Phân tích tác động của quảng cáo qua mạng xã hội đến ý định mau sắm của người tiêu dùng tại thành phố HN

Phân tích tác động của quảng cáo qua mạng xã hội đến ý định mau sắm của người tiêu dùng tại thành phố HN

Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ Tp 48, Ph n D (2017): 66-76
66
DOI:10.22144/jvn.2017.631
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA QUẢNG CÁO QUA MẠNG XÃ HỘI
ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SẮM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Ngô Mỹ Trân và Mai Võ Ngọc Thanh
Khoa Kinh tế, Trường Đại hc Cn Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhn: 04/07/2016
Ngày chp nhn: 28/02/2017
Title:
The impact of social
network advertising on
customers’ perchase
intention in Can Tho city
T khóa:
Mng xã hi, qung cáo, ý
định mua sm
Keywords:
Advertising, irritation,
p
urchase intention, social
interaction, social network
ABSTRACT
This study is aimed to examine the influence of social network advertising
on consumers’ purchase intention in Can Tho city. Based on data collected
from 193 consumers living in Can Tho city, two main analytical methods
used in this paper were Exploratory Factor Analysis (EFA) and multiple
regression. Research results showed that there are four factors of social
network advertising affecting the consumers’ purchase intention. Of which,
s
ocial interactivity, permission and entertainment have a significantly
positive effect on consumers’ purchase intention. In contrast, the factor o
f
irritation needs to be concerned because of its significantly negative impact
on the consumers’ purchase intention. Based on these results, some policy
recommendations were proposed to improve the efficiency of social network
advertising.
TÓM TẮT
Mc tiêu ca đề tài phân tích tác động ca qung cáo qua mng hi
đế địn ý nh mua s m ca người tiêu dùng t i thành ph C n Thơ ế. Đề tài ti n
hành thu thp d liu t 193 người tiêu dùng sng ti thành ph C ơn Th .
Hai phương pháp phân tích chính được s dng trong đề tài phương
pháp phân tích nhân t n tính b khám phá phân tích hi quy tuyế i. Kết
qu nghiên cu cho thy có bn y u tế ca qu ng cáo qua m ng xã hi nh
hưởng đến ý định mua sm ca người tiêu dùng. Trong đó, yếu t tính
tương tác xã hi, tính gii trí và s cho phép có tác động cùng chiu vi ý
định mua s ếm ca người tiêu dùng, trong khi y u t s phi n nhi u tác
động ngh ch chi u vi ý định mua s m c a người tiêu dùng. Da trên kết
qu nghiên cu, mt s khuyến ngh được đề xut góp phn giúp các doanh
nghip có th nâng cao hiu qu qung cáo qua mng xã hi.
Trích dẫn: Ngô Mỹ Trân và Mai Võ Ngọc Thanh, 2017. Phân tích tác động của quảng cáo qua mạng xã hội
đến ý định mua sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ. 48d: 66-76.
1 GIỚI THIỆU
Ngày nay, mạng hội (MXH) gần như đã trở
thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của
nhiều người. Với lượng người dùng đông đảo, tính
tương tác cao, MXH không chỉ có khả năng kết nối
còn môi trường tưởng cho hoạt động
quảng cáo tiếp thị. Trước đây, quảng cáo được
giới hạn trên các phương tiện truyền thống như
tivi, radio, tạp chí… Tuy nhiên, nhờ vào sự phát
triển nhanh chóng của công nghệ thông tin trên
toàn thế giới như hiện nay, các doanh nghiệp (DN)
ngày càng nhiều sự lựa chọn để quảng sản
phẩm, dịch vụ và thu hút khách hàng tiềm năng lớn
hơn một cách dễ dàng. thể nói, việc quảng cáo
trên các trang MXH như Facebook, Twitter,
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
67
Instagram…là một trong những kỹ thuật xúc tiến
phổ biến nhất của hoạt động chiêu th trong thế
giới kinh doanh. Đây được xem là một cơ hội tuyệt
vời đầy tiềm năng cho các DN dễ dàng tiếp cận
khách hàng mục tiêu của mình.
Điển hình, theo khảo sát của tạp chí Search
Engine Journal ng bố năm 2014, Facebook hiện
đang trang MXH lớn nhất hiện nay với hơn 1,15
tỷ người dùng và có đến 70% các nhà tiếp thị đã sử
dụng Facebook để thu hút khách hàng mới, 40%
người dân tại quốc gia đang sử dụng Facebook
nhiều nhất Mỹ cho biết: Facebook nhân tố số
1 ảnh hưởng đến các quyết định mua sắm của
họ (Nguyên Đức, 2014). Với ợng người dùng
internet tham gia MXH ngày càng tăng, cùng
ngưỡng dân số vàng dân số trong độ tuổi lao
động, Việt Nam được coi một thị trường đầy
tiềm năng trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến
(QCTT) nói chung quảng cáo qua MXH nói
riêng. vậy, việc thực hiện nghiên cứu “Phân
tích tác động ca qung cáo qua mng xã hi đến
ý định mua sm ca người tiêu dùng ti thành
ph Cn Thơ là hết sức cần thiết. Mục tiêu của đề
tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua sắm của người tiêu dùng tại thành phCần
Thơ (TPCT) sau khi tiếp xúc với các quảng cáo
qua MXH, trên s đó đề xuất một số khuyến
nghị góp phần giúp các DN thể nâng cao hiệu
quả quảng cáo qua MXH và thu hút khách hàng
nhằm gia tăng doanh số.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mô hình nghiên cứu
Theo một số hình thuyết nền tảng như
thuyết hành động hợp (TRA), thuyết về hành vi
kế hoạch (TPB) thuyết phân hành vi
kế hoạch (DTPB), thái độ của chủ thể đối với một
sự việc một trong hai nhân tố chính ảnh hưởng
đến ý định hành vi của người đó. Thái độ hướng
đến hành vi càng tích cực thì ý định thực hiện hành
vi càng cao (Noor et al., 2013; Ho, 2013; Phạm Thị
Lan Hương & Trần Nguyễn Phương Minh, 2014).
Đồng thời, dựa trên các công trình nghiên cứu
liên quan, có thể thấy các yếu tố thuộc kênh quảng
cáo qua MXH sẽ ảnh hưởng đến ý định hành vi của
người tiêu dùng, gián tiếp thông qua thái độ của họ
đối với các quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ đó. Do
đó, tác giả không nghiên cứu lặp lại phân tích
ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố thuộc kênh
quảng cáo qua MXH đến ý định mua sắm của
người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ, trên cơ sở
điều chỉnh, bổ sung tập trung vào phân tích tác
động của 5 yếu tố sau đến ý định mua sắm của
người tiêu dùng. Mô hình nghiên cứu được đề xuất
như sau:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Ngun: Nghiên cu t p, 2015 ng h
Tính thông tin ca qung cáo qua MXH (INF):
Yếu tố thông tin đề cập đến khả năng cung cấp
thông tin liên quan cho người tiêu dùng một
cách hiệu quả, lượng thông tin người tiêu
dùng thu nhận được từ quảng cáo. Nó là một yếu tố
quan trọng đối với quảng cáo qua MXH khách
hàng tiềm năng thường đòi hỏi các thông tin bổ
sung cho sản phẩm mà họ có nhu cầu (Nguyễn Duy
Thanh ctv., 2013). Theo Waldt et al. (2009),
thông tin được định nghĩa khả năng quảng cáo
cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về những
lựa chọn sản phẩm thay thế để họ thực hiện hành vi
mua trong trạng thái hài lòng nhất. Do đó, các
thông tin được cung cấp cần phải chính xác, phù
hợp, kịp thời mang tính hữu ích cho người tiêu
Tính tương tác –
Xã hội
Tính giải trí
Sự phiền nhiễu
Ý định mua sắm
của người tiêu dùng
Tính thông tin
Sự tin cậy
Biến kiểm soát
(+)
(+)
(+)
(+)
(-)
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
68
dùng vì họ đang quan tâm đến những thông điệp có
liên quan đến họ (Chowdhury et al., 2006).
Tính gii trí ca qung cáo qua MXH (ENT):
Tính giải trí là mức độ cảm xúc mang lại cho người
dùng khi xem quảng cáo. Nghiên cứu của Tsang
(2004), Ashmawy (2014) cho thấy tính giải trí
trong thông tin QCTT tác động tích cực đến giá
trị nhận thức thái độ của người tiêu dùng. Mức
độ thích thú cao sự lôi cuốn trong quá trình
tương tác với các phương tiện truyền thông sẽ ảnh
hưởng tích cực trong cảm nhận và tâm trạng của họ
(Nguyễn Duy Thanh ctv., 2013). Dịch vụ vui
chơi giải trí th làm tăng sự trung thành của
khách hàng gia tăng giá trị cho khách ng. Do
đó, cung cấp trò chơi và giải thưởng cho chiến dịch
quảng cáo là một cách thành công để thu hút và giữ
khách hàng. Những tính năng này có thể tạo sự liên
kết với khách hàng sâu sắc hơn và làm cho họ quen
thuộc hơn với các dịch vụ quảng cáo hoặc sản
phẩm. Nếu một qung cáo mang lại tính giải trí cao
sẽ thu hút người xem, gia tăng thái độ tích cực đối
với sản phẩm được quảng cáo và dẫn đến khả năng
mua hàng sẽ cao hơn.
S tin cy ca qung cáo qua MXH (CRE): Sự
tin cậy được định nghĩa sự kỳ vọng lạc quan về
kết quả của một sự kiện hay hành vi của con người
hoặc là nhận thức của người tiêu dùng về tính trung
thực và khả năng có thể tin tưởng của quảng cáo và
các nhà quảng cáo nói chung (Bamoriya et al.,
2012). S tin tưởng thể liên quan đến sự kỳ
vọng của người tiêu dùng rằng các nhà quảng cáo
công ty nên sử dụng thông tin nhân của
người tiêu dùng đúng mục đích, tránh lạm dụng
thông tin của người tiêu dùng (Phạm Thị Lan
Hương Trần Nguyễn Phương Minh, 2014).
Người tiêu dùng sẽ không cảm thấy thoải mái về
việc lướt các trang QCTT nếu họ không tìm thấy
sự đáng tin cậy của các quảng cáo đó. Điều này
làm họ do dự khi cung cấp các thông tin cá nhân và
chỉ mua hàng từ các trang mạng họ biết tin
tưởng (Yaakop et al., 2013). Độ tin cậy của quảng
cáo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau, đặc
biệt bởi uy tín của công ty người đăng tin
quảng cáo (Chowdhury et al., 2006). Sự tin cậy ảnh
hưởng trực tiếp, tác động tích cực đến thái độ đối
với quảng cáo, thái độ đối với thương hiệu và ý
định mua hàng của người tiêu ng.
Tính tương tác – hi ca các qung cáo qua
MXH (INT): Tính tương tác mức độ tương tác
giữa người dùng với các loại hình quảng cáo, được
tả như phương tiện để các nhân giao tiếp
hiệu quả với nhau, bất kể khoảng cách và thời gian;
đồng thời còn một đặc tính của môi trường
trong đó cho phép người sử dụng tham gia sáng tạo
vui chơi giải trí. Sự tương tác trên Internet thay
đổi cách thức người sử dụng cảm nhận đối với
quảng cáo. Theo Yaakop et al. (2013), phương tiện
truyền thông hội ảnh hưởng đến mọi giai
đoạn của quá trình ra quyết định của người tiêu
dùng, cũng như ảnh hưởng đến ý kiến chung
hình thành thái độ. Một trong những khả năng
tương tác của MXH khả năng thu hút nhiều
người dùng sử dụng các loại n bản, hình ảnh,
video các liên kết đ theo dõi chia sẻ sản
phẩm mới với những người tiêu dùng khác. Quảng
cáo xuất hiện trên mỗi trang MXH cho phép các
công ty nhắm đến khách hàng tiềm năng tốn ít
thời gian và đạt hiệu quả về chi phí. Thực tế thể
thấy, nếu một người sử dụng trang MXH để kiểm
tra trang web của nbán lẻ nhiều lần trong tuần
thì quảng cáo của họ bắt đầu xuất hiện trên tài
khoản của người tiêu dùng.
