-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Phân tích sự vận dụng các học thuyết về thương mại quốc tế đã học vào việc hoạch định chính sách thương mại quốc tế | Tiểu luận Quan hệ kinh tế quốc tế
Tiểu luận nghiên cứu về các học thuyết thương mại quốc tế bao gồm chủ nghĩa trọng thương, học thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, học thuyết về lợi thế so sánh tương đối của David Ricardo; chính sách thương mại quốc tế như chính sách bảo hộ mậu dịch và chính sách thương mại tự do của các quốc gia trên thế giới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Quan hệ kinh tế quốc tế 5 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Phân tích sự vận dụng các học thuyết về thương mại quốc tế đã học vào việc hoạch định chính sách thương mại quốc tế | Tiểu luận Quan hệ kinh tế quốc tế
Tiểu luận nghiên cứu về các học thuyết thương mại quốc tế bao gồm chủ nghĩa trọng thương, học thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, học thuyết về lợi thế so sánh tương đối của David Ricardo; chính sách thương mại quốc tế như chính sách bảo hộ mậu dịch và chính sách thương mại tự do của các quốc gia trên thế giới. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Quan hệ kinh tế quốc tế 5 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.3 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ
TIỂU LUẬN MÔN HỌC: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
PHÂN TÍCH SỰ VẬN DỤNG CÁC HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ ĐÃ HỌC VÀO VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI.
LẤY VÍ DỤ THỰC TIỄN VỚI TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM
Sinh viên: NGUYỄN THỊ NHẬT PHƯƠNG
Mã số sinh viên: 2056110039
Lớp: Quan hệ chính trị và truyền thông quốc tế k40
Hà Nội, tháng 6 – năm 2021 MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. 4
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 1
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Cấu trúc đề tài .............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CÁC HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ............ 3
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương .................................................. 3
1.2 Học thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith .................................... 5
1.3 Học thuyết về lợi thế so sánh tương đối của David Ricardo .................. 6
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CÁC HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TRONG VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ............................................... 8
2.1 Chính sách thương mại quốc tế ................................................................ 8
2.1.1 Chính sách thương mại tự do ............................................................. 9
2.1.2 Chính sách bảo hộ mậu dịch ............................................................. 10
2.2 Sự vận dụng các học thuyết về thương mại quốc tế trong việc hoạch
định chính sách thương mại đối với các quốc gia trên thế giới ................. 10
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN VIỆC VẬN DỤNG CÁC HỌC THUYẾT VỀ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM .................................................................. 14
3.1 Một vài nét chính về chính sách thương mại Việt Nam ....................... 14
3.2 Một số vấn đề đặt ra Việt Nam cần quan tâm. ..................................... 15
3.3 Thực tiễn việc vận dụng các học thuyết về thương mại quốc tế trong
việc hoạch định chính sách thương mại của Việt Nam .............................. 17
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 21
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNTT: Chủ nghĩa trọng thương EU: Liên minh Châu Âu FTA:
Hiệp định thương mại tự d o WTO:
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: V ídụ minh họa về lợi thế tuyệt đối
Bảng 1.2: V ídụ minh họa về lợi thế s o sánh MỞ ĐẦU
1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tiểu luận làm rõ các đặc điểm cơ bản của học thuyết thương mại quốc tế, phân
tích sự vận dụng các các học thuyết vào việc hoạch định chính sách thương mại
của các quốc gia trên thế giới. Từ đó, tiểu luận phân tích, làm rõ thực tiễn ở Việt Nam.
1.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ:
Khái quát về khái niệm, đặc điểm, nội dung, ưu và nhược điểm của các học thuyết
về thương mại quốc tế.
Xác định nội dung chủ đạo trong việc hoạch định các chính sách thương mại quốc
tế của các quốc gia trên thế giới thông qua sự vận dụng các học thuyết thương mại quốc tế.
Vận dụng các nội dung trên đánh giá các chính sách thương mại quốc tế.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu về các học thuyết thương mại quốc tế bao gồm chủ nghĩa
trọng thương, học thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, học thuyết về lợi
thế so sánh tương đối của David Ricardo; chính sách thương mại quốc tế như
chính sách bảo hộ mậu dịch và chính sách thương mại tự do của các quốc gia trên thế giới. 2.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: nghiên cứu về học thuyết thương mại quốc tế và sự vận dụng của
các học thuyết vào việc hoạch định chính sách thương mại quốc tế của các quốc
gia trên giới, từ đó liên hệ thực tiễn với Việt Nam. 1
Về không gian: nghiên cứu các quốc gia trên thế giới cụ thể Hoa Kỳ, Nhật Bản, Việt Nam.
Về thời gian: chủ yếu nghiên cứu trong giai đoạn từ 2001 đến nay.
Đề tài được xác định nghiên cứu trong phạm vi quá trình đổi mới từ năm 1986
đến năm 2021 ở Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội
bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.
