


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...3
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………………4
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC:.....................................................................................................................4
1. Phạm trù vật chất……………………………………………………...…...…4
a. Định nghĩa vật chất
b. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
c. Tính thống nhất của duy vật với thế giới
2. Phạm trù ý thức……………………………………………………………….7
a. Kết cấu của ý thức
b. Nguồn gốc của ý thức
c. Bản chất của ý thức
d. Các cấp ộ của ý thức
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức………………………………………11
a. Vật chất quyết ịnh ý thức
b. Vật chất quyết ịnh hình thức biểu hiện, mọi sự biến ổi của ý thức
c. Sự tác ộng trở lại của ý thức với vật chất
II. Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN…………………………………..13 III. LIÊN HỆ THỰC
TIỄN……………………………………………………..14
1. Mọi hoạt ộng ều xuất phát từ quy luật khách quan…………………....14 2.
Phát huy tính năng ộng, tích cực của ý thức.......……………………….…15
3. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong sự nghiệp ổi mới của
ất nước ta………………………..……………….....………….…………...16
PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………….......18 2 lOMoAR cPSD| 44985297
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………19 LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới xung quanh chúng ta luôn có vô vàn sự vật và hiện tượng phong phú,
a dạng. Tuy nhiên, dẫu phong phú và a dạng thì vẫn ược quy về hai lĩnh vực ó là: vật
chất và ý thức. Có rất nhiều quan niệm triết học bàn về vấn ề mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức, nhưng duy nhất chỉ có quan iểm triết học Mác – Lênin là úng ắn và
ầy ủ nhất: “Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất quyết ịnh sự ra ời
của ý thức, ồng thời ý thức tác ộng trở lại vật chất” .
Với mục tiêu của Đảng và Nhà nước là làm sao ể dân giàu, nước mạnh, xã hội
văn minh, như những gì Bác Hồ mong chờ: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn
tột bậc là làm sao cho ất nước ta ược hoàn toàn ộc lập, dân ta ược hoàn toàn tự do,
ồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng ược học hành”. Do vậy, Đảng và
Chính phủ luôn ưa nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và phát triển Đất nước lên hàng ầu.
Và ể thể thực hiện xuất sắc nhiệm vụ ấy, Đảng ta ã chỉ ra rằng cần lấy tư tưởng Hồ
Chí Minh và chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
ộng.Hiện tại, triết học lại càng quan trọng và dường như không thể tách rời với sự
phát triển của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn ề triết học về mối quan hệ giữa
ý thức và vật chất vẫn luôn là nền tảng, là cơ sở cho hoạt ộng thực tiễn ể phát triển và xây dựng xã hội.
Trên tư cách là một người công dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, một sinh viên yêu nước, ham thích với bộ môn Triết học Mác-Lênin, em mong
rằng thông qua bài luận tìm hiểu về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức, và xây
dựng ý nghĩa phương pháp luận chung, có thể vận dụng ể liên hệ thực vào công cuộc
ổi mới của ất nước Việt Nam ta hiện nay. 3 lOMoAR cPSD| 44985297 PHẦN NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC:
Đây là vấn ề căn bản và cốt lõi ể xác ịnh những trường phái của triết học. Trong
mối quan hệ ó, triết học Mác-Lênin ã chứng minh rằng ý thức lúc ban ầu là xuất phát
từ vật chất, tuy nhiên sau khi ược tạo ra thì ý thức thể hiện tính tự do hơn và có tác
dụng ngược lại với vật chất thông qua hoạt ộng thực tiễn của con người.
Để giúp nắm vững ược các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì ầu tiên chúng
ta phải hiểu biết phạm trù vật chất và phạm trù ý thức. a. Phạm trù vật chất
a. Định nghĩa vật chất
Vật chất là phạm trù nền móng trong chủ nghĩa duy vật triết học nên vô cùng
phức tạp và có các quan niệm trái ngược nhau ối với vật chất xét trên những góc ộ
khác nhau. Nhưng theo ịnh nghĩa của Lênin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng
ể chỉ thực tại khách quan ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác
của ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Đây cũng
là ịnh nghĩa ầy ủ nhất của vật chất mà nhiều nhà khoa học hiện ại luôn cho là một
ịnh nghĩa bất biến tính ến ngày nay.
Định nghĩa vật chất của Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau ây:
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học nghĩa là muốn nhắc phạm trù này là
sản phẩm của sự trừu tượng hoá, không có sự tồn tại cảm tính. Nhưng khác về
nguyên tắc với mọi sự trừu tượng hoá mang tính chất duy tâm chủ nghĩa về phạm
5 trù này, V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng ể chỉ cái “Đặc
tính duy nhất của vật chất mà chủ nghĩa duy vật triết học gắn liền với việc thừa
nhận ặc tính này - chính là ặc tính tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan, tồn
tại ở ngoài ý thức chúng ta”. Nói cách khác, tính trừu tượng của phạm trù vật chất
có từ cơ sở hiện thực, vì vậy, không tách rời tính hiện thực cụ thể của nó. Nhắc tới
vật chất là nhắc ến tất cả những gì ã và ang xuất hiện thực sự bên ngoài ý thức của
con người. Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư ảo và hiện thực này có tính
khách quan chứ chẳng phải hiện thực chủ quan. Đây cũng chính là “phạm vi hết
sức hạn chế” mà ở ó, theo V.I. Lênin sự ối lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt ối.
Khẳng ịnh trên ây có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phê phán thế giới quan
duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học tự nhiên khỏi cuộc khủng hoảng thế giới
quan, khuyến khích các nhà khoa học i sâu tìm hiểu thế giới vật chất, khám phá ra 4 lOMoAR cPSD| 44985297
những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không ngừng làm phong phú tri
thức của con người về thế giới.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác ộng vào các giác quan con người thì em lại cho con người cảm giác.