Yếu tố hội mức độ tác động hội
mang lại cho người sử dụng, từ đó ảnh hưởng đến
thái độ, ý định hành vi của họ. Yếu tố hội sự
hòa nhập, tầm ảnh hưởng của hội gây ra tác
động đến hình ảnh thương hiệu trong quảng cáo
đến người dùng. Theo đó, đối với QCTT cũng n
các hình thức quảng cáo khác, việc đưa ra những
thông điệp mang tính tương tác cao đến các cộng
đồng hội, từ những nhân tầm ảnh hưởng
trong hội sẽ tác động mạnh đến thái độ của
người sử dụng quảng cáo (Nguyễn Duy Thanh
ctv., 2013).
S phin nhiu ca qung cáo qua MXH (IRR):
Sự phiền nhiễu mức độ khó chịu quảng cáo
mang lại cho người dùng. Theo một số nghiên cứu
thì quảng cáo sử dụng các kỹ thuật gây ra sự khó
chịu, sự xúc phạm hay thái quá, làm người tiêu
dùng thường sẽ cảm thấy những tác động không
mong muốn khó chịu từ các quảng cáo đó. Sự
khó chịu làm giảm đi tính hiệu quả của quảng cáo,
cảm giác y nên sự phiền toái đối với người tiêu
dùng (Nguyễn Duy Thanh ctv., 2013). Quảng
cáo tạo ra sự khó chịu, làm phiền thường nói
quá thể dẫn đến người tiêu dùng cảm thấy bối
rối và phản ứng tiêu cực, tạo ra thái độ tiêu cực đối
với quảng cáo thể làm giảm ý định mua sản
phẩm đang được quảng cáo (Phạm Thị Lan Hương
và Trần Nguyễn Phương Minh, 2014).
Thang đo của các biến sử dụng trong hình
nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Mỗi biến
quan sát được đo lường theo thang đo Likert 5 mức
độ (1: Hoàn toàn không đồng ý 5: Hoàn toàn
đồng ý).
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
69
Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu
Khái
niệm
hiệu
Biến quan sát
Đo
lường
Nguồn
TÍNH
THÔNG
TIN
INF1 Kênh thông tin cập nhật kịp thời
Likert
1-5
Blanco et al. (2010),
Nguyễn Duy Thanh
ctv. (2013), Tsang et
al. (2014), Ashmawy
(2014)
INF2 Cung cấp thông tin cần thiết và hữu ích
INF3 Cung cấp nhiều thông tin hơn các kênh quảng cáo khác
INF4 Cho biết thương hiệu đang được tìm kiếm
TÍNH
GIẢI
TRÍ
ENT1 Quảng cáo qua MXH rất thú vị
Likert
1-5
Blanco et al. (2010),
Nguyễn Duy Thanh
và ctv. (2013), Tsang
et al. (2014),
Ashmawy (2014)
ENT2 Quảng cáo qua MXH có tính giải trí
ENT3
Quảng cáo qua MXH có nhiều điều thú vị hơn so với các
quảng cáo truyền thống
ENT4 Nội dung của các quảng cáo qua MXH rất vui
SỰ TIN
CẬY
CRE1 Sử dụng như nguồn tham khảo để mua sắm
Likert
1-5
Yaakop et al. (2012),
Bamoriya et al.
(2012), Nguyễn Duy
Thanh và ctv. (2013),
Tsang et al. (2014),
Ashmawy (2014)
CRE2 Quảng cáo qua MXH là đáng tin cậy
CRE3
Việc lựa chọn chấp nhận hoặc hủy bỏ quảng cáo bất cứ lúc
nào là quan trọng
CRE4 Đáng tin cậy hơn các quảng cáo truyền thống
CRE5 MXH nên sử dụng để quảng cáo
TÍNH
TƯƠNG
TÁC –
XÃ HỘI
INT1 Nhận thông tin quảng cáo một cách nhanh chóng
Likert
1-5
Radder et al. (2010),
Yaakop et al. (2012),
Nguyễn Duy Thanh và
ctv. (2013), Ashmawy
(2014)
INT2 Nhận được thông tin thường xuyên
INT3 Giúp mua và tiếp cận sản phẩm dễ dàng hơn
INT4 Thích quảng cáo qua MXH vì tính tương tác
INT5 Tạo điều kiện giao tiếp hai chiều
INT6
Thích được quan tâm, chia sẻ về sản phẩm/dịch vụ đang sử
dụng
INT7
Biết được mọi người đang thích mua và sử dụng sản
phẩm/dịch vụ nào
INT8
Biết được sản phẩm/dịch vụ nào phù hợp với đặc điểm
nhân
SỰ
PHIỀN
NHIỄU
IRR1 Cảm thấy bị làm phiền khi nhận các quảng cáo qua MXH
Likert
1-5
Tsang et al. (2004),
Nguyễn Duy Thanh và
ctv. (2013), Ashmawy
(2014)
IRR2 Nội dung thường gây phiền nhiễu
IRR3 Các quảng cáo qua MXH mang lại sự khó chịu
Ý ĐỊ
N
H
MUA
SẮM
PI1
Sử dụng quảng cáo trên MXH để tham khảo mua trong
tương lai
Likert
1-5
Blanco et al. (2010),
Noor et al. (2013), Ho
(2013), Seyed et al.
(2013), Yan (2014)
PI2 Xem xét các sản phẩm được quảng cáo trên MXH đầu tiên
PI3
Các ý kiến chia sẻ trên MXH có thể khơi dậy ý định mua
hàng
PI4
Nội dung quảng cáo trên MXH càng phong phú thì ý định
mua hàng càng cao
PI5 Quảng cáo có hiệu quả có thể ảnh hưởng đến ý định mua
Ngun: T ng h p t các nghiên cu, 2015
2.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
Để kiểm định hình nghiên cứu, đề tài sử
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp lấy
mẫu theo phương pháp phát triển mầm. Lựa chọn
phương pháp chọn mẫu này tính dễ tiếp xúc,
thuận tiện trong việc tiếp cận đáp viên, rút ngắn
thời gian thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, phương pháp
này phần hạn chế về tính đại diện của mẫu đối
với tổng thể, do đó để khắc phục, tác giả tiến hành
thu thập dữ liệu ở nhiều địa điểm khác nhau đối với
người tiêu dùng sống các quận Ninh Kiều, Bình
Thủy, Cái Răng, Ô n, Thốt Nốt tại TPCT với
nhiều thời gian khác nhau. Đồng thời, ngoài việc
phỏng vấn trực tiếp, các bảng câu hỏi được thiết kế
trên google.doc cũng được gửi đến người tiêu dùng
thông qua các trang thông tin của MXH đ đối
tượng khảo sát được đa dạng n. Đối tượng khảo
sát trong đề tài là những người tiêu dùng chưa từng
đăng quảng cáo trên MXH, các đối tượng này biết
đến quảng cáo một phần từ người quen từ việc
sử dụng MXH.
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
70
Đối với đối tượng được phỏng vấn trực tiếp,
tác giả thu thập dữ liệu dựa trên sự thuận tiện và dễ
tiếp cận.
Đối với những bảng hỏi được thiết kế trên
google.doc, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phát
triển mầm (snowball) để tiếp cận đối tượng.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách lựa
chọn các đối tượng khảo sát ban đầu dựa trên sự
quen biết của tác giả trên MXH, sau đó, nhờ giới
thiệu người khảo sát tiếp theo. Cụ thể, với một đối
tượng ban đầu, nhờ họ giới thiệu cho một hoặc
nhiều người kế tiếp tiếp tục giới thiệu đến các
đối tượng khác thông qua bảng hỏi trên google.doc.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), c mẫu cho
phương pháp phân tích nhân tố tối thiểu gấp 5 lần
tổng số biến quan sát. hình nghiên cứu đề
xuất có tất cả 29 biến quan sát, do đó, kích cỡ mẫu
tối thiểu cần thiết 29 x 5 = 145 quan sát. Đề tài
sẽ tiến hành điều tra 200 người tiêu dùng để hạn
chế sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA) để kiểm định các nhân tố ảnh
hưởng nhận diện các nhân tố được cho phù
hợp để đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội,
xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến ý định
mua sắm của người tiêu dùng. Trước khi thực hiện
phương pháp phân tích nhân tố, đề tài sử dụng hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin
cậy của thang đo trong hình. Phương trình hồi
quy tuyến tính bội được xây dựng dưới dạng sau:
PI = β
0
+ β
1
INF + β
2
ENT + β
3
CRE + β
4
INT +
β
5
IRR + α
1
GENDER + α
2
AGE + α
3
EDU +
α
4
INCOME
Trong đó:
PI ý định mua sắm của người tiêu dùng
được đo lường bằng 5 biến quan sát.
INF (tính thông tin), ENT (tính giải trí),
CRE (sự tin cậy), INT (tính tương tác hội)
IRR (sự phiền nhiễu) các biến độc lập được đo
lường bằng các biến quan sát trình bày ở Bảng 1.
GENDER, AGE, EDU INCOME các
biến kiểm soát (biến giả).
Gii tính (GENDER): Trong các bối cảnh khác
nhau, giới tính ảnh hưởng khác nhau đến ý định
mua của người tiêu dùng, ảnh hưởng y cũng
được nhiều nghiên cứu thực hiện. Nữ giới sẽ cẩn
thận hơn nam nên sự nhận thức về rủi ro cao
hơn; xu hướng mua sắm của nam nữ cũng
không giống nhau, nữ sẽ xu hướng động lực
mua sắm mục đích giải trí giao tiếp hội
nhiều hơn nam, trong khi nam giới xu hướng
mua mục đích thuận tiện; đồng thời, sản phẩm
họ quan tâm cũng khác nhau. Theo đó, kết quả
của một số nghiên cứu cho thấy nam giới thích
ý định mua nhiều hơn nữ (Jayawardhena et al.,
2007; Zhou et al., 2007; Hà Ngọc Thắng, 2015).
Tui (AGE): Mối quan hệ giữa độ tuổi ý
định mua sắm được chứng minh ý nghĩa
thống trong khi một số nghiên cứu thì không.
Bhatnagar et al. (2000) cho rằng người lớn tuổi
thích mua sắm thông qua mạng hơn người trẻ tuổi,
còn Swinyard et al. (2003) thì ngược lại. Mâu
thuẫn này thể được giải thích do các nghiên
cứu không thực hiện dựa trên một sự phân loại độ
tuổi chuẩn nhất định (Hà Ngọc Thắng, 2015).
Người tiêu dùng thuộc thế hệ khác nhau sẽ có mục
đích khác nhau khi tham gia các hoạt động trên
Internet hay MXH. Thanh niên, bản sẽ dành
phần lớn thời gian đ giải trí, trong khi những
người dùng lớn tuổi, họ sử dụng MXH để mua sản
phẩm trực tuyến, tìm kiếm thông tin liên quan đến
sức khỏe, hoặc gửi thư điện tử… Các tác giả cũng
cho rằng, những người trẻ tuổi sử dụng Internet
nhiều nhưng những người lớn tuổi có sức mua lớn.
Thu nhp (INCOME): Thu nhập của người tiêu
dùng được tìm thấy có ảnh hưởng đến xu hướng và
ý định mua sắm. Các nghiên cứu cho rằng người
thu nhập cao thường xu hướng mua qua mạng
nhiều hơn những khách hàng có thu nhập thấp
(Burke, 2002; Hà Ngc Thắng, 2015).
Trình độ hc vn (EDU): Nghiên cứu ảnh
hưởng của trình độ học vấn đến ý định mua của
người tiêu dùng cũng được nhiều tác giả thực hiện
(Teo, 2001; Burke, 2002; Swinyard et al., 2003).
Các kết quả này chứng minh rằng người tiêu dùng
có trình độ cao thì khả năng ý định mua sẽ cao hơn.
Đồng thời, người dùng có trình độ học vấn cao
thường được xem là có sự chấp nhận sử dụng công
nghệ cao hơn.
Các biến kiểm soát này được đo lường
hóa như sau:
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
71
Bảng 2: Mã hóa các biến kiểm soát
Tên biến Ký hiệu Diễn giải
GIỚI TÍNH GENDER 1: Nam; 0: Nữ
TUỔI
AGE1 AGE2
1 0 Từ 18 – 24 tuổi
0 1 Từ 25 – 49 tuổi
0 0 Trên 50 tuổi
TRÌNH ĐỘ HỌC
VẤN
EDU1 EDU2
1 0 THPT trở xuống
0 1 Đại học/Cao đẳng và Trung cấp
0 0 Sau Đại học
THU NHẬP
INCOME1 INCOME2
1 0 Dưới 1 triệu
0 1 Từ 1 – 10 triệu
0 0 Trên 10 triệu
Ngun: Nghiên cu đề xut, 2016
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Để tiến hành phân tích nhân tố, trước hết cần
tiến hành phân tích độ tin cậy của thang đo thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Một thang đo hệ
số Cronbach’s Alpha 0,6 thì có thể chấp nhận về
độ tin cậy. Các biến có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lần 1 cho
thấy các thang đo đều hệ số Cronbach’s Alpha
lớn hơn 0,6. Hệ stương quan biến tổng của các
biến đều lớn n 0,3, ngoại trừ biến CRE4 (Quảng
cáo qua MXH đáng tin cậy hơn các quảng cáo
truyền thống) nên biến này sẽ bị loại khỏi thang đo.