Tiểu luận sử dụng các số liệu thống kê phù hợp trong quá trình phân tích và tổng
hợp thực tiễn vận dụng và hoạch định chính sách thương mại quốc tế của Nhật
Bản, Hoa Kỳ, Việt Nam. Đề tài ứng dụng phương pháp toán để tính toán lợi thế
so sánh hiện hữu của Việt Nam, từ đó nêu ra thực tiễn hoạch định chính sách
thương mại quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
4. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được triển
khai theo kết cấu nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Các học thuyết về thương mại quốc tế
Chương 2: Vận dụng các học thuyết về thương mại quốc tế trong việc hoạch định
chính sách thương mại đối với các quốc gia trên thế giới
Chương 3: Thực tiễn việc vận dụng các học thuyết về thương mại quốc tế trong
việc hoạch định chính sách thương mại của Việt Nam 2
CHƯƠNG 1: CÁC HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương (mercantilism) là học thuyết kinh tế thống trị ở các
nước châu Âu từ thế kỷ XV, là tập hợp các quan điểm của các thương gia, viên
chức ngân hàng, công chức và một số nhà triết học tiêu biểu như Jean Bordin,
Mellon, Jully, Colbert (Pháp), Thomas Mun, James Steward, Josias Child (Anh)
cùng các học giả khác đến từ Tây Ban Nh , a Bồ Đào Nha và H à Lan. CNTT chỉ
ra con đường trở thành một quốc gia giàu có và hùng mạnh chính là thông qu a
xuất khẩu hàng hóa chứ không phải nhập khẩu hàng hóa. V
ề đặc điểm kinh tế - xã hội
Chủ nghĩa trọng thương (CNTT) được ra đời và phát triển trong thế kỷ
XVII và XVIII. Cuối thế kỷ XV, đầu XVI, nền sản xuất hàng hóa của các nước Tây Â
u trong giai đoạn này phát triển mạnh, thương mại quốc tế bắt đầu phát
triển nhờ xuất hiện những phát kiến lớn về mặt địa lý như: Christopher Columbus
tìm ra châu Mỹ (năm 1492); Vasco d
a Gama tìm ra đường biển thông sang Ấ n
Độ, Trung Hoa và Nhật Bản (năm 1498)… mở ra khả năng phát triển thương mại
và làm giàu nhanh chóng của các nước. S
ự gia tăng dân số tạo nên thị trường lao
động, thị trường tiêu thụ,... Bên cạnh đó, các phát minh về khoa học - kỹ thuật r a
đời như đồng hồ, kín h hiển vi.
Những nội dung chính của học thuyết
Thứ nhất, đề cao vai trò tiền tệ. Tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của sự giàu c ó
của mỗi quốc gia. Quốc gia thịnh vượng là quốc gia có lượng tiền tệ dồi dào, d o
đó phải tích lũy của cải v
à gia tăng khối lượng tiền tệ.
Thứ hai, muốn gia tăng khối lượng tiền tệ của một quốc gia phải thông qua con đường chủ y u
ế là phát triển ngoại thương. Chỉ c
ó hoạt động ngoại thương là
nguồn gốc thực sự của của cải, vì n
ó làm tăng thêm khối lượng tiền tệ. Theo đó,
khi tham gia vào thương mại quốc tế, quốc gia muốn tích lũy được nhiều tiền,
nhiều kim loại quý thì phải thực hiện xuất siêu, phải đạt được thặng dư mậu dịch,
nhất là với những nước thuộc địa.
Từ đó, chủ nghĩa trọng thương chủ trương áp dụng các chính sách với thuộc
địa, theo đó các nước tư bản giữ độc quyền thương mại trên thị trường nước thuộc 3
địa và ngăn các nước thuộc địa sản xuất, buộc các nước đó xuất khẩu nguyên liệu
thô với giá thấp và nhập khẩu các sản phẩm có giá trị cao hơn.
Thứ ba, lợi nhuận trong thương mại được hình thành từ việc trao đổi không
ngang giá, do đó thương mại quốc tế thực chất là cuộc chơi có kẻ thắng - người thua
Trong thương mại quốc t ,
ế thặng dư của nước này nghĩa là thâm hụt với
nước khác, việc buôn bán với nước ngoài không xuất phát từ lợi ích của cả hai bên m
à chỉ bảo vệ cho lợi ích quốc gia của riêng mình.
Thử tư, chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của nhà nước trong việc điều
tiết nền kinh tế thông qua bảo hộ, tức là thực hiện xuất siêu bằng cách Nhà nước
hỗ trợ xuất khẩu tối đa và tăng cường hạn chế nhập khẩu bằng các biện pháp bảo hộ mậu dịch.
Ưu và nhược điểm của chủ nghĩa trọng thương
CNTT đã giải thích hiện tượng kinh tế bằng lý luận. Đ ề cao vai trò của
thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế. Học thuyết nhận thức vai trò của nhà
nước với tư cách là chủ thể chủ đạo trong quan hệ kinh tế quốc tế và các công c ụ chính sách đ
ể phát triển kinh tế. CNTT ủn
g hộ sự can thiệp của chính phủ nhằm đạt được t ặ
h ng dư trong cán cân thương mại. Các nhà trọng thương không cho
rằng kim ngạch thương mại lớn là một ưu điểm mà họ đề xuất các chính sách
nhằm tối đa hóa xuất khẩu và tối thiểu hóa nhập khẩu. Để đạt được điều này, nhập
khẩu phải được hạn chế bởi các biện pháp như thuế quan và hạn ngạch, trong kh i
xuất khẩu sẽ được trợ cấp.
Một điểm đáng chú ý nữa của CNTT là các học giả của trường phái này đ o
lường sự giàu có của một quốc gia dựa trên cơ sở khối lượng kim loại quý m à
quốc gia đó tích lũy được. Ngày nay tiêu chí này đã lạc hậu và được thay thế bởi
nhiều các tiêu chí khác về sự giàu có của một quốc gia như nguồn nhân lực, các
nguồn lực tự nhiên và các khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những nhận định còn khiếm khuyết này của
các nhà trọng thương, do hoàn cảnh x
ã hộ ilúc bấy giờ vốn là thời kỳ phong kiến
tiền tư bản chủ nghĩa, học thuyết trọng thương chủ yếu phục vụ tầng lớp lãnh đạo
quốc gia và vàng bạc gắn liền với sức mạnh quốc gia. Có được nhiều vàng bạc
hơn, các nhà lãnh đạo quốc gia sẽ có đội quân tốt hơn, thể hiện vị thế và vai trò 4
của quốc gia nhiều hơn, cũng như có nhiều tiềm lực để tiếp tục các hoạt động xâm chiếm thuộc địa.