Ngược lại với quan niệm “khách quan” có tính chất duy tâm về sự tồn tại của
vật chất, V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, vật chất luôn biểu hiện ặc tính hiện thực khách
quan của mình qua sự tồn tại ộc lập với ý thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể,
nghĩa là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các
thực thể này do những ặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc
gián tiếp tác ộng vào các giác quan sẽ em tới cho con người những cảm giác. Dù
không phải mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khi tác ộng lên giác quan
của con người ều ược các giác quan con người cảm nhận ược; có thứ phải qua dụng
cụ khoa học, thậm chí có thứ bằng dụng cụ khoa học nhưng cũng chưa thể nhận ra;
có thứ ến nay vẫn chưa có dụng cụ khoa học 6 ể tìm thấy ược; nhưng, nếu nó tồn
tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, ộc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con
người thì nó vẫn là vật chất.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn ến vật chất một cách chung chung,
mà bàn ến nó trong mối quan hệ với ý thức của con người. Trong ó, xét trên phương
diện nhận thức luận thì vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của
cảm giác (ý thức); còn cảm giác (ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ
thuộc vào vật chất. Đó cũng là câu trả lời theo lập trường nhất nguyên duy vật của
V.I. Lênin ối với mặt thứ nhất vấn ề cơ bản của triết học.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Ở thế giới ấy, dựa vào quy luật
vốn có của nó mà sẽ có một thời iểm nhất ịnh cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng -
hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại
khách quan, ộc lập với các hiện tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm
giác, tư duy, ý thức...), lại có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có
ược từ các hiện tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng) cũng chỉ là chép lại, chụp
lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng ang tồn tại với tính cách là hiện thực khách
quan. Vì thế, cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại
không ngừng chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc,
con người có thể nhận thức ược thế giới vật chất. Ở thế giới vật chất không có cái
gì là không thể biết, chỉ có những cái ã biết và những cái chưa biết, do hạn chế của
con người trong từng giai oạn lịch sử nhất ịnh. Cùng với sự phát triển của khoa học,
các giác quan của con người ngày càng ược “nối dài”, giới hạn nhận thức của các 5 lOMoAR cPSD| 44985297
thời ại bị vượt qua, bị mất i chứ không phải vật chất mất i như những người duy tâm quan niệm.
Khẳng ịnh trên ây mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bác bỏ thuyết
“bất khả tri”, ồng thời mang tác dụng khuyến khích các nhà khoa học i sâu tìm hiểu
thế giới vật chất, góp phần làm phong phú cho kho tàng tri thức nhân 7 loại. Ngày
nay, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn ngày càng phát triển bởi những
khám phá mới mẻ càng khẳng ịnh tính úng ắn của quan niệm duy vật biện chứng
về vật chất, chứng minh ịnh nghĩa vật chất của V.I. Lênin vẫn vẹn nguyên giá trị,
bởi vậy mà chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày càng vững chắc trong vai trò là hạt
nhân thế giới quan, phương pháp luận úng ắn mà các khoa học hiện ại tin tưởng. b.
Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
Vận ộng là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất.
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì ây là sự vận ộng tự nhiên
mà không hẳn là sự chuyển dịch qua không gian. Ăngghen cho rằng nó là một
phương thức hình thành vật chất và là thuộc tính cơ bản của vật chất, bao gồm toàn
bộ các sự vận ộng trong moi quá trình xảy ra trên vũ tựu. Vận ộng có 5 hình thức
vận ộng chủ yếu từ thấp ến cao là cơ - hoá - lý - sinh và xã hội. Các hình thức vận
ộng ều có mối quan hệ mật thiết với nhau, một hình thức vận óng thông thường khi
thực hiện là tác dụng qua lại với nhiều hình thức vận ộng khác, từ việc vận ộng cao
và vận ộng thấp nhưng không thể xem hình thức vận ộng cao là tổng số nhỏ hơn
hình thức vận ộng thấp.
Thế giới tự nhiên lúc nào cũng vi tại không và chỉ có vật chất không hoạt ộng,
tức là vật chất sống. Vật chất không hoạt ộng mà thể hiện sự sống của nó. Ăngghen
cho tất cả mọi hình thức và các dạng khác nhau của vật chất và sau khi hiểu rõ quá
trình vận ộng mới cho biết những thuộc tính của vũ trụ trong từng hạt cơ bản trên
bề mặt bao gồm cả hệ thống hành tinh lớn.
Bất cứ một dạng vật chất nào cũng là một thể chung có kết cấu thống nhất bao
gồm từng bộ phận nhân tố với nhau, ồng thời sống chi phối và ảnh hưởng lên nhau
sinh ra các biến ổi. Nguồn gốc vận ộng và một số nguyên nhân bên trong của quá
trình vật chất là tự thân phát triển.
Vận ộng là thuộc tính bất biến của vật chất, chỉ có ở bên ngoài vật chất. Nó
không phải ai phát minh ra ời ều tự giết mình, do vậy vẫn còn bảo lưu về số lượng
hay chất lượng. Khoa học ã chứng minh ược nếu một hình thức vận ộng nào ó của
sự vật giảm i thì bắt buộc phải tồn tại một hình thức vận ộng khác thay thế. 6 lOMoAR cPSD| 44985297
Các hình thức này chuyển ổi cùng nhau và trạng thái của vật chất vẫn luôn tiếp diễn.
Mặc dù di chuyển luôn nằm trong quá trình không ngừng nghỉ. tuy nhiên iều
ấy không triệt tiêu mà lại chứa ựng thêm hiện tượng ứng im dần dần bởi vì không
có nó nên không có sự phân chia thế giới vật chất trở thành nhiều sự vật, hiện tượng
ộc áo và a dạng. Ăngghen chứng minh rằng khả năng ứng im tượng ngược của mọi
vật thể hay khả năng ổn ịnh lâu dài là một số iều kiện chính của sự phân tách vật
chất. Nếu di chuyển là biến ôi của mọi sự vật hiện tượng nên ứng im là sự bất ịnh,
là sự duy trì tính giới hạn sự vật hiện tượng. Đứng im chỉ là một trạng thái tự nhiên
của vận ộng hay di chuyển qua không gian tĩnh có sự bình ổn nhất ịnh. Trạng thái
ứng tĩnh thường ược biểu thị như là một quá trình di chuyển trên phạm vi sự vật
yên ịnh và ít biến hoá hoặc thậm chí là tạm thời bởi mới chỉ tạo thành qua một thời
gian hữu hạn nên cũng không hề ổi thay hoàn toàn về chất, ở vị trí, hình dáng hay kết cấu của sự vật.