Do đó, đtài tiến nh kiểm định độ tin cậy thang
đo lần nữa.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lần 2 thể
hiện Bảng 3 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha
của các thang đo đều lớn hơn 0,6 hệ số tương
quan biến tổng của các biến đều lớn hơn 0,3.
Trong đó, cao nhất tính tương tác hội
(0,881) thấp nhất sự tin cậy (0,669). Tuy
một số nhóm nhân tố tồn tại các biến hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến “lớn hơn”
Cronbach’s Alpha tổng, nhưng sự chênh lệch này
không đáng kể các biến vẫn đảm bảo điều
kiện hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.
Đồng thời, các biến quan sát được đưa vào mô hình
thông qua quá trình nghiên cứu và lược khảo từ các
kết quả nghiên cứu đã thực hiện, không donhân
tác giả đề xuất. Do đó, việc giữ lại hay loại bỏ các
biến này sẽ được quyết định dựa vào kết quả phân
tích nhân tố.
Bảng 3: Hệ số tin cậy của các thang đo trong mô hình nghiên cứu
hiệu
Các tiêu chí
Biến hiệu
chỉnh - tổng
tương quan
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
Tính thông tin (Cronbach's Alpha = 0,775)
INF1 Kênh thông tin cập nhật kịp thời 0,522 0,748
INF2 Cung cấp thông tin cần thiết và hữu ích 0,636 0,690
INF3 Cung cấp nhiều thông tin hơn các kênh quảng cáo khác 0,583 0,721
INF4 Cho biết thương hiệu đang được tìm kiếm 0,580 0,720
Tính giải trí (Cronbach's Alpha = 0,805)
ENT1 Quảng cáo qua MXH rất thú vị 0,501 0,808
ENT2 Quảng cáo qua MXH có tính giải trí 0,599 0,765
ENT3
Quảng cáo qua MXH có nhiều điều thú vị hơn so với các quảng cáo
truyền thống
0,706 0,714
ENT4 Nội dung của quảng cáo qua MXH rất vui 0,680 0,724
Sự tin cậy (Cronbach's Alpha = 0,669)
CRE1 Sử dụng như nguồn tham khảo để mua sắm 0,479 0,582
CRE2 Quảng cáo qua MXH là đáng tin cậy 0,327 0,679
CRE3 Việc lựa chọn chấp nhận hoặc hủy bỏ QC bất cứ lúc nào là quan trọng 0,450 0,606
CRE5 MXH nên sử dụng để quảng cáo 0,572 0,533
Tính tương tác – Xã hội (Cronbach's Alpha = 0,881)
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
72
hiệu
Các tiêu chí
Biến hiệu
chỉnh - tổng
tương quan
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
INT1 Nhận thông tin quảng cáo một cách nhanh chóng 0,474 0,884
INT2 Nhận được thông tin thường xuyên 0,705 0,861
INT3 Giúp mua và tiếp cận sản phẩm dễ dàng hơn 0,668 0,865
INT4 Thích quảng cáo qua MXH vì tính tương tác 0,772 0,859
INT5 Tạo điều kiện giao tiếp hai chiều 0,663 0,868
INT6 Thích được quan tâm, chia sẻ về sản phẩm/dịch vụ đang sử dụng 0,580 0,874
INT7 Biết được mọi người đang thích mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ nào 0,738 0,857
INT8 Biết được sản phẩm/dịch vụ nào phù hợp với đặc điểm cá nhân 0,669 0,864
Sự phiền nhiễu (Cronbach's Alpha = 0,859)
IRR1 Cảm thấy bị làm phiền khi nhận các quảng cáo 0,755 0,784
IRR2 Nội dung thường gây phiền nhiễu 0,768 0,776
IRR3 Các quảng cáo qua MXH mang lại sự khó chịu 0,686 0,846
Ý định mua sắm (Cronbach's Alpha = 0,837)
PI1 Sử dụng quảng cáo trên MXH để tham khảo mua trong tương lai 0,635 0,807
PI2 Xem xét các sản phẩm được quảng cáo trên MXH đầu tiên 0,634 0,805
PI3 Các ý kiến chia sẻ trên MXH có thể khơi dậy ý định mua 0,709 0,784
PI4
Nội dung quảng cáo trên MXH càng phong phú thì ý định mua hàng
càng cao
0,719 0,781
PI5 Quảng cáo có hiệu quả có thể ảnh hưởng đến ý định mua 0,520 0,841
Ngun: Kết qu phân tích t d liu kho sát thc tế, 2016
Khi thực hiện phương pháp phân tích nhân tố,
kết quả kiểm định tính thích hợp của hình với
hệ số KMO = 0,888 nên hình phù hợp với dữ
liệu thống kê. Giá trị Chi - quare của kiểm định
Bartlett đạt giá trị 0,000 với mức ý nghĩa 1%; do
vậy, các biến quan sát có tương quan với nhau trên
phạm vi tổng thể. Điều này cho thấy phương pháp
phân tích EFA là thích hợp. Phương pháp phân tích
EFA rút trích được 4 nhóm nhân tố có tổng phương
sai trích đạt 60,27%, thể hiện rằng 4 nhân tố rút ra
giải thích được 60,27% biến thiên của dữ liệu. Kết
quả phân tích thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố
Các tiêu chí
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4
Nhận được thông tin thường xuyên 0,732
Giúp mua và tiếp cận sản phẩm dễ dàng hơn 0,735
Thích quảng cáo qua MXH vì tính tương tác 0,760
Tạo điều kiện giao tiếp hai chiều 0,671
Thích được quan tâm, chia sẻ về sản phẩm/dịch vụ đang sử dụng 0,746
Biết được mọi người đang thích mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ nào 0,750
Biết được sản phẩm/dịch vụ nào phù hợp với đặc điểm cá nhân 0,528
Cung cấp nhiều thông tin hơn các kênh quảng cáo khác 0,622
Quảng cáo qua MXH có tính giải trí 0,532
Quảng cáo qua MXH có nhiều điều thú vị hơn so với các quảng cáo truyền thống 0,825
Nội dung của các quảng cáo qua MXH rất vui 0,745
Cảm thấy bị làm phiền khi nhận các quảng cáo qua MXH 0,897
Nội dung thường gây phiền nhiễu 0,884
Các quảng cáo qua MXH mang lại sự khó chịu 0,850
MXH nên sử dụng để quảng cáo 0,648
Cho biết thương hiệu đang được tìm kiếm 0,521
Việc lựa chọn chấp nhận hoặc hủy bỏ quảng cáo bất cứ lúc nào là quan trọng 0,819
Nhận thông tin quảng cáo một cách nhanh chóng 0,628
Ngun: Kết qu phân tích t d liu kho sát thc tế, 2016
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
73
Bốn nhóm nhân tố rút trích được sau khi thực
hiện phương pháp phân tích nhân tố khám phá
EFA bao gồm:
Nhân tố F1 gồm 7 biến quan sát (INT2,
INT3, INT4, INT5, INT6, INT7, INT8), tương
quan chặt chẽ với nhau, được đặt tên tính tương
tác – xã hội (INT);
Nhân tố F2 gồm 5 biến quan sát (INF1,
ENT2, ENT3, ENT4), có ơng quan chặt chẽ với
nhau, được đặt tên là tính giải trí (ENT);
Nhân tố F3 gồm 3 biến quan sát (IRR1,
IRR2, IRR3), tương quan chặt chẽ với nhau,
được đặt tên là sự phiền nhiễu (IRR);
Nhân tố F4 gồm 3 biến quan sát (INF4,
CRE3, CRE5, INT1), tương quan chặt chẽ với
nhau, được đặt tên là sự cho phép (PERM);
Các nhóm nhân tố này sẽ được đưa vào phân
tích hồi quy tuyến tính bội cùng với các biến kiểm
soát (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập)
biến phụ thuộc ý định mua sắm của người tiêu
dùng (PI). Trong đó, biến phụ thuộc PI ý định
mua sắm của người tiêu ng được đo lường bằng
5 biến quan sát (thể hiện ở Bảng 1) và được tính từ
phân tích nhân tố. Kết quphân tích hồi quy được
thể hiện trong Bảng 5.
Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc PI – Ý định mua sắm của người
tiêu dùng
Biến độc lập Hệ số hồi quy VIF
Hằng số 0,539
Giới tính 0,227
*
1,082
Tuổi 1 (từ 18 – 24 tuổi) -0,425 9,410
Tuổi 2 (từ 25 – 49 tuổi) -0,427 8,565
TĐHV 1 (THPT trở xuống) -0,370 2,075
TĐHV 2 (ĐH/CĐ và Trung cấp) -0,197 1,706
Thu nhập 1 (Dưới 1 triệu) -0,402 5,257
Thu nhập 2 (Từ 1 10 triệu) -0,296 4,609
Tính tương tác – Xã hội 0,438
***
1,252
Tính giải trí 0,165
***
1,040
Sự phiền nhiễu -0,365
***
1,076
Sự cho phép 0,179
***
1,269
Ghi chú: (
***
): có ý nghĩ ĩa th ng kê mc 1%; (
*
): có ý ngh a th ng kê m c 10%
Nhóm tham kh đềo tài s dng là nhóm người t 50 tu Đ đại tr lên; nhóm có T HV sau i hc và nhóm có thu nhp trên
10 triu
Ngun: Kết qu phân tích t d liu kho sát thc tế, 2016
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy ý định mua
sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ
chịu ảnh hưởng bởi cả 4 yếu tố. Trong đó, các yếu
tố tác động tích cực đến ý định mua sắm của người
tiêu dùng gồm: Tính tương tác hội (0,438),
Tính giải trí (0,165) Sự cho phép (0,179); trong
khi yếu tố Sự phiền nhiễu tác động tiêu cực (-
0,365). Đồng thời, kết quả cũng chỉ ra rằng, sự
khác biệt trong ý định mua sắm của người tiêu
dùng tại thành phố Cần Thơ giữa các nhóm giới
tính khác nhau. Trong đó, nam giới ý định mua
sắm cao hơn ngiới. Mức độ tác động của từng
yếu tố như sau:
Tính tương tác – xã hội (INT): Kết quả phân
tích cho thấy biến tính tương tác hội ý
nghĩa thống mức 1% thuận chiều với kỳ
vọng ban đầu của hình, hệ số tương quan
dương cao nhất với ý định mua sắm của người tiêu
dùng (β
1
= 0,438). Điều này chứng tỏ, người tiêu
dùng sẽ có ý định mua càng cao nếu các quảng cáo
qua MXH mang lại cho họ sự tương tác tính
hội càng nhiều. Tính tương tác hội được thể
hiện ở việc người dùng có thể sử dụng các loại văn
bản, hình ảnh, video các liên kết đtheo dõi
chia sẻ sản phẩm mới với những người dùng khác.
Đồng thời, những thông điệp mang tính tương tác
cao đến các cộng đồng xã hội, từ những cá nhân
tầm ảnh hưởng sẽ tác động mạnh đến thái độ cũng
như ý định hành vi của người tiêu dùng;
Tính giải trí (ENT): Biến tính giải trí ý
nghĩa thống mức 1% và thuận chiều với kỳ
vọng ban đầu của hình, hệ s tương quan
dương với ý định mua sắm của người tiêu dùng (
β
2
= 0,165). Theo đó, nếu một quảng cáo qua MXH
mang lại tính giải trí cho người tiêu dùng càng
nhiều thì ý định mua sắm của họ sẽ càng gia tăng.