Bên cạnh đó, bằng cách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu,
chính phủ sẽ kích thích sản xuất trong nước và giải quyết vấn đề thất nghiệp. Các
nhà trọng thương luôn chú trọng ủng h
ộ chính phủ kiểm soát các hoạt động kinh
tế và ủng hộ chủ nghĩa kinh tế quốc gia vì họ tin rằng một quốc gia chỉ có lợi ích
thương mại trên cơ sở thu được lợi ích từ các quốc gia khác nhập khẩu hàng hó a
của mình. Nó icách khác, thương mại quốc tế là trò chơi c ó tổng bằng không.
1.2 Học thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Học thuyết lợi thế tuyệt đối gắn liền với tên tuổi của Adam Smith (1723
1790), nhà kinh tế học cổ điển người Scotland, được coi là cha đẻ của kinh tế học.
Adam phản đối quan điểm chủ nghĩa trọng thương và mong muốn tự do hó a
thương mại. Ông là người đầu tiên đưa ra s ự phân tích c
ó hệ thống về nguồn gốc
thương mại quốc tế. Tác phẩm nổi tiếng “Của cải của các dân tộc” xuất bản lần
đầu tiên vào năm 1776 của Adam Smith đã đưa ra ý tưởng về lợi thế tuyệt đối để
giải thích nguồn gốc và lợi ích của thương mại quốc tế.
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Giữa thế kỷ XVIII, Tây Âu có sự phát triển vượt bậc từ xã hội nông nghiệp
đơn giản thành xã hội kinh tế phức tạp. Nền công nghiệp phát triển, thương mại
được mở rộng, hệ thống ngân hàng phát triển và vai trò doanh nghiệp được đề cao
Những nội dung chính
Thứ nhất, theo Adam Smith, thương mại giữa hai quốc gia được hình thành
dựa trên cơ sở lợi thế so sánh tuyệt đối. Khái niệm này được giải thích là khả năng
một nước có thể sản xuất ra hàng hóa với chi phí thấp hơn những nước khác.
Thông qua quá trình này, các nguồn lực sẽ được sử dụng một cách hiệu quả nhất
và tổng sản lượng hai loại hàng hóa của cả hai quốc gia sẽ gia tăng. S ự gia tăng
về sản lượng đo lường sự gia tăng về lợi ích chuyên môn hóa sản xuất tạo ra và
được phân chia giữa hai quốc gia thông qu a thương mại.
Phân tích dưới góc độ này, một quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc
tế cũng có hành vi giống như một cá nhân giao dịch trên thị trường, nghĩa là họ
sẽ không sản xuất tất cả các hàng hóa m
à mình cần. Thay vào đó, họ chi sản xuất những hàng hóa m
à họ có thể sản xuất hiệu quả nhất và trao đổi với những nước 5
khác để có những mặt hàng còn lại. Như vậy, các nguồn lực quốc gia sẽ được tận
dụng một cách tối ưu và chuyển dịch vào những ngành c ó hiệu quả.
Thứ hai, chuyên môn hóa và mô hình lợi thế tuyệt đối
Bảng 1.1: V ídụ minh họa về lợi thế tuyệt đối
Giờ công/Sản phẩm
Nhật Bản Việt Nam Thép 2 6 Vải 5 3 Ví dụ trong bản
g trên ta thấy vì Nhật Bản có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất
thép còn Việt Nam có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất vải. Theo học thuyết của
Adam Smith, Nhật Bản nên chuyên môn hóa sản xuất thép, Việt Nam nên chuyên
môn hóa sản xuất vải. Sau kh itrao đổi, cả hai nước đều th u được lợi ích.
Khẳng định nguồn gốc của sự giàu c
ó không phải là do ngoại thương mà
là do sản xuất công nghiệp. Nhờ sự chuyên môn hóa lao động dẫn đến năng suất
lao động gia tăng từ đó sản lượng gia tăng. Nền kinh tế sản xuất được nhiều hơn,
tạo ra được công ăn việc làm, có sự chi trả cho tiêu dùng nhiều hơn. Adam Smith
cổ vũ xóa bỏ mọi rào cản thương mại ( Hạn ngạch, thuế,..). Đây là một bước
chuyển rất lớn, từ bảo hộ mậu dịch chuyển sang tự do thương mại.
Thương mại quốc tế giữa các quốc gia dựa trên cơ sở tự nguyện và các bên cùng c
ó lợi, sự trao đổi là ngang giá.
Hạn chế của học thuyết
Chưa giải thích được hiện tượng trao đổi thương mại diễn ra với những nước c
ó lợi thế hơn hẳn các nước khác ở mọi sản phẩm.
Đồng nhất phân công lao động quốc tế với phân công lao động trong nước.
Không đề cao vai trò chính phủ trong nền kinh tế. Nếu không có chính phủ,
hành hóa công thì không c
ó người vệ sinh công cộng, đưa ra phúc lợi x ã hội như tiêm phòng toàn dân.
1.3 Học thuyết về lợi thế so sánh tương đối của David Ricardo Sự r
a đời của học thuyết lợi thế s o sánh 6
Học thuyết này được biết đến qua tác phẩm "Những nguyên lý của kinh t ế
chính trị và thuế khóa" (Principles of Political Economy and Taxation) xuất bản
năm 1817 của David Ricardo. Đây là một trong những tác phẩm quan trọng và có
ý nghĩa nhất của kinh tế học cổ điển với khả năng ứng dụng thực tiễn cao.
