Phân tích tác động của COVID 19 đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu | Kinh tế vi mô | Trường đại học Thương mại

Phân tích tác động của COVID 19 đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu | Kinh tế vi mô | Trường đại học Thương mại được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.

lOMoARcPSD|4053484 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----֎----
BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP NHẨU
Nhóm thực hiện : 2
Lớp : 23102MIEC0111
Học phần : Kinh tế vi 1
:
Giảng viên hướng
dẫn
- Nội - năm 2022
lOMoARcPSD|4053484 8
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
3. Xác lập tuyên bố vấn đề nghiên cứu
4. Đối tượng, mục tiêu phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Chương 1. Một số luận bản của đề tài
1. Một số khái niệm bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2. Một số thuyết của vấn đề nghiên cứu
3. Nội dung nguyên giải quyết vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng ảnh hưởng Covid-19 đến SABECO
1. Tổng quan tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề
nghiên cứu
2. Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu
3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
LỜI MỞ ĐẦU
lOMoARcPSD|4053484 8
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang dần hội nhập và phát triển, các
doanh nghiệp bắt đầu có sự phân cực, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt
hơn và cùng với đó là sự hình thành và phát triển của các nghành nghề mới. Kinh
tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng, kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động
không nhỏ từ đại dịch Covid-19. Vượt qua những khó khăn chung đến từ dịch
bệnh và nền kinh tế của thế giới, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
trong những năm đại dịch vẫn được đánh giá duy trì đà tăng trưởng dương. Điều
này cho thấy Việt Nam đã tận dụng tốt các hội mang lại, cũng như thực thi hiệu
quả các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy xuất nhập khẩu.Nghiên cứu này được thực hiện
nhằm tìm hiểu các tác động của đại dịch covid-19 đến tình hình xuất nhập khẩu
của Việt Nam trong thời gian qua.
Nói đến bia và nước giải khát mang thương hiệu Việt Nam, hầu như tất cả mọi
người trong đều nghĩ ngay đến Công ty Bia Sài Gòn mà hiện nay được biết đến
với cái tên Tổng công ty Cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn
(SABECO). Đây là thương hiệu mang tính biểu tượng và tự hào của Việt nam
trong lĩnh vực bia, rượu,nước giải khát. Dù trải qua rất nhiều thăng trầm, biến cố
của lịch sử, xã hội. SABECO vẫn luôn biết cách đứng dậy, vươn vai trở thành một
trong những thương hiệu có giá trị hàng đầu tại nước ta. Tuy nhiên, xu hướng sử
dụng bia, rượu và nước giải khát xu hướng tăng lên tuy trong thời đại Covid-19
ảnh hưởng đến toàn cầu tuy nhiên kim nghạch SABECO có chiều hướng đi ngược
lại.
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hoạt động ngoại thương, đặc biệt là xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và ảnh hưởng tích cực đến chỉ số tăng trưởng
kinh tế. Nhiều nghiên cứu đã làm rõ mối quan hệ giữa xuất khẩu, nhập khẩu và
tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên sau khi đại dịch Covid-19 bùng phát không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm
trong đến sức khỏe và còn tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế ở các quốc gia
trên toàn thế giới. Các chính sách đóng cửa biên giới quốc gia cũng như hạn chế
lưu thông hàng hóa, dịch vụ đã làm cho hoạt động thương mại giảm sút nghiêm
trọng.
Mức độ nghiêm trọng của sự bùng phát đại dịch Covid-19 đối với xuất nhập khẩu
thu hút nhiều sự quan tâm ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Vậy
nên chúng em làm bải tiểu luận này với chủ đề “ Phân tích tác động của COVID
19 đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu” với mục đích làm rõ các cơ hội và
thách thức của nền kinh tế, trên sở đó gợi ý các hàm ý chính sách để Việt Nam
lOMoARcPSD|4053484 8
thể duy trì, giữ vững và ngày càng nâng cao vị thế hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra thực trạng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Việt Nam trước và trong đại dịch Covid- 19. Bên cạnh đó, tìm hiểu, đánh giá và
phân tích tác động của đại dịch Covid- 19 đến những phương diện như nhu cầu, thị
trường xuất nhập khẩu, khó khăn.. đối với các doanh nghiệp. Từ vấn đề đó đề
xuất các giải pháp, kiến nghị những chính sách thích hợp nhằm giải quyết vấn đề
cho ngoại thương của Việt Nam.’
3. Xác lập tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Như vậy có thể thấy sự tác động của COVID-19 đến các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu là một ảnh hưởng cùng nghiêm trọng cùng quan trọng cho một nền
kinh tế dang phát triển và phát triển. Đặc biệt sự bùng phát dịch COVID-19 đã
mang lại những thách thức chưa từng có, được dự báo những tác động đáng kể
đến sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp cũng chịu không ít ảnh
hưởng từ đại dịch này, đây là một nhân tố đã và đang ảnh hưởng tới sự phát triển
hay trì trệ của một doanh nghiệp hay rộng hơn cả một quốc gia.
Từ ảnh hưởng to lớn của đại dịch COVID-19 đến các doanh nghiệp, và nhóm 2
chịu trách nhiệm với đề tài: “ Phân tích tác động của COVID-19 đến các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu”.
4. Đối tượng, mục tiêu phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tác động của COVID-19 đến các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA RƯỢUNƯỚC GIẢI
KHÁT SÀI GÒN và tình hình của công ty khi COVID-19 từ đó đề xuất giải
pháp cho doanh nghiệp này.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm đã sử dụng phương pháp phân tích, thống tả, phương pháp tổng hợp,
so sánh số liệu, đánh giá vớic các năm khác nhau.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu phần kết luận bài thảo luận của nhóm gồm 3 chương sau:
Chương 1: Một s luận bản của đề tài nghiên cứu.
lOMoARcPSD|4053484 8
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nghiên cứu.
lOMoARcPSD|4053484 8
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LUẬN BẢN
I. SỞ LUẬN VỀ CHI PHÍ
1. Khái niệm
Chi phí sản xuất toàn bộ phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh
nghiệp phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời nhất định.
a. Chi phí sản xuất ngắn hạn
Chi phí sản xuất trong ngắn hạn là các chi phí doanh nghiệp gánh chịu trong
giai đoạn
trong đó ít nhất một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất không thay đổi.
* Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn:
- Chi phí cố định (TFC): Được hình thành từ các yếu tố đầu vào cố định
- Chi phí biến đổi (TVC): Được hình thành từ các yếu tố đầu vào biến đổi.
* Chi phí bình quân ngắn hạn
- Chi phí bình quân (AC, ATC, SATC): Mức chi phí tính bình quân cho mỗi đơn vị
sản phẩm.
Công thức tính: ATC = TC/Q
ATC = (TFC + TVC)/Q
= TFC/Q + TVC/Q = AFC + AVC
* Chi phí cận biên ngắn hạn
Chi phí cận biên trong ngắn hạn sự thay đổi trong tổng chi phí khi doanh
nghiệp
sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
b. Chi phí sản xuất dài hạn
- Tổng chi phí sản xuất trong dài hạn
Tổng chi phí dài hạn bao gồm những phí tổn doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến
hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất đều có thể điều chỉnh.
Chi phí trong dài hạn là chi phí ứng với khả năng sản xuất trong ngắn hạn tốt
nhất (có chi phí trong ngắn hạn là thấp nhất) cộng với từng mức sản lượng đầu
ra).