Có thể thấy, yêu cầu cơ bản và bắt buộc đối với các
chương trình, hoạt động quảng cáo khả năng
cung cấp thông tin mang lại sự giải trí cho
người xem. Chỉ khi người tiêu dùng cảm nhận
được hai gtrị trên mới thể tạo ra thái độ tích
cực của họ đối với quảng cáo. Tính giải trí của
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
74
quảng cáo không chỉ được đo bằng những hoạt
động mang lại niềm vui, sự thoải mái cho người
tiêu dùng, bên cạnh đó còn thể hiện ở nội dung mà
quảng cáo đang truyền tải, sự đơn giản, dễ hiểu
độc đáo cũng cách giúp người dùng không cảm
thấy nhàm chán khi nhận thông tin quảng cáo
Sự phiền nhiễu (IRR): Biến số sự phiền
nhiễu ý nghĩa thống mức 1% thuận
chiều với kỳ vọng ban đầu của hình, hệ số
tương quan âm với ý định mua sắm của người tiêu
dùng (β
3
= -0,365). Điều này cho thấy, khi người
tiêu dùng càng cảm thấy bị làm phiền hay khó chịu
bởi nội dung các quảng cáo qua MXH mang
lại, họ sẽ càng không còn ý định mua sản phẩm
được quảng cáo, do đó làm giảm đi tính hiệu qu
của quảng cáo.
Sự cho phép (PERM): Biến số sự cho phép
ý nghĩa thống mức 1% thuận chiều với
kỳ vọng ban đầu của mô hình, có hệ số tương quan
dương với ý định mua sắm của người tiêu dùng (
β
4
= 0,179). Điều này chứng tỏ người tiêu dùng sẽ
thái độ tích cực với quảng cáo qua MXH và ý định
mua sẽ cao hơn, nếu như họ được quyền quyết
định. Sự cho phép được thể hiện việc họ thể
kiểm soát việc nhận quảng cáo, có khả năng từ chối
hay thể chọn lựa chấp nhận hoặc hủy bquảng
cáo.
Giới tính (GENDER): Biến giới tính ý
nghĩa thống kê ở mức 10% và có hệ số tương quan
dương với ý định mua sắm của người tiêu dùng (
α
1
= 0,227). Điều này cho thấy, người tiêu dùng nam
ý định mua sắm sau khi tiếp xúc với các quảng
cáo qua MXH cao hơn nữ giới. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của các tác giả Jayawardhena
(2007) và Zho et al. (2007) khi cho rằng sản phẩm
người tiêu ng nam và nữ tìm kiếm để mua
không giống nhau. Theo các nghiên cứu trước đây,
người tiêu dùng nam thường sẽ hứng thú và tìm
mua những sản phẩm như điện máy, trong khi đó
đối với nữ giới lại thức ăn, hàng tiêu dùng hay
sản phẩm may mặc - những sản phẩm này thông
thường lại khó được tìm thấy trên các quảng cáo
qua MXH. Ngoài ra, phụ nữ được cho cẩn thận
hơn nam giới khi quyết định mua một sản phẩm bất
kì. Họ đòi hỏi khả năng có thể tiếp xúc và dùng thử
sản phẩm, những điều mà không thể có đối với một
quảng cáo qua MXH.
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu phân tích
tác động của quảng cáo qua MXH đến ý định mua
sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ.
Kết quả cho thấy, bốn yếu tố tác động đến ý
định mua sắm của người tiêu dùng tại thành phố
Cần Thơ. Trong đó, tính tương tác – hội, sự cho
phép và tính giải trí có sự tác động thuận chiều đến
ý định mua sắm của người tiêu dùng, còn yếu tố s
phiền nhiễu cần phải được quan tâm tác
động tiêu cực đến ý định mua của người tiêu dùng.
Đề tài cũng nhận thấy sự tác động nghch chiều của
yếu tố sự phiền nhiễu là khá lớn so với sự tác động
thuận chiều của các yếu tố tính giải trí sự cho
phép. Qua đó, các DN cần sự chú ý trong việc
đưa ra các chương trình quảng cáo, cũng như cần
tìm hiểu quan tâm hơn đến nhu cầu của người
tiêu dùng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đề
xuất một số khuyến nghị p phần nâng cao hiệu
quả quảng cáo qua MXH và thu hút khách hàng
như sau:
Xây dng video qu ng cáo sáng t o, mang
tính gii trí cao, thu hút và kích thích khách hàng
mua sn phm. Các DN nên lồng ghép đa dạng
kịch bản khác nhau vào cùng một video quảng cáo
để to được ấn tượng và lưu lại lâu hơn trong tâm
trí khách hàng. Việc sử dụng các video quảng cáo
thể tác động thẳng đến giác quan tâm của
người xem thông qua hình ảnh, âm thanh, hiệu
ứng,… cùng với một nội dung truyền tải thông điệp
ý nghĩa sẽ dễ chạm vào cảm xúc khách hàng, đặc
biệt với tâm ngại đọc những bài viết quảng
cáo quá nhiều chữ như hiện nay của người dùng.
Ngoài ra, với một quảng cáo video, thời gian tương
tác đối với người dùng sẽ lâu hơn so với bài viết và
hình ảnh, người dùng không bị giới hạn số lần
xem, đồng thời khi truyền tải được nội dung hấp
dẫn, độc đáo, ý nghĩa sẽ đạt được hiệu ứng
lan truyền cao trong cộng đồng mng thế giới
thực. Một video quảng cáo ấn ợng sẽ tạo hiệu
ứng tốt giúp khách hàng ghi nhớ lâu hơn, thu hút
gây sự chú ý đối với sản phẩm được quảng cáo
nhiều hơn, kết nối cộng đồng với thương hiệu của
DN.
Chú trọng xây dựng sở dữ liệu khách hàng,
gia tăng tính tương tác – xã hội của khách hàng đối
với quảng cáo và kêu gọi hành động từ khách hàng.
Khác với các kênh truyền thống khác, DN phải xây
dựng được một sở dữ liệu khách hàng riêng
chỉ được sử dụng cơ sở dữ liệu này khi được khách
hàng cho phép, nhằm đảm bảo thông tin của khách
hàng được bảo mật hoàn toàn. Điều này giúp DN
tạo dựng mối quan hệ tốt bền chặt với khách
hàng của mình. Sau khi sở dữ liệu khách
hàng ổn định, DN nên tập trung vào việc gia tăng
tính tương tác của các quảng cáo trên MXH đối với
nhóm đối tượng người dùng DN muốn hướng
đến. Thay chỉ mua và sử dụng các banner quảng
cáo nhỏ, các DN cần tạo nên quá trình giao tiếp hai
chiều với ngưi tiêu dùng, nhằm giải đáp thắc mắc
của khách hàng một cách nhanh chóng và ghi nhận
những ý kiến phản hồi cả tốt lẫn xấu để cải thiện
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ T p 48, Ph n D (2017): 66-76
75
sản phẩm của mình. Ngoài ra, bên cạnh các quảng
cáo của nh, DN cũng thể đặt những công cụ
kêu gọi khách hàng hành động, thông qua like, chia
sẻ, mua ngay, đặt hàng… đ giúp khách hàng
tương tác với sản phẩm một cách tự nhiên cũng
như gia tăng đơn hàng cho DN. Đồng thời không
nhất thiết phải tạo ra một video hoành tráng, đòi
hỏi chi phí tốn kém, thay vào đó DN thể thực
hiện các cuộc phỏng vấn, những lời chứng thực của
khách hàng hay từ những người ảnh hưởng
hội một cách dễ hiểu chi tiết… nhằm mang lại
niềm tin thiết thực về sản phẩm cho người tiêu
dùng.
Hn chế ti đ a s xut hi n ca qung cáo
rác (spam) gia tăng s ng c a ng ch độ ười
dùng đối v i qu ng cáo. Việc người tiêu dùng hiện
nay cảm thấy bị làm phiền bởi các quảng cáo qua
MXH do sự xuất hiện của quảng cáo đang ngày
một thường xuyên hơn mỗi khi người dùng truy
cập MXH. Quảng cáo đang ngày càng cạnh tranh
với những hình ảnh trạng thái người sử dụng
trên newsfeed, mọi người bắt đầu quen thuộc với
quảng cáo tỷ lệ click giảm dần. Các DN cũng
thường rơi vào tình trạng quảng cáo một cách sa đà
quên đi việc thăm dò, xây dựng quan hệ tương
tác với khách hàng dẫn đến tâm thờ ơ với các
quảng cáo trên MXH và họ dễ dàng bỏ qua. Vì vậy,
DN nên tập trung đem lại những thông tin hữu
dụng để tăng cường uy tín sự tin tưởng của
khách hàng. Song song đó, cần cho người dùng
thấy được sự tự do, thoải mái trong việc tiếp xúc và
nhận quảng cáo thông qua việc thể chấp nhận
hoặc bỏ qua quảng cáo một cách dễ dàng, không ép
buộc người dùng phải tốn thời gian để xem những
quảng cáo nh không muốn nhận. Việc phân loại
quảng cáo của mình để nhắm vào đúng nhóm đối
tượng mục tiêu dựa trên sở dữ liệu được
cần thiết, một mặt thể gia tăng hiệu quả của
quảng cáo, mặt khác tránh được việc làm phiền
những người dùng không thuộc nhóm đối tượng
này, họ không nhu cầu sẽ xem đó quảng
cáo rác.
Nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế quy
mẫu không lớn đối tượng quan sát chỉ tập
trung trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Do đó, các
nghiên cứu tiếp theo thmở rộng đối với quy
mẫu không gian nghiên cứu để nâng cao
tính suy rộng của mô hình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ashmawy, M.E., 2014. Measuring the University
Students’ Attitude toward Facebook Advertising,
Master Thesis in Business Administration. Arab
Academy for Science, Technology and Maritime
Transport.
Bamoriya, H., Singh R., 2012. SMS Advertising in
India: Is TAM a robust model for explaining
intention? Organizations and Markets in
Emerging Economies, 1(5):89-101.
Bhatnagar, A., Misra, S. & Rao, H.R., 2000. On risk,
convenience, and Internet shopping behavior.
Communications of the ACM, 43(11):98-105.
Blanco, C.F., Blasco M.G & Isabel I.A, 2010.
Entertainment and Informativeness as Precursory
Factors of Successful Mobile Advertising Messages.
Communications of the IBIMA, IBIMA Publishing.
Burke, R.R., 2002. Technology and the customer
interface: what consumers want in the physical
and virtual store. Journal of the Academy of
Marketing Science, 30(4):411-432.
Chowdhury, H.K., Parvin N., Weitenberner C. &
Becker M., 2006. Consumer attitude toward
mobile advertising in an emerging market: An
empirical study. International Journal of Mobile
Marketing, 2:33-41.
Hà Ngọc Thắng, 2015. Nghiên cu các yếu t nh
hưởng n đến ý định mua sm trc tuyế Vit
Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Ho, S.F., 2013. A study on consumers’ attitude
towards online shopping on Penang famous fruit
pickles, the degree of Bachelor in Psychology,
Open University Malaysia.
Jayawardhena, C., Wright, L.T. & Dennis, C., 2007.
Consumers online: intentions, orientations and
segmentation. International Journal of Retail &
Distribution Management, 35(6):515-526.
Nguyên Đức, 2014. Những thống kê đáng chú ý về
mạng xã hội năm 2014.
<http://ictnews.vn/internet/nhung-thong-ke-dang-
chu-y-ve-mang-xa-hoi-nam-2014-116458.ict>.
[Ngày truy cập: 28 tháng 02 năm 2015].
Nguyễn Duy Thanh, Trần Đình Nghĩa và Phạm
Mạnh Cường, 2013. Đề xuất mô hình chấp nhận
quảng cáo trực tuyến trên mạng xã hội ở Việt
Nam. T p chí Phát trin Khoa h c & Công ngh,
số Q3 – 2013, trang 5-18.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cu
khoa hc trong kinh doanh – Thiết kế và thc
hi n . NXB Lao động – Xã hội.
Noor, M.N.M., Sreenivasan J. & Ismail H., 2013.
Malaysia Consumers Attitude towards Mobile
Advertising, the Role of Permission and Its
Impact on Purchase Intention: A Structural
Equation Modeling Approach. Asian Social
Science, 5:135-153.
Phạm Thị Lan Hương và Trần Nguyễn Phương Minh,
2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người
tiêu dùng trẻ đối với quảng cáo SMS. Tp chí Phát
trin Kinh tế, số 286 (08/2014), trang 89-108.
Radder, L., Pietersen J., Wang H. & Han X., 2010.