Các giả thiết được xem xét trong phân tích nội dung của học thuyết này là: - M ô hình thương mại c
ó hai quốc gia và hai loại sản phẩm
- Thương mại quốc tế đi chuyển hoàn toàn tự d o - Các yếu t
ố sản xuất di chuyển trong phạm vi một quốc gia, nhưng không di chuyển ra bên ngoài
- Chi phí sản xuất là cố định - B
ỏ qua các yếu tố về chi phí vận chuyển, công nghệ
- Tính giá trị bằng lao động
Nguyên tắc Lợi thế s o sánh
Các nước đều có thể c
ó lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế, do đó kêu
gọi tự do hóa thương mại, xóa bỏ chính sách bảo h
ộ mậu dịch. Thương mại quốc
tế vẫn có thể xảy ra và đem lại lợi ích ngay cả khi quốc gia có lợi thế tuyệt đối
hoặc không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất tất cả các mặt hàng. Mỗi nước đều
có lợi thế so sánh trong sản xuất một mặt hàng nào đó và kém lợi thế so sánh
trong mặt hàng khác. Một quốc gia có lợi thế so sánh khí quốc gia đó c ó khả năng sản xuất một hàng hó
a với mức chi ph ícơ hội thấp hơn so với các quốc gia khác.
Quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có hiệu quả
sản xuất cao hơn (lợi thế s
o sánh) và nhập khẩu những mặt hàng có hiệu quả sản
xuất thấp hơn (không có lợi thế so sánh).
Bảng 1.2: V ídụ minh họa về lợi thế s o sánh
Giờ công/Sản phẩm
Nhật Bản Việt Nam Thép 2 12 Vải 5 6
Trong trường hợp này mặc dù là sản xuất vải ở Nhật vẫn rẻ hơn ở Việt Nam
nhưng vì: Trong 1 giờ lao động, Nhật Bản sản xuất được 2 đơn vị thép, ít hơn so
với 12 đơn vị thép ở Việt Nam. Tương tự, Nhật Bản cũng sản xuất được 5 đơn vị 7 vải, ít hơn s
o với 6 đơn vị vải ở Việt Nam. D
o đó, Việt Nam có tuyệt đối trong cả
thép và vải, còn Nhật Bản không c
ó lợi thế tuyệt đối nào. Tuy nhiên, nếu s
o sánh về sản xuất thép và vải thì Việt Nam có lợi thế
tương đối hơn Nhật Bản trong sản xuất thép (sản xuất thép gấp 6 lần năng suất
của Nhật Bản còn sản xuất vải
) và Nhật Bản có lợi thế tương đối về sản xuất vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ có lợi từ thương mại quốc tế nếu
Việt Nam chuyên môn hóa sản xuất thép và xuất khẩu một phần để đổi lấy vải từ
Nhật Bản, cùng với đó Nhật Bản sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu vải. *
Hạn chế của học thuyết
CHƯƠNG 2: VẬ
N DỤNG CÁC HỌ C THUYẾT V
Ề THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TRONG VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI CÁ
C QUỐC GIA TRÊN TH Ế GIỚI
2.1 Chính sách thương mại quốc tế
Theo "Từ điển Chính sách thương mại quốc tế" (Walter Goode, 1997) thì
chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm luật lệ, quy
định, hiệp định quốc tế và các quan điểm đàm phán được chính phủ thông qua đ ể
đạt được mở cửa thị trường hợp pháp cho các công ty trong nước. Chính sách
thương mại cũng nhằm xây dựng luật lệ giúp cho các công ty có khả năng dự
đoán và đảm bảo an toàn cho mình. Thành phần chính của chính sách thương mại là đại ng
ộ tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, tính công khai và trao đổi ưu đãi. Để
phát huy hiệu lực, chính sách thương mại cần có sự hỗ trợ của chính sách trong
nước để khuyến khích đổi mới và nâng cao tính cạnh tranh quốc tế và cần có độ
linh hoạt và thực dụng trong quá trình thực hiện.
Theo Hockman và Kostecke (1995), chính sách thương mại là chính sách
quốc gia dùng để phân biệt đối xử đối với các nhà sản xuất nước ngoài. Căn cứ
vào nguyên tắc, các công cụ mà các nước sử dụng, các hiệp định giữa các nước
đã được ký kết để điều tiết hoạt động thương mại quốc tế và các quan điểm của
các quốc gia đối với hoạt động xuất nhập khẩu, có thể phân chính sách thương
mại quốc tế theo hai xu hướng: xu hướng tự do thương mại và xu hướng bảo hộ
thương mại. Những quan điểm, công cụ, biện pháp hạn chế nhập khẩu nhằm bảo
hộ sản xuất trong nước gọi là chính sách bảo hộ thương mại. Trong thực tế, không
có một quốc gia nào hoàn toàn tự do thương mại và bảo hộ thương mại mà kết
hợp đan xen với nhau tùy vào bối cảnh tình hình quốc tế, quan h ệ đối tác v à điều 8
kiện cụ thể của từng nước. Theo xu hướng tự do hóa và vi lợi ích của các quốc
gia, các nước buộc phải mở cửa thị trường song song với đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu ra nước ngoài.
Mậu dịch tự do là nền tảng lý tưởng để thực hiện quy luật lợi thế so sánh,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho mỗi quốc gia v
ề cho toàn thế giới. Trong những
giai đoạn phát triển thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, sản xuất hàng
hóa vượt ra biên giới quốc gia, Adam Smith đã rất ủng hộ tự do mậu dịch, khôn g
cần sự can thiệp của chính phủ. Điều này đã thể hiện khá rõ trong lý thuyết lợi
thế tuyệt đối của ông. Lúc này lợi thế cạnh tranh dựa vào chất lượng và giá cả sản
phẩm. Sang đầu thế kỷ 19, khi nền kinh tế phát triển vượt bậc dựa vào các yếu tố
thâm dụng của mỗi quốc gia, các d a
o nh nghiệp bắt đầu tích tụ tư bản, hình thành
các doanh nghiệp lớn áp dụng chính sách độc quyền. Các doanh nghiệp đã bắt
đầu dựng lên các hàng rào bảo hộ cho sản xuất trong nước, chủ nghĩa bảo hộ mậu
dịch đã bắt đầu hình thành. Nền mậu dịch tự do trên thế giới không còn tồn tại và
bước tiến đến chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch là một bước tất yếu của lịch sử kinh tế thế giới.