- Chi phí bình quân và chi phí cận biên trong dài hạn
Chi phí bình quân dài hạn (LAC) là mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị
sản
phẩm trong dài hạn.
lOMoARcPSD|4053484 8
Chi phí cận biên dài hạn (LMC) là sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi
doanh nghiệp sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
2. Ý nghĩa của phân tích chi phí
Một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp sử dụng chi phí một
cách có hiệu
quả để điều kiện tăng lợi nhuận. Khi phân tích tiến hành xác định mức độ ảnh
hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu chi phí để doanh nghiệp xác định được nguyên nhân làm
tăng giảm
chi phí từ đó có biện pháp khắc phục.
Nhằm kiểm tra xem chi phí thực tế phát sinh tại doanh nghiệp tăng hay giảm so
với kế
hoạch so với năm trước qua đó tìm ra các giải pháp làm giảm chi phí, làm gia
tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
II. SỞ LUẬN VỀ DOANH THU
1. Khái niệm
Doanh thu tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong
kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động
khác của
doanh nghiệp.
2. Vai trò
* Đối với doanh nghiệp
Doanh thu ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, khâu cuối cùng trong
lưu
thông.
Doanh thu giúp doanh nghiệp đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị
thặng
dư.
Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp mở rộng thị trường.
Nâng cao doanh thu biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng
cao uy tín khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu nguồn thu ngoại tệ góp phần
ổn
định cán cân thanh toán.
Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội.
Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu sở để lựa chọn đối tác kinh
doanh.
lOMoARcPSD|4053484 8
3. Nhiệm vụ của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
Phản ánh chính xác tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh cũng như doanh thu
thuần của
doanh nghiệp.
Phản ánh những biến động trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngay
trong kỳ và
giữa các kỳ từ đó phản ánh uy tín kinh doanh phản ánh quy khả năng chiếm
lĩnh thị
trường của doanh nghiệp.
Chỉ đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu sự biến
động
doanh thu giữa các kỳ.
Làm cơ sở xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các
phương án
kinh doanh cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
4. Ý nghĩa của phân tích doanh thu
Doanh thu bán hàng phản ánh quy của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ
tổ chức chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. được doanh thu chứng tỏ doanh
nghiệp đã
sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về mặt khối lượng, chất
lượng, giá trị sử
dụng, giá cả phù hợp với thị hiếu của thị trường.
Doanh thu nguồn tài chính quanh trọng để doanh nghiệp đắp, trang trải các
chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh như : nguyên vật liệu, tiền lương, nộp thuế…và
mặt hàng
giúp cho các nhà quản thấy được các ưu, nhược điểm trong quá trình thực hiện
doanh thu
để thể phát hiện các nhân tố làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó hạn chế các nhân
tố tiêu
cực, đẩy nhanh các nhân tố tích cực nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh
nghiệp. Doanh thu càng lớn, lợi nhuận càng cao. Bởi vậy, chỉ tiêu này sở để
xác định
lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp muốn tăng lợi
nhuận thì
vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến doanh thu.
III. SỞ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
1. Khái niệm
- Lợi nhuận phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
lOMoARcPSD|4053484 8
- Công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí = TRTC)
2. Vai trò
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. ảnh hưởng
trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả
năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, lợi nhuận
cao thì khả
năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn
ngược lại.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh lãi sẽ
tạo cho
doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung
vào nguồn
vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới
trang thiết
bị…mở rộng quy hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững
vàng trên
thương trường, làm sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về
tài chính,
năng lực quản điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Lợi nhuận cao điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động,
tạo hưng
phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh
nghiệp,
sở cho những bước phát triển tiếp theo.
3. Nhiệm vụ của việc phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và tồn doanh nghiệp.
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tình hình
biến động lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm không
ngừng
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
4. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận chỉ tiêu chất lượng đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Nó phản
ánh đầy đủ
lOMoARcPSD|4053484 8
các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử
dụng các yếu
tố sản xuất như lao động, vật tư, tài sản…
Thực hiện được doanh thu bán hàng kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình
luân
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau (là nguồn tích lũy
để tái sản
xuất mở rộng).
Lợi nhuận đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế
quốc
dân doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
ảnh hưởng
xu hướng tác động của các nhân tố đến lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá
đầy đủ và
sâu sắc mọi hoạt động kinh tế,trên sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển,
nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Qua việc phân tích lợi nhuận thể tìm ra những nguyên
nhân ảnh
hưởng chủ yếu đến lợi nhuận của doanh nghiệp,từ đó biện pháp khai thác được
khả năng
tiềm năng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận. Phân tích lợi
nhuận
một việc làm rất cần thiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA COVID-19 ĐẾN DOANH NGHIỆP
SABECO
1. Tổng quan tình hình các nhân tố ảnh hưởng đến SABECO:
lOMoARcPSD|4053484 8
* Bối cảnh SABECO trước đại dịch Covid-19
Năm 2018 năm chuyển mình đầy biến động với nhiều hội và thách thức đối
với cả ngành bia Sabeco.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% - mức tăng cao nhất 11 năm qua
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
-Nền kinh tế Việt Nam thuộc nhóm phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu
người ngày càng tăng, tốc độ đô thị hóa nhanh và tỷ lệ dân số trẻ cao. Đây là
những nhân tố giúp gia tăng sức tiêu thụ hỗ trợ sự phát triển của thị trường bia
Việt Nam trong những năm tới.
-Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á , xếp thứ 3 Châu Á sau Trung Quốc và Nhật
Bản về sản lượng tiêu thụ bia hàng năm. Vị trí này đủ cho thấy sức hấp dẫn của thị
trường hơn 96 triệu dân, đang thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều hãng bia hàng
đầu thế giới.
-Nhằm gia tăng giá trị cho người tiêu dùng , SABECO đã không ngừng cải tiến ,
nâng cao công nghệ kỹ thuật , công tác kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Đồng thời, SABECO không ngừng đầu cho hoạt động marketing để nâng
cao hình ảnh giá trị thương hiệu trong chiến lược phát triển bền vững dài hạn.
- Thuế suất tiêu thụ đặc biệt tăng 5% từ 60% lên 65% trong năm 2018 tạo áp lực
đáng kể đến chỉ tiêu lợi nhuận của SABECO trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt,
đặc biệt các hãng bia nước ngoài với nguồn lực tài chính mạnh, không ngừng đầu
tư tăng công suất, chi tiền cho quảng cáo , tiếp thị để tiếp cận thị trường , người
tiêu dùng gia tăng thị phần.
- Cùng với đó , giá cả nguyên liệu sản xuất tăng mạnh do ảnh hưởng mùa vụ và
thời tiết xấu dẫn đến ảnh hưởng mùa vụ thời tiết xấu dẫn tới tỷ suất lợi nhuận
ngành ước tính tiếp tục giảm.
- Hoạt động kinh doanh nước giải khát , rượu còn gặp nhiều khó khănkhâu tiêu
thụ… ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp.
*Bối cảnh SABECO sau đại dịch Covid -19:
2021 một năm đặc biệt với nhiều cơ hội không ít thách thức với thị trường
nói chung Sabeco nói riêng.