Antecedents of South African High School
Pupils’ Acceptance of Universities’ SMS
| 1/11

Preview text:

Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
DOI:10.22144/jvn.2017.631
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA QUẢNG CÁO QUA MẠNG XÃ HỘI
ĐẾN Ý ĐỊNH MUA SẮM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Ngô Mỹ Trân và Mai Võ Ngọc Thanh
Khoa Kinh tế, Trường Đại hc Cn Thơ ABSTRACT Thông tin chung:
Ngày nh
n: 04/07/2016
This study is aimed to examine the influence of social network advertising
Ngày chp nhn: 28/02/2017
on consumers’ purchase intention in Can Tho city. Based on data collected
from 193 consumers living in Can Tho city, two main analytical methods Title:
used in this paper were Exploratory Factor Analysis (EFA) and multiple The impact of social
regression. Research results showed that there are four factors of social network advertising on
network advertising affecting the consumers’ purchase intention. Of which, customers’ perchase
social interactivity, permission and entertainment have a significantly
intention in Can Tho city
positive effect on consumers’ purchase intention. In contrast, the factor of
irritation needs to be concerned because of its significantly negative impact

T khóa:
on the consumers’ purchase intention. Based on these results, some policy
Mng xã hi, qung cáo, ý
recommendations were proposed to improve the efficiency of social network
định mua sm advertising. TÓM TẮT Keywords: Advertising, irritation,
Mc tiêu ca đề tài là phân tích tác động ca qung cáo qua mng xã hi
purchase intention, social
đến ý định mua sm ca người tiêu dùng
t i thành ph Cn Thơ. Đề tài t ế i n
interaction, social network
hành thu thp d liu t 193 người tiêu dùng sng ti thành ph Cn T ơ h .
Hai phương pháp phân tích chính được s dng trong đề tài là phương
pháp phân tích nhân t
khám phá và phân tích hi quy tuyến tính bi. Kết
qu
nghiên cu cho thy có bn yếu t ca qung cáo qua mng xã hi nh
h
ưởng đến ý định mua sm ca người tiêu dùng. Trong đó, yếu t tính
t
ương tác – xã hi, tính gii trí và s cho phép có tác động cùng chiu vi ý
định mua sm ca người tiêu dùng, trong khi yếu t s ph
i n nhiu có tác
động nghch ch
i u vi ý định mua sm ca người tiêu dùng. Da trên kết
qu nghiên cu, mt s khuyến ngh được đề xut góp phn giúp các doanh
nghi
p có th nâng cao hiu qu qung cáo qua mng xã hi.
Trích dẫn: Ngô Mỹ Trân và Mai Võ Ngọc Thanh, 2017. Phân tích tác động của quảng cáo qua mạng xã hội
đến ý định mua sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48d: 66-76.
giới hạn trên các phương tiện truyền thống như 1 GIỚI THIỆU
tivi, radio, tạp chí… Tuy nhiên, nhờ vào sự phát
Ngày nay, mạng xã hội (MXH) gần như đã trở
triển nhanh chóng của công nghệ thông tin trên
thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của
toàn thế giới như hiện nay, các doanh nghiệp (DN)
nhiều người. Với lượng người dùng đông đảo, tính
ngày càng có nhiều sự lựa chọn để quảng bá sản
tương tác cao, MXH không chỉ có khả năng kết nối
phẩm, dịch vụ và thu hút khách hàng tiềm năng lớn
mà còn là môi trường lý tưởng cho hoạt động
hơn một cách dễ dàng. Có thể nói, việc quảng cáo
quảng cáo và tiếp thị. Trước đây, quảng cáo được
trên các trang MXH như Facebook, Twitter, 66
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
Instagram…là một trong những kỹ thuật xúc tiến
quả quảng cáo qua MXH và thu hút khách hàng
phổ biến nhất của hoạt động chiêu thị trong thế nhằm gia tăng doanh số.
giới kinh doanh. Đây được xem là một cơ hội tuyệt
vời và đầy tiềm năng cho các DN dễ dàng tiếp cận
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
khách hàng mục tiêu của mình. 2.1 Mô hình nghiên cứu
Điển hình, theo khảo sát của tạp chí Search
Theo một số mô hình lý thuyết nền tảng như
Engine Journal công bố năm 2014, Facebook hiện
thuyết hành động hợp lý (TRA), thuyết về hành vi
đang là trang MXH lớn nhất hiện nay với hơn 1,15
có kế hoạch (TPB) và lý thuyết phân rã hành vi có
tỷ người dùng và có đến 70% các nhà tiếp thị đã sử
kế hoạch (DTPB), thái độ của chủ thể đối với một
dụng Facebook để thu hút khách hàng mới, 40%
sự việc là một trong hai nhân tố chính ảnh hưởng
người dân tại quốc gia đang sử dụng Facebook
đến ý định hành vi của người đó. Thái độ hướng
nhiều nhất là Mỹ cho biết: Facebook là nhân tố số
đến hành vi càng tích cực thì ý định thực hiện hành
1 có ảnh hưởng đến các quyết định mua sắm của
vi càng cao (Noor et al., 2013; Ho, 2013; Phạm Thị
họ (Nguyên Đức, 2014). Với lượng người dùng
Lan Hương & Trần Nguyễn Phương Minh, 2014).
internet và tham gia MXH ngày càng tăng, cùng
Đồng thời, dựa trên các công trình nghiên cứu có
ngưỡng dân số vàng – dân số trong độ tuổi lao
liên quan, có thể thấy các yếu tố thuộc kênh quảng
động, Việt Nam được coi là một thị trường đầy
cáo qua MXH sẽ ảnh hưởng đến ý định hành vi của
tiềm năng trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến
người tiêu dùng, gián tiếp thông qua thái độ của họ
(QCTT) nói chung và quảng cáo qua MXH nói
đối với các quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ đó. Do
riêng. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu “Phân
đó, tác giả không nghiên cứu lặp lại mà phân tích
tích tác động ca qung cáo qua mng xã hi đến
ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố thuộc kênh
ý định mua sm ca người tiêu dùng ti thành
quảng cáo qua MXH đến ý định mua sắm của
ph Cn Thơ là hết sức cần thiết. Mục tiêu của đề
người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ, trên cơ sở
tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
điều chỉnh, bổ sung và tập trung vào phân tích tác
mua sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần
động của 5 yếu tố sau đến ý định mua sắm của
Thơ (TPCT) sau khi tiếp xúc với các quảng cáo
người tiêu dùng. Mô hình nghiên cứu được đề xuất
qua MXH, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến như sau:
nghị góp phần giúp các DN có thể nâng cao hiệu Tính thông tin Biến kiểm soát (+) Tính giải trí (+) (+) Ý định mua sắm Sự tin cậy của người tiêu dùng Sự phiền nhiễu (-) Tính tương tác – (+) Xã hội
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Ngun: Nghiên cu tng hp, 2015
Tính thông tin ca qung cáo qua MXH (INF):
Thanh và ctv., 2013). Theo Waldt et al. (2009),
Yếu tố thông tin đề cập đến khả năng cung cấp
thông tin được định nghĩa là khả năng quảng cáo
thông tin có liên quan cho người tiêu dùng một
cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về những
cách hiệu quả, là lượng thông tin mà người tiêu
lựa chọn sản phẩm thay thế để họ thực hiện hành vi
dùng thu nhận được từ quảng cáo. Nó là một yếu tố
mua trong trạng thái hài lòng nhất. Do đó, các
quan trọng đối với quảng cáo qua MXH vì khách
thông tin được cung cấp cần phải chính xác, phù
hàng tiềm năng thường đòi hỏi các thông tin bổ
hợp, kịp thời và mang tính hữu ích cho người tiêu
sung cho sản phẩm mà họ có nhu cầu (Nguyễn Duy 67
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
dùng vì họ đang quan tâm đến những thông điệp có
trong đó cho phép người sử dụng tham gia sáng tạo
liên quan đến họ (Chowdhury et al., 2006).
và vui chơi giải trí. Sự tương tác trên Internet thay
đổi cách thức mà người sử dụng cảm nhận đối với
Tính gii trí ca qung cáo qua MXH (ENT): quảng cáo. Theo Yaakop
Tính giải trí là mức độ cảm xúc mang lại cho người
et al. (2013), phương tiện
truyền thông xã hội có ảnh hưởng đến mọi giai
dùng khi xem quảng cáo. Nghiên cứu của Tsang
đoạn của quá trình ra quyết định của người tiêu
(2004), Ashmawy (2014) cho thấy tính giải trí
dùng, cũng như ảnh hưởng đến ý kiến chung và
trong thông tin QCTT có tác động tích cực đến giá
hình thành thái độ. Một trong những khả năng
trị nhận thức và thái độ của người tiêu dùng. Mức
tương tác của MXH là khả năng thu hút nhiều
độ thích thú cao và sự lôi cuốn trong quá trình
người dùng sử dụng các loại văn bản, hình ảnh,
tương tác với các phương tiện truyền thông sẽ ảnh
video và các liên kết để theo dõi và chia sẻ sản
hưởng tích cực trong cảm nhận và tâm trạng của họ
phẩm mới với những người tiêu dùng khác. Quảng
(Nguyễn Duy Thanh và ctv., 2013). Dịch vụ vui
cáo xuất hiện trên mỗi trang MXH cho phép các
chơi giải trí có thể làm tăng sự trung thành của
công ty nhắm đến khách hàng tiềm năng mà tốn ít
khách hàng và gia tăng giá trị cho khách hàng. Do
thời gian và đạt hiệu quả về chi phí. Thực tế có thể
đó, cung cấp trò chơi và giải thưởng cho chiến dịch
thấy, nếu một người sử dụng trang MXH để kiểm
quảng cáo là một cách thành công để thu hút và giữ
tra trang web của nhà bán lẻ nhiều lần trong tuần
khách hàng. Những tính năng này có thể tạo sự liên
thì quảng cáo của họ bắt đầu xuất hiện trên tài
kết với khách hàng sâu sắc hơn và làm cho họ quen
khoản của người tiêu dùng.
thuộc hơn với các dịch vụ quảng cáo hoặc sản
phẩm. Nếu một quảng cáo mang lại tính giải trí cao
Yếu tố xã hội là mức độ tác động mà xã hội
sẽ thu hút người xem, gia tăng thái độ tích cực đối
mang lại cho người sử dụng, từ đó ảnh hưởng đến
với sản phẩm được quảng cáo và dẫn đến khả năng
thái độ, ý định hành vi của họ. Yếu tố xã hội là sự mua hàng sẽ cao hơn.
hòa nhập, tầm ảnh hưởng của xã hội gây ra tác
động đến hình ảnh thương hiệu trong quảng cáo
S tin cy ca qung cáo qua MXH (CRE): Sự
đến người dùng. Theo đó, đối với QCTT cũng như
tin cậy được định nghĩa là sự kỳ vọng lạc quan về
các hình thức quảng cáo khác, việc đưa ra những
kết quả của một sự kiện hay hành vi của con người
thông điệp mang tính tương tác cao đến các cộng
hoặc là nhận thức của người tiêu dùng về tính trung
đồng xã hội, từ những cá nhân có tầm ảnh hưởng
thực và khả năng có thể tin tưởng của quảng cáo và
trong xã hội sẽ tác động mạnh đến thái độ của
các nhà quảng cáo nói chung (Bamoriya et al.,
người sử dụng quảng cáo (Nguyễn Duy Thanh
2012). Sự tin tưởng có thể liên quan đến sự kỳ
vọng của người tiêu dùng rằng các nhà quảng cáo ctv., 2013).
và công ty nên sử dụng thông tin cá nhân của
S phin nhiu ca qung cáo qua MXH (IRR):
người tiêu dùng đúng mục đích, tránh lạm dụng
Sự phiền nhiễu là mức độ khó chịu mà quảng cáo
thông tin của người tiêu dùng (Phạm Thị Lan
mang lại cho người dùng. Theo một số nghiên cứu
Hương và Trần Nguyễn Phương Minh, 2014).
thì quảng cáo sử dụng các kỹ thuật gây ra sự khó
Người tiêu dùng sẽ không cảm thấy thoải mái về
chịu, sự xúc phạm hay thái quá, làm người tiêu
việc lướt các trang QCTT nếu họ không tìm thấy
dùng thường sẽ cảm thấy những tác động không
sự đáng tin cậy của các quảng cáo đó. Điều này
mong muốn và khó chịu từ các quảng cáo đó. Sự
làm họ do dự khi cung cấp các thông tin cá nhân và
khó chịu làm giảm đi tính hiệu quả của quảng cáo,
chỉ mua hàng từ các trang mạng mà họ biết và tin
cảm giác gây nên sự phiền toái đối với người tiêu
tưởng (Yaakop et al., 2013). Độ tin cậy của quảng
dùng (Nguyễn Duy Thanh và ctv., 2013). Quảng
cáo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau, đặc
cáo tạo ra sự khó chịu, làm phiền và thường nói
biệt là bởi uy tín của công ty và người đăng tin
quá có thể dẫn đến người tiêu dùng cảm thấy bối
quảng cáo (Chowdhury et al., 2006). Sự tin cậy ảnh
rối và phản ứng tiêu cực, tạo ra thái độ tiêu cực đối
hưởng trực tiếp, tác động tích cực đến thái độ đối
với quảng cáo và có thể làm giảm ý định mua sản
với quảng cáo, thái độ đối với thương hiệu và ý
phẩm đang được quảng cáo (Phạm Thị Lan Hương
định mua hàng của người tiêu dùng.
và Trần Nguyễn Phương Minh, 2014).