Không gian cùng thời gian là các hình thức vi hữu của vật chất.
- Không gian là hình thức bảo tại chủ yếu của vật chất về mặt quảng tính.Không
gian thường có 3 chiều (chiều dọc, chiều rộng hoặc chiều cao) .
- Thời gian là hình thức bảo tại căn bản của vật chất về mặt trường tính. Thời
gian luôn luôn có một chiều (từ quá khứ và tương lai) .
Không gian biểu hiện thuộc tính của từng ối tượng vật chất có vị trí, có hình
thức kết cấu, có ộ dài lớn hay cao thấp. Khóng gian miêu tả sự có mặt và tương tác
của nhiều sự vật với nhau, biểu thị cho tính chất và trật tự của chúng, về thời gian
phản ánh thuộc tính của mỗi qúa trình vật chất diễn ra liên tục hoặc chậm chạp, tiếp
nối nhau theo một trình tự cụ thể. Thời gian biểu phản ánh trình ộ tốc ộ của quá
trình vật chất, tính ộc lập giữa nhiều giai oạn với nhau của quá trình ấy. trình tự tồn
tại và chết dần của mỗi sự vật hiện tượng.
Lênin ã chỉ ra trên thế giới không có ai trừ vật chất ang phát triển. Không gian
và thời gian không tách rời nhau, không có vật chất nào trừ không gian hoặc thời
gian và cũng không có không gian hay thời gian sống khác ngoài vật chất vận ộng.
c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Nhà duy tâm quan niệm ý thức, tinh thần có trước khi quyết ịnh vật chất, nhưng
duy vật biện chứng lại phản ịnh rằng bản chất của thế giới là vật chất và thế giới
ồng nhất về tính vật chất của nó. Triết học Mác-Lênin khăng ịnh ràng chỉ có một
thế giới chính là thế giới vật chất ồng thời lại cho biết thế giới ều là các dạng khác
của vật chất, có liên hệ vật chất chặt chẽ với nhau như liên hệ về cơ cấu tỏ chức,
lịch sử phát triển tất cả luôn ược thực hiện theo quy luật tự nhiên của thế giới vật 7 lOMoAR cPSD| 44985297
chất, do vậy nó trường tồn mãi mãi, không phải ai tạo nên và cũng sẽ không mất i.
Trong thế giới ó sẽ không có ai bên ngoài các quá trình vật chất ang chuyển ồi là
tác ộng ến nhau. là nguyên nhân và kết quả của nhau.
2. Phạm trù ý thức a. Kết cấu của ý thức
Cũng như vật chất, có vô số quan niệm về ý thức theo các trường phái khác
nhau. Theo quan iểm chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh rằng ý thức là ặc tính
và là sản phẩm của vật chất, là sự thâm nhập trực tiếp vô bộ óc con người bằng lao
ộng và ngôn ngữ. Mác cho biết tinh thần ý thức chẳng qua cũng là thứ vật chất ã i vô
bộ óc con người rồi ược cải biến từ ấy. ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết
cấu phức tạp bao gồm ý thức tri thức, tình cảm, ý chí, trong ó tri thức là cơ bản nhất,
là phương thức tên lại của ý thức, vì thế sự ra ời và hình thành của ý thức có liên hệ
chặt chẽ với quá trình con người tiếp nhận và cải biến giới tự nhiên. Tri thức ã qua
tích tụ con người càng tham gia tìm hiểu bản chất của sự vật và cải biến sự vật có
hiệu quả cao, tính ộc lập của ý thức theo vậy cũng nâng dần. Việc khẳng ịnh tri thức
là yếu tố rất cần thiết có ý nghĩa phản bác quan iểm giản ơn rằng ý thức là tình cảm
của niềm tin. .. Quan iểm như vậy chỉ là bệnh chủ quan duy ý chí của niềm tin tưởng
mù quáng. Tuy nhiên việc nhấn mạnh yếu tố tri thức cũng không ồng nghĩa với việc
phủ ịnh các yếu tố vai trò tình cảm ý chí.
Tự ý thức cũng là một yếu tố cần thiết khi chủ nghĩa duy tâm nhìn nhận con
người là một thực thể không có sắn của cá nhân thông qua biểu hiện xu hướng ối với
bản thân mình và tự xác ịnh cái tôi ộc lập tách khỏi xã hội. Trái lại chủ nghĩa duy vật
biện chứng xem tự ý thức là ý thức hướng tới khẳng ịnh bản thân mình trong quan
hệ với thế giới bên ngoài. Khi thể hiện thế giới khách quan con người tư phân rõ bản
thân, ối lập mình với thế giới ó là sự nhìn nhận bản thân chỉ là một thực thể sống, có
cảm giác, tư duy có những hành vi ạo ức và vị trí xã hội. Mặt khác sự giao lưu xã hội
và các thực tiễn xã hội buộc con người nhận thức ược bản thân mình và biết tuân
theo những quy tắc tiêu chuẩn do xã hội ặt ra. Ngoài ra, văn hoá cũng có vai trò tấm
gương phản chiếu làm giúp con người nhận thức bản thân.