Đây còn gọi là các biện pháp áp dụng trong chính sách thương mại quốc tế. Công c
ụ quen thuộc nhất với các quốc gi
a khi thực thi là thuế quan nhập khẩu.
Bên cạnh đó có thuế quan xuất khẩu, và trường hợp đặc biệt ta có trợ cấp cho thuế
quan nhập khẩu và xuất khẩu (khi đó mức thuế âm). Ngoài ra, người ta còn sử
dụng các biện pháp phi huế quan nhàm hạn chế về số lượng có tác dụng nhằm
hạn chế mức cung (hoặc cầu) của những hàng hóa đặc biệt có thể được nhập khẩu
(xuất khẩu). Bên cạnh đó, luật pháp mỗi nước cũng quy định về các thủ tục có
ảnh hưởng quan trọng đến trao đổi thương mại quốc tế như các biện pháp thanh
tra y tế, các quy định về an toàn, các biện pháp khuyến khích việc phát triển những
vùng sản xuất đặc biệt cho các ngành xuất khẩu…
2.1.1 Chính sách thương mại tự do Khái niệm
Chính sách thương mại tự d o l
à hình thức trong chính sách thương mại
quốc tế trong đó nhà nước từng bước giảm dần và tiến tới xóa bỏ những cản trở
trong quan hệ buôn bán với nước ngoài, thực hiện tự do hóa thương mại.
Dù với các mức độ khác nhau song tất cả các quốc gia trên thế giới đều
duy trì các biện pháp và chính sách quản lý thương mại nhất định. Vì vậy, thương 9
mại tự do hoàn toàn không tồn tại. Quá trình cắt giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào
cản thương mại hiện tại được gọi là quá trình tự d o hóa thương mại.
Đặc điểm chủ yếu
Nhà nước hạn chế sử dụng các công cụ để điều tiết xuất khẩu và nhập khẩu.
Quá trình nhập khẩu và xuất khẩu được tiến hành một cách tự do. Quy luật tự do
cạnh tranh điều tiết hoạt động sản xuất, tài chính và thương mại trong nước
Mục đích của chính sách thương mại tự do là mở rộng thị trường. Các nước
tham gia vào thương mại quốc tế trên cơ s ở có đi c
ó lại. Một nước tạo điều kiện
cho hàng hóa của nước khác thâm nhập tự do vào thị trường của mình thì ngược
lại các nước đối tác cũng tạo điều kiện thuận lợi để hàng hóa vào thị trường của nước họ.
2.1.2 Chính sách bảo hộ mậu dịch Khái niệm
Chính sách bảo hộ mậu dịch là chính sách của chính phủ nhằm đặt ra những
rào cản đối với hoạt động trao đổ ihàng hóa dịch v
ụ bên ngoài (bao gồm thuế
quan, hạn ngạch, trợ cấp, kiểm soát tiền tệ, quy định hành chính và hạn chế xuất
khẩu tự nguyện), nhằm bảo vệ hàng hóa sản xuất trong nước trên thị trường nội địa.
Một hiện tượng đã từng diễn ra ở nhiều nước trên thế giới là tình trạng hoàn
toàn cô lập về thương mại với bên ngoài, hay còn gọi là tự cấp tự túc. Đây còn
gọi là “nền kinh tế đóng", khi chủ nghĩa bảo hộ đạt cực điểm, các nước đóng cửa
thị trường hoàn toàn và không giao thương với bên ngoài.
Đặc điểm chủ yếu
Nhà nước sử dụng những biện pháp thuế v
à phi thuế : thuế quan, hệ thống
thuế nội địa, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật... để
hạn chế hàng hóa nhập khẩu. Nhà nước nâng đỡ các nhà sản xuất nội địa bằng
cách giảm hoặc miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, giá tiền tệ nộ i
địa, trợ cấp xuất khẩu...để họ dễ dàng bành trướng ra thị trường nước ngoài.
2.2 Sự vận dụng các học thuyết về thương mại quốc tế trong việc hoạch
định chính sách thương mại đối với các quốc gia trên thế giới 2. 2.1 Nhật Bản
Hệ thống bảo hộ mậu dịch 10
Chính sách bảo hộ mậu dịch được thể hiện dưới hệ thống thuế quan và ph i thuế quan:
Thuế quan: Ở Nhật Bản có hai loại mức thuế quan là mức thuế tự định (còn
gọi là quốc định) và mức thuế hiệp định. Ngoài ra còn có 3 loại thuế đặc biệt là
thuế khẩn cấp, thuế đối kháng v à thuế chống phá giá.
Nhật Bản sử dụng Hệ thống phân loại hài hòa. Ở Nhật Bản có hai loại mức
thuế quan là mức thuế tự định (còn gọi là quốc định) và mức thuế hiệp định.Một
số mặt hàng nhập khẩu vào Nhật phải chịu cả thuế quan và thuế tiêu dùng. Ngoài
các loại thuế và mức thuế suất trên đây, Nhật Bản còn ban hành ba loại thuế đặc
biệt gồm thuế khẩn cấp, thuế đối kháng, thuế chống phá giá.
Nhìn chung, Nhật Bản đã c
ó đạo luật rõ ràng về việc á p dụng quy chế thuế
quan đặc biệt để bảo vệ lợi ích của các ngành sản xuất nội địa mỗi khi có thiệt hại thật 8 sự d
o việc bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu của nước ngoài.
