phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh
hơn. Trong bài tiểu luận dưới đây, em sẽ làm quan niệm duy vật biện chứng v
mối quan hệ của vất chất và ý thức, từ đó xây dựng ý nghĩa phương pháp luận chung
và ứng dụng của trong thực tiễn hiện nay.
lOMoARcPSD| 44985297
4
NỘI DUNG
A – QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
MỐI QUAN HỆ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
I. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC
1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa
duyvật, do C.Mác Ph.Ăngghen sáng lập, V.I Lênin những người kế tục ông bảo
vệ và phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử
dụng triệt để những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời, chủ nghĩa duy vật biện
chứng ngay từ đầu khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật
chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại Tây Âu. Chủ nghĩa
duy vật biện chứng đã đạt tới trình độ là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật trong lịch sử. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối
liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ
vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng của nhân loại.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng trường phái triết học lớn. Toàn bộ
hệthống quan điểm được xây dựng trên cơ sở lý giải một cách khoa học về vật chất,
ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
2. Vật chất:
a) Định nghĩa phạm trù vật chất:
Định nghĩa vật chất của Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lthuộc vào cảm giá” [V.I
Lênin (1980), Toàn tập, t.18. Sđd. tr.151]. Từ đó, ta rút ra được những vấn đề cơ bản
của vật chất. Thứ nhất, vật chất thực tại khách quan cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức không lệ thuộc vào ý thức, bất ksự tồn tại ấy con người đã nhận
thức được hay chưa nhận thức được. Thứ hai, vật chất là cái khi tác động trực
tiếp hay gián tiếp vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, vật chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ảnh của
nó.
b) Phương thức và hình thức tồn ti của vật chất:
lOMoARcPSD| 44985297
5
- Phương thức tồn tại của vật chất chnh vận động. Ăngghen định
nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được hiểu một phương thức
tồn tại của vật chất, một thuộc tnh cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sự thay đổi vị tr đơn giản cho
đến duy” [C.Mác Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, trang 751]. Theo quan
niệm của Ăngghen, vận động không chỉ thuần túy sự thay đổi vị tr trong không
gian mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”, vận động “là một
phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tnh cố hữu của vật chất” nên thông
qua vận động các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại cụ thể của mình;
vận động của vật chất tự thân vận động; và, sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền
với vật chất. Dựa trên thành tựu khoa học trong thời đại mình, Ăngghen đã phân chia
vận động thành năm hình thức bản gồm vận động học, vận động vật lý, vận
động hóa học, vận động sinh học và vận động xã hội.
- Hình thức tồn tại của vật chất là không gian, thời gian. Mọi dạng cụ thể
củavật chất đều tồn tại một vị tr nhất định, một quảng tnh nhất định tồn tại
trong những mối tương quan nhất định với những dạng vật chất khác. Những hình
thức tồn tại như vậy được gi không gian. mặt khác, sự tồn tại của sự vật còn được
thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay chậm, kế tiếp chuyển hóa,… Những hình
thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian. Ăngghen viết: “Các hình thức cơ bản của
mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô
như tồn tại ngoài không gian” [C.Mác Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 1994, tập 20, trang 78] . Như vậy, vật chất, không gian, thời gian
không tách rời nhau; không vật chất tồn tại ngoài không gian và thời gian; cũng
không có không gian, thời gian tồn tại ngoài vật chất vận động.
3. Ý thức:
a) Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên: Ý thức kết quả của quá trình phát triển lâu dài
trongtự nhiên, cho đến khi con người và bộ óc của họ xuất hiện sự phản ánh thế
giới khách quan vào bộ não người. Sẽ không ý thức nếu không bộ não người
stác động của thế giới quan lên nó. Ý thức được coi chức năng của bộ não,
hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn nếu như bộ não bị tổn thương. Việc làm cho tự nhiên
thch nghi với nhu cầu phát triển của xã hội luôn gắn liền với sự phản ánh ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: Dưới ảnh hưởng của lao động, giao tiếp và các quan
hệxã hội, bộ óc con người cũng được phát triển. Con người cần lao động nhằm thỏa
mãn nhu cầu, phục vụ mục đch bản thân và cải tạo tự nhiên, từ đó hội mới hình
lOMoARcPSD| 44985297
6
thành và phát triển. Một xã hội không thể phát triển nếu như mỗi người chỉ lao động
riêng lẻ mà cần có sự liên kết giữa người với người và từ đó, ngôn ngữ được ra đời.
tưởng của con người được thể hiện thành hiện thực trực tiếp, tác động đến giác
quan của con người tạo cảm giác qua ngôn ngữ. Qua đó, con người thể giao
tiếp, trao đổi tư tưởng, tình cảm, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Ngôn ngữ là phương
tiện tối quan trong cho sự phát triển ca xã hội loài người.
b) K t c u c a ýế ấ ủ th c:ứ
Giống như vật chất ý thức cũng có rất nhiều các quan niệm khác theo tùy từng
trường phái khác nhau. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật đây khẳng định rằng
ý thức đặc tnh sản phẩm của vật chất, ý thức sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ óc của con người thông qua lao động và ngôn ngữ. Mác nhấn mạnh rằng tinh
thần, ý thức chẳng qua là cái vật chất được di chuyển vào bộ óc của con người
được cải biến, sáng tạo ở trong đó.
c) Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới.
- Ý thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển hội nên vbản
chất là cótnh xã hội.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
“Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm
vi hết sức hạn chế, trong trường hợp này chỉ giới hạn trong vấn đề nhận thức luận
bản thừa nhận cái trước sau? Ngoài giới hạn đó thì không còn nghi
ngờ gì nữa đằng sau sự đối lập đó là tương đối.”