Vô thức là một hiện tượng tâm lý bình thường nhưng có ảnh hưởng bởi hoạt
ộng diễn ra bên ngoài phạm vi của ý thức. Có 2 loại vô thức: loại thứ nhất liên quan
ến những hành vi không phải con người ý thức và loại thứ hai ảnh hưởng bởi một số
hành vi trước kia ã từng thực hiện nhưng nay nhớ lại nên hình thành thói quen, hoặc
xảy ra ở bên ngoài sự iều khiển của ý thức. Vô thức liên quan ến các phạm vi hành
ộng của con người. Trong các hoàn cảnh như vậy luyện tập sẽ làm con người vơi i
sự căng cứng khi hoạt ộng. Việc thường xuyên luyện tập sẽ khiến hành vi tốt trở
thành thói quen có vai trò quyết ịnh ối với ời sống. b. Nguồn gốc của ý thức 8 lOMoAR cPSD| 44985297
Nguồn gốc của ý thức gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. • Nguồn gốc tự nhiên
Ý thức ra ời là kết quả của sự nghiên cứu kéo dài của giới khoa học mãi tới khi
có con người cùng bộ óc. Khoa học chứng minh rằng, thế giới vật chất nói chung và
trái ất nói riêng ã ược hình thành từ lâu ời trước khi có con người, do vậy hoạt ộng ý
thức của con người xảy ra trên cơ sở hoạt ộng sinh lý thần kinh bộ não người. Không
thẻ tách riêng ý thức con người với bộ não bởi vì ý thức là chức năng trong não và
bộ não là khí quản của ý thức. Sự lệ thuộc ý thức vào cuộc hoạt ộng bộ não biểu hiện
khi bộ não bị tồn thương các quá trình ý thức sẽ bị xáo trộn. Tuy nhiên không thể nào
ịnh nghĩa một cách giản ơn ý thức như quá trình sinh lý bởi vì óc mới là cơ quan biểu
hiện. Sự ra ời của ý thức i kèm sự hình thành ặc tính biểu hiện và ược hoàn thiện ồng
thời với sự tiến hoá của cơ thể. Sự ra ời của xã hội loài người mang ến hình thức cao
nhất của sự thể hiện, chính là sự phản ánh ý thức luôn dính chặt với việc làm ể thiên
nhiên thích ứng với nhu cầu thay ổi của xã hội. • Nguồn gốc xã hội
Sự hình thành của ý thức gắn liền với sự sáng tạo của bộ óc con người dưới
ảnh hưởng của lao ộng và giao tiếp QHXH. Lao ộng của con người là nguồn gốc vật
chất có tính xã hội góp phần cải tạo môi trường nhằm phục vụ nhu cầu sống vì mục
ích bản thân con người. Nhờ vậy mà con người cùng xã hội loài người mới ra ời và
tiến bộ. Lao ộng là phương thức sinh tồn phổ biến cuối cùng của con người và do ó
ngay từ ầu ã kết nối con người với nhau theo mối quan hệ biện chứng, liên tục; mối
quan hệ trên qua lượt sẽ hình thành nhu cầu chuyển dần kinh nghiệm sang sản xuất
lao ộng áp ứng nhu cầu. Và kết quả là ngôn ngữ hình thành.
Ngôn ngữ ược cho là chiếc vỏ vật chất của tư duy, với sự xuất hiện của ngôn
ngữ, tư tưởng con người có khả năng chuyển hoá thành hiện thực cụ thể, thông
qua tín hiệu vật chất tác dụng vào giác quan của con người và tạo nên cảm
giác. Nhờ có ngôn ngữ nên con người có thể giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh
nghiệm với nhau, thông qua ó từ ý thức cá nhân ến ý thức xã hội, và ngược lại.
Chính vì quan sát và phân tích tức là quá trình hình thành nên ý thức, cũng từ
ngôn ngữ mà con người dễ dàng thâm nhập vào bản chất của sự vật, hiện
tượng ồng thời tổng kết hoạt ộng của mình qua các quá trình phát triển lịch sử.
c. Bản chất của ý thức 9 lOMoAR cPSD| 44985297
Từ việc xác ịnh nguồn gốc của ý thức, ta biết rằng ý thức có bản tính tìm tòi,
khám phá và bản tính xã hội.
Bản tính phản ánh thể hiện vẻ thế giới thông tin bên ngoài, là biểu thị nội dung
ến với vật tạo ảnh hưởng và ược chuyển i qua quá trình mô tả. Bán tính của nó qui
ỉnh mặt tích cực của ý thức, cho nên ta dùng trực quan chỉ ể, vì theo ịnh nghĩa thì ối
tượng thể hiện là thế giới thông tin. Ý thức ngay từ ầu ã kết lại với lao ộng, các hoạt
ộng sản xuất kinh doanh và iều khiển thiên nhiên của con người nên ã trở thành mặt
không thể thiếu của hoạt ộng ó.
Tính a dạng của ý thức biểu hiện ở chỗ nó không lặp liên một cách phối kết
ơn thuần mà còn i kèm với hoạt ộng và quá trình thu thập thông tin gắn chặt với quá
trình sử dụng thông tin. Tính a dạng của ý thức cũng biểu hiện bằng khả năng gián
tiếp khái quát thế giới tự nhiên thông qua quá trình tương sinh và ảnh hưởng ến thế
giới xung quanh. Phản ánh và sáng tạo gắn liền với nhau nên không thể tách ra, không
có phản ánh sẽ không có sáng tạo vì ó là iểm khởi ầu là cơ sở của ý thức. Đó là mối
quan hệ biện chứng giữa tiếp nhận xử lí thông tin và là sự thống nhất mặt khách quan chủ quan của ý thức.
Ý thức chỉ ược hình thành thông qua lao ộng và hoạt ộng trên thế giới của con
người. Hoạt ộng cá nhân không chỉ là hoạt ộng ơn lẻ mà còn là hoạt ộng xã hội. ý
thức trước hết là nhận thức của con người ối với xã hội và hoàn cảnh cùng những iều
ang xảy ến ở thế giới tự nhiên về mối liên hệ giữa người và người trong quan hệ xã
hội. Do ó ý thức xã hội phát sinh phải bị nhận ra từ tồn tại xã hội cùng những quy
luật của tồn tại xã hội ấy. .. ý thức của từng cá nhân chứa ựng trong lòng mình ý thức
xã hội, Bản tính xã hội của ý thức cũng ồng nhất với bản tính biểu hiện trong sáng
tạo. Sự nhất trí ấy biểu hiện qua tính năng ộng tự thân của ý thức, mối quan hệ giữa
nhân tố vật chất và nhân tố ý thức ối với hoạt ộng cải tạo thế giới quan của con người.
d. Các cấp ộ của ý thức
Khi xem xét ý thức qua chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần phải
nhận thức ược các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức,vô thức,....Các yếu tố ó kết hợp với
những yếu tố khác tạo nên ý thức, quy ịnh tính phong phú, muôn vẻ của ời sống tinh thần con người.
