Phân tích Swot công ty sữa Vinamilk - Quản trị kinh doanh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Thông tin:
12 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích Swot công ty sữa Vinamilk - Quản trị kinh doanh| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

58 29 lượt tải Tải xuống
Đề tài: Sử dụng phân tích SWOT để phân tích Công ty cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk) và đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.Giới thiệu về Vinamilk
1.1. Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
1.2. Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng
tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội.
1.3. Giá trị cốt lõi: chính trực, tôn trọng, công bằng, tuân thủ, đạo đức.
1.4. Sản phẩm chính: Sản phẩm sữa bột, sữa đặc có đường, sữa tươi, sữa
chua, pho mai, nước uống đóng chai, nước ép trái cây, café, kem.
1.5. Thị trường tiêu thụ: Chủ yếu là thị trường trong nước, chiếm khoảng
80% tổng doanh thu. Thị trường ngoài nước chiếm 20% doanh thu, chủ yếu
xuất khẩu sang các nước thuộc khu vực Trung Đông, Campuchia, Philippines,
Úc.
2. Phân tích SWOT
2.1.Điểm mạnh (S)
Thương hiệu mạnh:
Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt
Nam tin tưởng sự dụng hơn 34 năm qua.
Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các sản phẩm sữa và sản phẩm từ
sữa được người tiêu dùng tín nhiệm. Thương hiệu này được bình chọn là một
“Thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh do Bộ
Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được người tiêu dùng
1
bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995
– 2009.
Vinamilk sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam như: sữa đặc
Ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk.
Marketing có hiệu quả cao: Các chương trình quảng cáo, PR,
Marketing mang lại hiệu quả cao.
Lãnh đạo và quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm : Vinamilk có một đội ngũ
lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng được chứng minh bởi lợi
nhuận kinh doanh bền vững.
Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá
thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị phần lớn nhất Việt Nam
trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại
Vinamilk có một danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối
tượng khách hàng., chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập
tỏng khi giá cả lại rất cạnh tranh. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ông Thọ
và Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số
người dân hiện nay.
Vinamilk là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%,
trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa
đặc và sữa chua → Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường.
Mạng lưới phân phối rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại
và truyền thống:
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố
thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm lĩnh
được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và
các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Hiện nay, Vinamilk phân phối
2
rộng khắp 64 tỉnh thành với 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán
hàng trên toàn quốc.
Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống: Sản phẩm
được phân phối thông qua hệ thống Metro, siêu thị → người tiêu dùng (kênh
hiện đại); nhà phân phối → điểm bán lẻ → người tiêu dùng ( kênh truyền
thống).
Quan hệ tốt với nhà cung cấ, chủ động nguồn nguyên liệu đầu và, đầu tư
việc cung cấp sữa bò:
Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp thông
qua chính sách hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có
chất lượng tốt với giá cao. Điều này giúp bảo đảm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cho hoạt động sản xuất.Công ty đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà
cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ thị trường trong
nước. Các nhà máy sản xuất của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược
gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với
nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
Công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài
tra còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa , nhằm chủ động hơn về nguyên liệu đầu
vào. Bên cạnh đó, công ty đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia
xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam) nhằm chủ
động hơn về nguồn nguyên liệu.
Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất
trong nước , điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phí về giá sữa tươi
nguyên liệu trên thị trường.
Tài chính mạnh: Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất
vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn, tỉ lệ Nợ/Tổng tài sản là 16,7%
(2009).
3
Nghiên cứu và phát triển hướng theo thị trường: Năng lực nghiên cứu và
phát triển theo đinh hướng thị trường. Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm của Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công
ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xu hướng và hoạt động bán hàng, phản
hồi của người tiêu dùng cũng như phương tiện truyền thông về các vấn đề
thực phẩm và đồ uống → cung cấp các sản phẩm phù hợp nhất cho khách
hàng.
Thiết bị và công nghệ hiện đại: Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và
đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Công ty nhập khẩu công nghệ từ các
nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử
dụng công nghệ sấy phun đo Niro của Đan Mạch. Ngoài ra, công ty còn sử
dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để
cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác.
2.2.Điểm yếu (W)
Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Chưa chủ động được nguồn
nguyên liệu, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu( 60%) vì vậy chi
phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới và biến động tỷ giá.
Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm sữa
bột nhập khauar từ Mỹ, Ucs, Hà Lan…. Theo báo cáo mới nhất của BVSC
thị trường sữa bột trong nước do sản phẩm sữa nhập khẩu chiếm 65%,
Dutchlady chiếm 20%, Vinamilk chiếm 16%.
2.3.Cơ hội (O)
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang nhận được sự trợ giúp của chính phủ,
nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm:
Quyết định số 10/2008/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ đặt ra chỉ
tiêu phát triển ngành sữa với mục tiêu tới năm 2010 ngành sữa Việt Nam đạt
4
sản lượng 380 ngàn tấn, 2015 đạt 700 ngàn tấn và 2020 là 1 triệu tấn. Với
chính sách trên, vấn đê nguyên liệu cho công ty không còn là gánh nặng quá
lớn, giúp công ty kiểm soát được chi phí và nguồn nguyên liệu đầu vào.
Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa đang thấp hơn theo cam kết với WTO
, đây là cơ hội giảm chi phí sản xuất trong khi nguồn nguyên liệu bột sữa
nhập khẩu chiếm 75%.
Lực lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu lớn:
Ngành sữa đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có nhiều
tiềm năng phát triển. Hơn nữa, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt
Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự phát triển của kinh tế, người tiêu dùng
quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm sữa.
Mức tiêu thụ bình quân của Việt Nam hiện nay là 14l/người/năm, thấp hơn so
với Thái Lan (23l/người/năm), Trung Quốc (25l/người/năm).
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân số) và mức tăng
dân số là trên 1%/năm, đây là thị trường rất hấp dẫn.
Thu nhập bình quân đầu người tăng trên 6%/năm.
Đối thủ cạnh tranh đang bị suy yếu do các vấn đề liên quan đến chất
lượng và quan điểm người Việt dùng hàng Việt đang được hưởng ứng:
Sau hàng loạt phát hiện về sản phẩm sữa nhiễm melamine tại Trung
Quốc, các nước lân cận và việc một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm
lượng đạm thấp hơn nhiều so với hàm lượng công bố trên bao bì tiếp tục được
phát hiện trong năm 2009 đã góp phần thúc đẩy xu hướng người tiêu dùng
chuyển sang sử dụng sản phẩm của những thương hiệu có uy tín. Đây là cơ
hội lớn cho Vinamilk khẳng định chất lượng sản phẩm của mình.
Cùng với cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”
(8/2009) mà mặt hàng sữa được vận động đầu tiên đã làm tăng thêm sức cạnh
tranh của các công ty sữa trong nước, trong đó có Vinamilk.
5
2.4. Thách thức (T)
Sự tham gia thị trường của nhiểu đối thủ cạnh tranh mạnh:
Thị trường sữa cạnh tranh quyết liệt khi có rất nhiều công ty tham
gia ,đặc biệt là các công ty sữa lớn trên thế giới như: Nestle, Dutchlady,
Abbott, Enfa, Anline, Mead Jonhson,..
Lộ trình cắt giảm thuế mà Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO là
giảm thuế cho sữa bột từ 20% xuống 18%, sữa đặc từ 30% xuống 25% → đây
là cơ hội để đối thủ cạnh tranh của Vinamilk dễ dàng hơn trong việc xâm
nhập thị trường Việt Nam.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định:
Ngành chăn nuôi bò sữa hiện tại ở Việt Nam chủ yếu là hộ gia đình
(95%) . Tổng sản lượng sữa tươi chỉ đáp ứng được 20 -25% lượng sữa tiêu
dùng, còn lại phải nhập khẩu. Sau một số năm phát triển quá nóng, từ năm
2005 sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa cũng đã chững lại và bộc lộ
một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức quản ly vĩ mô và
tổ chức quản ly sản xuất các cơ sở chăn nuôi → thách thức đối với sự ổn định
nguồn nguyên liệu.
Vào năm 2010, nếu vòng đàm phán Doha thành công, các nước phát
triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi
bò sữa nói riêng, giá sữa nguyên liệu sẽ tăng.
Chi phí thức ăn chăn nuôi bò sữa chiếm 70% giá bán sữa trong khi đó,
chi phí này ở Thái Lan chỉ chiếm 57%, Đài Loan chưa đến 43%. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến giá thành sữa nguyên liệu cao, trong khi giá nhập
nguyên liệu của các công ty chế biến sữa thấp, người nông dân nuôi bò sữa
không mặn mà với công việc của mình. Người chăn nuôi bò sữa hầu như
không có lợi nhuận, trong khi lại bị các nhà mua nguyên liệu ép giá → có thể
6
làm cho nguồn nguyên liệu sữa tươi trong nước giảm đi, đẩy Vinamilk vào
thế cạnh tranh mua với các doanh nghiệp thu mua sữa khác.
Khách hàng:thị trường xuất khẩu gặp nhiều rủi ro và tâm lý thích sử
dụng hàng ngoại của KH.
Hơn 90% lợi nhuận từ xuất khẩu đến từ thị trường Iraq – đây là thị
trường có nhiều rủi ro cả về chính trị và kinh tế. Do vậy, lợi nhuận từ xuất
khẩu của Vinamilk vẫn chưa có tĩnh vững chắc.
Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Các vấn đề về an toàn thực phẩm có thể làm người tiêu dùng e ngại và kỹ
càng hơn khi sử dụng các sản phả sữa.
Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt Nam là thử thách lớn
đối với Vinamilk và các doanh nghiệp trong ngành.
2.5. Tổng hợp ma trận SWOT
S
- Thương hiệu mạnh.
- Hoạt động Marketing tốt.
- Lãnh đạo và quản lý giỏi, hiệu quả.
- Danh mục sản phẩm phong phú,
được khách hàng yêu thích, thị
phần lớn nhất trong nước → có khả
năng chi phối thị trường.