[Lê-nin: Toàn tập, tập 18, NXB tiến bộ, Matcova, năm 1980, trang 173] *
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức tồn tại duy nhất, tuyệt đối, tnh thứ
nhấttừ đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là tnh thứ hai, là bản sao, biểu hiện
khác của ý thức, do ý thức sinh ra.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình, tuyệt đối hoá yếu tố vật chất, ch nhấn
mạnhmột chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tnh
độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tnh năng động, sáng tạo, vai trò to
lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan.
lOMoARcPSD| 44985297
7
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: vật chất trước, ý thức sau, vật
chất nguồn gốc của ý thức quyết định ý thức, song ý thức thể tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
1. Vật chất quyết định ý thức:
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định nguồn gốc ý thức.
Con người mặt trên trái đất này với lịch stừ 3 7 triệu năm, bản thân thế giới
vật chất vĩ mô hơn con người cũng chỉ có lịch sử 4,5 tỉ năm, vũ trụ này cũng có lịch
sử 13,8 tỉ năm. Trong khi đó quan điểm về thế giới vật chất là vô cùng vô tận, không
sinh không diệt không do ai sinh ra không ai thể làm mất đi thế giới khách
quan chúng ta không thể nào đếm được điểm khởi đầu của thế giới vật chất cũng như
điểm kết thúc của nó. Vì vậy, thế giới vật chất phải là cái có trước vũ trụ, vũ trụ phải
trước trái đất, trái đất phải trước con người, con người là kết quả của một
quá trình tiến hóa phát triển lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên từ đó ý thức mới
được sinh ra.
- Như ta đã biết rằng, các yếu tố hợp thành nguồn gốc tự nhiên cũng
nhưnguồn gốc xã hội của ý thức đều mang tnh vật chất (bộ óc người – một dạng vật
chất tổ chức cao sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người như: lao
động, ngôn ngữ,....). Như vậy, yếu tố đầu tiên tạo nên ý thức đó bộ não của con
người, là một dạng vật chất. Về thế giới khách quan, thực chất thế giới vật chất,
còn bản chất của ý thức chỉ là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan
vào trong bộ óc của con người. Nếu không có thế giới khách quan thì bộ óc của con
người không có đối tượng để phản ánh và do đó cũng sẽ không có ý thức. Để khẳng
định cho điều đó, Ăngghen đã nói rằng “Tr tuệ con người phát triển song song với
việc con người học cải biến tự nhiên” [C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tập 23, trang 78]. Yếu tố thứ hai tạo nên ý thức đó là lao
động. lao động chnh là hoạt động vật chất mang tnh tất yếu nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của con người. Nhờ lao động mà con người có thể chủ động tác
động vào thế giới khách quan làm cho nó bộc lộ những thuộc tnh, kết cấu, bản chất,
quy luật vận động. Qua đó phản ánh vào bộ óc người, hình thành nên những tri thức
về tự nhiên, hội. Yếu tố thứ ba cấu tạo thành nguồn gốc của ý thức ngôn ngữ.
Ngôn ngữ hệ thống tn hiệu vật chất nhưng mang nội dung ý thức C.Mác đã
từng khẳng định rẳng: “Ngôn ngữ chnh lớp vỏ vật chất của duy” sự hoàn
thiện ngôn ngữ cũng chnh là điều kiện để con người ta hoàn thiện tư duy của mình.
Trên cơ sở phân tch bốn yếu tố tạo thành hai nguồn gốc của ý thức, cho phép chúng
lOMoARcPSD| 44985297
8
ta khẳng định lại một lần nữa: Vật chất cái trước, ý thức cái sau, vật
chất quyết định nguồn gốc ý thức.
- Vật chất quyết định đến nội dung mọi sự biến đổi của ý thức, hay nói
cách khác, điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức của con người sẽ như thế đó.
Như đã khẳng định trên, bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế
giới khách quan vào trong bộ não của con người. Để khẳng định điều đó, C.Mác đã
từng nói rằng “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc
của con ngườiđược cải biến đi trong đó” [C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tập 23, trang 35]. Bản thân của ý thức chnh là sự
phản ánh quá trình phản ánh tức quá trình thông tin, nghĩa là vật nhận tác động
bao giờ cũng chứa thông tin từ vật tác động. V dụ: Khi ta quan sát một cây thông,
bộ não của chúng ta ngay lập tức sao lại, chụp lại, chép lại hình ảnh của cây thông,
và tất nhiên hình ảnh đó tồn tại trong bộ não của chúng ta thông tin về cây thông
chứ không phải là thông tin về chiếc cây khác. Dù ta đang nói đến cây thông nhưng
thực tế trước mặt ta không cây thông nào, nhưng hình ảnh của cây thông chúng
ta đã nhìn thấy đã hiện diện trong bộ não của chúng ta. Đó chnh quá trình phản
ánh thông tin. Vì sự phản ánh thế giới khách quan thế giới vật chất nên sẽ mang
hình ảnh của thế giới vật chất chứa đựng những đặc điểm, quy luật của thế giới vật
chất. Ý thức không bao giờ sản phẩm thuần túy do con người ta tưởng tượng ra,
hay nói cách khác, con người giàu óc tưởng tượng đến đâu đi chăng nữa thì không
thể thoát li ra khỏi đời sống vật chất, không thể ngra được những thứ nó không
xuất phát từ điều kiện vật chất. Do vậy, toàn bộ nội dung của ý thức đều do điều
kiện vật chất quyết định.
2. Ý thức tác động lại vật chất:
Chủ nghĩa Mác không bao giờ xem thường vai trò của ý thức khẳng định
vật chất quyết định ý thức. Quan hệ giữa vật chất ý thức không phải quan hệ
một chiều mà quan hệ tác động qua lại. Ý thức tnh độc lập tương đối nên s
tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn ca con người.
Nói tới vai trò của ý thức tức là nói đến vai trò của con người vì ý thức là của
con người, bản thân ca ý thức tự nó không thể làm thay đổi gì hiện thực.
C.Mác nói: “… lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh bại bởi lực lượng vật chất…”.
Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng: Ý thức, tư tưởng có thể quyết định
làm sao con người hoạt động đúng thành công khi phản ánh đúng sâu sắc
thế giới khách quan, nó sẽ thúc đẩy thế giới vật chất phát triển nhanh vì đósở
quan trọng cho việc xác định mục tiêu, phương hướng biện pháp chnh xác. Cụ
lOMoARcPSD| 44985297
9
thể, năm vừa qua trước tình trạng diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19 nhà
nước ta đã những biện pháp ngăn chặn tiêm phòng kịp thời nên đã đẩy lùi được
dịch bệnh. Bên cạnh đó, nếu theo hướng tiêu cực, ý thức, tưởng thể làm cho
con người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan,
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của thế giới vật chất. Điển hình là hiện nay rất nhiều em
học sinh học giỏi nhưng từ khi bước chân vào đại học không cưỡng lại được những
cám dỗ đã không làm chủ được mình mà sa vào tệ nạn.
Như vậy, bằng cách định hướng hoạt động của con người, ý thức có thể quyết
định hành động của con người, hoạt động thực tế của con người đúng hay sai, thành
công hay thất bại …
B – Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LIÊN HỆ TRONG THỰC
TIỄN ĐỜI SỐNG
I. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong mọi hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực
tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, đồng thời phát huy tnh năng động chủ
quan. Cụ thể:
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan: Đòi hỏi con
người trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
quy luật nhận thức và hành động theo quy luật, tđó xác định mục đch, kế hoạch,
các biện pháp cthể... không được lấy ý ch áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho
hiện thực, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược...
+ Phát huy tnh năng động chủ quan: Đòi hỏi con người phải phát huy vai trò
tch cực, năng động sáng tạo của ý thức, không ngừng học tập, nắm vững tri thức
khoa học để có thể nắm bắt bản chất, quy luật ca thế giới khách quan; không ngừng
tu dưỡng đạo đức, trau dồi tình cảm; không ngừng luyện ý ch để thể vượt qua
mọi khó khăn, thử thách, tránh sự ỷ lại, thụ động, bảo thủ,..... nhất là trong quá trình
đổi mới đất nước hiện nay.
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Thực trạng trong học tập của sinh viên hiện nay:
a) Tch cực:
- Những mặt tch cực của sinh viên Viêt tiếng thông minh, hiếu học.
Nền giáo dục Việt Nam ta mặc gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về sở vật chất
lOMoARcPSD| 44985297
10
trước, trong sau chiến tranh, đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Ta đã đào
tạo được một đội ngũ nghiên cứu khoa học khá cống hiến quan trọng cho cộng
đồng khoa học quốc tế thể nói sinh viên Việt Nam khá thông minh, sáng tạo,
khả năng tiếp nhận tri thức khá tốt.
b) Hạn chế:
- Sinh viên ta mắc "bệnh" thụ động trong học tập, sinh viên không chịu
tìmtòi sách, tài liệu phụ lục cho chuyên môn của mình, mặc trong phương pháp
giảng dạy đại học nhiều thầy lên lớp chỉ hướng dẫn đưa ra những liệu đầu
sách cần thiết cho sinh viên tìm kiếm tham khảo.
- Phần lớn sinh viên Việt Nam thiếu khả năng sáng tạo. Một kết quả
nghiêncứu gần đây của môt khảo sát do mộ t trường đại học lớn Việ t Nam tiến
hành trê hàng ngàn sinh viên Viêt Nam cho thấy chỉ có khoảng 20% sinh viên đạt
hoặ c vượ mức sáng tạo. Như vây, tới khoảng 80% sinh viên tnh sáng tạo
thấp hơn mức
trung bình. Đây là một thông tin sét đánh, buộc các nhà giáo dục học
phải nghiêm túc xem lại phương pháp, chương trình, cách tổ chức dạy và học trong
các trường đại học của Việt Nam. Tuy nhiên, đó chỉ là thấp hơn mức trung bình chứ
không nghĩa sinh viên Viêt Nam sinh ra đã không biết sáng tạo. Sinh viên ta
vẫn có
nhưng không được bôc lộ nhiều và không có nhiều điều kiệ n để thể hiệ n. 
- "Lười đọc…." là lời tự thú của nhiều sinh viên thời hiện đại. Môt khảo
sá cho thấy rằng sinh viên "có đọc" nhưng chỉ đọc một số cuốn theo phong trào và
chỉ xem sách chuyên ngành khi bị thúc giục về mặt bài vở, sinh viên sắp ra trường
vẫn chưa một lần ghé thăm thư viện. Thụ động bởi sinh viên chỉ đọc khi giảng viên
yêu cầu thuyết trình một đề tài, viết một bài tiểu luận hoặc khi được khuyến khch
bởi một người khác về một cuốn sách hay nào đó, tức chỉ khi bị áp chế hoặc được
truyền cho niềm tin thì họ mới đổ đi đọc. Cả hai kiểu học như thể đều mang lại
những kết quả tiêu cực khác nhau. Một bên sự hụt hẫng về kiến thức, thường xuyên
đối mặt với nguy cơ bị đuổi học còn bên kia lại là sự mệt mỏi, căng thẳng, những lo
âu chồng chất trong những năm học đại học khiến sức khỏe bị suy sụp, lạc lõng với
những diễn tiến xung quanh hội, lạ lẫm với những điều đang tác động đến cuộc
sống hàng ngày….
KẾT LUẬN
thể nói trong thời đại cách mạng công nghệ, đại học vai trò chủ đạo
trong toàn bộ hệ thống giáo dục của một nước. Nhưng so với thế giới khu vực,
giáo dục đại học của ta còn quá yếu kém, tụt hậu. Phát triển con người vấn đề trọng
tâm của mỗi quốc gia. Hầu hết các nước trên thế giới đều giương cao khẩu hiệu "giáo
lOMoARcPSD| 44985297
11
dục là quốc sáchng đầu và dành nhiều tâm sức để xây dựng phát triển giáo dục
nhằm đào tạo cho hội lực lượng lao động năng lực chuyên môn khả năng
thch ứng, thỏa mãn được yêu cầu của thị trường về tiêu chuẩn văn hóa, chuyên môn
- nghiệp vụ của thị trường. Một nền giáo dục đại học chỉ được xem thành công khi
nền giáo dục ấy đóng góp cho hội những nhân đầy đủ tr lực, đáp ứng
được những nhu cầu vlao động trình độ cao nghiên cứu khoa học nhằm góp phần
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đất nước. Vì vậy mà việc nghiên cứu quan hệ biện
chứng giữa vật chất ý thức, vận dụng thúc đẩy việc học và hành của sinh viên hiện
nay mang một ý nghĩa cùng to lớn ý nghĩa thực tiễn cao. Sinh viên phải
được phương pháp để tiếp thu tri thức thời đại, rồi vận dụng thật tốt những tri thức
đó vào thực tế góp phần xây dựng một xã hội ngày càng phồn vinh, tươi đẹp.