Phi thuế quan: Hàng rào mang tính kỹ thuật của Nhật Bản luôn luôn hạn
chế quy mô nhập khẩu. Nhật Bản là một trong những nước có khuynh hướng
chính trị hoá vấn đề nông sản, và cũng l
à nước bảo hộ nhiều nhất thị trường hàng
nông sản. Nhật Bản đã lợi dụng biện pháp vệ sinh thực vật và v ệ sinh bất hợp l ý
gây trở ngại và hạn chế việc nhập khẩu nông sản và thực phẩm. Thể chế kiểm
dịch và vệ sinh thực phẩm của Nhật Bản hết sức phức tạp. Hàng nông sản nước
ngoài muốn thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, chí ít phải qu a kiểm tra nhập
khẩu của các cơ sở kiểm dịch Bộ Y tế, và qua kiểm tra của cơ quan bảo vệ sức
khoẻ tự trị của các địa phương. Luật pháp Nhật Bản đòi hỏi phải có sự chấp nhận
xuất nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
nhập khẩu để đảm bảo an toàn và y tế cho người dân. Vì vậy, để đảm bảo cho
hàng hóa khi vào nước, Nhật Bản đ
ã áp dụng nhiều biện pháp phi thuế quan.
Về Thuế quan, cơ chế kiểm định hải quan của Nhật rất chặt chẽ, sản phẩm
được kiểm tra chất lượng trước khi nhập khẩu, đảm bảo an toàn y tế cho người
dân. 13 Nhật Bản đã áp dụng biện pháp khuyến khích và ưu đãi cho các nhà xuất
khẩu như: miễn giảm thuế cho các công ty xuất nhập khẩu; thông qua các ngân
hàng phát triển của Nhật Bản và ngân hàng xuất nhập khẩu. Nhật Bản đã có đạo
luật rõ ràng về việc áp dụng quy chế thuế quan đặc biệt để bảo vệ lợi ích của các
ngành sản xuất nội địa mỗi khi có thiệt hại thật sự do việc bán phá giá, trợ cấp
xuất khẩu của nước ngoài. 11
Chính sách tự do hóa thương mại
Để bảo đảm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lượng ổn định, an toàn
trong điều kiện thế giới đầy biến động, các tập đoàn kinh tế lớn của Nhật Bản đã
tìm mọi cách để chi phối và đa dạng hoá các nguồn cung cấp tài nguyên, năng
lượng. Như vậy, bên cạnh hệ thống bảo hộ mậu dịch, Nhật bản đã đưa ra chính sách tự d
o thương mại để hoàn thiện hơn nền kinh tế của mình.
Nhật Bản là nước nghèo về nguyên liệu và năng lượng. Trong 8 loại nguyên
liệu, năng lượng quan trọng nhất, quyết định quy mô và tốc độ phát triển của nền
kinh tế, thì Nhật Bản phải nhập khẩu tới 99,7% dầu mỏ, 100% thuỷ ngân và nhôm,
90% quặng sắt, 86% than, 82% đồng, 62% kẽm, 57% chì. Với việc áp dụng chính
sách nhập khẩu hợp lý, Nhật Bản trở thành nước nhập khẩu nguyên liệu lớn nhất
thế giới cả về quy mô và cơ cấu, chủng loại.
Chính sách thương mại của Nhật Bản năm 2007 đề xuất một số biện pháp
nhằm tự do hóa hơn nữa cơ chế thương mại và đầu tư của Nhật Bản. Tuy nhiên,
từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tháng 9 năm 2008, Nhật Bản không
đưa ra những biện pháp thương mại mới để bảo hộ thị trường nội địa.
Trong kh itheo đuổi chính sách mậu dịch tự do, Nhật Bản vẫn có cơ chế
bảo hộ ngành sản xuất trong nước một cách hiệu quả. Thay cho những biện pháp
bảo hộ mang tính lộ liễu như áp đặt lệnh cấm, hạn chế số lượng hoặc á p đặt thuế
suất nhập khẩu cao, Nhật Bản đã sử dụng các biện pháp bảo hộ được lồng vào
những lý do chính đáng như để báo vệ những ngành sản xuất trong nước trước
những hành động thương mại không lành mạnh, bảo vệ sức khỏe con người, kiểm
soát chất lượng, môi trường, quy định về an toàn thực phẩm, điều kiện lao động,
kiểm soát dịch bệnh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, ghi nhãn hàng hoá.. Chính sách tự do hó
a thương mại đã mang lại sự phát triển thần kỳ cho
Nhật Bản. Dựa vào việc ký kết hiệp định thương mại tự do với các đối tác kinh
tế, Nhật Bản được hưởng lợi từ sự tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế khác,
nhất là tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Mặt khác, với sự kiểm soát tài
nguyên của nhiều nước như đã kể trên làm lợi thêm về kinh tế, Nhật Bản thực sự
phát huy được tầm ảnh hưởng, tỏ rõ tầm quan trọng của chính phủ đương nhiệm. 2.2.2 Hoa K ỳ
Hoa Kỳ cân nhắc thấy việc mở rộng hoạt động thương mại quốc tế là cần
thiết cho an ninh quốc gia và tăng trưởng kinh tế. Hỗ trợ cho hệ thống thương mại 12
đa phương chính là cốt lõi của chính sách thương mại Hoa Kỳ Hiện Chính phủ
Hoa Kỳ vẫn duy trì cam kết đối với một Hiệp định Doha toàn diện. Trong vấn đề
này, Hoa Kỳ đã đưa ra hàng loạt những đề xuất trong rất nhiều lĩnh vực đàm phán.