- Mạng lưới phân phối rộng khắp →
đáp ứng nhu cầu của mọi khách
hàng.
- Quan hệ tốt với nhà cung cấp, có
khả năng chí phối đối với thị
trường giá nguyên liệu trong nước .
- Có tiềm lực tài chính vững mạnh
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển
thực hiện tốt.
- Thiết bị và công nghệ hiện đại
W
- Phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên
liệu nhập khẩu → chi phí nguyên
liệu bị chi phối bởi giá nguyên liệu
thế giới và biến động của tỷ giá.
- Thị phần sữa bột của Vinamilk còn
yếu, chưa cạnh tranh được với
dòng sữa ngoại.
7
O
- Sự quan tâm và hỗ trợ của chính
phủ đối với ngành chăn nuôi bò sữa
(nguồn cung cấp nguyên liệu đầu
vào quan trong )→ giúp giải quyết
khâu đầu vào của sản xuất.
- Thuế nhập khẩu nguyên liệu giảm
cùng với lộ trình ra nhập WTO.
- Tiềm lực thị trường rất lớn, nhu
cầu sản phẩm chế biến từ sữa
ngành càng tăng do đời sống ngày
càng được cải thiện.
- Lộ trình cắt giảm thuế cho các sản
phẩm sữa giúp Vinamilk có thể mở
rộng thị trường quốc tế.
- 1 số đối thủ cạnh trang bị suy yếu
và làm mất lòng tìn với khách hàng
do chất lương sản phẩm không tốt.
T
- Thị trường cạnh tranh quyết liệt, sự
tham gia thị trường của nhiều hãng
sữa nổi tiếng và có uy tín trên thế
giới.
- Lộ trình cắt giảm thuế cho các sản
phẩm sữa theo cam kết gia nhập
WTO kéo theo sự ra tăng số lượng
đối thủ cạnh tranh trong khu vực và
quốc tế thâm nhập thị trường Việt
Nam.
- Nguồn nguyên liệu trong nước chủ
yếu do các hộ gia đình cung cấp →
tính ổn định không cao, không đảm
bảo khả năng cung cấp sữa nguyên
liệu một cách thường xuyên.
- Một số thị trường xuất khẩu của
Vinamilk có tình hình chính trị,
kinh tế bất ổn.
- Tâm lý thích dùng hàng ngoại của
người Việt.
3.Kết hợp các S – W – O – T
3.1.Kết hợp S – O
Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực
lượng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng
thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn như Bất động sản, dịch vụ y tế (với phòng
khám An Khang).
Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thoả mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng
khác nhau, như: bia, café,….
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước
giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu
Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng
nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khoẻ.
8
Củng cố, xây dựng và phát triển hệ thống các thương hiệu mạnh của
Vinamilk như Sữa Ông Thọ, Yogurt, Sữa đậu nành Vifresh,.. nhằm mở rộng
thị phần tại các thị trường hiện có và thị trường mới (thị trường quốc tế).
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến
lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người
Việt Nam để phát triển ra những sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng
Việt Nam.
Phối hợp với nhà nước và người nông dân trong việc nâng cao sản lượng
và chất lượng sữa nguyên liệu cung cấp thông qua việc hướng dẫn bà con
nông dân trong việc chăn nuôi bò sữa, mở rộng hình thức chăn nuôi theo mô
hình trang trại với qui mô lớn. Đồng thời tìm kiếm thị trường nguyên liệu
nhập khẩu có giá rẻ (kết hợp với lộ trình ra nhập WTO).
Tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát triển, sử dụng công nghệ và kỹ
thuật hiện đại để cho ra đời các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu tiêu
chuẩn trong nước và quốc tế.
3.2. Kết hợp S – T
Tận dụng thương hiệu mạnh và có truyền thống lâu đời trên thị trường
cũng như mạng lưới phân phối rộng khắp nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao (sữa bột), đặc biệt là vùng nông
thôn và đô thị nhỏ.
Xây dựng quan hệ tốt với nhà cung cấp nhằm chủ động về giá, chất lượng
và lượng cung cấp sữa nguyên liệu.
Cùng chính phủ đẩy mạnh hoạt động marketing, kêu gọi người Việt Nam
dùng hàng Việt Nam.
9
Tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới nhằm ổn định giá trị thị trường
xuất khẩu sữa.
3.3. Kết hợp O - W
Tận dụng ưu đãi của chính phủ đối với ngành chăn nuôi bò sữa (cung cấp
nguyên liệu đầu vào) và giá nguyên liệu sữa giảm (lộ trình WTO) để chủ
động hơn về giá và nguồn nguyên liệu, ổn định thị trường đầu vào.
Tận dụng thị trường còn khá lớn để phát triển thị phần sữa bột ,đặc biệt
vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
Nâng cao hình ảnh về chất lượng sản phẩm, đặc biệt đối với thị trường sữa
bột khi mà có một số nhà cung cấp đang làm mất lòng tin với khách hàng về
chất lượng sản phẩm sữa của mình (sữa nhiễm melamin tại Trung Quốc).