2. Liên hệ sinh viên trong học tập và rèn luyện:
Trong cuộc sống này mỗi nhân chúng ta trong những điều kiện hoàn cảnh
nhất định khi chúng ta đặt ra những mục tiêu, tưởng, ước hoài bão thì chúng
ta luôn luôn phải căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, năng lực trình độ, môi trường
…Nhưng đối với mỗi người thì việc phát huy được vai trò tch cực của các nhân tố
chủ quan, phát huy được tnh năng động sáng tạo của ý thức đóng vai trò rất quan
trọng. Bản thân mỗi người nếu có tri thức, có hiểu biết đúng, có tình cảm đúng, có ý
ch đúng, có quyết tâm đúng, có xác định được ước mơ, lý tưởng đúng và hiện thực
hóa bằng hành động của mình thì người đó có thể tiến rất xa trên con đường đời của
mình. Một người nào đó muốn đi đến thành công thì ngoài cái phần trăm là nhân tài,
thiên tài thì sự cần mẫn chăm chỉ sự cần miệt mài học tập rèn luyện yếu
tố then chốt để đưa người đó đi đến thành công. Vì thế sinh viên cần chăm chỉ, chịu
khó học tập và rèn luyện.
C. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đề tài trên, chúng ta đã tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, đó mối quan hệ biện chứng tác động qua lại
lẫn nhau. Khẳng định vật chất luôn mang tnh thứ nhất, tnh quyết định, ý thức luôn
mang tnh thứ hai, bị chi phối, bquyết định. Song ý thức lại tác động trở lại vô
cùng quan trọng với vật chất, nó có thể làm cho vật chất phát triển, biến đổi theo nhu
cầu, ý muốn, nhưng đồng thời cũng thể làm cho vật chất không phát triển, bị
kìm hãm. Qua đó, chúng ta thể rút ra bài học cho sự nghiệp cách mạng lớn lao của
Đảng và Nhà nước đó công cuộc đổi mới đất nước. Mọi đường lối, chnh sách,
phương hướng mục tiêu đề ra đề phải xuất phát từ thực tế điều kiện nhà nước. Phát
huy cao độ vai ttch cực của ý thức hay chnh vai trò năng động chủ quan của
lOMoARcPSD| 44985297
12
con người. Xây dựng hệ động lực tinh thần mạnh mẽ để cổ vũ cho sự nghiệp lớn lao
của Đảng nhân dân ta. Đó chnh xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc”, đó
khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quyết quật cường, phát huy tài trí của người Việt Nam,
quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn lạc hậu”. Đồng thời chúng ta cũng cần
tránh những tưởng chủ quan duy ý ch, nóng vội trong snghiệp xây dựng chủ
nghĩa hội. Phải làm sao để vừa xây dựng nền kinh tế sự tham gia thành phần
kinh tế tư bản lại vừa tránh được nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Đây chnh
là một vấn đề cấp thiết Đảng và Nhà nước ta cần có phương hướng sao cho phù
hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (nhà
xuất bảnchính trị quốc gia)
- Giáo trình triết học Mác-Lênin tập 2 NXB chính trị quốc gia 1997 Văn
kiệnđại hội toàn quốc lần VII, VIII Thời báo kinh tế Việt Nam Tạp chí nghiên cứu
kinh tế.
- (https://www.bbc.com/vietnamese/forum-55498076)
- (https://lytuong.net/moi-quan-he-giua-vat-chat-va-y-thuc/)
- (https://bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/10365-kinh-te-viet-nam-
nhinlai-sau-35-nam-doi-moi.html)
- (https://baohaiquanvietnam.vn/tin-tuc/khong-de-tai-phat-can-benh-
chuquan-duy-y-chi)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----o0o---- BÀI TẬP LỚN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN Đề tài số 3:
Phân tích quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,
từ đó xây dựng ý nghĩa phương pháp luận chung và liên hệ với thực tiễn.

Họ, tên SV : Trần Tất Thành Mã SV : 11225825 Lớp : 122 Khóa : 64 : D204 Hà Nội - 11/2022 1 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
NỘI DUNG................................................................................................................4
A – QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN
HỆ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC...................................................................................4
I. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC...4
1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng:......................................................................4 2. Vật
chất:.........................................................................................................4a)
Định nghĩa phạm trù vật chất:........................................................................4
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất:..............................................5 3. Ý
thức:............................................................................................................5a)
Nguồn gốc của ý thức:...................................................................................5
b) Kết cấu của ý thức:........................................................................................6
c) Bản chất của ý thức:.......................................................................................6
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC......................................6
1. Vật chất quyết định ý thức:............................................................................7
2. Ý thức tác động lại vật chất:..........................................................................8
B – Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LIÊN HỆ TRONG THỰC TIỄN ĐỜI
SỐNG.........................................................................................................................9
I. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN................................................................9
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.................................................................................10
1. Thực trạng trong học tập của sinh viên hiện nay:........................................10 a) Tích
cực:.......................................................................................................10
b) Hạn chế:.......................................................................................................10 2 lOMoAR cPSD| 44985297
2. Liên hệ sinh viên trong học tập và rèn luyện:.............................................11 C. KẾT
LUẬN.........................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................12 LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế thế giới ngày càng hiện đại và phát triển. Quá trình hội
nhập và giao lưu ngày càng mở rộng hơn cho Việt Nam. Với sự phát triển của Cách
mạng khoa học - Công nghệ và xu hướng thế giới, Đảng và nhà nước cần tiến hành
công cuộc đổi mới toàn diện để ngày càng bước tiến trên con đường hội nhập quốc
tế trên nhiều lĩnh vực.. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là làm sao để cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, theo đúng như những gì mà Bác Hồ
mong mỏi: “ Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho đất nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Tuy nhiên, làm thế nào để thực hiện tốt nhiệm
vụ đó thì Đảng ta đã chỉ ra rằng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Điều đó có nghĩa là chúng
ta phải dựa trên lập trường, quan điểm của chủ nghĩa Mác cũng như tư tưởng mà Bác
Hồ đã vạch ra để áp dụng vào thực tế hoàn cảnh xã hội đất nước hiện nay, tìm ra
đường lối đúng đắn, phương châm phù hợp để phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hơn thế nữa, đối với thế hệ sinh viên hiện nay cũng rất cần áp dụng chủ nghĩa
Mác-Lênin làm để phục vụ cho học tập, công việc, vận dụng vào đời sống để tìm ra
những đường lối, cách thức đúng đắn để mang lại nhiều lợi ích cho bản thân mỗi sinh viên.