- Theo Ngân hàng thế giới, nhờ có nền tảng vững chắc , nền kinh tế Việt Nam đã
thể hiện được sức bật vượt trội trong những thời điểm khủng hoảng gần đây đại
dịch covid 19.
lOMoARcPSD|4053484 8
- Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam ( GSO) , tốc độ tăng trưởng kinh
tế quý III 2021 giảm 6,02% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức giảm thấp nhất
từ trước đến nay của Việt Nam do đại dịch covid 19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế , nhiều vùng kinh tế trọng điểm đã phải thực hiện
các biện pháp giãn cách xã hội kéo dài để ngăn chặn đại dịch. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm 2021 là 2,58%.
- Nền kinh tế Việt Nam thuộc nhóm phát triển nhanh với GDP và thu nhập bình
quân đầu người ngày càng tăng, tốc độ tăng đô thị hóa nhanh. Dân số cũng đang
trên đà tăng thuộc hàng trẻ nhất trong khu vực. Những yếu tố này sẽ thúc đẩy
nhu cầu tiêu thụ hỗ trợ tăng trưởng trong tương lai cho ngành bia Việt Nam.
-Đồ uống cồn phải chịu 3 loại thuế: thuế nhập khẩu( từ 5-80% tùy loại FTA),
thuế giá trị gia tăng (10%) và thuế tiêu thụ đặc biệt ( tăng mạnh từ mức 50% lên
65% năm 2018).
*Chi phí: Hướng tới việc không ngừng tối ưu hóa chi phí , SABECO tiếp tục thực
hiện nhiều sáng kiến , bao gồm chủ động mua trước nguyên vật liệu bao bì, tiết
giảm việc tiêu thụ năng lượng và lãng phí nguyên vật liệu, cài đặt hệ thống năng
lượng mặt trời , thực hiện việc mua chung nguyên vật liệu, chi tiêu khôn ngoan
cho những gì là “ phải có” và hoãn lại những gì là “ nếu có thì hay”, cũng như áp
dụng các giải pháp chuyển đổi số.
*Doanh thu:
*Lợi nhuận:
2. Thực trạng của doanh nghiệp SABECO
* Bối cảnh trước Covid (2018)
- Việc làm:
Tiếp tục tái cấu trúc doanh nghiệp để quản trị nguồn lực nhân sự tổng thể
Hoàn thiện đưa vào áp dụng hệ thống thang bảng lương mới
Hoàn thiện phương án đánh giá chất lượng lao động
- Chi phí: Năm 2018, tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là 3644 tỷ
đồng , chiếm gần 10% doanh thu thuần , tuy nhiên mức chi phí này giảm khoảng
3% so với cùng kỳ . Chi phí bán hàng ghi nhận mức chi 2731 tỷ đồng ( trong đó
chủ yếu là chi phí marketing , quảng cáo, tiếp thị lương đội ngũ nhân viên bán
hàng), giảm 80 tỷ so với cùng kỳ , trong chi phí quản doanh nghiệp giảm 23 tỷ
lOMoARcPSD|4053484 8
- Chi phí: chi phí tài chính hơn 13.2 tỷ đồng (gấp gần 5 lần), trong đó chi phí lãi
vay đạt gần 10.6 tỷ đồng (giảm 5%).Các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý cũng tăng lần lượt 90% và 32%, đạt 1,153 tỷ đồng và hơn 210 tỷ đồng.
Các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý cũng tăng lần lượt 90% và
32%, đạt 1,153 tỷ đồng và hơn 210 tỷ đồng.
đồng. SABECO hiện đang trong quá trình tái cấu trúc nhằm giảm chi phí hoạt
động tăng năng suất làm việc.
- Doanh thu:Tổng doanh thu ( không tính thuế tiêu thụ đặc biệt ) đạt 37106 tỷ
đồng , tăng trưởng 5,1% so với cùng kỳ.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận 2018 đạt 4403 tỷ đồng , giảm 11% so với cùng kỳ nhưng
tăng 9,9% so với kế hoạch . Lợi nhuận giảm so với cùng kỳ chủ yếu do giá vốn
hàng bán tăng mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính 2018 tăng 24 tỷ đồng,
tương đương tăng 4%.
*Bối cảnh sau Covid (2021)
Việc làm:
Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) hiện gần
12.000 lao động trong cùng hệ sinh thái. Trong thời kì Covid-19 với quyết tâm bảo
đảm sản xuất kinh doanh, giữ vững chuỗi cung ứng, bảo vệ sức khỏe và thu nhập cho
người lao động, nỗ lực vượt bậc của SABECO đối với đội ngũ người lao động trên
toàn hệ thống trong tất cả các chương trình và hoạt động xuyên qua các đợt dịch đều
nhằm cân bằng giữa bảo đảm việc làm cho người lao động, vừa chăm lo sự an toàn,
sức khỏe của người lao động trong hệ sinh thái nói riêng và cộng đồng nói chung.
Xuyên suốt mọi hoạt động của mình, SABECO luôn khẳng định giá trị văn hóa của
Doanh nghiệp "Luôn lấy con người yếu tố trọng tâm".Lấy sức khỏe sự an toàn
của nhân viên luôn được ưu tiên hàng đầu.
Bên cạnh đó, SABECO cũng chăm lo, động viên đến từng gia đình, người thân của
nhân viên, người lao động bằng sự chân tình, chu đáo. Qua chương trình:"Tiếp sức
Việt Nam"Chung tay cùng Việt Nam đẩy lùi dịch Covid-19.
- Doanh thu & lợi nhuận :
Sau đại dịch Covid-19 SABECO lãi sau thuế gấp 3 lần cùng kì.
lOMoARcPSD|4053484 8
Kết quả kinh doanh hợp nhất của SAB. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance
Trong kỳ, giá vốn bán hàng cũng tăng 89%. Lợi nhuận gộp tăng mạnh 136% lên
2,694 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp cải thiện từ 26.7% lên 31.2% - biên lợi nhuận
gộp kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây.Cùng đà tăng, doanh thu hoạt động tài
chính quý này đạt hơn 284 tỷ đồng (tăng 28%); lỗ trong công ty liên kết gần 129
tỷ đồng (gấp 3.5 lần cùng kỳ);
Kết quả, SAB đem về 1,342 tỷ đồng lợi nhuận ròng, cao gấp 3 lần cùng kỳ năm
trước.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, tổng doanh thu đạt gần 25,104 tỷ đồng, tăng 44% so với
cùng kỳ. Xét về cơ cấu doanh thu, chiếm phần lớn tỷ trọng là doanh thu bán bia
đạt hơn 22,129 tỷ đồng (tăng 42%); thu từ bán nguyên vật liệu hơn 2,700 tỷ đồng
(tăng 61%); thu từ bán nước giải khát hơn 123.6 tỷ đồng (tắng 35%)…
SAB giải trình doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế cải thiện và cao hơn năm
trước khi cả nước đã thoát khỏi tình trạng đóng cửa và nhu cầu tiêu dùng tăng lên.
lOMoARcPSD|4053484 8
Một số chỉ tiêu cân đối kế toán của SAB tại ngày 30/09/2022. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: SAB
Nguồn: SAB
Sau 9 tháng, Công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế 4,424 tỷ đồng, tăng 75% và lợi
nhuận ròng 4,181 tỷ đồng, tăng 77%.