3.4. Kết hợp W – T.
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với nhà cung cấp để chủ động nguyên liệu đầu
vào.
4.Lựa chọn chiến lược.
Trên cơ sở phân tích SWOT và kết hợp giữa các yếu tố, Vinamilk nên sử
dụng kết hợp giữa chiến lược tăng trưởng tập trung và chiến lược liên kết
ngang vì:
4.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung.
Chiến lược thâm nhập thị trường: Thị trường sữa tại Việt Nam hiện nay
đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh do dân số Việt Nam có cơ cấu theo
độ tuổi là khá trẻ, chất lượng cuộc sống đang được cải thiện nên nhu cầu sản
phẩm sữa và chế biến từ sữa đang ra tăng. Trong khi lượng tiêu thụ sữa hiện
nay còn khá thấp so với khu vực và thế giới (14l/người/năm). Vì vậy, việc
khai thác sâu vào thị trường hiện có là điều rất cần thiết. Vinamilk nên tăng
10
cường các hoạt động Marketing và PR để kích thích thêm nhu cầu sử dụng
sản phẩm từ sữa của người dân, tăng số lượng người mua sữa.
Chiến lược phát triển thị trường:
Thị trường nông thôn và tại các đô thị nhỏ có rất nhiều tiềm năng
nhưng lại chưa được khai thác nhiều. Tiềm năng vì mức độ tăng dân số tại
những nơi này là cao hơn tại các thành phố nên thị trường này nếu được khai
thác sẽ rộng hơn thị trường thành phố. Có khó khăn tại thị trường này là mức
sống của người dân chưa cao nên khả năng chi trả cho các sản phẩm còn thấp
khiến cho sức mua nhỏ. Vì vậy, với thị trường này có thể cung cấp sản phẩm
sữa đặc có đường truyền thống của Vinamilk có giá cả phải chăng (sữa Ông
thọ, Ngôi sao) hoặc sữa đậu nành và sữa chua.
Hội nhập WTO mở ra cho Vinamilk hướng chiến lược có thể thâm
nhập thị trường quốc tế, trước tiên là các nước trong khu vực ASEAN, sau đó
vươn ra tầm thế giới. Muốn vậy, Vinamilk cần nâng cao chất lượng sữa cũng
như hàm lượng chất dinh dưỡng trong sữa và đẩy mạnh hoạt động Marketing.
Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm
Có rất nhiều sản phẩm từ sữa, sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên tốt
cho sức khoẻ được rất nhiều người yêu thích (sản phẩm Vifresh của
Vinamilk). Hơn nữa, dòng sản phẩm sữa bột của Vinamilk chưa được khai
thác nhiều để nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ trên thị trường, đặc
biệt là các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới. Vì vậy, cần mở rộng danh mục
sản phẩm từ sữa , danh mục sản phẩm nước giải khát có nguồn gốc từ thiên
nhiên có lợi cho sức khoẻ bằng việc đầu tư mạnh vào hoạt động tìm hiểu nhu
cầu tiềm ẩn của khách hàng, động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới và
trang thiết bị kỹ thuật – công nghệ hiện đại.
4.2. Chiến lược liên kết ngang (kết hợp với đối thủ cạnh tranh cùng ngành
để chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần ).
11
Quá trình hội nhập WTO, sự có mặt của các nhà cung cấp sữa có uy tín trên
thế giới sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh mạnh đối với các sản phẩm của
Vinamilk. Hơn nữa, với trình độ công nghệ hiện đại, khả năng quản lý và điều
hành tốt nên các nhà cung cấp này có tiềm lực vượt trội hơn hẳn so với
Vinamilk. Vì vậy, “ biến đối thủ thành đối tác” là chiến lược rất phù hợp
trong giai đoạn hiện nay. Đây là chiến lược mới nhất của Vinamilk để tiếp tục
vững vàng trước “cơn sóng thần hội nhập”. Với nguyên tắc hai bên cùng có
lợi, Vinamilk sẽ hợp tác với các tập đoàn quốc tế lớn trên lĩnh vực chế biến
thực phẩm, tận dụng kinh nghiệm quản lý, marketing, công nghệ; khai thác
thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm và thị trường. Hiện sản phẩm liên doanh
với Campina (Hà Lan) đã cho ra sản phẩm đầu tiên trên thị trường xuất khẩu
và nội địa; Cà phê Moon - sản phẩm mới nhất hợp tác với một tập đoàn nước
ngoài của Vinamilk vừa ra đời - đã xuất khẩu sang Mỹ, Thái Lan. Sắp tới, thị
trường sẽ có thêm sản phẩm bia sữa của Vinamilk hợp tác với một tập đoàn
sản xuất bia lớn thứ hai thế giới... Năm 2006, dự kiến doanh thu nội địa và
xuất khẩu của Vinamilk tăng 50% so với năm 2005 (năm 2005, Vinamilk đạt
doanh thu 5.667 tỉ đồng).