Tự ý thức là ý thức hướng ến nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với
ý thức về thế giới bên ngoài. Đây là một thành phần quan trọng của ý thức, ánh dấu
trình ộ phát triển của ý thức. Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, con người
cũng tự phân biệt, tách mình, ối lập mình với thế giới ó ể ánh giá mình thông qua các
mối quan hệ. Nhờ ó, con người tự ý thức về bản thân mình như một thực thể hoạt
ộng có cảm giác, ang tư duy, tự ánh giá năng lực và trình ộ hiểu biết của bản thân về 10 lOMoAR cPSD| 44985297
thế giới, cũng như các quan iểm, tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, hành vi, ạo ức và
lợi ích của mình. Từ ấy, xác ịnh úng vị trí, thế mạnh, iểm yếu của bản thân, ý thức về
mình như một cá nhân - chủ thể có ý thức ầy ủ về hành ộng của mình, luôn làm chủ
bản thân, chủ ộng trong iều chỉnh hành vi của mình trong tác ộng qua lại với thế giới khách quan.
Tiềm thức là những hoạt ộng tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức,
về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể có ược từ trước nhưng ã gần như
thành bản năng, thành kĩ năng nằm trong tầm sâu ý thức, là ý thức của 12 chủ thể
dưới dạng tiềm tàng. Do ó, tiềm thức có thể tự ộng gây ra các hoạt ộng tâm lý và
nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng trực tiếp. Tiềm thức có vai trò rất
ỗi quan trọng trong ời sống và tư duy khoa học. Nó gắn bó chặt chẽ với các loại hình
tư duy chính xác, lặp lại nhiều lần. Khi tiềm thức hoạt ộng sẽ góp phần giảm bớt sự
quá tải của ầu óc, khi công việc lặp lại nhiều lần, mà vẫn em lại ộ chính xác cao và
chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.
Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí iều khiển, nằm ngoài
phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát ược trong một lúc nào ó. Chúng iều
khiển những hành vi thuộc về bản năng, thói quen,...trong con người qua phản xạ
không iều kiện. Con người là một thực thể xã hội có ý thức nhưng không phải mọi
hành vi của con người ều do lý trí chi phối. Trong ời sống con người, có nhiều hành
vi do bản năng chỉ ạo hay những ộng tác ược lặp i lặp lại nhiều lần tạo nên thói quen
ến mức chúng tự ộng xảy ra ngay cả khi không có sự kiểm soát của lý trí. Vô thức là
những trạng thái tâm lý ở tầng sâu iều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái ộ ứng xử của
loài người mà chưa có sự can thiệp của lý trí.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Theo chủ nghĩa duy tâm: Ý thức có trước, vật chất có sau. Họ cho rằng ý thức
quyết ịnh vật chất. Theo chủ nghĩa duy vật thông thường: vật chất có trước, ý thức
có sau. Do ó vật chất quyết ịnh ý thức nhưng lại không thấy sự tác ộng trở lại của ý
thức với vật chất. Triết học Mác – Leenin khẳng ịnh trong mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức thì vật chất quyết ịnh ý thức và ý thức có tác ộng trở lại vật chất. a. Vật
chất quyết ịnh ý thức
Vật chất là những tiền ề, cơ sở nguồn gốc quyết ịnh sự hình thành, duy trì và
phát triển của ý thức.
Điều kiện vật chất thay ổi thì ý thức theo ó. Khi cơ sở vật chất thay ổi thì ý
thức cũng thay ổi theo. Như vậy vật chất quyết ịnh ý thức là ở những nội dung và
khuynh hướng hoạt ộng, phát triển của ý thức. Cơ sở vật chất, iều kiện vật chất hình 11 lOMoAR cPSD| 44985297
thành ra là công cụ, phương tiện "nối dài" những giác quan của con người trong hiểu biết thế giới.
Cơ sở, iểu kiện vật chất mới trường ra là nơi kiểm tra nhận thức của con người
ể hình thành nhận thức úng ắn và loại bỏ nhận thức sai lệch. Điều ó chứng tỏ rằng
trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất quyết ịnh ý thức.
- Về mặt sinh học, ý thức là một hoạt ộng tổng hợp của não bộ con người và bao
gồm sự kết nối giữa những nơron thần kinh sẵn có. Các nơron thần kinh cũng như là
hợp chất hoá học và có thể hình thành bởi thế giới vật chất.
- Về mặt xã hội, ý thức mô tả thế giới vật chất như là hình ảnh về thế giới vật
chất và nội dung của ý thức là ược thế giới vật chất bên ngoài sản xuất.
- Vẻ mặt triết học, thông qua sự phát triển lâu dài của khoa học ối với giới tự
nhiên ã khẳng ịnh rõ ược ý thức không phải bị một thế lực siêu hình nào mà ý thức
là của con người, con người chính là sản phẩm của thế giới vật chất nền ý thức có
nguồn gốc và nội dung từ vật chất. b.
Vật chất quyết ịnh hình thức biểu hiện, mọi sự biến ổi của ý thức
Ý thức cơ bản bao gồm tri thức, tình cảm và ý chí. Dù ý thức có biểu hiện trên
khía cạnh nào i chăng nữa thì cũng ều là sự tiếp nhận vật chất và hướng về thế giới vật chất.
Thế giới vật chất chính là nguyên nhân ưa ra sự biến ổi của ý thức.
- Khi thế giới có sự biến ổi vẻ khí hậu, con người có ý thức hơn nữa về việc giữ gìn môi trường.
- Khi kinh tế tăng trưởng, tiêu chuẩn xã hội lên cao, ý thức cuộc sống cũng ổi
thay, biến quan niệm "ăn ông mặc ấm" trở thành "ăn ngon mặc ẹp"
- Khi xã hội chuyển dịch từ chế ộ phong kiến qua xã hội chủ nghĩa, ý thức bảo
vệ quyền con người cũng ổi thay. Quan niệm "trai lấy gái chọn một chồng" tôi nghĩ là sai lầm, v. .. v. ..