Năm 2022, SAB đặt mục tiêu đạt 34,791 tỷ đồng doanh thu thuần và 4,581 tỷ
đồng lợi nhuận sau thuế, lần lượt tăng 32% 17% so với thực hiện năm 2021. So
với kế hoạch đề ra, Công ty đã thực hiện được gần 97% mục tiêu lợi nhuận năm.
Theo văn bản giải trình, SAB cho biết 9 tháng đầu năm 2022, doanh thu và lợi
nhuận ròng cải thiện và cao hơn năm trước khi cả nước đã thoát khỏi tình trạng
ngừng hoạt động. Nhiều chương trình hỗ trợ bán hàng cũng như tiếp thị cũng giúp
thúc đẩy hoạt động bán hàng cho các nhãn hàng.
Ngoài ra, Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất thực hiện các biện pháp tiết kiệm
chi phí, giúp giảm thiểu tác động của chi phí đầu vào cao hơn.
lOMoARcPSD|4053484 8
*TỔNG QUÁT: Ngành nghề hoạt động chính của Sabeco sản xuất kinh
doanh bia, rượu và nước giải khát các loại, trong đó bia đóng vai trò là
ngành hàng chủ lực.
*Năm 2016:
Sabeco 2016 - Dấu ấn thành công “Chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở
Giao dịch Chứng khoán TP.HCM”
Việc làm: Tổng số lao động toàn hệ thống của Sabeco (hợp nhất đến
công ty con) 4.736 lao động (trong đó, khối Công ty mẹ 818 người).
Chi phí: Sabeco tiết giảm chi phí quản lý, chi phí bán hàng (tỷ trọng các
khoản chi phí này tính trên doanh thu bán hàng thuần đều giảm so với
năm 2015) và việc giá các nguyên vật liệu đầu vào chính ổn định và
giảm được xem là các nhân tố chính góp phần gia tăng lợi nhuận cho
Sabeco trong năm 2016. Ngoài ra, doanh thu hoạt động tài chính tăng
mạnh hơn 330 tỷ so với cùng kỳ 2015 do lãi tiền gửi tăng 80 tỷ và khoản
lãi mang tính chất không thường xuyên từ việc thoái vốn khoản đầu tư
dài hạn (200 tỷ đồng), trong khi chi phí tài chính giảm 44% so với cùng
kỳ nhờ hoàn nhập dự phòng các khoản đầu tư, qua đó gia tăng lợi nhuận
cho Sabeco.
=>Tổng số chi phí bán hàng xét theo số tuyệt đối tiếp tục gia tăng khi chi
phí bán hàng 2016 là 2.782 tỷ đồng, tăng 100 tỷ so với 2015 (4%), đặt
biệt phải duy trì các khoản chi cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mãi và hỗ trợ bán hàng,... nhằm giúp Công ty giữ vững thị phần sản
lượng tiêu thụ trước sự xâm chiếm của các đối thủ.
Doanh thu & lợi nhuận: Cụ thể, tổng doanh thu hợp nhất năm 2016 đạt
31.754 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch, tăng 13% so với cùng kỳ 2015; lợi
nhuận trước thuế đạt 5.707 tỷ đồng, tăng tương ứng 31% so với cùng kỳ
28% so với kế hoạch 2016.
Nhu cầu và sức mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm bia vẫn tiếp
tục tăng lên trong năm 2016. Mức tiêu thụ bia bình quân đầu người
Tại ngày 30/09/2022, tổng tài sản của SAB đạt 33,949 tỷ đồng, tăng 11% so với
đầu năm. Trong đó, tài sản chủ yếu đầu tài chính ngắn hạn đạt 20,620 tỷ đồng
(tăng 21%), chiếm 61% tổng tài sản; tài sản cố định gần 4,578 tỷ đồng (tăng 4%),
chiếm 13.5% tổng tài sản; tiền và các khoản tiền tương đương hơn 2,843 tỷ đồng
(giảm 21%), chiếm 8% tổng tài sản; hàng tồn kho 1,981 tỷ đồng (tăng 19%) và các
tài sản khác.
lOMoARcPSD|4053484 8
Việt Nam năm 2016 theo thống kê hiện đạt khoảng 42 lít/người/năm và
được dự báo sẽ vẫn tăng trong giai đoạn tới, qua đó giúp ngành bia Việt
Nam tiếp tục tăng trưởng ổn định, dù xu hướng ngành bia thế giới và
một số khu vực đang có dấu hiệu chững lại. Năm 2016, sản lượng bia
tiêu thụ các loại của Sabeco đạt gần 1,65 tỷ lít, tăng trưởng 8,4% so với
cùng kỳ 2015 và bia vẫn đang ngành hàng chủ lực của Sabeco, đóng góp
hơn 98% doanh thu và 99% lợi nhuận.
*Năm 2017: - PHÁT HUY NỘI LỰC
- Việc làm: Theo BCTC Hợp nhất Kiểm toán 2017, tổng số lao động toàn hệ thống
Sabeco 8.395 lao động trong đó 845 người của Công ty mẹ.
- Chi phí: . Năm 2017, tổng chi phí bán hàng quản lý của SABECO 3.747 tỷ
đồng, chiếm gần 10,9% doanh thu và tăng 9% so với mức chi cùng kỳ. Tính riêng
chi phí bán hàng, năm 2017 ghi nhận mức chi 2.811 tỷ đồng, (trong đó chủ yếu là
chi phí marketing - quảng cáo, tiếp thị và lương đội ngũ nhân viên bán hàng), tăng
139 tỷ so với cùng kỳ, nhưng tỉ lệ chi phí này tính trên doanh thu lại giảm từ 8,8%
năm 2016 còn 8,2% nhờ tốc độ tăng doanh thu cao hơn chi phí.
- Doanh thu: . Doanh thu thuần bán hàng đạt 34.193 tỷ đồng, tăng trưởng 12% so
với cùng kỳ, trong đó doanh thu tăng chủ yếu nhờ gia tăng sản lượng tiêu thụ và
một phần đến từ việc điều chỉnh giá bán sản phẩm (ASP) để bù đắp chi phí hoạt
động gia tăng và chi phí thuế tiêu thụ đăc biệt tăng do việc điều chỉnh thuế suất
thuế tiêu thụ đăc biệt thêm 5% trong năm.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 6.062 tỷ đồng, tăng 6%
so với cùng kỳ nhưng biên lợi nhuận thuần năm 2017 giảm nhẹ so với cùng kỳ, đạt
18% do lợi nhuận hoạt động tài chính giảm khi không còn khoản thu nhập bất
thường từ việc thoái vốn các đầu tư ngoài ngành như năm 2016.
* Năm 2018:
*Các vấn đề trọng yếu liên quan đến phát triển bền vững:
- TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG: Hệ thống ISO 14001:2004 giúp các
nhà máy SABECO xác định và quản lý các vấn đề môi trường một cách toàn diện,
chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi trường;
phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
- TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM: SABECO ban hành và áp dụng quy
trình sản xuất khép kín, tự động hóa cao, quản lý bởi đội ngũ kỹ thuật gồm các kỹ
lOMoARcPSD|4053484 8
về công nghệ - thiết bị các Brewmaster (chuyên gia sản xuất bia) giàu kinh
nghiệm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Quản lý về nguyên vật liệu( ban hành các yêu cầu kỹ thuật,lựa chọn nghiêm
ngặt,quản lý rủi ro chuỗi cung ứng.