12
| 1/12

Preview text:

1
Đề tài: Sử dụng phân tích SWOT để phân tích Công ty cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk) và đề xuất chiến lược kinh doanh phù hợp.
1.Giới thiệu về Vinamilk
1.1. Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
1.2. Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng
tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội.
1.3. Giá trị cốt lõi: chính trực, tôn trọng, công bằng, tuân thủ, đạo đức.
1.4. Sản phẩm chính: Sản phẩm sữa bột, sữa đặc có đường, sữa tươi, sữa
chua, pho mai, nước uống đóng chai, nước ép trái cây, café, kem.
1.5. Thị trường tiêu thụ: Chủ yếu là thị trường trong nước, chiếm khoảng
80% tổng doanh thu. Thị trường ngoài nước chiếm 20% doanh thu, chủ yếu
xuất khẩu sang các nước thuộc khu vực Trung Đông, Campuchia, Philippines, Úc. 2. Phân tích SWOT 2.1.Điểm mạnh (S)
Thương hiệu mạnh:
√ Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt
Nam tin tưởng sự dụng hơn 34 năm qua.
√ Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các sản phẩm sữa và sản phẩm từ
sữa được người tiêu dùng tín nhiệm. Thương hiệu này được bình chọn là một
“Thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh do Bộ
Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được người tiêu dùng 2
bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 – 2009.
√ Vinamilk sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam như: sữa đặc
Ông Thọ, Ngôi sao, Dielac, Yogurt Vinamilk.
Marketing có hiệu quả cao: Các chương trình quảng cáo, PR,
Marketing mang lại hiệu quả cao.
Lãnh đạo và quản lý gi
ỏi và giàu kinh nghiệm: Vinamilk có một đội ngũ
lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng được chứng minh bởi lợi
nhuận kinh doanh bền vững.
Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá
thấp hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị phần lớn nhất Việt Nam
trong số các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại
√ Vinamilk có một danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối
tượng khách hàng., chất lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập
tỏng khi giá cả lại rất cạnh tranh. Đặc biệt dòng sản phẩm sữa đặc “Ông Thọ
và Ngôi sao” là sản phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân hiện nay.
√ Vinamilk là doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần 37%,
trong đó chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 85% thị phần về sữa
đặc và sữa chua → Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường.
Mạng lưới phân phối rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại
và truyền thống:
√ Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố
thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm lĩnh
được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và
các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Hiện nay, Vinamilk phân phối 3
rộng khắp 64 tỉnh thành với 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc.
√ Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống: Sản phẩm
được phân phối thông qua hệ thống Metro, siêu thị → người tiêu dùng (kênh
hiện đại); nhà phân phối → điểm bán lẻ → người tiêu dùng ( kênh truyền thống).
Quan hệ tốt với nhà cung cấ, chủ động nguồn nguyên liệu đầu và, đầu tư
việc cung cấp sữa bò:
√ Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp thông
qua chính sách hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có
chất lượng tốt với giá cao. Điều này giúp bảo đảm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cho hoạt động sản xuất.Công ty đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà
cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ thị trường trong
nước. Các nhà máy sản xuất của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược
gần nông trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với
nhà cung cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
√ Công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài
tra còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa , nhằm chủ động hơn về nguyên liệu đầu
vào. Bên cạnh đó, công ty đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia
xuất khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam) nhằm chủ
động hơn về nguồn nguyên liệu.
√ Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất
trong nước , điều này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phí về giá sữa tươi
nguyên liệu trên thị trường.
Tài chính mạnh: Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất
vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn, tỉ lệ Nợ/Tổng tài sản là 16,7% (2009). 4
Nghiên cứu và phát triển hướng theo thị trường: Năng lực nghiên cứu và
phát triển theo đinh hướng thị trường. Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm của Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công
ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xu hướng và hoạt động bán hàng, phản
hồi của người tiêu dùng cũng như phương tiện truyền thông về các vấn đề
thực phẩm và đồ uống → cung cấp các sản phẩm phù hợp nhất cho khách hàng.
Thiết bị và công nghệ hiện đại: Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và
đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Công ty nhập khẩu công nghệ từ các
nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử
dụng công nghệ sấy phun đo Niro của Đan Mạch. Ngoài ra, công ty còn sử
dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để
cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác. 2.2.Điểm yếu (W)
Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Chưa chủ động được nguồn
nguyên liệu, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu( 60%) vì vậy chi
phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới và biến động tỷ giá.
Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm sữa
bột nhập khauar từ Mỹ, Ucs, Hà Lan…. Theo báo cáo mới nhất của BVSC
thị trường sữa bột trong nước do sản phẩm sữa nhập khẩu chiếm 65%,
Dutchlady chiếm 20%, Vinamilk chiếm 16%. 2.3.Cơ hội (O)
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang nhận được sự trợ giúp của chính phủ,
nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm:
√ Quyết định số 10/2008/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ đặt ra chỉ
tiêu phát triển ngành sữa với mục tiêu tới năm 2010 ngành sữa Việt Nam đạt 5
sản lượng 380 ngàn tấn, 2015 đạt 700 ngàn tấn và 2020 là 1 triệu tấn. Với
chính sách trên, vấn đê nguyên liệu cho công ty không còn là gánh nặng quá
lớn, giúp công ty kiểm soát được chi phí và nguồn nguyên liệu đầu vào.
√ Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa đang thấp hơn theo cam kết với WTO
, đây là cơ hội giảm chi phí sản xuất trong khi nguồn nguyên liệu bột sữa nhập khẩu chiếm 75%.
Lực lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu lớn:
√ Ngành sữa đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có nhiều
tiềm năng phát triển. Hơn nữa, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt
Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự phát triển của kinh tế, người tiêu dùng
quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm sữa.
Mức tiêu thụ bình quân của Việt Nam hiện nay là 14l/người/năm, thấp hơn so
với Thái Lan (23l/người/năm), Trung Quốc (25l/người/năm).
√ Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân số) và mức tăng
dân số là trên 1%/năm, đây là thị trường rất hấp dẫn.
√ Thu nhập bình quân đầu người tăng trên 6%/năm.
Đối thủ cạnh tranh đang bị suy yếu do các vấn đề liên quan đến chất
lượng và quan điểm người Việt dùng hàng Việt đang được hưởng ứng:
√ Sau hàng loạt phát hiện về sản phẩm sữa nhiễm melamine tại Trung
Quốc, các nước lân cận và việc một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có hàm
lượng đạm thấp hơn nhiều so với hàm lượng công bố trên bao bì tiếp tục được
phát hiện trong năm 2009 đã góp phần thúc đẩy xu hướng người tiêu dùng
chuyển sang sử dụng sản phẩm của những thương hiệu có uy tín. Đây là cơ
hội lớn cho Vinamilk khẳng định chất lượng sản phẩm của mình.
√ Cùng với cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”
(8/2009) mà mặt hàng sữa được vận động đầu tiên đã làm tăng thêm sức cạnh
tranh của các công ty sữa trong nước, trong đó có Vinamilk. 6 2.4. Thách thức (T)
Sự tham gia thị trường của nhiểu đối thủ cạnh tranh mạnh:
√ Thị trường sữa cạnh tranh quyết liệt khi có rất nhiều công ty tham
gia ,đặc biệt là các công ty sữa lớn trên thế giới như: Nestle, Dutchlady,
Abbott, Enfa, Anline, Mead Jonhson,..
√ Lộ trình cắt giảm thuế mà Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO là
giảm thuế cho sữa bột từ 20% xuống 18%, sữa đặc từ 30% xuống 25% → đây
là cơ hội để đối thủ cạnh tranh của Vinamilk dễ dàng hơn trong việc xâm
nhập thị trường Việt Nam.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định:
√ Ngành chăn nuôi bò sữa hiện tại ở Việt Nam chủ yếu là hộ gia đình
(95%) . Tổng sản lượng sữa tươi chỉ đáp ứng được 20 -25% lượng sữa tiêu
dùng, còn lại phải nhập khẩu. Sau một số năm phát triển quá nóng, từ năm
2005 sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa cũng đã chững lại và bộc lộ
một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức quản ly vĩ mô và
tổ chức quản ly sản xuất các cơ sở chăn nuôi → thách thức đối với sự ổn định nguồn nguyên liệu.
√ Vào năm 2010, nếu vòng đàm phán Doha thành công, các nước phát
triển sẽ cắt giảm hoặc bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi
bò sữa nói riêng, giá sữa nguyên liệu sẽ tăng.
√ Chi phí thức ăn chăn nuôi bò sữa chiếm 70% giá bán sữa trong khi đó,
chi phí này ở Thái Lan chỉ chiếm 57%, Đài Loan chưa đến 43%. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến giá thành sữa nguyên liệu cao, trong khi giá nhập
nguyên liệu của các công ty chế biến sữa thấp, người nông dân nuôi bò sữa
không mặn mà với công việc của mình. Người chăn nuôi bò sữa hầu như
không có lợi nhuận, trong khi lại bị các nhà mua nguyên liệu ép giá → có thể 7
làm cho nguồn nguyên liệu sữa tươi trong nước giảm đi, đẩy Vinamilk vào
thế cạnh tranh mua với các doanh nghiệp thu mua sữa khác.
Khách hàng:thị trường xuất khẩu gặp nhiều rủi ro và tâm lý thích sử
dụng hàng ngoại của KH.
√ Hơn 90% lợi nhuận từ xuất khẩu đến từ thị trường Iraq – đây là thị
trường có nhiều rủi ro cả về chính trị và kinh tế. Do vậy, lợi nhuận từ xuất
khẩu của Vinamilk vẫn chưa có tĩnh vững chắc.
√ Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Các vấn đề về an toàn thực phẩm có thể làm người tiêu dùng e ngại và kỹ
càng hơn khi sử dụng các sản phả sữa.
√ Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt Nam là thử thách lớn
đối với Vinamilk và các doanh nghiệp trong ngành.