Trong hoạt ộng của con người thì những nhu cầu vật chất xét ến cùng lúc nào
cũng óng vai trò quan trọng ể dẫn dắt việc quy ịnh mục ích hành vi của con người vì
nhàn tố vật chất quy ịnh khả năng các nhân tố tinh thần ã góp phần vào cuộc hoạt
ộng của con người, tạo iều kiện cho nhân tố tinh thần phát triển trở thành hiện thực
và từ ó quy ịnh mục ích chủ trương biện pháp do con người ặt ra ối với hoạt ộng của
mình theo cách chọn lựa, sửa ổi bổ sung cụ thể hoá mục ích chủ trương biện pháp. 12 lOMoAR cPSD| 44985297
c. Sự tác ộng trở lại của ý thức với vật chất
Triết học Mác - Lênin nhấn mạnh ý thức của vật chất tạo nên sự phát triển. Song
ý thức có ảnh hưởng ngược lại ối với vật chất: biểu hiện nếu con người hiểu biết
chính xác có tri thức khoa học, thích hợp với những quy luật khách quan thì ý thức
có tác ộng tốt trong việc khởi sinh thế giới tự nhiên, nếu con người mô tả chưa ầy ủ
hiện thực khách quan, bản chất, quy luật khách quan thì sẽ có tác ộng tiêu cực ến quá
trình quay thực tiến và hiện thực khách quan.
Ý thức cho phép con người hiểu biết bản chất quy luật vận ông khách quan của
sự hình thành hiện tượng. ý thức hướng dẫn con người cách sử dụng các khả năng
thực tế thích hợp và thúc ẩy sự vật tiến tới hoàn thiện. Sự ảnh hưởng của ý thức ến
vật chất vẫn nằm trong giới hạn hoạt ộng lịch sử của con người.
Ý thức chỉ tác dụng ến hiện thực thông qua hoạt ông thực tiễn. ý thức có thể cải
biến với thiên nhiên và khai nhận vào sự vật, không có khả năng hô biến trở thành
hiện thực, song nhờ hoạt ộng thực tiễn của con người nên ý thức sẽ cải tiến ược ể
xâm nhập vào sự vật, hiện thực hoá các mục ích do nó mang lại trong hoạt ộng của
mình. Điều này xuất phát ở tận ngay bản tính tự nhiên, trí tuệ và xã hội của ý thức và
cũng vì bản tính ấy nên chỉ có con người có ý thức mới có khả năng biến ổi và chi
phối sự vật ể buộc nó phục vụ con người.
Kết luận: Ý thức không do vật chất chi phối. ý thức phản ánh chính xác hiện thực
khách quan thì sẽ ảnh hưởng ến hiện thực thúc ây hiện thực khách quan thay ổi,
nhưng nếu phân chiếu ngược lại với hiện thực khách quan thì nó kìm hãm sự phát
triển của hiện thực khách quan. Ý thức chủ quan, hiện thực khách quan ược phản ánh
vào bộ óc con người, giúp con người hiểu ược bản chất, quy luật vận ộng của sự vật, hiện tượng.
II. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Qua mối quan hệ từ vật chất và ý thức trong triết học Mác-Lênin, ta thấy ược nguyên
tắc “Tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng ộng chủ quan”. Trong
nhận thức, hành ộng, kế hoạch và mục tiêu ều cần bắt nguồn, xuất phát theo quy luật
tự nhiên, nếu không sẽ tạo nên nhiều hậu quả khôn lường. Nhận thức cần trung thực,
khách quan và ánh giá chính xác, nêu cao sự thật.
Cần tăng cường tính ộc lập, khách quan của ý thức, ề cao vai trò của lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Cần ào tạo, nâng cao trình ộ khoa học, 13 lOMoAR cPSD| 44985297
tri thức, lòng nhiệt tình, ý chí ấu tranh trong toàn dân, chú trọng việc rèn luyện ạo ức,
phẩm chất và phối hợp giữa nhiệt tình cách mạng và khoa học.
Bởi vật chất là nguồn gốc và cũng là yếu tố quyết ịnh ý thức, cho nên muốn ánh
giá tính chính xác của sự vật, hiện tượng thì trước hết cần thiết phải xem xét nguyên
nhân vật chất, tồn tại xã hội nhằm giải quyết tận gốc vấn ề mà không phải tìm kiếm
nguồn gốc hay nguyên nhân do các nguyên nhân tinh thần khác. "Tính toàn diện của
sự nhận thức" là vì chỗ ó. Mặt khác, do ý thức có tính khách quan nhất ịnh và ảnh
hưởng ngược lại ối với vật chất, trong khi nhận thức òi hỏi phải có tính ộc lập nên
cần xem xét ến vai trò của nhân tố tinh thần. Trong hoạt ộng thực tiễn cũng phải xuất
phát vào các iều kiện khách quan và xử lý những nhiệm vụ của thực tiễn ề ra trên cơ
sở tôn trọng sự thật. Đồng thời phải nêu cao ý thức, vận dụng và phát huy vai trò tích
cực của những nhân tố tinh thần ể biến trở thành sức mạnh tập thể nhằm mang ến
hiệu quả cao cho hoạt ộng của con người. Không chỉ có vậy, việc xử lý các mối quan
hệ trên tinh thần thái ộ tiêu cực, luôn dựa dẫm, bất lực về hoàn cảnh hay cá nhân, có
thể bị tách khỏi vai trò của từng yếu tố vật chất hoặc ý thức.
Chúng ta nên tuân thủ nguyên tắc chung, tôn trọng tính ộc lập chủ quan, cần phải
có hiểu biết và giải thích úng ắn quan hệ lợi ích một cách hài hoà giữa lợi ích cá nhân,
tập thể và xã hội, ồng thời có ộng cơ trong sáng, thái ộ tích cực và không vụ lợi cho
nhận thức, hành ộng của bản thân.