Quản lý về kỹ thuật,công nghệ( đầu trang thiết bị công nghê hiện đại, đội ngũ
thuật giàu kinh nghiệm.
Quản về chất lượng ( hệ thống đạt chuẩn ISO, nâng cao chất lượng,đạt tiêu
chuẩn trong và ngoài nước)
Nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới.
-TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG: Nguồn nhân lực của SABECO
luôn được coi là yếu tố cốt lõi là tài sản quý giá của Doanh nghiệp.
Các phương thức thắt chặt mối quan hệ với người lao động.
Đảm bảo an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp (Các biện pháp kỹ thuật,biện
pháp y tế,chăm sóc sức khỏe người lao động).
Đưa ra các chính sách đảm bảo cho người lao động như: Chính sách tuyển
dụng,chính sách lương, thưởng,bảo hiểm. Công tác chăm lo đời sống của người lao
động,xây dựng môi trường làm việc than thiện,chuyên nghiệp,gắn kết.
| 1/18

Preview text:

lOMoARcPSD|40534848
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ----֎---- BÀI THẢO LUẬN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP NHẨU Nhóm thực hiện : 2 Lớp : 23102MIEC0111 Học phần : Kinh tế vi mô 1 : Giảng viên hướng dẫn
- Hà Nội - năm 2022 lOMoARcPSD|40534848 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Chương 1. Một số lý luận cơ bản của đề tài
1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng ảnh hưởng Covid-19 đến SABECO
1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu
2. Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu
3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu LỜI MỞ ĐẦU lOMoARcPSD|40534848
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang dần hội nhập và phát triển, các
doanh nghiệp bắt đầu có sự phân cực, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt
hơn và cùng với đó là sự hình thành và phát triển của các nghành nghề mới. Kinh
tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng, kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động
không nhỏ từ đại dịch Covid-19. Vượt qua những khó khăn chung đến từ dịch
bệnh và nền kinh tế của thế giới, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
trong những năm đại dịch vẫn được đánh giá duy trì đà tăng trưởng dương. Điều
này cho thấy Việt Nam đã tận dụng tốt các cơ hội mang lại, cũng như thực thi hiệu
quả các giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy xuất nhập khẩu.Nghiên cứu này được thực hiện
nhằm tìm hiểu các tác động của đại dịch covid-19 đến tình hình xuất nhập khẩu
của Việt Nam trong thời gian qua.
Nói đến bia và nước giải khát mang thương hiệu Việt Nam, hầu như tất cả mọi
người trong đều nghĩ ngay đến Công ty Bia Sài Gòn mà hiện nay được biết đến
với cái tên Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn
(SABECO). Đây là thương hiệu mang tính biểu tượng và tự hào của Việt nam
trong lĩnh vực bia, rượu,nước giải khát. Dù trải qua rất nhiều thăng trầm, biến cố
của lịch sử, xã hội. SABECO vẫn luôn biết cách đứng dậy, vươn vai trở thành một
trong những thương hiệu có giá trị hàng đầu tại nước ta. Tuy nhiên, xu hướng sử
dụng bia, rượu và nước giải khát có xu hướng tăng lên tuy trong thời đại Covid-19
ảnh hưởng đến toàn cầu tuy nhiên kim nghạch SABECO có chiều hướng đi ngược lại.
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hoạt động ngoại thương, đặc biệt là xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và ảnh hưởng tích cực đến chỉ số tăng trưởng
kinh tế. Nhiều nghiên cứu đã làm rõ mối quan hệ giữa xuất khẩu, nhập khẩu và tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên sau khi đại dịch Covid-19 bùng phát không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm
trong đến sức khỏe và còn tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế ở các quốc gia
trên toàn thế giới. Các chính sách đóng cửa biên giới quốc gia cũng như hạn chế
lưu thông hàng hóa, dịch vụ đã làm cho hoạt động thương mại giảm sút nghiêm trọng.
Mức độ nghiêm trọng của sự bùng phát đại dịch Covid-19 đối với xuất nhập khẩu
thu hút nhiều sự quan tâm ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Vậy
nên chúng em làm bải tiểu luận này với chủ đề “ Phân tích tác động của COVID
19 đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu” với mục đích làm rõ các cơ hội và
thách thức của nền kinh tế, trên cơ sở đó gợi ý các hàm ý chính sách để Việt Nam lOMoARcPSD|40534848
có thể duy trì, giữ vững và ngày càng nâng cao vị thế hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra thực trạng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
Việt Nam trước và trong đại dịch Covid- 19. Bên cạnh đó, tìm hiểu, đánh giá và
phân tích tác động của đại dịch Covid- 19 đến những phương diện như nhu cầu, thị
trường xuất nhập khẩu, khó khăn.. đối với các doanh nghiệp. Từ vấn đề đó đề
xuất các giải pháp, kiến nghị những chính sách thích hợp nhằm giải quyết vấn đề
cho ngoại thương của Việt Nam.’
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Như vậy có thể thấy sự tác động của COVID-19 đến các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu là một ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng và vô cùng quan trọng cho một nền
kinh tế dang phát triển và phát triển. Đặc biệt sự bùng phát dịch COVID-19 đã
mang lại những thách thức chưa từng có, được dự báo có những tác động đáng kể
đến sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp cũng chịu không ít ảnh
hưởng từ đại dịch này, đây là một nhân tố đã và đang ảnh hưởng tới sự phát triển
hay trì trệ của một doanh nghiệp hay rộng hơn là cả một quốc gia.
Từ ảnh hưởng to lớn của đại dịch COVID-19 đến các doanh nghiệp, và nhóm 2
chịu trách nhiệm với đề tài: “ Phân tích tác động của COVID-19 đến các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu”.

4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tác động của COVID-19 đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI
KHÁT SÀI GÒN và tình hình của công ty khi có COVID-19 từ đó đề xuất giải
pháp cho doanh nghiệp này.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Nhóm đã sử dụng phương pháp phân tích, thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp,
so sánh số liệu, đánh giá vớic các năm khác nhau.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận bài thảo luận của nhóm gồm 3 chương sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu. lOMoARcPSD|40534848
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với vấn đề nghiên cứu. lOMoARcPSD|40534848
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ 1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là toàn bộ phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời kì nhất định.
a. Chi phí sản xuất ngắn hạn
Chi phí sản xuất trong ngắn hạn là các chi phí mà doanh nghiệp gánh chịu trong giai đoạn
mà trong đó có ít nhất một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất không thay đổi.
* Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn:
- Chi phí cố định (TFC): Được hình thành từ các yếu tố đầu vào cố định
- Chi phí biến đổi (TVC): Được hình thành từ các yếu tố đầu vào biến đổi.
* Chi phí bình quân ngắn hạn
- Chi phí bình quân (AC, ATC, SATC): Mức chi phí tính bình quân cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Công thức tính: ATC = TC/Q ATC = (TFC + TVC)/Q = TFC/Q + TVC/Q = AFC + AVC
* Chi phí cận biên ngắn hạn
Chi phí cận biên trong ngắn hạn là sự thay đổi trong tổng chi phí khi doanh nghiệp
sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
b. Chi phí sản xuất dài hạn
- Tổng chi phí sản xuất trong dài hạn
• Tổng chi phí dài hạn bao gồm những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất đều có thể điều chỉnh.
