Phân tích tác động môi trường kinh doanh của vương quốc Anh đến hoạt động của công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội
Phân tích tác động môi trường kinh doanh của vương quốc Anh đến hoạt động của công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 45 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VƯƠNG QUỐC ANH ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CP CÀ PHÊ TRUNG
NGUYÊN
Nhóm Sinh viên | : | Nhóm 6 |
Mã học phần | : | 30LOS025_Logistics D2020 (N03) |
Giảng viên hướng dẫn | : | Đào Thu Hà |
Hà Nội, tháng 05/2022
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6
STT | Họ và tên | Mã sinh viên |
1 | Đỗ Thị Mỹ Hảo | 220001306 |
2 | Trần Thu Hương | 220001320 |
3 | Mai Anh Thư | 220001385 |
4 | Phan Thị Kim Oanh | 220001346 |
5 | Nguyễn Bích Uyên | 220001370 |
6 | Nguyễn Thị Hải Yến | 220001374 |
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA ĐẾN NGÀNH THỰC PHẨM 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH THỰC PHẨM CỦA ANH 16
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ TẠI ANH ĐẾN CÔNG TY CP CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN 19
- Giới thiệu chung về Công ty CP Cà Phê Trung Nguyên 19
- Tác động của môi trường văn hóa 23
- Tác động của môi trường chính trị pháp luật 28
- Tác động của môi trường kinh tế 30
- Nhu cầu của người tiêu dùng 30
- Tăng trưởng kinh tế và suy thoái kinh tế 31
- Các chính sách kinh tế của chính phủ 32
- Trình độ phát triển của nền kinh tế 33
CHƯƠNG 4: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ ĐỀ XUẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI KINH DOANH TẠI ANH 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
LỜI MỞ ĐẦU
Như mọi ngưỡi cũng đã biết, các hoạt động của doanh nghiệp không bao giờ tách rời được môi trường kinh doanh. Hay nói một cách khác, môi trường kinh doanh sẽ thường xuyên tác động đến hoạt động của doanh nghiệp theo cả chiều hướng mang lại thuận lợi cũng như thách thức. Việc nghiên cứu môi trường xung quanh tìm ra những cơ hội và né tránh các nguy cơ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được vị thế cạnh tranh của mình. Môi trường kinh doanh được hiểu là tất cả các yếu tố bao quanh và tác động đến quá trình phát triển, hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiến hành kinh doanh ở bất kỳ một quốc gia nào đều sẽ phải chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh của quốc gia đó. Môi trường kinh doanh của mỗi quốc gia bao gồm nhiều yếu tố và thường được phân thành ba môi trường chính: Môi trường chính trị - phát luật; Môi trường kinh tế; Môi trường văn hóa.
Chính vì vậy một doanh nghiệp Việt Nam như Trung Nguyên khi muốn thâm nhập, khai thác một thị trường khó tính như Vương Quốc Anh đầu tiên cần phải nghiên cứu tìm hiểu các khía cạnh quan trọng về văn hóa, chính trị- pháp luật, kinh tế để có những chiến lược phù hợp trong hoạt động kinh doanh của công ty.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC GIA ĐẾN NGÀNH THỰC PHẨM
Cơ sở lý thuyết về môi trường kinh doanh quốc gia
Môi trường văn hóa
- Khái niệm môi trường văn hóa
Văn hóa là tất cả những gì tốt đẹp nhất, chuẩn mực nhất mà từ xa xưa ông bà chúng ta đã truyền lại cho con cháu đời sau qua nhiều hình thức như tín ngưỡng ( khác với mê tín), phong tục, tập quán, lối sống nề nếp, các chuẩn mực trong ứng xử đời thường, nề nếp gia phong trong gia đình, nghệ thuật truyền thống, pháp luật… Hay đơn giản nhất là những kiến thức đã được tạo nên từ những kinh nghiệm của người đi trước.