2.5. Tổng hợp ma trận SWOT S W - Thương hiệu mạnh.
- Phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên
- Hoạt động Marketing tốt.
liệu nhập khẩu → chi phí nguyên
- Lãnh đạo và quản lý giỏi, hiệu quả.
liệu bị chi phối bởi giá nguyên liệu
- Danh mục sản phẩm phong phú,
thế giới và biến động của tỷ giá.
được khách hàng yêu thích, thị
- Thị phần sữa bột của Vinamilk còn
phần lớn nhất trong nước → có khả
yếu, chưa cạnh tranh được với
năng chi phối thị trường. dòng sữa ngoại.
- Mạng lưới phân phối rộng khắp →
đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
- Quan hệ tốt với nhà cung cấp, có
khả năng chí phối đối với thị
trường giá nguyên liệu trong nước .
- Có tiềm lực tài chính vững mạnh
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển thực hiện tốt.
- Thiết bị và công nghệ hiện đại 8 O T
- Sự quan tâm và hỗ trợ của chính
- Thị trường cạnh tranh quyết liệt, sự
phủ đối với ngành chăn nuôi bò sữa
tham gia thị trường của nhiều hãng
(nguồn cung cấp nguyên liệu đầu
sữa nổi tiếng và có uy tín trên thế
vào quan trong )→ giúp giải quyết giới.
khâu đầu vào của sản xuất.
- Lộ trình cắt giảm thuế cho các sản
- Thuế nhập khẩu nguyên liệu giảm
phẩm sữa theo cam kết gia nhập
cùng với lộ trình ra nhập WTO.
WTO kéo theo sự ra tăng số lượng
- Tiềm lực thị trường rất lớn, nhu
đối thủ cạnh tranh trong khu vực và
cầu sản phẩm chế biến từ sữa
quốc tế thâm nhập thị trường Việt
ngành càng tăng do đời sống ngày Nam. càng được cải thiện.
- Nguồn nguyên liệu trong nước chủ
- Lộ trình cắt giảm thuế cho các sản
yếu do các hộ gia đình cung cấp →
phẩm sữa giúp Vinamilk có thể mở
tính ổn định không cao, không đảm
rộng thị trường quốc tế.
bảo khả năng cung cấp sữa nguyên
- 1 số đối thủ cạnh trang bị suy yếu
liệu một cách thường xuyên.
và làm mất lòng tìn với khách hàng - Một số thị trường xuất khẩu của
do chất lương sản phẩm không tốt.
Vinamilk có tình hình chính trị, kinh tế bất ổn.
- Tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt.
3.Kết hợp các S – W – O – T 3.1.Kết hợp S – O
Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực
lượng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng
thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn như Bất động sản, dịch vụ y tế (với phòng khám An Khang).
Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thoả mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng
khác nhau, như: bia, café,….
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước
giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu
Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng
nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khoẻ. 9
Củng cố, xây dựng và phát triển hệ thống các thương hiệu mạnh của
Vinamilk như Sữa Ông Thọ, Yogurt, Sữa đậu nành Vifresh,.. nhằm mở rộng
thị phần tại các thị trường hiện có và thị trường mới (thị trường quốc tế).
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến
lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người
Việt Nam để phát triển ra những sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
Phối hợp với nhà nước và người nông dân trong việc nâng cao sản lượng
và chất lượng sữa nguyên liệu cung cấp thông qua việc hướng dẫn bà con
nông dân trong việc chăn nuôi bò sữa, mở rộng hình thức chăn nuôi theo mô
hình trang trại với qui mô lớn. Đồng thời tìm kiếm thị trường nguyên liệu
nhập khẩu có giá rẻ (kết hợp với lộ trình ra nhập WTO).
Tăng cường hoạt động nghiên cứu và phát triển, sử dụng công nghệ và kỹ
thuật hiện đại để cho ra đời các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu tiêu
chuẩn trong nước và quốc tế.
3.2. Kết hợp S – T
Tận dụng thương hiệu mạnh và có truyền thống lâu đời trên thị trường
cũng như mạng lưới phân phối rộng khắp nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao (sữa bột), đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
Xây dựng quan hệ tốt với nhà cung cấp nhằm chủ động về giá, chất lượng
và lượng cung cấp sữa nguyên liệu.
Cùng chính phủ đẩy mạnh hoạt động marketing, kêu gọi người Việt Nam dùng hàng Việt Nam. 10
Tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới nhằm ổn định giá trị thị trường xuất khẩu sữa. 3.3. Kết hợp O - W
Tận dụng ưu đãi của chính phủ đối với ngành chăn nuôi bò sữa (cung cấp
nguyên liệu đầu vào) và giá nguyên liệu sữa giảm (lộ trình WTO) để chủ
động hơn về giá và nguồn nguyên liệu, ổn định thị trường đầu vào.
Tận dụng thị trường còn khá lớn để phát triển thị phần sữa bột ,đặc biệt
vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
Nâng cao hình ảnh về chất lượng sản phẩm, đặc biệt đối với thị trường sữa
bột khi mà có một số nhà cung cấp đang làm mất lòng tin với khách hàng về
chất lượng sản phẩm sữa của mình (sữa nhiễm melamin tại Trung Quốc).