Tính tương tác – xã hi ca các qung cáo qua
Thang đo của các biến sử dụng trong mô hình
MXH (INT): Tính tương tác là mức độ tương tác
nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Mỗi biến
giữa người dùng với các loại hình quảng cáo, được
quan sát được đo lường theo thang đo Likert 5 mức
mô tả như là phương tiện để các cá nhân giao tiếp
độ (1: Hoàn toàn không đồng ý – 5: Hoàn toàn
hiệu quả với nhau, bất kể khoảng cách và thời gian; đồng ý).
đồng thời nó còn là một đặc tính của môi trường 68
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu Khái Ký Đo Biến quan sát Nguồn niệm hiệu lường
INF1 Kênh thông tin cập nhật kịp thời Blanco et al. (2010), TÍNH
INF2 Cung cấp thông tin cần thiết và hữu ích Nguyễn Duy Thanh THÔNG Likert
INF3 Cung cấp nhiều thông tin hơn các kênh quảng cáo khác
1-5 ctv. (2013), Tsang et TIN al. (2014), Ashmawy
INF4 Cho biết thương hiệu đang được tìm kiếm (2014)
ENT1 Quảng cáo qua MXH rất thú vị Blanco et al. (2010), TÍNH
ENT2 Quảng cáo qua MXH có tính giải trí Nguyễn Duy Thanh Likert GIẢI
Quảng cáo qua MXH có nhiều điều thú vị hơn so với các ENT3
1-5 và ctv. (2013), Tsang TRÍ quảng cáo truyền thống et al. (2014),
ENT4 Nội dung của các quảng cáo qua MXH rất vui Ashmawy (2014)
CRE1 Sử dụng như nguồn tham khảo để mua sắm Yaakop et al. (2012),
CRE2 Quảng cáo qua MXH là đáng tin cậy Bamoriya et al. SỰ TIN
Việc lựa chọn chấp nhận hoặc hủy bỏ quảng cáo bất cứ lúc Likert (2012), Nguyễn Duy CẬY CRE3 nào là quan trọng
1-5 Thanh và ctv. (2013),
CRE4 Đáng tin cậy hơn các quảng cáo truyền thống Tsang et al. (2014),
CRE5 MXH nên sử dụng để quảng cáo Ashmawy (2014)
INT1 Nhận thông tin quảng cáo một cách nhanh chóng
INT2 Nhận được thông tin thường xuyên
INT3 Giúp mua và tiếp cận sản phẩm dễ dàng hơn
INT4 Thích quảng cáo qua MXH vì tính tương tác Radder TÍNH et al. (2010),
TƯƠNG INT5 Tạo điều kiện giao tiếp hai chiều
Likert Yaakop et al. (2012),
Thích được quan tâm, chia sẻ về sản phẩm/dịch vụ đang sử Nguyễn Duy Thanh TÁC – INT6 1-5 XÃ HỘI dụng ctv. (2013), Ashmawy
Biết được mọi người đang thích mua và sử dụng sản (2014) INT7 phẩm/dịch vụ nào
Biết được sản phẩm/dịch vụ nào phù hợp với đặc điểm cá INT8 nhân
IRR1 Cảm thấy bị làm phiền khi nhận các quảng cáo qua MXH Tsang SỰ et al. (2004),
IRR2 Nội dung thường gây phiền nhiễu Likert Nguyễn Duy Thanh PHIỀN 1-5 NHIỄU ctv. (2013), Ashmawy
IRR3 Các quảng cáo qua MXH mang lại sự khó chịu (2014)
Sử dụng quảng cáo trên MXH để tham khảo mua trong PI1 tương lai PI2
Xem xét các sản phẩm được quảng cáo trên MXH đầu tiên Blanco Ý ĐỊNH et al. (2010),
Các ý kiến chia sẻ trên MXH có thể khơi dậy ý định mua Likert Noor MUA et al. (2013), Ho PI3 hàng 1-5 (2013), Seyed SẮM et al.
Nội dung quảng cáo trên MXH càng phong phú thì ý định (2013), Yan (2014) PI4 mua hàng càng cao PI5
Quảng cáo có hiệu quả có thể ảnh hưởng đến ý định mua
Ngun: Tng hp t các nghiên cu, 2015
2.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
người tiêu dùng sống ở các quận Ninh Kiều, Bình
Để kiểm định mô hình nghiên cứu, đề tài sử
Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt tại TPCT với
nhiều thời gian khác nhau. Đồng thời, ngoài việc
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện kết hợp lấy
mẫu theo phương pháp phát triển mầm. Lựa chọn
phỏng vấn trực tiếp, các bảng câu hỏi được thiết kế
trên google.doc cũng được gửi đến người tiêu dùng
phương pháp chọn mẫu này vì tính dễ tiếp xúc,
thuận tiện trong việc tiếp cận đáp viên, rút ngắn
thông qua các trang thông tin của MXH để đối
tượng khảo sát được đa dạng hơn. Đối tượng khảo
thời gian thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, phương pháp
này có phần hạn chế về tính đại diện của mẫu đối
sát trong đề tài là những người tiêu dùng chưa từng
đăng quảng cáo trên MXH, các đối tượng này biết
với tổng thể, do đó để khắc phục, tác giả tiến hành
thu thập dữ liệu ở nhiều địa điểm khác nhau đối với
đến quảng cáo một phần từ người quen và từ việc sử dụng MXH. 69
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
Đối với đối tượng được phỏng vấn trực tiếp,
được nhiều nghiên cứu thực hiện. Nữ giới sẽ cẩn
tác giả thu thập dữ liệu dựa trên sự thuận tiện và dễ
thận hơn nam nên có sự nhận thức về rủi ro cao tiếp cận.
hơn; xu hướng mua sắm của nam và nữ cũng
Đối với những bảng hỏi được thiết kế trên
không giống nhau, nữ sẽ có xu hướng và động lực
google.doc, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phát
mua sắm vì mục đích giải trí và giao tiếp xã hội
triển mầm (snowball) để tiếp cận đối tượng.
nhiều hơn nam, trong khi nam giới có xu hướng
Phương pháp này được thực hiện bằng cách lựa
mua vì mục đích thuận tiện; đồng thời, sản phẩm
chọn các đối tượng khảo sát ban đầu dựa trên sự
mà họ quan tâm cũng khác nhau. Theo đó, kết quả
quen biết của tác giả trên MXH, sau đó, nhờ giới
của một số nghiên cứu cho thấy nam giới thích và
thiệu người khảo sát tiếp theo. Cụ thể, với một đối
có ý định mua nhiều hơn nữ (Jayawardhena et al.,
tượng ban đầu, nhờ họ giới thiệu cho một hoặc
2007; Zhou et al., 2007; Hà Ngọc Thắng, 2015).
nhiều người kế tiếp và tiếp tục giới thiệu đến các
Tui (AGE): Mối quan hệ giữa độ tuổi và ý
đối tượng khác thông qua bảng hỏi trên google.doc.
định mua sắm được chứng minh là có ý nghĩa
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), cỡ mẫu cho
thống kê trong khi một số nghiên cứu thì không.
phương pháp phân tích nhân tố tối thiểu gấp 5 lần
Bhatnagar et al. (2000) cho rằng người lớn tuổi
tổng số biến quan sát. Vì mô hình nghiên cứu đề
thích mua sắm thông qua mạng hơn người trẻ tuổi,
xuất có tất cả 29 biến quan sát, do đó, kích cỡ mẫu
còn Swinyard et al. (2003) thì ngược lại. Mâu
tối thiểu cần thiết là 29 x 5 = 145 quan sát. Đề tài
thuẫn này có thể được giải thích là do các nghiên
sẽ tiến hành điều tra 200 người tiêu dùng để hạn
cứu không thực hiện dựa trên một sự phân loại độ
chế sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu.
tuổi chuẩn nhất định (Hà Ngọc Thắng, 2015).
Người tiêu dùng thuộc thế hệ khác nhau sẽ có mục
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
đích khác nhau khi tham gia các hoạt động trên
khám phá (EFA) để kiểm định các nhân tố ảnh
Internet hay MXH. Thanh niên, cơ bản sẽ dành
hưởng và nhận diện các nhân tố được cho là phù
phần lớn thời gian để giải trí, trong khi những
hợp để đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội,
người dùng lớn tuổi, họ sử dụng MXH để mua sản
xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến ý định
phẩm trực tuyến, tìm kiếm thông tin liên quan đến
mua sắm của người tiêu dùng. Trước khi thực hiện
sức khỏe, hoặc gửi thư điện tử… Các tác giả cũng
phương pháp phân tích nhân tố, đề tài sử dụng hệ
cho rằng, những người trẻ tuổi sử dụng Internet
số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin
nhiều nhưng những người lớn tuổi có sức mua lớn.
cậy của thang đo trong mô hình. Phương trình hồi
quy tuyến tính bội được xây dựng dưới dạng sau:
Thu nhp (INCOME): Thu nhập của người tiêu
dùng được tìm thấy có ảnh hưởng đến xu hướng và
PI = β0 + β1INF + β2ENT + β3CRE + β4INT +
ý định mua sắm. Các nghiên cứu cho rằng người
β5IRR + α1GENDER + α2AGE + α3EDU +
thu nhập cao thường có xu hướng mua qua mạng α4INCOME
nhiều hơn những khách hàng có thu nhập thấp Trong đó:
(Burke, 2002; Hà Ngọc Thắng, 2015).
PI là ý định mua sắm của người tiêu dùng
Trình độ hc vn (EDU): Nghiên cứu ảnh
được đo lường bằng 5 biến quan sát.
hưởng của trình độ học vấn đến ý định mua của
người tiêu dùng cũng được nhiều tác giả thực hiện
INF (tính thông tin), ENT (tính giải trí),
(Teo, 2001; Burke, 2002; Swinyard
CRE (sự tin cậy), INT (tính tương tác – xã hội) và et al., 2003).
Các kết quả này chứng minh rằng người tiêu dùng
IRR (sự phiền nhiễu) là các biến độc lập được đo
có trình độ cao thì khả năng ý định mua sẽ cao hơn.
lường bằng các biến quan sát trình bày ở Bảng 1.
Đồng thời, người dùng có trình độ học vấn cao
GENDER, AGE, EDU và INCOME là các
thường được xem là có sự chấp nhận sử dụng công
biến kiểm soát (biến giả). nghệ cao hơn.