Họ đã thi hành các trách nhiệm khai báo, ngoại trừ những quy tắc ưu tiên của
nguồn gốc xuất xứ, hạn ngạch thuế quan nông nghiệp, các số liệu mua sắm của
Chính phủ. Hoa Kỳ đã tạo ra sự tiến bộ trong việc triển khai một số quyết định
của WTO đòi hỏi sự thay đổi luật pháp của Hoa Kỳ, nhưng những quyết định liên
quan tới quyền sở hữu trí tuệ và chống phá giá vẫn chưa được triển khai đầy đủ.
Trong khi Hoa Kỳ cân nhắc về một Hiệp định đa phương toàn diện cung
cấp một cơ hội tốt nhất để tạo ra hệ thống thương mại được mở rộng và những cơ
hội phát triển trên khắp thế giới, họ tin tưởng rằng tự d o hoá thương mại song phương v
à khu vực cũng đem lại những lợi ích đáng kể. Chính vì vậy, Hoa Kỳ
vẫn tiếp tục gia nhập vào các Hiệp định thương mại tự do (FTAs). Vào đầu năm
2008, Hoa Kỳ có Hiệp định Thương mại tự do với 1
4 quốc gia, tăng lên từ con số
7 quốc gia của lần xem xét lại cuối cùng, và tăng lên từ con số 3 quốc gia vào thời
điểm Chính phủ hiện nay mới lên nắm quyền hồi đầu năm 2001; Hiệp định
Thương mại tự do FTAs với 6 quốc gia khác đã hoàn thành nhưng chưa có hiệu
lực thi hành. Hoa Kỳ dành những ưu đãi mang tính đơn phương cho các quốc gia
đang phát triển theo một số điều kiện nhất định, dựa trên điều kiện tham gia với
tiêu chuẩn mà nhà cầm quyền Hoa Kỳ coi là chính sách xúc tiến thương mại mạnh
mẽ và cho phép các nước hưởng lợi mở rộng thương mại và đầu tư.
Tại Mỹ, ngay từ kh itranh cử Tổng thống năm 2016, Ôn g Donald Trump
luôn nêu ra khẩu hiệu “Nước Mỹ trước hết”. Ngày 23/1/2017, Tổng thống Mỹ k ý
sắc lệnh rút khỏi Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) mà Mỹ và 11
nước trong khu vực đã ký, đồng thời, chủ trương đàm phán và thúc đẩy các hiệp
định thương mại song phương thay vì đa phương nhằm phát huy lợi thế của Mỹ
và gia tăng lợi ích của Mỹ trong thương mại quốc tế; thúc đẩy xu hướn g gia tăng
bảo hộ và sẵn sàng tăng thuế nhập k ẩ
h u đối với mặt hàng mà Mỹ có lợi thế để
bảo vệ sản xuất trong nước. Chỉ trong năm 2017, Mỹ khởi xướng 02 vụ việc điều tra á
p dụng biện pháp tự vệ (với pin năng lượn g mặt trời v à máy giặt). Ngày 8/3/2017, Tổng thốn
g Mỹ ban hành quyết định áp dụng biện pháp hạn chế nhập
khẩu thép và nhôm dưới hình thức tăng thuế nhập khẩu. Lý do áp dụng biện pháp 13
hạn chế nhập khẩu thép và nhôm bằng chính sách tăng thuế nhập khẩu được chính
quyền Tổng thống Trump đưa ra là vì “an ninh quốc gia”.
Bảo hộ thương mại đã lên đến đỉnh đ ể
i m, tính đến thời điểm hiện nay là
xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc chính thức nổ ra khi quyết định của Chính
quyền Tổng thống Mỹ áp thuế đối với các mặt hàng n ậ h p khẩu trị giá 3 4 tỷ USD
từ Trung Quốc, chủ yếu là máy móc, thiết bị điện tử và công nghệ cao đã chính thức có h ệ
i u lực từ ngày 6/7/2018 và Trung Quốc đã áp dụng các biện pháp đáp trả. Hiện không a ic
ó thể đoán chắc cuộc xung đột thương mại này sẽ kéo dài bao
lâu, cũng như mức độ tác động của nó. Trung Quốc vốn được đánh giá là hưởn g
lợi từ thương mại tự do, cũng đang theo đuổi chính sách giảm nhập k ẩ h u từ các
nước bằng các biện pháp bảo hộ những mặt hàng, sản phẩm sản xuất ở trong nước.
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN VIỆC VẬN DỤNG CÁC HỌC THUYẾT
VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG VIỆC HOẠCH ĐỊNH CHÍNH
SÁCH THƯƠNG MẠ I CỦ A VIỆT NAM
3.1 Một vài nét chính về chính sách thương mại Việt Nam
Những thay đổi trong chính sách thương mại của Việt Nam từ năm 1986
đã cho phép nhiều công ty Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới và cũng đã
giúp các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường đang phát triển của V ệ i t
Nam. Việt Nam đã và đang tích cực thực hiện các cam kết tự d o hóa thương mại.
Nhìn chung, các chính sách cải cách và tự do hóa thương mại chủ yếu được thực hiện theo ba hướng:
- Mở rộng quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Tự do hoá thuế quan và phi thuế quan.
- Mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế.
Chính sách nhập khẩu ở Việt Nam đã được cải thiện đáng kể trong những
năm qua. Hệ thống thuế quan đã được điều c ỉ
h nh dần theo hướng phù hợp với
các luật lệ quốc tế, tạo cơ sở cho hoạt động của một hệ thống thương mại dựa vào
thuế quan và giá cả. Tính minh bạch trong chính sách quản lý xuất nhập khẩu tăng lên đ
ã tạo nên sự thay đổi về chất trong cơ chế quản l
ý thương mại và là một
bước đi quan trọng theo hướng tiếp tục mở cửa nền kinh tế. Để tạo thuận lợi cho 14
hoạt động xuất nhập khẩu, từ năm 1988, Luật xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu
dịch (thông qua 29/12/1987) bắt đầu có hiệu lực, đánh dấu mốc quan trọng trong việc l ậ
u t hóa chính sách xuất nhập khẩu.