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Mọi hoạt ộng ều phải xuất phát từ quy luật khách quan
Nhằm mang ến các hoạt ộng lý luận và hoạt ộng thực tiễn có hiệu quả cao, con
người phải bắt nguồn trên thực tế cuộc sống, ồng thời phát huy cao nhất tính ộc lập
cá nhân của bản thân. Yêu cầu của quan iểm khách quan là mọi hoạt ộng lý luận và
thực tiễn lúc nào cũng phải xuất phát trên những iều kiện. trong hoàn cảnh thực tế
cần tuân thủ các quy luật khách quan, các quy luật tự nhiên và xã hội chứ không chỉ
là iều kiện vật chất. Quan iểm khách quan cũng òi hỏi việc thay ổi hay cải biến sự
vật phải bắt nguồn từ thực tế bản thân mình. Con người chẳng thể bắt ép sự vật từ bỏ
i thứ vốn mình không có hay là chưa thể có. Con người phán ảnh càng rõ ràng và
chuẩn xác thế giới tự nhiên việc thay ổi thế giới sẽ mang ến hiệu quả cao hơn nữa.
Ví dụ 1: X là một sinh viên, nắm rõ ược năng lực học tập của bản thân, yêu thích ọc
và tìm hiểu nhưng tiếp thu chậm và chưa hiệu quả, hoàn cảnh của gia ình khó khăn
và thiếu thốn về vật chất. X luôn cố gắng trau dồi, cố gắng tìm hiểu và học hỏi nhiều 14 lOMoAR cPSD| 44985297
kiến thức mới, ồng thời củng cố lại các kiến thức ã ược học, ọc và nghiền ngẫm ể
hiểu và nắm bắt ược vấn ề, không ngừng cố gắng và hoàn thiện kiến thức bản thân.
X hiểu và nhận thức ược tầm quan trọng của việc học với tương lai, X luôn cố gắng
chăm chỉ, nỗ lực, tiếp thu kiến thức và hướng ến mục tiêu học tập và trang bị cho
mình thật nhiều kiến thức quý báu, từ 16 ó, X có thể vươn lên trong học tập, có ược
nhiều kinh nghiệm và hiểu biết ể sẵn sàng kiếm ược một công việc ổn ịnh và góp
phần giúp ỡ cho hoàn cảnh của gia ình.
Ví dụ 2: Tại Việt Nam, ô nhiễm môi trường không khí, nước, ất ang rung hồi chuông
cảnh tỉnh, cần phải tìm gấp một biện pháp ể cải thiện môi trường. Bên cạnh ó, toàn
thế giới ang nhận thức ược sự thiếu hụt năng lượng toàn cầu, nền kinh tế thế giới
chuẩn bị mở cửa trở lại, òi hỏi một nguồn năng lượng dồi dào ể vận hành bộ máy sản
xuất kinh doanh lớn khiến cho lượng cầu tăng mãnh liệt. Hiếu ược iều ấy, Việt Nam
ã cố gắng trong công cuộc tìm giải pháp khắc phục, khả thi nhất có lẽ là phát triển
ngành kinh tế tái tạo. Thấy ược tiềm năng ặc biệt lớn ở nguồn năng lượng tái tạo như:
thuỷ iện, gió, năng lượng mặt trời,..Việt Nam ã huy ộng và các doanh nghiệp ã tiến
hành ầu tư vào nghiên cứu và xây dựng hệ thống sản xuất năng lượng sạch. Từ ó,
giảm thiểu nguồn năng lượng thiếu hụt, tối thiểu hoá sự ô nhiễm môi trường, dần dần
em năng lượng thay thế phổ biến, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam.
2. Phát huy tính năng ộng, tích cực của ý thức
Hiện nay con người nắm vững và tiếp nhận từ các nghiên cứu và kết luận trong
phân tích của nhà khoa học, triết gia vào thực tiễn cuộc sống. Sau ó ứng dụng mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nó là cơ sở giúp con người tác ộng về với thực tại
vật chất thông qua những nhận thức mới. Có một số thứ xuất hiện từ cuộc sống thực
tại mà phải có sự can thiệp của con người nó mới thích hợp ược dùng trong mọi việc.
Từ sự hiện diện vốn có của vật chất trên thế giới hôm nay, con người nhận
biết ược, hoặc làm biến ổi và tác dụng ngược lại. Khiến từ vật chất ó xuất hiện rất a
dạng các ồ vật, món ồ, sinh vật, thực vật, . .. phong phú thêm. Hoặc nếu chủ thể ý
thức nào là thứ có hại chúng ta sẽ tìm cách ngăn cản sự tiến hoá và loại trừ ra ngoài thế giới con người.
Bởi vậy mới nói chúng ta nên khích lệ những nhà khoa học tìm hiểu, nghiên
cứu thế giới vật chất, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và giải thích chúng một
cách úng ắn. Từ ấy xây dựng và tham gia vào cuộc sống con người văn minh và tiên tiến hơn nữa. 15 lOMoAR cPSD| 44985297
Bản thân là một sinh viên, em nhận thức ược tầm quan trọng của triết học với
ời sống, nhất là trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, nắm ược sự cần thiết của
nó trong việc hoàn thiện và phát triển ời sống con người. Vì vậy, em 17 biết mình
cần phải học tập tích cực hơn nữa, cần chủ ộng tìm tòi, khám phá vấn ề, học i ôi với
hành, không quá ỷ lại vào thầy cô, khi học em nên tự mình tìm tòi suy nghĩ, sáng tạo,
phát triển tư duy và nâng cao hiệu quả của bản thân. Những tri thức góp nhặt từ sách
vở là chưa ủ, xã hội luôn cần một người tích luỹ vốn kĩ năng sống dày dặn, như việc
tham gia các hoạt ộng trong trường, trong các câu lạc bộ hay những hoạt ộng tình
nguyện tại ịa phương. Môi trường ại học luôn ẩn giấu nhiều cám dỗ và thử thách, bởi
vậy, chúng ta nên kiên ịnh, nắm rõ mục tiêu, cách xa khỏi những thói hư tật xấu. Nên
học tập với tinh thần như câu nói nổi tiếng của Lênin: “Học, học nữa, học mãi”. Tuy
nhiên, chúng ta cũng nên rèn luyện, tránh xa khỏi bệnh chủ quan duy ý chí, lược bỏ
sự bảo thủ, trì trệ. Cần phải tiếp thu có chọn lọc những phát kiến mới, việc hôm nay
không nên dồn lại ngày mai, không chủ quan trước mọi tình huống, phải biết lắng
nghe và tiếp thu sự góp ý từ mọi người. Như khi thuyết trình xong, chúng ta cần phải
tiếp thu nhận xét, góp ý từ các bạn và giảng viên, hay trong lúc làm bài tập hoặc họp
nhóm, chúng ta cần sáng tạo, ột phá, lắng nghe ý kiến ể chắt lọc, tìm ra ý tưởng tốt
nhất, thuận lợi nhất nhằm ạt ược mục tiêu của cả nhóm. Với tư cách là một công dân
của ất nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, em hi vọng sẽ cống hiến ược sức
trẻ, trí tuệ của mình góp phần vào sự tiến bộ, phát triển của ất nước. Luôn có lòng
yêu nước với tư tưởng tiến bộ, tự hào về ất nước, con người, quê hương Việt Nam.