Làm đề tài tiểu luận này, với tư cách là sinh viên em muốn cho mọi người hiểu
hơn về triết học Mác – Lênnin phần chủ nghĩa duy vật biên chứng. Cụ thể hơn đó là
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Mặt khác, chúng em cũng tìm hiểu, học hỏi về
sự nghiệp cách mạng lớn lao của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội mà nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác -Lênin. Đây được
coi là một vấn đề hết sức quan trọng, bởi nó quyết định sự thành công hay thất bại
trên con đường đi tới chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Chính vì vậy, tìm hiểu mối quan hệ
biện chứng và ý thức sẽ cho phép ta vận dụng nó vào mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị của đất nước giúp cho công cuộc phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh
hơn. Trong bài tiểu luận dưới đây, em sẽ làm rõ quan niệm duy vật biện chứng về
mối quan hệ của vất chất và ý thức, từ đó xây dựng ý nghĩa phương pháp luận chung
và ứng dụng của nó trong thực tiễn hiện nay. 3 lOMoAR cPSD| 44985297 NỘI DUNG
A – QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ
MỐI QUAN HỆ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
I. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng: -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa
duyvật, do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập, V.I Lênin và những người kế tục ông bảo
vệ và phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử
dụng triệt để những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời, chủ nghĩa duy vật biện
chứng ngay từ đầu khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật
chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình thời cận đại Tây Âu. Chủ nghĩa
duy vật biện chứng đã đạt tới trình độ là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật trong lịch sử. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối
liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ
vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng của nhân loại. -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là trường phái triết học lớn. Toàn bộ
hệthống quan điểm được xây dựng trên cơ sở lý giải một cách khoa học về vật chất,
ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. 2. Vật chất:
a) Định nghĩa phạm trù vật chất:
Định nghĩa vật chất của Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giá” [V.I
Lênin (1980), Toàn tập, t.18. Sđd. tr.151].
Từ đó, ta rút ra được những vấn đề cơ bản
của vật chất. Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên
ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận
thức được hay chưa nhận thức được. Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động trực
tiếp hay gián tiếp vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Thứ ba, vật chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ảnh của nó.
b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất: 4 lOMoAR cPSD| 44985297 -
Phương thức tồn tại của vật chất chính là vận động. Ăngghen định
nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất - tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho
đến tư duy” [C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, trang 751]. Theo quan
niệm của Ăngghen, vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí trong không
gian mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”, vận động “là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất” nên thông
qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại cụ thể của mình;
vận động của vật chất là tự thân vận động; và, sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền
với vật chất. Dựa trên thành tựu khoa học trong thời đại mình, Ăngghen đã phân chia
vận động thành năm hình thức cơ bản gồm vận động cơ học, vận động vật lý, vận
động hóa học, vận động sinh học và vận động xã hội. -
Hình thức tồn tại của vật chất là không gian, thời gian. Mọi dạng cụ thể
củavật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính nhất định tồn tại
trong những mối tương quan nhất định với những dạng vật chất khác. Những hình
thức tồn tại như vậy được gọi là không gian. mặt khác, sự tồn tại của sự vật còn được
thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay chậm, kế tiếp và chuyển hóa,… Những hình
thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian. Ăngghen viết: “Các hình thức cơ bản của
mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý
như tồn tại ngoài không gian” [C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB chính trị quốc
gia, Hà Nội, năm 1994, tập 20, trang 78]
. Như vậy, vật chất, không gian, thời gian
không tách rời nhau; không có vật chất tồn tại ngoài không gian và thời gian; cũng
không có không gian, thời gian tồn tại ngoài vật chất vận động. 3. Ý thức:
a) Nguồn gốc của ý thức: -
Nguồn gốc tự nhiên: Ý thức là kết quả của quá trình phát triển lâu dài
trongtự nhiên, cho đến khi con người và bộ óc của họ xuất hiện và là sự phản ánh thế
giới khách quan vào bộ não người. Sẽ không có ý thức nếu không có bộ não người
và sự tác động của thế giới quan lên nó. Ý thức được coi là chức năng của bộ não,
hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn nếu như bộ não bị tổn thương. Việc làm cho tự nhiên
thích nghi với nhu cầu phát triển của xã hội luôn gắn liền với sự phản ánh ý thức. -
Nguồn gốc xã hội: Dưới ảnh hưởng của lao động, giao tiếp và các quan
hệxã hội, bộ óc con người cũng được phát triển. Con người cần lao động nhằm thỏa
mãn nhu cầu, phục vụ mục đích bản thân và cải tạo tự nhiên, từ đó xã hội mới hình 5 lOMoAR cPSD| 44985297
thành và phát triển. Một xã hội không thể phát triển nếu như mỗi người chỉ lao động
riêng lẻ mà cần có sự liên kết giữa người với người và từ đó, ngôn ngữ được ra đời.