3.4. Kết hợp W – T.
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với nhà cung cấp để chủ động nguyên liệu đầu vào.
4.Lựa chọn chiến lược.
Trên cơ sở phân tích SWOT và kết hợp giữa các yếu tố, Vinamilk nên sử
dụng kết hợp giữa chiến lược tăng trưởng tập trung và chiến lược liên kết ngang vì:
4.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung.
Chiến lược thâm nhập thị trường: Thị trường sữa tại Việt Nam hiện nay
đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh do dân số Việt Nam có cơ cấu theo
độ tuổi là khá trẻ, chất lượng cuộc sống đang được cải thiện nên nhu cầu sản
phẩm sữa và chế biến từ sữa đang ra tăng. Trong khi lượng tiêu thụ sữa hiện
nay còn khá thấp so với khu vực và thế giới (14l/người/năm). Vì vậy, việc
khai thác sâu vào thị trường hiện có là điều rất cần thiết. Vinamilk nên tăng 11
cường các hoạt động Marketing và PR để kích thích thêm nhu cầu sử dụng
sản phẩm từ sữa của người dân, tăng số lượng người mua sữa.
Chiến lược phát triển thị trường:
√ Thị trường nông thôn và tại các đô thị nhỏ có rất nhiều tiềm năng
nhưng lại chưa được khai thác nhiều. Tiềm năng vì mức độ tăng dân số tại
những nơi này là cao hơn tại các thành phố nên thị trường này nếu được khai
thác sẽ rộng hơn thị trường thành phố. Có khó khăn tại thị trường này là mức
sống của người dân chưa cao nên khả năng chi trả cho các sản phẩm còn thấp
khiến cho sức mua nhỏ. Vì vậy, với thị trường này có thể cung cấp sản phẩm
sữa đặc có đường truyền thống của Vinamilk có giá cả phải chăng (sữa Ông
thọ, Ngôi sao) hoặc sữa đậu nành và sữa chua.
√ Hội nhập WTO mở ra cho Vinamilk hướng chiến lược có thể thâm
nhập thị trường quốc tế, trước tiên là các nước trong khu vực ASEAN, sau đó
vươn ra tầm thế giới. Muốn vậy, Vinamilk cần nâng cao chất lượng sữa cũng
như hàm lượng chất dinh dưỡng trong sữa và đẩy mạnh hoạt động Marketing.
Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm
√ Có rất nhiều sản phẩm từ sữa, sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên tốt
cho sức khoẻ được rất nhiều người yêu thích (sản phẩm Vifresh của
Vinamilk). Hơn nữa, dòng sản phẩm sữa bột của Vinamilk chưa được khai
thác nhiều để nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ trên thị trường, đặc
biệt là các nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới. Vì vậy, cần mở rộng danh mục
sản phẩm từ sữa , danh mục sản phẩm nước giải khát có nguồn gốc từ thiên
nhiên có lợi cho sức khoẻ bằng việc đầu tư mạnh vào hoạt động tìm hiểu nhu
cầu tiềm ẩn của khách hàng, động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới và
trang thiết bị kỹ thuật – công nghệ hiện đại.
4.2. Chiến lược liên kết ngang (kết hợp với đối thủ cạnh tranh cùng ngành
để chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần ). 12
Quá trình hội nhập WTO, sự có mặt của các nhà cung cấp sữa có uy tín trên
thế giới sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh mạnh đối với các sản phẩm của
Vinamilk. Hơn nữa, với trình độ công nghệ hiện đại, khả năng quản lý và điều
hành tốt nên các nhà cung cấp này có tiềm lực vượt trội hơn hẳn so với
Vinamilk. Vì vậy, “ biến đối thủ thành đối tác” là chiến lược rất phù hợp
trong giai đoạn hiện nay. Đây là chiến lược mới nhất của Vinamilk để tiếp tục
vững vàng trước “cơn sóng thần hội nhập”. Với nguyên tắc hai bên cùng có
lợi, Vinamilk sẽ hợp tác với các tập đoàn quốc tế lớn trên lĩnh vực chế biến
thực phẩm, tận dụng kinh nghiệm quản lý, marketing, công nghệ; khai thác
thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm và thị trường. Hiện sản phẩm liên doanh
với Campina (Hà Lan) đã cho ra sản phẩm đầu tiên trên thị trường xuất khẩu
và nội địa; Cà phê Moon - sản phẩm mới nhất hợp tác với một tập đoàn nước
ngoài của Vinamilk vừa ra đời - đã xuất khẩu sang Mỹ, Thái Lan. Sắp tới, thị
trường sẽ có thêm sản phẩm bia sữa của Vinamilk hợp tác với một tập đoàn
sản xuất bia lớn thứ hai thế giới... Năm 2006, dự kiến doanh thu nội địa và
xuất khẩu của Vinamilk tăng 50% so với năm 2005 (năm 2005, Vinamilk đạt doanh thu 5.667 tỉ đồng).