Trung thành và cống hiến cho Tổ quốc, với chế ộ Xã hội chủ nghĩa, học và làm theo
lời Bác Hồ dạy. Bên cạnh ó, tránh xa, cảnh giác trước những âm mưu chia rẽ, bôi
bác, xuyên tạc của thế lực thù ịch, phê phán, ấu tranh gay gắt với những thái ộ, việc
làm gây tổn hại ến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
3. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong sự nghiệp ổi mới của ất nước ta:
Giai oạn trước ại hội VI, bên cạnh thành tựu có ược, ất nước ta hãy còn những
thiếu sót về việc xây dựng mục tiêu và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm xây
dựng hệ thống xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế. Chúng ta hãy còn vội vã, mong
muốn xoá bỏ nền kinh tế a thành phần khỏi nền kinh tế thị trường ể hướng về chủ
nghĩa xã hội, trong ó, ất nước dần i ến sự tụt hậu và ít tăng trưởng. Đại hội VI ã kết
luận: " Đảng ã mắc sai lầm chủ quan nghiêm trọng, xâm phạm quy luật khách quan
". Nhằm khắc phục thiếu sót ó, một số ường lối phát triển ất nước ã ược ề ra tại ại hội
VI như công nhận sự có mặt ầy ủ của nền sản xuất hàng hoá thị trường và chuyển ổi
hoàn toàn qua mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa. 16 lOMoAR cPSD| 44985297
Thực tế ã buộc Đảng phải trả giá lớn vì sự nôn nóng, vội vàng trong sự phân
tích ánh giá khoa học với cách xét tình theo theo cảm tính, chủ quan và lạc hậu. Xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay là iều vô cùng khó khăn và nguy hiểm,
ược xem như là cuộc chiến tranh trường kì của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Đối
mặt với những diễn biến nhanh chóng, ngoài dự oán của tình hình thế giới cần phải
bình tĩnh, tỉnh táo và thường xuyên nâng cao trình ộ về văn hoá, lý luận cho kịp thời
thích nghi với tình hình thực tế ang chuyển biến không ngớt. Cần phải biết dự báo
chính xác tình hình và ánh giá, phân tích kỹ lưỡng hoàn cảnh thực tế ể qua ó ưa ra
các quyết ịnh úng ắn. Song hành với việc nên có tầm nhìn xa trông rộng, phải biết
giải quyết hợp lí và hiệu quả các nhiệm vụ trước mắt và dài hạn. Có như thế mới tạo
ra iều kiện ể kinh tế Việt Nam có cơ hội phát triển, nâng cao tiềm lực, từ ó giúp nước
mình vươn cao và tiến sâu trên chiến trường quốc tế, óng góp thiết thực cho công
cuộc xây dựng ất nước. KẾT LUẬN
Xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một sự nghiệp rất khó khăn, phức
tạp, nó tự cuộc chiến ấu trường kì của Đảng và Nhà nước. 17 lOMoAR cPSD| 44985297
Với sự biến ộng về tình hình kinh tế của các nước trên thế giới yêu cầu Đảng
và nhà nước cần kiên ịnh, giữ niềm tin, nỗ lực vượt khó khăn, mặt khác phải biết
sáng suốt, nhanh nhạy ứng phó kịp thời với thực tế thay ổi từng ngày từng giờ.
Quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh ược vận dụng nhuần nhuyễn phép biện chứng duy vật vào việc lãnh ạo và quản
lý kinh tế ể phát huy hiệu quả quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong công cuộc cải
cách nhằm phục hồi nền kinh tế quốc dân, chắc chắn chúng ta sẽ trở thành các nhà
quản lý giởi góp phần xứng áng vào công cuộc ổi mới của ất nước, tạo iều kiện cho
nền kinh tế Việt Nam vươn cao, qua ó nâng cao vị trí Việt Nam trên chính trường
quốc tế, ồng thời củng cố sự bình ổn về chính trị của ất nước. Đó là trọng tâm của
những người làm công tác quản lý chính trị.
Trong quá trình thực hiện ề tài, em ã rất cố gắng, nhưng có thể vẫn có thiếu
sót, em rất mong ược nhận góp ý quý báu của thầy ể bài tiểu luận của em ược hoàn
thiện hơn, qua ó em lại lợi ích cho nước nhà sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Phạm Văn Đức, Giáo trình Triết học Mác - Lênin (Dành cho bậc
ại học hệ không chuyên lý luận chính trị) (2020), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật. 18 lOMoAR cPSD| 44985297
2. Tạp chí Cộng sản, ‘Những chặng ường phát triển’, truy cập lần cuối ngày 03 tháng 12 năm 2021, từ
< https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nhung-chang-duong-
phattrien/-/2018/35138/chuong-iv--tap-chi-cong-san-trong-cong-cuoc- doimoi.aspx>
3. Karl Marx & Friedrich Engels, C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập (1995),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
4. P.V (2021), ‘Việt Nam i ầu về năng lượng tái tạo tại Đông Nam Á’,
PetroTimes, truy cập lần cuối ngày 03 tháng 12 năm 2021, từ
5. Giáo trình triết học Mác-Lênin tập 2 CNXB chính trị quốc gia 1997 19