Tư tưởng của con người được thể hiện thành hiện thực trực tiếp, tác động đến giác
quan của con người và tạo cảm giác qua ngôn ngữ. Qua đó, con người có thể giao
tiếp, trao đổi tư tưởng, tình cảm, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Ngôn ngữ là phương
tiện tối quan trong cho sự phát triển của xã hội loài người.
b) K t c u c a ýế ấ ủ th c:ứ
Giống như vật chất ý thức cũng có rất nhiều các quan niệm khác theo tùy từng
trường phái khác nhau. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật ở đây khẳng định rằng
ý thức là đặc tính là sản phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan
vào bộ óc của con người thông qua lao động và ngôn ngữ. Mác nhấn mạnh rằng tinh
thần, ý thức chẳng qua là cái vật chất được di chuyển vào bộ óc của con người và
được cải biến, sáng tạo ở trong đó.
c) Bản chất của ý thức: -
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. -
Ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới. -
Ý thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển xã hội nên về bản
chất là cótính xã hội.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
“Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm
vi hết sức hạn chế, trong trường hợp này chỉ giới hạn trong vấn đề nhận thức luận
cơ bản là thừa nhận cái gì có trước và sau? Ngoài giới hạn đó thì không còn nghi
ngờ gì nữa đằng sau sự đối lập đó là tương đối.”

[Lê-nin: Toàn tập, tập 18, NXB tiến bộ, Matcova, năm 1980, trang 173] *
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình: -
Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là tính thứ
nhấttừ đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là tính thứ hai, là bản sao, biểu hiện
khác của ý thức, do ý thức sinh ra. -
Chủ nghĩa duy vật siêu hình, tuyệt đối hoá yếu tố vật chất, chỉ nhấn
mạnhmột chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính
độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tính năng động, sáng tạo, vai trò to
lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan. 6 lOMoAR cPSD| 44985297
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức, song ý thức có thể tác động trở
lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
1. Vật chất quyết định ý thức: -
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định nguồn gốc ý thức.
Con người có mặt trên trái đất này với lịch sử từ 3 – 7 triệu năm, bản thân thế giới
vật chất vĩ mô hơn con người cũng chỉ có lịch sử 4,5 tỉ năm, vũ trụ này cũng có lịch
sử 13,8 tỉ năm. Trong khi đó quan điểm về thế giới vật chất là vô cùng vô tận, không
sinh không diệt không do ai sinh ra mà không ai có thể làm mất đi thế giới khách
quan chúng ta không thể nào đếm được điểm khởi đầu của thế giới vật chất cũng như
điểm kết thúc của nó. Vì vậy, thế giới vật chất phải là cái có trước vũ trụ, vũ trụ phải
có trước trái đất, trái đất phải có trước con người, mà con người là kết quả của một
quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài, phức tạp của giới tự nhiên từ đó ý thức mới được sinh ra. -
Như ta đã biết rằng, các yếu tố hợp thành nguồn gốc tự nhiên cũng
nhưnguồn gốc xã hội của ý thức đều mang tính vật chất (bộ óc người – một dạng vật
chất có tổ chức cao và sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người như: lao
động, ngôn ngữ,....). Như vậy, yếu tố đầu tiên tạo nên ý thức đó là bộ não của con
người, là một dạng vật chất. Về thế giới khách quan, thực chất là thế giới vật chất,
còn bản chất của ý thức chỉ là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan
vào trong bộ óc của con người. Nếu không có thế giới khách quan thì bộ óc của con
người không có đối tượng để phản ánh và do đó cũng sẽ không có ý thức. Để khẳng
định cho điều đó, Ăngghen đã nói rằng “Trí tuệ con người phát triển song song với
việc con người học cải biến tự nhiên” [C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tập 23, trang 78]
. Yếu tố thứ hai tạo nên ý thức đó là lao
động. Mà lao động chính là hoạt động vật chất mang tính tất yếu nhằm đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của con người. Nhờ lao động mà con người có thể chủ động tác
động vào thế giới khách quan làm cho nó bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, bản chất,
quy luật vận động. Qua đó phản ánh vào bộ óc người, hình thành nên những tri thức
về tự nhiên, xã hội. Yếu tố thứ ba cấu tạo thành nguồn gốc của ý thức là ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất nhưng mang nội dung ý thức và C.Mác đã
từng khẳng định rẳng: “Ngôn ngữ chính là lớp vỏ vật chất của tư duy” và sự hoàn
thiện ngôn ngữ cũng chính là điều kiện để con người ta hoàn thiện tư duy của mình.
Trên cơ sở phân tích bốn yếu tố tạo thành hai nguồn gốc của ý thức, cho phép chúng 7 lOMoAR cPSD| 44985297
ta khẳng định lại một lần nữa: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật
chất quyết định nguồn gốc ý thức.
-
Vật chất quyết định đến nội dung và mọi sự biến đổi của ý thức, hay nói
cách khác, điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức của con người sẽ như thế đó.
Như đã khẳng định ở trên, bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế
giới khách quan vào trong bộ não của con người. Để khẳng định điều đó, C.Mác đã
từng nói rằng “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc
của con người và được cải biến đi trong đó” [C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tập 23, trang 35]
. Bản thân của ý thức chính là sự
phản ánh mà quá trình phản ánh tức là quá trình thông tin, nghĩa là vật nhận tác động
bao giờ cũng chứa thông tin từ vật tác động. Ví dụ: Khi ta quan sát một cây thông,
bộ não của chúng ta ngay lập tức sao lại, chụp lại, chép lại hình ảnh của cây thông,
và tất nhiên hình ảnh đó tồn tại trong bộ não của chúng ta là thông tin về cây thông
chứ không phải là thông tin về chiếc cây khác. Dù ta đang nói đến cây thông nhưng
thực tế trước mặt ta không có cây thông nào, nhưng hình ảnh của cây thông mà chúng
ta đã nhìn thấy đã hiện diện trong bộ não của chúng ta. Đó chính là quá trình phản
ánh thông tin. Vì sự phản ánh thế giới khách quan thế giới vật chất nên nó sẽ mang
hình ảnh của thế giới vật chất chứa đựng những đặc điểm, quy luật của thế giới vật
chất. Ý thức không bao giờ là sản phẩm thuần túy do con người ta tưởng tượng ra,
hay nói cách khác, con người dù giàu óc tưởng tượng đến đâu đi chăng nữa thì không
thể thoát li ra khỏi đời sống vật chất, không thể nghĩ ra được những thứ mà nó không
có xuất phát từ điều kiện vật chất. Do vậy, toàn bộ nội dung của ý thức đều do điều
kiện vật chất quyết định.