• Chi phí trong dài hạn là chi phí ứng với khả năng sản xuất trong ngắn hạn tốt
nhất (có chi phí trong ngắn hạn là thấp nhất) cộng với từng mức sản lượng đầu ra).
- Chi phí bình quân và chi phí cận biên trong dài hạn
• Chi phí bình quân dài hạn (LAC) là mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị sản phẩm trong dài hạn. lOMoARcPSD|40534848
• Chi phí cận biên dài hạn (LMC) là sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi
doanh nghiệp sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
2. Ý nghĩa của phân tích chi phí
Một trong những mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là sử dụng chi phí một cách có hiệu
quả để có điều kiện tăng lợi nhuận. Khi phân tích tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu chi phí để doanh nghiệp xác định được nguyên nhân làm tăng giảm
chi phí và từ đó có biện pháp khắc phục.
Nhằm kiểm tra xem chi phí thực tế phát sinh tại doanh nghiệp tăng hay giảm so với kế
hoạch và so với năm trước qua đó tìm ra các giải pháp làm giảm chi phí, làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU 1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kì kế toán
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. 2. Vai trò * Đối với doanh nghiệp
• Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu thông.
• Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng dư. •
Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
• Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng
cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
• Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ góp phần ổn
định cán cân thanh toán.
• Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và
góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội.
• Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn đối tác kinh doanh. lOMoARcPSD|40534848
3. Nhiệm vụ của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
Phản ánh chính xác tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh cũng như doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Phản ánh những biến động trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngay trong kỳ và
giữa các kỳ từ đó phản ánh uy tín kinh doanh và phản ánh quy mô khả năng chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp.
Chỉ rõ và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu và sự biến động doanh thu giữa các kỳ.
Làm cơ sở xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án
kinh doanh cũng như giúp hay lập các chỉ tiêu kinh tế khác.
4. Ý nghĩa của phân tích doanh thu
Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã
sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về mặt khối lượng, chất lượng, giá trị sử
dụng, giá cả phù hợp với thị hiếu của thị trường.
Doanh thu là nguồn tài chính quanh trọng để doanh nghiệp bù đắp, trang trải các chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh như : nguyên vật liệu, tiền lương, nộp thuế…và mặt hàng
giúp cho các nhà quản lí thấy được các ưu, nhược điểm trong quá trình thực hiện doanh thu
để có thể phát hiện các nhân tố làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó hạn chế các nhân tố tiêu
cực, đẩy nhanh các nhân tố tích cực nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu càng lớn, lợi nhuận càng cao. Bởi vậy, chỉ tiêu này là cơ sở để xác định
lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì
vấn đề trước tiên cần phải quan tâm đến là doanh thu.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN 1. Khái niệm
- Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. lOMoARcPSD|40534848 - Công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí (π = TR – TC) 2. Vai trò
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả
năng thanh toán mạnh, doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi sẽ tạo cho
doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn
vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết
bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên
thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực về tài chính,
năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, tạo hưng
phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân viên trong doanh nghiệp,
là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.
3. Nhiệm vụ của việc phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và tồn doanh nghiệp.
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
4. Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Nó phản ánh đầy đủ lOMoARcPSD|40534848
các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng các yếu
tố sản xuất như lao động, vật tư, tài sản…
Thực hiện được doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau (là nguồn tích lũy để tái sản xuất mở rộng).
Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân tích lợi nhuận, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng
và xu hướng tác động của các nhân tố đến lợi nhuận giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và
sâu sắc mọi hoạt động kinh tế,trên cơ sở đó đề ra các quyết định đầu tư, phát triển, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Qua việc phân tích lợi nhuận có thể tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng chủ yếu đến lợi nhuận của doanh nghiệp,từ đó có biện pháp khai thác được khả năng
tiềm năng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận. Phân tích lợi nhuận là
một việc làm rất cần thiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA COVID-19 ĐẾN DOANH NGHIỆP SABECO
1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến SABECO: lOMoARcPSD|40534848
* Bối cảnh SABECO trước đại dịch Covid-19
Năm 2018 là năm chuyển mình đầy biến động với nhiều cơ hội và thách thức đối
với cả ngành bia và Sabeco.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% - mức tăng cao nhất 11 năm qua
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
-Nền kinh tế Việt Nam thuộc nhóm phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu
người ngày càng tăng, tốc độ đô thị hóa nhanh và tỷ lệ dân số trẻ cao. Đây là
những nhân tố giúp gia tăng sức tiêu thụ và hỗ trợ sự phát triển của thị trường bia
Việt Nam trong những năm tới.
-Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á , xếp thứ 3 Châu Á sau Trung Quốc và Nhật
Bản về sản lượng tiêu thụ bia hàng năm. Vị trí này đủ cho thấy sức hấp dẫn của thị
trường hơn 96 triệu dân, đang thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều hãng bia hàng đầu thế giới.
-Nhằm gia tăng giá trị cho người tiêu dùng , SABECO đã không ngừng cải tiến ,
nâng cao công nghệ kỹ thuật , công tác kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Đồng thời, SABECO không ngừng đầu tư cho hoạt động marketing để nâng
cao hình ảnh và giá trị thương hiệu trong chiến lược phát triển bền vững dài hạn.
- Thuế suất tiêu thụ đặc biệt tăng 5% từ 60% lên 65% trong năm 2018 tạo áp lực
đáng kể đến chỉ tiêu lợi nhuận của SABECO trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt,
đặc biệt các hãng bia nước ngoài với nguồn lực tài chính mạnh, không ngừng đầu
tư tăng công suất, chi tiền cho quảng cáo , tiếp thị để tiếp cận thị trường , người
tiêu dùng và gia tăng thị phần.
- Cùng với đó , giá cả nguyên liệu sản xuất tăng mạnh do ảnh hưởng mùa vụ và
thời tiết xấu dẫn đến ảnh hưởng mùa vụ và thời tiết xấu dẫn tới tỷ suất lợi nhuận
ngành ước tính tiếp tục giảm.
- Hoạt động kinh doanh nước giải khát , rượu còn gặp nhiều khó khăn ở khâu tiêu
thụ… ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp.
*Bối cảnh SABECO sau đại dịch Covid -19:
2021 là một năm đặc biệt với nhiều cơ hội và không ít thách thức với thị trường
nói chung và Sabeco nói riêng.
- Theo Ngân hàng thế giới, nhờ có nền tảng vững chắc , nền kinh tế Việt Nam đã
thể hiện được sức bật vượt trội trong những thời điểm khủng hoảng gần đây là đại dịch covid 19. lOMoARcPSD|40534848
- Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam ( GSO) , tốc độ tăng trưởng kinh
tế quý III 2021 giảm 6,02% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức giảm thấp nhất
từ trước đến nay của Việt Nam do đại dịch covid 19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế , nhiều vùng kinh tế trọng điểm đã phải thực hiện
các biện pháp giãn cách xã hội kéo dài để ngăn chặn đại dịch. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm 2021 là 2,58%.
- Nền kinh tế Việt Nam thuộc nhóm phát triển nhanh với GDP và thu nhập bình
quân đầu người ngày càng tăng, tốc độ tăng đô thị hóa nhanh. Dân số cũng đang
trên đà tăng và thuộc hàng trẻ nhất trong khu vực. Những yếu tố này sẽ thúc đẩy
nhu cầu tiêu thụ và hỗ trợ tăng trưởng trong tương lai cho ngành bia Việt Nam.