Như vậy, môi trường văn hóa có thể hiểu được khi dựa trên khái niệm của văn hóa: Môi trường văn hóa phản ánh tất cả các thói quen, lối sống, tín ngưỡng, chuẩn mực ứng xử, nghệ thuật, kiến thức kinh nghiệm, lề lối,… tồn tại xung quanh chúng ta.
Các yếu tố cần thành nên môi trường văn hóa nói chung mà ta cần phải hiểu:
- Thẩm mĩ: Thẩm mỹ không chỉ nói đến quan điểm về cái đẹp của 1 người về 1 sự việc, về 1 vật, về bất cứ thứ gì mà thẩm mỹ còn là thị hiếu, là sự cảm nhận về cái đặc biệt của nghệ thuật âm nhạc, mĩ thuật, nhạc kịch… Thẩm mỹ còn mang tính tượng trưng cho màu sắc, âm thanh và hình dáng.
- Giá trị: Khi nhắc đến giá trị của con người, chúng ta thường nghĩ đến các giá trị tốt đẹp từ xa xưa ông bà ta đã truyền lại cho đời sau con cháu bằng nhiều hình thức như: đức tính thủy chung, sự trung thực, tính trách nhiệm cao, cương trực, giữ vững lập trường của bản thân,… Giá trị gắn liền với niềm tin và tập quán của con người, giá trị xã hội cũng gắn với giá trị con người, bởi con người lập lên triều đại, thời đại, pháp luật… Vậy nên muốn xem xã hội của thời nào ta phải nhìn vào giá trị, vào con người của thời đại đó.
Các giá trị rất quan trọng trong Kinh doanh quốc tế bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến mong muốn vật chất và các đạo đức trong kinh doanh.
- Thái độ: Thái độ được hiểu đơn giản nhất là những phản ứng, cách nhìn nhận, đánh giá của 1 cá nhân về 1 sự việc, sự vật nào đó theo khuynh hướng tích cực hoặc tiêu cực, mỗi người có 1 cách đánh giá, nhìn nhận khác nhau bởi môi trường lớn, tác động xung
2
quanh… khác nhau. Thái độ của mỗi người được dựa trên nền tảng xây dựng, bởi nó là khuôn mẫu được con người học hỏi từ thầy cô, từ môi trường xã hội và từ gia đình.
Con người chúng ta có những thái độ khác nhau về các vấn đề trong cuộc sống như thời gian, giải quyết sự việc, sự thành công của mỗi người và sự thay đổi văn hóa.
- Phong tục tập quán: Các nề nếp sống, kinh nghiệm quý báu được ông bà tổ tiên nối tay nhau, truyền lại cho con cháu đời sau sẽ được gọi là phong tục tập quán. Phong tục tập quán được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả: nề nếp, thói quen, cách ăn uống, cách nói chuyện, xử trí,… Và được truyền bá qua rất nhiều thế hệ.
- Cấu trúc xã hội: hay còn gọi là nền tảng của văn hóa, bao gồm các nhóm xã hội, các hệ thống địa vị trong xã hội đó, mối quan hệ giữa các địa vị này và quá trình qua đó các nguồn lực xã hội được phân bổ. Có 3 yếu tố để phân biệt các nền văn hóa như: các nhóm xã hội, đơn vị xã hội, tính linh hoạt của xã hội.
- Tôn giáo hay con gói là tín ngưỡng dân gian lâu đời được hiểu theo nghĩa: là 1 hệ thống và các hoạt động, niềm tin của con người,… Liên quan trực tiếp đến yếu tố tinh thần của chúng ta. Có 1 số hoạt động trong tôn giáo đã ảnh hưởng trực tiếp vào vấn đề xã hội, đôi lúc là các chính sách kinh doanh. Ví dụ điển hình là 1 số nước theo đạo Hồi giáo, họ không ăn thịt bò đỏ vì tín ngưỡng của họ.