2. Ý thức tác động lại vật chất:
Chủ nghĩa Mác không bao giờ xem thường vai trò của ý thức dù khẳng định
vật chất quyết định ý thức. Quan hệ giữa vật chất và ý thức không phải là quan hệ
một chiều mà là quan hệ tác động qua lại. Ý thức có tính độc lập tương đối nên có sự
tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Nói tới vai trò của ý thức tức là nói đến vai trò của con người vì ý thức là của
con người, bản thân của ý thức tự nó không thể làm thay đổi gì hiện thực.
C.Mác nói: “… lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh bại bởi lực lượng vật chất…”.
Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng: Ý thức, tư tưởng có thể quyết định
làm sao con người hoạt động đúng và thành công khi nó phản ánh đúng và sâu sắc
thế giới khách quan, nó sẽ thúc đẩy thế giới vật chất phát triển nhanh vì đó là cơ sở
quan trọng cho việc xác định mục tiêu, phương hướng và biện pháp chính xác. Cụ 8 lOMoAR cPSD| 44985297
thể, năm vừa qua trước tình trạng diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid 19 nhà
nước ta đã có những biện pháp ngăn chặn và tiêm phòng kịp thời nên đã đẩy lùi được
dịch bệnh. Bên cạnh đó, nếu theo hướng tiêu cực, ý thức, tư tưởng có thể làm cho
con người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan,
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của thế giới vật chất. Điển hình là hiện nay rất nhiều em
học sinh học giỏi nhưng từ khi bước chân vào đại học không cưỡng lại được những
cám dỗ đã không làm chủ được mình mà sa vào tệ nạn.
Như vậy, bằng cách định hướng hoạt động của con người, ý thức có thể quyết
định hành động của con người, hoạt động thực tế của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại …
B – Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LIÊN HỆ TRONG THỰC TIỄN ĐỜI SỐNG
I. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong mọi hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực
tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Cụ thể:
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan: Đòi hỏi con
người trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
quy luật nhận thức và hành động theo quy luật, từ đó xác định mục đích, kế hoạch,
các biện pháp cụ thể... không được lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho
hiện thực, lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược, sách lược...
+ Phát huy tính năng động chủ quan: Đòi hỏi con người phải phát huy vai trò
tích cực, năng động sáng tạo của ý thức, không ngừng học tập, nắm vững tri thức
khoa học để có thể nắm bắt bản chất, quy luật của thế giới khách quan; không ngừng
tu dưỡng đạo đức, trau dồi tình cảm; không ngừng luyện ý chí để có thể vượt qua
mọi khó khăn, thử thách, tránh sự ỷ lại, thụ động, bảo thủ,..... nhất là trong quá trình
đổi mới đất nước hiện nay.
II. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Thực trạng trong học tập của sinh viên hiện nay: a) Tích cực:
- Những mặt tích cực của sinh viên Viêt là có tiếng là thông minh, hiếu học.̣
Nền giáo dục Việt Nam ta mặc dù gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất 9 lOMoAR cPSD| 44985297
trước, trong và sau chiến tranh, đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Ta đã đào
tạo được một đội ngũ nghiên cứu khoa học khá và cống hiến quan trọng cho cộng
đồng khoa học quốc tế có thể nói sinh viên Việt Nam khá thông minh, sáng tạo, có
khả năng tiếp nhận tri thức khá tốt. b) Hạn chế: -
Sinh viên ta mắc "bệnh" thụ động trong học tập, sinh viên không chịu
tìmtòi sách, tài liệu phụ lục cho chuyên môn của mình, mặc dù trong phương pháp
giảng dạy đại học nhiều thầy cô lên lớp chỉ hướng dẫn và đưa ra những tư liệu đầu
sách cần thiết cho sinh viên tìm kiếm tham khảo. -
Phần lớn sinh viên Việt Nam thiếu khả năng sáng tạo. Một kết quả
nghiêncứu gần đây của môt khảo sát do mộ t trường đại học lớn ở Việ t Nam tiến
hành trêṇ hàng ngàn sinh viên Viêt Nam cho thấy chỉ có khoảng 20% sinh viên đạt
hoặ c vượṭ mức sáng tạo. Như vây, có tới khoảng 80% sinh viên có tính sáng tạo
thấp hơn mức ̣ trung bình. Đây là một thông tin sét đánh, buộc các nhà giáo dục học
phải nghiêm túc xem lại phương pháp, chương trình, cách tổ chức dạy và học trong
các trường đại học của Việt Nam. Tuy nhiên, đó chỉ là thấp hơn mức trung bình chứ
không có nghĩa là sinh viên Viêt Nam sinh ra đã không biết sáng tạo. Sinh viên ta
vẫn có ̣ nhưng không được bôc lộ nhiều và không có nhiều điều kiệ n để thể hiệ n. ̣ -
"Lười đọc…." là lời tự thú của nhiều sinh viên thời hiện đại. Môt khảo
sáṭ cho thấy rằng sinh viên "có đọc" nhưng chỉ đọc một số cuốn theo phong trào và
chỉ xem sách chuyên ngành khi bị thúc giục về mặt bài vở, có sinh viên sắp ra trường
vẫn chưa một lần ghé thăm thư viện. Thụ động bởi sinh viên chỉ đọc khi giảng viên
yêu cầu thuyết trình một đề tài, viết một bài tiểu luận hoặc khi được khuyến khích
bởi một người khác về một cuốn sách hay nào đó, tức chỉ khi bị áp chế hoặc được