-Đồ uống có cồn phải chịu 3 loại thuế: thuế nhập khẩu( từ 5-80% tùy loại FTA),
thuế giá trị gia tăng (10%) và thuế tiêu thụ đặc biệt ( tăng mạnh từ mức 50% lên 65% năm 2018).
*Chi phí: Hướng tới việc không ngừng tối ưu hóa chi phí , SABECO tiếp tục thực
hiện nhiều sáng kiến , bao gồm chủ động mua trước nguyên vật liệu và bao bì, tiết
giảm việc tiêu thụ năng lượng và lãng phí nguyên vật liệu, cài đặt hệ thống năng
lượng mặt trời , thực hiện việc mua chung nguyên vật liệu, chi tiêu khôn ngoan
cho những gì là “ phải có” và hoãn lại những gì là “ nếu có thì hay”, cũng như áp
dụng các giải pháp chuyển đổi số. *Doanh thu: *Lợi nhuận:
2. Thực trạng của doanh nghiệp SABECO
* Bối cảnh trước Covid (2018) - Việc làm: •
Tiếp tục tái cấu trúc doanh nghiệp để quản trị nguồn lực nhân sự tổng thể •
Hoàn thiện và đưa vào áp dụng hệ thống thang bảng lương mới •
Hoàn thiện phương án đánh giá chất lượng lao động
- Chi phí: Năm 2018, tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là 3644 tỷ
đồng , chiếm gần 10% doanh thu thuần , tuy nhiên mức chi phí này giảm khoảng
3% so với cùng kỳ . Chi phí bán hàng ghi nhận mức chi 2731 tỷ đồng ( trong đó
chủ yếu là chi phí marketing , quảng cáo, tiếp thị và lương đội ngũ nhân viên bán
hàng), giảm 80 tỷ so với cùng kỳ , trong chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 23 tỷ lOMoARcPSD|40534848
đồng. SABECO hiện đang trong quá trình tái cấu trúc nhằm giảm chi phí hoạt
động và tăng năng suất làm việc.
- Doanh thu:Tổng doanh thu ( không tính thuế tiêu thụ đặc biệt ) đạt 37106 tỷ
đồng , tăng trưởng 5,1% so với cùng kỳ.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận 2018 đạt 4403 tỷ đồng , giảm 11% so với cùng kỳ nhưng
tăng 9,9% so với kế hoạch . Lợi nhuận giảm so với cùng kỳ chủ yếu do giá vốn
hàng bán tăng mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính 2018 tăng 24 tỷ đồng, tương đương tăng 4%.
*Bối cảnh sau Covid (2021) Việc làm:
Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) hiện có gần
12.000 lao động trong cùng hệ sinh thái. Trong thời kì Covid-19 với quyết tâm bảo
đảm sản xuất kinh doanh, giữ vững chuỗi cung ứng, bảo vệ sức khỏe và thu nhập cho
người lao động, nỗ lực vượt bậc của SABECO đối với đội ngũ người lao động trên
toàn hệ thống trong tất cả các chương trình và hoạt động xuyên qua các đợt dịch đều
nhằm cân bằng giữa bảo đảm việc làm cho người lao động, vừa chăm lo sự an toàn,
sức khỏe của người lao động trong hệ sinh thái nói riêng và cộng đồng nói chung.
Xuyên suốt mọi hoạt động của mình, SABECO luôn khẳng định giá trị văn hóa của
Doanh nghiệp "Luôn lấy con người là yếu tố trọng tâm".Lấy sức khỏe và sự an toàn
của nhân viên luôn được ưu tiên hàng đầu.
Bên cạnh đó, SABECO cũng chăm lo, động viên đến từng gia đình, người thân của
nhân viên, người lao động bằng sự chân tình, chu đáo. Qua chương trình:"Tiếp sức
Việt Nam" – Chung tay cùng Việt Nam đẩy lùi dịch Covid-19.

- Chi phí: chi phí tài chính hơn 13.2 tỷ đồng (gấp gần 5 lần), trong đó chi phí lãi
vay đạt gần 10.6 tỷ đồng (giảm 5%).Các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý cũng tăng lần lượt 90% và 32%, đạt 1,153 tỷ đồng và hơn 210 tỷ đồng.
Các chi phí khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý cũng tăng lần lượt 90% và
32%, đạt 1,153 tỷ đồng và hơn 210 tỷ đồng.
- Doanh thu & lợi nhuận :
Sau đại dịch Covid-19 SABECO lãi sau thuế gấp 3 lần cùng kì. lOMoARcPSD|40534848
SAB giải trình doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế cải thiện và cao hơn năm
trước khi cả nước đã thoát khỏi tình trạng đóng cửa và nhu cầu tiêu dùng tăng lên.
Kết quả kinh doanh hợp nhất của SAB. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance
Trong kỳ, giá vốn bán hàng cũng tăng 89%. Lợi nhuận gộp tăng mạnh 136% lên
2,694 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp cải thiện từ 26.7% lên 31.2% - biên lợi nhuận
gộp kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây.Cùng đà tăng, doanh thu hoạt động tài
chính quý này đạt hơn 284 tỷ đồng (tăng 28%); lỗ trong công ty liên kết gần 129
tỷ đồng (gấp 3.5 lần cùng kỳ);
Kết quả, SAB đem về 1,342 tỷ đồng lợi nhuận ròng, cao gấp 3 lần cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, tổng doanh thu đạt gần 25,104 tỷ đồng, tăng 44% so với
cùng kỳ. Xét về cơ cấu doanh thu, chiếm phần lớn tỷ trọng là doanh thu bán bia
đạt hơn 22,129 tỷ đồng (tăng 42%); thu từ bán nguyên vật liệu hơn 2,700 tỷ đồng
(tăng 61%); thu từ bán nước giải khát hơn 123.6 tỷ đồng (tắng 35%)… lOMoARcPSD|40534848 Nguồn: SAB
Sau 9 tháng, Công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế 4,424 tỷ đồng, tăng 75% và lợi
nhuận ròng 4,181 tỷ đồng, tăng 77%.
Năm 2022, SAB đặt mục tiêu đạt 34,791 tỷ đồng doanh thu thuần và 4,581 tỷ
đồng lợi nhuận sau thuế, lần lượt tăng 32% và 17% so với thực hiện năm 2021. So
với kế hoạch đề ra, Công ty đã thực hiện được gần 97% mục tiêu lợi nhuận năm.
Theo văn bản giải trình, SAB cho biết 9 tháng đầu năm 2022, doanh thu và lợi
nhuận ròng cải thiện và cao hơn năm trước khi cả nước đã thoát khỏi tình trạng
ngừng hoạt động. Nhiều chương trình hỗ trợ bán hàng cũng như tiếp thị cũng giúp
thúc đẩy hoạt động bán hàng cho các nhãn hàng.
Ngoài ra, Công ty nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện các biện pháp tiết kiệm
chi phí, giúp giảm thiểu tác động của chi phí đầu vào cao hơn.