Gii tính (GENDER): Trong các bối cảnh khác
Các biến kiểm soát này được đo lường và mã
nhau, giới tính có ảnh hưởng khác nhau đến ý định hóa như sau:
mua của người tiêu dùng, ảnh hưởng này cũng 70
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
Bảng 2: Mã hóa các biến kiểm soát Tên biến Ký hiệu Diễn giải GIỚI TÍNH GENDER 1: Nam; 0: Nữ AGE1 AGE2 1 0 Từ 18 – 24 tuổi TUỔI 0 1 Từ 25 – 49 tuổi 0 0 Trên 50 tuổi EDU1 EDU2 TRÌNH ĐỘ HỌC 1 0 THPT trở xuống VẤN 0 1
Đại học/Cao đẳng và Trung cấp 0 0 Sau Đại học INCOME1 INCOME2 1 0 Dưới 1 triệu THU NHẬP 0 1 Từ 1 – 10 triệu 0 0 Trên 10 triệu
Ngun: Nghiên cu đề xut, 2016
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lần 2 thể
Để tiến hành phân tích nhân tố, trước hết cần
hiện ở Bảng 3 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha
tiến hành phân tích độ tin cậy của thang đo thông
của các thang đo đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Một thang đo có hệ
quan biến – tổng của các biến đều lớn hơn 0,3.
số Cronbach’s Alpha 0,6 thì có thể chấp nhận về
Trong đó, cao nhất là tính tương tác – xã hội
độ tin cậy. Các biến có hệ số tương quan biến tổng
(0,881) và thấp nhất là sự tin cậy (0,669). Tuy ở
nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại.
một số nhóm nhân tố tồn tại các biến có hệ số
Cronbach’s Alpha nếu loại biến “lớn hơn”
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lần 1 cho
Cronbach’s Alpha tổng, nhưng sự chênh lệch này
thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha
là không đáng kể và các biến vẫn đảm bảo điều
lớn hơn 0,6. Hệ số tương quan biến – tổng của các
kiện hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3.
biến đều lớn hơn 0,3, ngoại trừ biến CRE4 (Quảng
Đồng thời, các biến quan sát được đưa vào mô hình
cáo qua MXH đáng tin cậy hơn các quảng cáo
thông qua quá trình nghiên cứu và lược khảo từ các
truyền thống) nên biến này sẽ bị loại khỏi thang đo.
kết quả nghiên cứu đã thực hiện, không do cá nhân
Do đó, đề tài tiến hành kiểm định độ tin cậy thang
tác giả đề xuất. Do đó, việc giữ lại hay loại bỏ các đo lần nữa.
biến này sẽ được quyết định dựa vào kết quả phân tích nhân tố.
Bảng 3: Hệ số tin cậy của các thang đo trong mô hình nghiên cứu Biến hiệu Cronbach's Ký Các tiêu chí hiệu chỉnh - tổng Alpha nếu tương quan loại biến
Tính thông tin (Cronbach's Alpha = 0,775)
INF1 Kênh thông tin cập nhật kịp thời 0,522 0,748
INF2 Cung cấp thông tin cần thiết và hữu ích 0,636 0,690
INF3 Cung cấp nhiều thông tin hơn các kênh quảng cáo khác 0,583 0,721
INF4 Cho biết thương hiệu đang được tìm kiếm 0,580 0,720
Tính giải trí (Cronbach's Alpha = 0,805)
ENT1 Quảng cáo qua MXH rất thú vị 0,501 0,808
ENT2 Quảng cáo qua MXH có tính giải trí 0,599 0,765
Quảng cáo qua MXH có nhiều điều thú vị hơn so với các quảng cáo 0,706 0,714 ENT3 truyền thống
ENT4 Nội dung của quảng cáo qua MXH rất vui 0,680 0,724
Sự tin cậy (Cronbach's Alpha = 0,669)
CRE1 Sử dụng như nguồn tham khảo để mua sắm 0,479 0,582
CRE2 Quảng cáo qua MXH là đáng tin cậy 0,327 0,679
CRE3 Việc lựa chọn chấp nhận hoặc hủy bỏ QC bất cứ lúc nào là quan trọng 0,450 0,606
CRE5 MXH nên sử dụng để quảng cáo 0,572 0,533
Tính tương tác – Xã hội (Cronbach's Alpha = 0,881) 71
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76 Biến hiệu Cronbach's Ký Các tiêu chí chỉnh - tổng Alpha nếu hiệu tương quan loại biến
INT1 Nhận thông tin quảng cáo một cách nhanh chóng 0,474 0,884
INT2 Nhận được thông tin thường xuyên 0,705 0,861
INT3 Giúp mua và tiếp cận sản phẩm dễ dàng hơn 0,668 0,865
INT4 Thích quảng cáo qua MXH vì tính tương tác 0,772 0,859
INT5 Tạo điều kiện giao tiếp hai chiều 0,663 0,868
INT6 Thích được quan tâm, chia sẻ về sản phẩm/dịch vụ đang sử dụng 0,580 0,874
INT7 Biết được mọi người đang thích mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ nào 0,738 0,857
INT8 Biết được sản phẩm/dịch vụ nào phù hợp với đặc điểm cá nhân 0,669 0,864
Sự phiền nhiễu (Cronbach's Alpha = 0,859)
IRR1 Cảm thấy bị làm phiền khi nhận các quảng cáo 0,755 0,784
IRR2 Nội dung thường gây phiền nhiễu 0,768 0,776
IRR3 Các quảng cáo qua MXH mang lại sự khó chịu 0,686 0,846
Ý định mua sắm (Cronbach's Alpha = 0,837) PI1
Sử dụng quảng cáo trên MXH để tham khảo mua trong tương lai 0,635 0,807 PI2
Xem xét các sản phẩm được quảng cáo trên MXH đầu tiên 0,634 0,805 PI3
Các ý kiến chia sẻ trên MXH có thể khơi dậy ý định mua 0,709 0,784
Nội dung quảng cáo trên MXH càng phong phú thì ý định mua hàng 0,719 0,781 PI4 càng cao PI5
Quảng cáo có hiệu quả có thể ảnh hưởng đến ý định mua 0,520 0,841
Ngun: Kết qu phân tích t d liu kho sát thc tế, 2016
Khi thực hiện phương pháp phân tích nhân tố,
phạm vi tổng thể. Điều này cho thấy phương pháp
kết quả kiểm định tính thích hợp của mô hình với
phân tích EFA là thích hợp. Phương pháp phân tích
hệ số KMO = 0,888 nên mô hình phù hợp với dữ
EFA rút trích được 4 nhóm nhân tố có tổng phương
liệu thống kê. Giá trị Chi - quare của kiểm định
sai trích đạt 60,27%, thể hiện rằng 4 nhân tố rút ra
Bartlett đạt giá trị 0,000 với mức ý nghĩa 1%; do
giải thích được 60,27% biến thiên của dữ liệu. Kết
vậy, các biến quan sát có tương quan với nhau trên
quả phân tích thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố Hệ số tải nhân tố Các tiêu chí 1 2 3 4
Nhận được thông tin thường xuyên 0,732
Giúp mua và tiếp cận sản phẩm dễ dàng hơn 0,735
Thích quảng cáo qua MXH vì tính tương tác 0,760
Tạo điều kiện giao tiếp hai chiều 0,671
Thích được quan tâm, chia sẻ về sản phẩm/dịch vụ đang sử dụng 0,746
Biết được mọi người đang thích mua và sử dụng sản phẩm/dịch vụ nào 0,750
Biết được sản phẩm/dịch vụ nào phù hợp với đặc điểm cá nhân 0,528
Cung cấp nhiều thông tin hơn các kênh quảng cáo khác 0,622
Quảng cáo qua MXH có tính giải trí 0,532
Quảng cáo qua MXH có nhiều điều thú vị hơn so với các quảng cáo truyền thống 0,825
Nội dung của các quảng cáo qua MXH rất vui 0,745
Cảm thấy bị làm phiền khi nhận các quảng cáo qua MXH 0,897
Nội dung thường gây phiền nhiễu 0,884
Các quảng cáo qua MXH mang lại sự khó chịu 0,850
MXH nên sử dụng để quảng cáo 0,648
Cho biết thương hiệu đang được tìm kiếm 0,521
Việc lựa chọn chấp nhận hoặc hủy bỏ quảng cáo bất cứ lúc nào là quan trọng 0,819
Nhận thông tin quảng cáo một cách nhanh chóng 0,628
Ngun: Kết qu phân tích t d liu kho sát thc tế, 2016 72
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
Bốn nhóm nhân tố rút trích được sau khi thực
được đặt tên là sự phiền nhiễu (IRR);
hiện phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Nhân tố F4 gồm 3 biến quan sát (INF4, EFA bao gồm:
CRE3, CRE5, INT1), có tương quan chặt chẽ với
Nhân tố F1 gồm 7 biến quan sát (INT2,
nhau, được đặt tên là sự cho phép (PERM);
INT3, INT4, INT5, INT6, INT7, INT8), có tương
Các nhóm nhân tố này sẽ được đưa vào phân
quan chặt chẽ với nhau, được đặt tên là tính tương
tích hồi quy tuyến tính bội cùng với các biến kiểm tác – xã hội (INT);
soát (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập) và
Nhân tố F2 gồm 5 biến quan sát (INF1,
biến phụ thuộc là ý định mua sắm của người tiêu
ENT2, ENT3, ENT4), có tương quan chặt chẽ với
dùng (PI). Trong đó, biến phụ thuộc PI là ý định
nhau, được đặt tên là tính giải trí (ENT);
mua sắm của người tiêu dùng được đo lường bằng
Nhân tố F3 gồm 3 biến quan sát (IRR1,
5 biến quan sát (thể hiện ở Bảng 1) và được tính từ
IRR2, IRR3), có tương quan chặt chẽ với nhau,
phân tích nhân tố. Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện trong Bảng 5.
Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội với biến phụ thuộc PI – Ý định mua sắm của người tiêu dùng Biến độc lập Hệ số hồi quy VIF Hằng số 0,539 Giới tính 0,227* 1,082
Tuổi 1 (từ 18 – 24 tuổi) -0,425 9,410
Tuổi 2 (từ 25 – 49 tuổi) -0,427 8,565 TĐHV 1 (THPT trở xuống) -0,370 2,075
TĐHV 2 (ĐH/CĐ và Trung cấp) -0,197 1,706
Thu nhập 1 (Dưới 1 triệu) -0,402 5,257
Thu nhập 2 (Từ 1 – 10 triệu) -0,296 4,609
Tính tương tác – Xã hội 0,438*** 1,252 Tính giải trí 0,165*** 1,040 Sự phiền nhiễu -0,365*** 1,076 Sự cho phép 0,179*** 1,269
Ghi chú: (***): có ý nghĩa thng kê
mc 1%; (*): có ý nghĩa thng kê mc 10% Nhóm tham khả đề o
tài s dng là nhóm người t 50 tui tr lên; nhóm có TĐHV sau đại hc và nhóm có thu nhp trên 10 triu
Ngun: Kết qu phân tích t d liu kho sát thc tế, 2016
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy ý định mua
hội càng nhiều. Tính tương tác – xã hội được thể
sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ
hiện ở việc người dùng có thể sử dụng các loại văn
chịu ảnh hưởng bởi cả 4 yếu tố. Trong đó, các yếu
bản, hình ảnh, video và các liên kết để theo dõi và
tố tác động tích cực đến ý định mua sắm của người
chia sẻ sản phẩm mới với những người dùng khác.
tiêu dùng gồm: Tính tương tác – xã hội (0,438),
Đồng thời, những thông điệp mang tính tương tác
Tính giải trí (0,165) và Sự cho phép (0,179); trong
cao đến các cộng đồng xã hội, từ những cá nhân có
khi yếu tố Sự phiền nhiễu có tác động tiêu cực (-
tầm ảnh hưởng sẽ tác động mạnh đến thái độ cũng
0,365). Đồng thời, kết quả cũng chỉ ra rằng, có sự
như ý định hành vi của người tiêu dùng;
khác biệt trong ý định mua sắm của người tiêu
Tính giải trí (ENT): Biến tính giải trí có ý
dùng tại thành phố Cần Thơ giữa các nhóm giới
nghĩa thống kê ở mức 1% và thuận chiều với kỳ
tính khác nhau. Trong đó, nam giới có ý định mua
vọng ban đầu của mô hình, có hệ số tương quan
sắm cao hơn nữ giới. Mức độ tác động của từng
dương với ý định mua sắm của người tiêu dùng (β 2 yếu tố như sau:
= 0,165). Theo đó, nếu một quảng cáo qua MXH
Tính tương tác – xã hội (INT): Kết quả phân
mang lại tính giải trí cho người tiêu dùng càng
tích cho thấy biến tính tương tác – xã hội có ý
nhiều thì ý định mua sắm của họ sẽ càng gia tăng.
nghĩa thống kê ở mức 1% và thuận chiều với kỳ
Có thể thấy, yêu cầu cơ bản và bắt buộc đối với các
vọng ban đầu của mô hình, có hệ số tương quan
chương trình, hoạt động quảng cáo là khả năng
dương cao nhất với ý định mua sắm của người tiêu
cung cấp thông tin và mang lại sự giải trí cho dùng (β
người xem. Chỉ khi người tiêu dùng cảm nhận
1 = 0,438). Điều này chứng tỏ, người tiêu
dùng sẽ có ý định mua càng cao nếu các quảng cáo
được hai giá trị trên mới có thể tạo ra thái độ tích
qua MXH mang lại cho họ sự tương tác và tính xã
cực của họ đối với quảng cáo. Tính giải trí của 73
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
quảng cáo không chỉ được đo bằng những hoạt
phép và tính giải trí có sự tác động thuận chiều đến
động mang lại niềm vui, sự thoải mái cho người
ý định mua sắm của người tiêu dùng, còn yếu tố sự
tiêu dùng, bên cạnh đó còn thể hiện ở nội dung mà
phiền nhiễu cần phải được quan tâm vì nó có tác
quảng cáo đang truyền tải, sự đơn giản, dễ hiểu và
động tiêu cực đến ý định mua của người tiêu dùng.