truyền cho niềm tin thì họ mới đổ xô đi đọc. Cả hai kiểu học như thể đều mang lại
những kết quả tiêu cực khác nhau. Một bên là sự hụt hẫng về kiến thức, thường xuyên
đối mặt với nguy cơ bị đuổi học còn bên kia lại là sự mệt mỏi, căng thẳng, những lo
âu chồng chất trong những năm học đại học khiến sức khỏe bị suy sụp, lạc lõng với
những diễn tiến xung quanh xã hội, lạ lẫm với những điều đang tác động đến cuộc sống hàng ngày…. KẾT LUẬN
Có thể nói trong thời đại cách mạng công nghệ, đại học có vai trò chủ đạo
trong toàn bộ hệ thống giáo dục của một nước. Nhưng so với thế giới và khu vực,
giáo dục đại học của ta còn quá yếu kém, tụt hậu. Phát triển con người là vấn đề trọng
tâm của mỗi quốc gia. Hầu hết các nước trên thế giới đều giương cao khẩu hiệu "giáo 10 lOMoAR cPSD| 44985297
dục là quốc sách hàng đầu và dành nhiều tâm sức để xây dựng và phát triển giáo dục
nhằm đào tạo cho xã hội lực lượng lao động có năng lực chuyên môn và khả năng
thích ứng, thỏa mãn được yêu cầu của thị trường về tiêu chuẩn văn hóa, chuyên môn
- nghiệp vụ của thị trường. Một nền giáo dục đại học chỉ được xem thành công khi
nền giáo dục ấy đóng góp cho xã hội những cá nhân có đầy đủ trí và lực, đáp ứng
được những nhu cầu về lao động trình độ cao và nghiên cứu khoa học nhằm góp phần
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đất nước. Vì vậy mà việc nghiên cứu quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức, vận dụng thúc đẩy việc học và hành của sinh viên hiện
nay mang một ý nghĩa vô cùng to lớn có ý nghĩa thực tiễn cao. Sinh viên phải có
được phương pháp để tiếp thu tri thức thời đại, rồi vận dụng thật tốt những tri thức
đó vào thực tế góp phần xây dựng một xã hội ngày càng phồn vinh, tươi đẹp.
2. Liên hệ sinh viên trong học tập và rèn luyện:
Trong cuộc sống này mỗi cá nhân chúng ta trong những điều kiện hoàn cảnh
nhất định khi chúng ta đặt ra những mục tiêu, lý tưởng, ước mơ hoài bão … thì chúng
ta luôn luôn phải căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, năng lực trình độ, môi trường
…Nhưng đối với mỗi người thì việc phát huy được vai trò tích cực của các nhân tố
chủ quan, phát huy được tính năng động sáng tạo của ý thức đóng vai trò rất quan
trọng. Bản thân mỗi người nếu có tri thức, có hiểu biết đúng, có tình cảm đúng, có ý
chí đúng, có quyết tâm đúng, có xác định được ước mơ, lý tưởng đúng và hiện thực
hóa bằng hành động của mình thì người đó có thể tiến rất xa trên con đường đời của
mình. Một người nào đó muốn đi đến thành công thì ngoài cái phần trăm là nhân tài,
là thiên tài thì sự cần mẫn chăm chỉ sự cần cù miệt mài học tập và rèn luyện là yếu
tố then chốt để đưa người đó đi đến thành công. Vì thế sinh viên cần chăm chỉ, chịu
khó học tập và rèn luyện. C. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu đề tài trên, chúng ta đã tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, đó là mối quan hệ biện chứng tác động qua lại
lẫn nhau. Khẳng định vật chất luôn mang tính thứ nhất, tính quyết định, ý thức luôn
mang tính thứ hai, bị chi phối, bị quyết định. Song ý thức lại có tác động trở lại vô
cùng quan trọng với vật chất, nó có thể làm cho vật chất phát triển, biến đổi theo nhu
cầu, ý muốn, nhưng đồng thời nó cũng có thể làm cho vật chất không phát triển, bị
kìm hãm. Qua đó, chúng ta có thể rút ra bài học cho sự nghiệp cách mạng lớn lao của
Đảng và Nhà nước – đó là công cuộc đổi mới đất nước. Mọi đường lối, chính sách,
phương hướng mục tiêu đề ra đề phải xuất phát từ thực tế điều kiện nhà nước. Phát
huy cao độ vai trò tích cực của ý thức hay chính là vai trò năng động chủ quan của 11 lOMoAR cPSD| 44985297
con người. Xây dựng hệ động lực tinh thần mạnh mẽ để cổ vũ cho sự nghiệp lớn lao
của Đảng và nhân dân ta. Đó chính là “xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc”, đó là
khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quyết quật cường, phát huy tài trí của người Việt Nam,
quyết tâm đưa nước nhà ra khỏi nghèo nàn lạc hậu”
. Đồng thời chúng ta cũng cần
tránh những tư tưởng chủ quan duy ý chí, nóng vội trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Phải làm sao để vừa xây dựng nền kinh tế có sự tham gia thành phần
kinh tế tư bản lại vừa tránh được nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Đây chính
là một vấn đề cấp thiết mà Đảng và Nhà nước ta cần có phương hướng sao cho phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO -
Giáo trình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (nhà
xuất bảnchính trị quốc gia) -
Giáo trình triết học Mác-Lênin tập 2 NXB chính trị quốc gia 1997 Văn
kiệnđại hội toàn quốc lần VII, VIII Thời báo kinh tế Việt Nam Tạp chí nghiên cứu kinh tế. -
(https://www.bbc.com/vietnamese/forum-55498076) -
(https://lytuong.net/moi-quan-he-giua-vat-chat-va-y-thuc/) -
(https://bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/10365-kinh-te-viet-nam-
nhinlai-sau-35-nam-doi-moi.html) -
(https://baohaiquanvietnam.vn/tin-tuc/khong-de-tai-phat-can-benh- chuquan-duy-y-chi) 12