Một số chỉ tiêu cân đối kế toán của SAB tại ngày 30/09/2022. Đvt: Tỷ đồng Nguồn: SAB lOMoARcPSD|40534848
Tại ngày 30/09/2022, tổng tài sản của SAB đạt 33,949 tỷ đồng, tăng 11% so với
đầu năm. Trong đó, tài sản chủ yếu là đầu tư tài chính ngắn hạn đạt 20,620 tỷ đồng
(tăng 21%), chiếm 61% tổng tài sản; tài sản cố định gần 4,578 tỷ đồng (tăng 4%),
chiếm 13.5% tổng tài sản; tiền và các khoản tiền tương đương hơn 2,843 tỷ đồng
(giảm 21%), chiếm 8% tổng tài sản; hàng tồn kho 1,981 tỷ đồng (tăng 19%) và các tài sản khác.
*TỔNG QUÁT: Ngành nghề hoạt động chính của Sabeco là sản xuất kinh
doanh bia, rượu và nước giải khát các loại, trong đó bia đóng vai trò là ngành hàng chủ lực. *Năm 2016:
Sabeco 2016 - Dấu ấn thành công “Chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở
Giao dịch Chứng khoán TP.HCM”
Việc làm: Tổng số lao động toàn hệ thống của Sabeco (hợp nhất đến
công ty con) 4.736 lao động (trong đó, khối Công ty mẹ là 818 người).
❖ Chi phí: Sabeco tiết giảm chi phí quản lý, chi phí bán hàng (tỷ trọng các
khoản chi phí này tính trên doanh thu bán hàng thuần đều giảm so với
năm 2015) và việc giá các nguyên vật liệu đầu vào chính ổn định và
giảm được xem là các nhân tố chính góp phần gia tăng lợi nhuận cho
Sabeco trong năm 2016. Ngoài ra, doanh thu hoạt động tài chính tăng
mạnh hơn 330 tỷ so với cùng kỳ 2015 do lãi tiền gửi tăng 80 tỷ và khoản
lãi mang tính chất không thường xuyên từ việc thoái vốn khoản đầu tư
dài hạn (200 tỷ đồng), trong khi chi phí tài chính giảm 44% so với cùng
kỳ nhờ hoàn nhập dự phòng các khoản đầu tư, qua đó gia tăng lợi nhuận cho Sabeco.
=>Tổng số chi phí bán hàng xét theo số tuyệt đối tiếp tục gia tăng khi chi
phí bán hàng 2016 là 2.782 tỷ đồng, tăng 100 tỷ so với 2015 (4%), đặt
biệt phải duy trì các khoản chi cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mãi và hỗ trợ bán hàng,... nhằm giúp Công ty giữ vững thị phần sản
lượng tiêu thụ trước sự xâm chiếm của các đối thủ.
❖ Doanh thu & lợi nhuận: Cụ thể, tổng doanh thu hợp nhất năm 2016 đạt
31.754 tỷ đồng, đạt 111% kế hoạch, tăng 13% so với cùng kỳ 2015; lợi
nhuận trước thuế đạt 5.707 tỷ đồng, tăng tương ứng 31% so với cùng kỳ
và 28% so với kế hoạch 2016.
Nhu cầu và sức mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm bia vẫn tiếp
tục tăng lên trong năm 2016. Mức tiêu thụ bia bình quân đầu người ở lOMoARcPSD|40534848
Việt Nam năm 2016 theo thống kê hiện đạt khoảng 42 lít/người/năm và
được dự báo sẽ vẫn tăng trong giai đoạn tới, qua đó giúp ngành bia Việt
Nam tiếp tục tăng trưởng ổn định, dù xu hướng ngành bia thế giới và
một số khu vực đang có dấu hiệu chững lại. Năm 2016, sản lượng bia
tiêu thụ các loại của Sabeco đạt gần 1,65 tỷ lít, tăng trưởng 8,4% so với
cùng kỳ 2015 và bia vẫn đang ngành hàng chủ lực của Sabeco, đóng góp
hơn 98% doanh thu và 99% lợi nhuận.
*Năm 2017: - PHÁT HUY NỘI LỰC
- Việc làm: Theo BCTC Hợp nhất Kiểm toán 2017, tổng số lao động toàn hệ thống
Sabeco 8.395 lao động trong đó 845 người của Công ty mẹ.
- Chi phí: . Năm 2017, tổng chi phí bán hàng và quản lý của SABECO là 3.747 tỷ
đồng, chiếm gần 10,9% doanh thu và tăng 9% so với mức chi cùng kỳ. Tính riêng
chi phí bán hàng, năm 2017 ghi nhận mức chi 2.811 tỷ đồng, (trong đó chủ yếu là
chi phí marketing - quảng cáo, tiếp thị và lương đội ngũ nhân viên bán hàng), tăng
139 tỷ so với cùng kỳ, nhưng tỉ lệ chi phí này tính trên doanh thu lại giảm từ 8,8%
năm 2016 còn 8,2% nhờ tốc độ tăng doanh thu cao hơn chi phí.
- Doanh thu: . Doanh thu thuần bán hàng đạt 34.193 tỷ đồng, tăng trưởng 12% so
với cùng kỳ, trong đó doanh thu tăng chủ yếu nhờ gia tăng sản lượng tiêu thụ và
một phần đến từ việc điều chỉnh giá bán sản phẩm (ASP) để bù đắp chi phí hoạt
động gia tăng và chi phí thuế tiêu thụ đăc biệt tăng do việc điều chỉnh thuế suất
thuế tiêu thụ đăc biệt thêm 5% trong năm.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 6.062 tỷ đồng, tăng 6%
so với cùng kỳ nhưng biên lợi nhuận thuần năm 2017 giảm nhẹ so với cùng kỳ, đạt
18% do lợi nhuận hoạt động tài chính giảm khi không còn khoản thu nhập bất
thường từ việc thoái vốn các đầu tư ngoài ngành như năm 2016. * Năm 2018:
*Các vấn đề trọng yếu liên quan đến phát triển bền vững:
- TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG: Hệ thống ISO 14001:2004 giúp các
nhà máy SABECO xác định và quản lý các vấn đề môi trường một cách toàn diện,
chủ động kiểm soát để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về môi trường;
phòng ngừa rủi ro, tổn thất từ các sự cố về môi trường.
- TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM: SABECO ban hành và áp dụng quy
trình sản xuất khép kín, tự động hóa cao, quản lý bởi đội ngũ kỹ thuật gồm các kỹ lOMoARcPSD|40534848
sư về công nghệ - thiết bị và các Brewmaster (chuyên gia sản xuất bia) giàu kinh
nghiệm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Quản lý về nguyên vật liệu( ban hành các yêu cầu kỹ thuật,lựa chọn nghiêm
ngặt,quản lý rủi ro chuỗi cung ứng.
Quản lý về kỹ thuật,công nghệ( đầu tư trang thiết bị công nghê hiện đại, đội ngũ kĩ thuật giàu kinh nghiệm.
Quản lý về chất lượng ( hệ thống đạt chuẩn ISO, nâng cao chất lượng,đạt tiêu
chuẩn trong và ngoài nước)
Nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
-TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG: Nguồn nhân lực của SABECO
luôn được coi là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của Doanh nghiệp.

Các phương thức thắt chặt mối quan hệ với người lao động.
Đảm bảo an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp (Các biện pháp kỹ thuật,biện
pháp y tế,chăm sóc sức khỏe người lao động).
Đưa ra các chính sách đảm bảo cho người lao động như: Chính sách tuyển
dụng,chính sách lương, thưởng,bảo hiểm. Công tác chăm lo đời sống của người lao
động,xây dựng môi trường làm việc than thiện,chuyên nghiệp,gắn kết.