Thuế quan: Việt Nam đã đạt được những bước cắt giảm thuế quan rất quan
trọng kể từ năm 1996 khi quyết định tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN.
Trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực, Việt Nam đã cam kết cắt giảm thuế
quan đối với 5.505 sản phẩm, trong đó có 80% sản phẩm cắt giảm ở mức thuế 0
- 5% và 20% sản phẩm ở mức thuế trên 5%. Theo Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa kỳ, Việt Nam đã cam kết giảm thuế nhập khẩu đối với 244 mặt hàng
trong vòng 3 - 6 năm với mức thuế giảm bình quân từ 35% xuống còn 26% (trong
đó có 80% là sản phẩm nông nghiệp). Cũng theo cam kết này, Việt Nam đang tiến hành bãi bỏ ư
u đãi về thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá và giảm dần việc áp dụn
g chế độ thu phí và lệ phí liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu. Hệ thống
miễn thuế nhập khẩu hàng hoá cũng được chính phủ áp dụng, đặc biệt đối với hai
loại hàng hoá chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng hoá trung gian phục vụ sản xuất
hoặc các hàng hoá lắp ráp sử dụng để x ấ u t khẩu.
Các hàng rào phi thuế quan: Để từng bước xóa bỏ cơ chế “Nhà nước độc
quyền ngoại thương” chính phủ đã sử dụn
g hàng loạt các biện pháp phi thuế quan
để kiểm soát và điều tiết nhập khẩu, trong 162 đó chủ yếu là giấy phép nhập k ẩ h u
và hạn ngạch. Biện pháp này được nới lỏng khi hệ thống danh mục hàng xuất
nhập khẩu chịu thuế được đưa vào áp dụng năm 1992 theo Nghị định 64-HĐBT
về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo Nghị
định này số lượng mặt hàng nhập khẩu phải chịu quản lý bằn g hạn ngạch đã giảm
đáng kể, và mọi hàng hóa đều được tự do xuất n ậ
h p khẩu và chịu điều tiết bằng
thuế xuất nhập khẩu, trừ danh mục hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, danh
mục hàng xuất nhập khẩu được quản lý bằng hạn ngạch. Việt Nam đã giảm dần
hạn chế định lượng trong nhập khẩu theo tiến trình thực hiện các cam kết quốc
tế, giảm dần các mặt hàng áp dụng các khoản phụ phí nhập khẩu, ban hành những
quy định mới về giá trị tính thuế hải quan và mở rộng quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu đối với các hình thức doanh nghiệp khác ngoài thành phần kinh tế Nhà nước.
3.2 Một số vấn đề đặt r
a Việt Nam cần quan tâm. 15
Trong quá trình hoạch địn
h chính sách thương mại quốc tế, một số vấn đề đặt r
a Việt Nam cần đặc biệt quan tâm.
Một là, cần có phải có chính sách thương mại đúng đắn, phù hợp nhằm
khai thác triệt để lợi thế so sánh thông qua quan hệ buôn bán quốc tế để chiếm
lĩnh và mở rộng thị trường khu vực và thị trườn g thế giới cho mình. Lợi thế s
o sánh là những điều kiện và khả năng thuận lợi (hoặc khó khăn)
của một nước này so với nước khác trong việc sản xuất cùng một loại sản phẩm
hàng hóa hay kinh doanh và dịc
h vụ thương mại trong những thời điểm nhất định,
nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất cho mỗi quốc gia. Lợi thế s
o sánh thương mại quốc tế bao gồm ba loại :lợi thế so sánh tự
nhiên vốn có, lợi thế so sánh nảy sinh do sự phát triển của lực lượng sản xuất và
lợi thế so sánh phát sinh do đổi mới chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý Nhà
nước. Khi nói về lợi thế tuyệt đối, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển, cho rằn g
một nước chỉ nên sản xuất những loại hàng hóa sử dụn
g tốt nhất các loại tài
nguyên sẵn có của họ để có lợi nhuận cao nhất. Việc tiến hành trao đổi giữa các quốc gia phải tạo r
a lợi ích cho cả hai bên, nếu một quốc gia có lợi còn quốc gia
khác bị thiệt thì họ sẽ từ chối tham gia vào thương mại quốc tế.
Khi tham gia trao đổi mua bán thương mại quốc tế, các quốc gia phải biết
lựa chọn sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa có lợi thế so sánh tốt nhất và nhập
khẩu những hàng hóa mà mình sản xuất bất lợi nhất. Đây cũng là một bài học mà
chúng ta đã rút ra qua hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế. Một số sản phẩm của nước ta đang c
ó lợi thế tuyệt đối trên thị trườn
g quốc tế cần phải đẩy mạnh xuất khẩu.
Hai là, lựa chọn mặt hàng và thị trườn
g có lợi nhất cho mình để phát triển
và mở rộng quan hệ thương mại quốc tế.
Trong quan hệ thương mại thế giới, cần đa phương hóa, linh hoạt hoá thị
trường, mở rộng buôn bán với nhiều nước. Tuy nhiên, nền kin h tế nước ta gần
đây còn kém phát triển, điều kiện công nghệ còn rất hạn chế, sức cạnh tranh còn
rất yếu, cần phải lựa chọn những sản phẩm xây dựng chất lượng cao để trở thành thương h ệ
i u và thị trường quốc tế. Dựa vào năng lực và lợi thế của mình để phát 16