độc đáo cũng là cách giúp người dùng không cảm
Đề tài cũng nhận thấy sự tác động nghịch chiều của
thấy nhàm chán khi nhận thông tin quảng cáo
yếu tố sự phiền nhiễu là khá lớn so với sự tác động Sự phiền nhiễu (
thuận chiều của các yếu tố tính giải trí và sự cho
IRR): Biến số sự phiền
nhiễu có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và thuận
phép. Qua đó, các DN cần có sự chú ý trong việc
chiều với kỳ vọng ban đầu của mô hình, có hệ số
đưa ra các chương trình quảng cáo, cũng như cần
tương quan âm với ý định mua sắm của người tiêu
tìm hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu của người dùng (β
tiêu dùng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đề
3 = -0,365). Điều này cho thấy, khi người
tiêu dùng càng cảm thấy bị làm phiền hay khó chịu
xuất một số khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu
bởi nội dung mà các quảng cáo qua MXH mang
quả quảng cáo qua MXH và thu hút khách hàng
lại, họ sẽ càng không còn ý định mua sản phẩm như sau:
được quảng cáo, do đó làm giảm đi tính hiệu quả
Xây dng video qung cáo sáng t o, mang của quảng cáo.
tính gii trí cao, thu hút và kích thích khách hàng
Sự cho phép (PERM): Biến số sự cho phép
mua sn phm. Các DN nên lồng ghép đa dạng
có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và thuận chiều với
kịch bản khác nhau vào cùng một video quảng cáo
kỳ vọng ban đầu của mô hình, có hệ số tương quan
để tạo được ấn tượng và lưu lại lâu hơn trong tâm
dương với ý định mua sắm của người tiêu dùng (β
trí khách hàng. Việc sử dụng các video quảng cáo 4
= 0,179). Điều này chứng tỏ người tiêu dùng sẽ có
có thể tác động thẳng đến giác quan và tâm lý của
thái độ tích cực với quảng cáo qua MXH và ý định
người xem thông qua hình ảnh, âm thanh, hiệu
mua sẽ cao hơn, nếu như họ được quyền quyết
ứng,… cùng với một nội dung truyền tải thông điệp
định. Sự cho phép được thể hiện ở việc họ có thể
ý nghĩa sẽ dễ chạm vào cảm xúc khách hàng, đặc
kiểm soát việc nhận quảng cáo, có khả năng từ chối
biệt là với tâm lý ngại đọc những bài viết quảng
hay có thể chọn lựa chấp nhận hoặc hủy bỏ quảng
cáo quá nhiều chữ như hiện nay của người dùng. cáo.
Ngoài ra, với một quảng cáo video, thời gian tương Giới tính (
tác đối với người dùng sẽ lâu hơn so với bài viết và
GENDER): Biến giới tính có ý
nghĩa thống kê ở mức 10% và có hệ số tương quan
hình ảnh, người dùng không bị giới hạn số lần
dương với ý định mua sắm của người tiêu dùng (α
xem, đồng thời khi truyền tải được nội dung hấp 1
= 0,227). Điều này cho thấy, người tiêu dùng nam
dẫn, độc đáo, có ý nghĩa nó sẽ đạt được hiệu ứng
có ý định mua sắm sau khi tiếp xúc với các quảng
lan truyền cao trong cộng đồng mạng và thế giới
cáo qua MXH cao hơn nữ giới. Kết quả này tương
thực. Một video quảng cáo ấn tượng sẽ tạo hiệu
đồng với nghiên cứu của các tác giả Jayawardhena
ứng tốt giúp khách hàng ghi nhớ lâu hơn, thu hút (2007) và Zho
và gây sự chú ý đối với sản phẩm được quảng cáo
et al. (2007) khi cho rằng sản phẩm
mà người tiêu dùng nam và nữ tìm kiếm để mua là
nhiều hơn, kết nối cộng đồng với thương hiệu của
không giống nhau. Theo các nghiên cứu trước đây, DN.
người tiêu dùng nam thường sẽ có hứng thú và tìm
Chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng,
mua những sản phẩm như điện máy, trong khi đó
gia tăng tính tương tác – xã hội của khách hàng đối
đối với nữ giới lại là thức ăn, hàng tiêu dùng hay
với quảng cáo và kêu gọi hành động từ khách hàng.
sản phẩm may mặc - những sản phẩm này thông
Khác với các kênh truyền thống khác, DN phải xây
thường lại khó được tìm thấy trên các quảng cáo
dựng được một cơ sở dữ liệu khách hàng riêng và
qua MXH. Ngoài ra, phụ nữ được cho là cẩn thận
chỉ được sử dụng cơ sở dữ liệu này khi được khách
hơn nam giới khi quyết định mua một sản phẩm bất
hàng cho phép, nhằm đảm bảo thông tin của khách
kì. Họ đòi hỏi khả năng có thể tiếp xúc và dùng thử
hàng được bảo mật hoàn toàn. Điều này giúp DN
sản phẩm, những điều mà không thể có đối với một
tạo dựng mối quan hệ tốt và bền chặt với khách quảng cáo qua MXH.
hàng của mình. Sau khi có cơ sở dữ liệu khách
hàng ổn định, DN nên tập trung vào việc gia tăng
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
tính tương tác của các quảng cáo trên MXH đối với
Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu phân tích
nhóm đối tượng người dùng mà DN muốn hướng
tác động của quảng cáo qua MXH đến ý định mua
đến. Thay vì chỉ mua và sử dụng các banner quảng
sắm của người tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ.
cáo nhỏ, các DN cần tạo nên quá trình giao tiếp hai
Kết quả cho thấy, có bốn yếu tố tác động đến ý
chiều với người tiêu dùng, nhằm giải đáp thắc mắc
định mua sắm của người tiêu dùng tại thành phố
của khách hàng một cách nhanh chóng và ghi nhận
Cần Thơ. Trong đó, tính tương tác – xã hội, sự cho
những ý kiến phản hồi cả tốt lẫn xấu để cải thiện 74
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
Tp 48, Phn D (2017): 66-76
sản phẩm của mình. Ngoài ra, bên cạnh các quảng
Bamoriya, H., Singh R., 2012. SMS Advertising in
cáo của mình, DN cũng có thể đặt những công cụ
India: Is TAM a robust model for explaining
kêu gọi khách hàng hành động, thông qua like, chia
intention? Organizations and Markets in
sẻ, mua ngay, đặt hàng… để giúp khách hàng
Emerging Economies, 1(5):89-101.
tương tác với sản phẩm một cách tự nhiên cũng
Bhatnagar, A., Misra, S. & Rao, H.R., 2000. On risk,
như gia tăng đơn hàng cho DN. Đồng thời không
convenience, and Internet shopping behavior.
nhất thiết phải tạo ra một video hoành tráng, đòi
Communications of the ACM, 43(11):98-105.
hỏi chi phí tốn kém, thay vào đó DN có thể thực
Blanco, C.F., Blasco M.G & Isabel I.A, 2010.
hiện các cuộc phỏng vấn, những lời chứng thực của
Entertainment and Informativeness as Precursory
khách hàng hay từ những người có ảnh hưởng xã
Factors of Successful Mobile Advertising Messages.
hội một cách dễ hiểu và chi tiết… nhằm mang lại
Communications of the IBIMA, IBIMA Publishing.
niềm tin thiết thực về sản phẩm cho người tiêu
Burke, R.R., 2002. Technology and the customer dùng.
interface: what consumers want in the physical
and virtual store. Journal of the Academy of
Hn chế ti đa s xut h
i n ca qung cáo
Marketing Science, 30(4):411-432.
rác (spam) và gia tăng s ch đ n
g ca người
Chowdhury, H.K., Parvin N., Weitenberner C. &
dùng đối vi qung cáo. Việc người tiêu dùng hiện
Becker M., 2006. Consumer attitude toward
nay cảm thấy bị làm phiền bởi các quảng cáo qua
mobile advertising in an emerging market: An
MXH là do sự xuất hiện của quảng cáo đang ngày
empirical study. International Journal of Mobile
một thường xuyên hơn mỗi khi người dùng truy Marketing, 2:33-41.
cập MXH. Quảng cáo đang ngày càng cạnh tranh
Hà Ngọc Thắng, 2015. Nghiên cu các yếu t nh
với những hình ảnh và trạng thái người sử dụng
hưởng đến ý định mua sm trc tuyến Vit
trên newsfeed, mọi người bắt đầu quen thuộc với
Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
quảng cáo và tỷ lệ click giảm dần. Các DN cũng
thường rơi vào tình trạng quảng cáo một cách sa đà
Ho, S.F., 2013. A study on consumers’ attitude
towards online shopping on Penang famous fruit
mà quên đi việc thăm dò, xây dựng quan hệ tương
tác với khách hàng dẫn đến tâm lý thờ ơ với các
pickles, the degree of Bachelor in Psychology, Open University Malaysia.
quảng cáo trên MXH và họ dễ dàng bỏ qua. Vì vậy,
Jayawardhena, C., Wright, L.T. & Dennis, C., 2007.
DN nên tập trung đem lại những thông tin hữu
Consumers online: intentions, orientations and
dụng để tăng cường uy tín và sự tin tưởng của
segmentation. International Journal of Retail &
khách hàng. Song song đó, cần cho người dùng
Distribution Management, 35(6):515-526.
thấy được sự tự do, thoải mái trong việc tiếp xúc và
Nguyên Đức, 2014. Những thống kê đáng chú ý về
nhận quảng cáo thông qua việc có thể chấp nhận mạng xã hội năm 2014.
hoặc bỏ qua quảng cáo một cách dễ dàng, không ép
buộc người dùng phải tốn thời gian để xem những
chu-y-ve-mang-xa-hoi-nam-2014-116458.ict>.
quảng cáo mình không muốn nhận. Việc phân loại
[Ngày truy cập: 28 tháng 02 năm 2015].
quảng cáo của mình để nhắm vào đúng nhóm đối
Nguyễn Duy Thanh, Trần Đình Nghĩa và Phạm
tượng mục tiêu dựa trên cơ sở dữ liệu có được là
Mạnh Cường, 2013. Đề xuất mô hình chấp nhận
cần thiết, một mặt có thể gia tăng hiệu quả của
quảng cáo trực tuyến trên mạng xã hội ở Việt
quảng cáo, mặt khác tránh được việc làm phiền
Nam. Tp chí Phát trin Khoa hc & Công nghệ,
những người dùng không thuộc nhóm đối tượng số Q3 – 2013, trang 5-18.
này, họ không có nhu cầu và sẽ xem đó là quảng
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cu cáo rác.
khoa hc trong kinh doanh – Thiết kế và thc
hi
n. NXB Lao động – Xã hội.
Nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế là quy
Noor, M.N.M., Sreenivasan J. & Ismail H., 2013.
mô mẫu không lớn và đối tượng quan sát chỉ tập
Malaysia Consumers Attitude towards Mobile
trung trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Do đó, các
Advertising, the Role of Permission and Its
nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng đối với quy
Impact on Purchase Intention: A Structural
mô mẫu và không gian nghiên cứu để nâng cao
Equation Modeling Approach. Asian Social
tính suy rộng của mô hình nghiên cứu. Science, 5:135-153.
Phạm Thị Lan Hương và Trần Nguyễn Phương Minh, TÀI LIỆU THAM KHẢO
2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của người
Ashmawy, M.E., 2014. Measuring the University
tiêu dùng trẻ đối với quảng cáo SMS. Tp chí Phát
Students’ Attitude toward Facebook Advertising,
trin Kinh tế, số 286 (08/2014), trang 89-108.
Master Thesis in Business Administration. Arab
Radder, L., Pietersen J., Wang H. & Han X., 2010.
Academy for Science, Technology and Maritime
Antecedents of South African High School Transport.
Pupils’ Acceptance of Universities’ SMS 75