Một số tôn giáo có yêu cầu các tín đồ phải ăn mặc theo quy định của tổ chức và gây ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tôn giáo cũng có các quy chuẩn đạo đức riêng, ví dụ như đạo Hồi thì con gái phải che kín tóc, ăn mặc kín đáo.
- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ là 1 hệ thống từ ngữ được dùng chung trong 1 quốc gia để giao tiếp với nhau, tất cả các quốc gia trên thế giới đều có 1 ngôn ngữ riêng, ngôn ngữ cũng là 1 trong những yếu tố quan trọng của văn hóa. Ngôn ngữ là tiếng nói chung của 1 cộng đồng con người, nó mang tính văn hóa rất mạnh mẽ, cách thức của ngôn ngữ không chỉ là tiếng nói, mà nó còn được thể hiện qua văn bản. Hiện nay ngôn ngữ còn được thể hiện qua cử chỉ.
- Và yếu tố căn bản cuối cùng không thể không nhắc tới đó chính là giáo dục: Giáo dục là quá trình học tập lâu dài, thông qua đó các thành viên của một xã hội tiếp thu kiến thức và phát triển kỹ năng, ý tưởng, các giá trị chuẩn mực và thái độ mà họ chia sẻ với các thành viên khác của xã hội.
- Tác động của văn hóa tới kinh doanh quốc tế
3
Văn hóa ảnh hưởng trực tiếp đến các hành vi, các suy nghĩ của con người vậy nên nó cũng ảnh hưởng đến kinh doanh quốc tế.
Văn hóa tác động đến trao đổi giữa các cá nhân với nhau cũng như việc vận hành các chuỗi giá trị như thiết kế sản phẩm, dịch vụ, marketing và bán hàng. Không thể phủ nhận việc văn hóa liên quan trực tiếp đến thiết kế sản phẩm bởi ở 1 số nước đạo Hồi, họ không thể sản xuất quần short cho nữ giới, hay áo ba lỗ vào mua hè cho nam giới bởi văn hóa ăn mặc ở nước họ từ lâu đời là phải ăn mặc kín đáo, con gái phải che tóc nếu không sẽ phạm phải các chuẩn mực đánh giá chả xã hội.
Văn hóa tạo ra các khuôn mẫu về thái độ chính vì vậy kỳ vọng khác nhau giữa quản lý và người lao động cũng sẽ khác nhau. Người quản lý luôn muốn tiến trình công việc được đảm bảo và đẩy nhanh nhất có thể, còn người lao động thì cần động lực về tiền thưởng, lương tương ứng với công sức họ bỏ ra,… Tuy nhiên thái độ khác nhau dẫn đến việc các nhìn nhận cũng khác nhau, người lao động luôn mệt mỏi vì không nhận được mức lương mà họ mong muốn, công việc nhiều và thời gian thì thì có hạn, còn người quản lý chỉ nhìn chăm chăm vào kết quả từ đó sinh ra sự đối lập.
Văn hóa tác động đến những phân tích và quyết định của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường. Ví dụ đối với 1 nước không ăn thịt bò đỏ như các quốc gia ở đạo Hồi, 1 doanh nghiệp không thể phát triển được tốt nếu kinh doanh món ăn cấm kị đó ở các nước đạo Hồi. Nhưng ngược lại, nếu kinh doanh thịt bò bít tết tại các nước Anh Mĩ, đó là 1 môi trường ưa chuộng ăn thịt bò đỏ bởi giàu protein, doanh nghiệp đó có thể phát triển mạnh mẽ. Vậy nên doanh nghiệp không thể tùy tiện mà thâm nhập vào thị trường đó.
Và văn hóa ảnh hưởng chi phí kinh doanh của quốc gia
Môi trường chính trị, pháp luật
- Môi trường chính trị
Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với
4
tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
Hệ thống chính trị bao gồm những cấu trúc, các quá trình và những hoạt động mà dựa vào đó các dân tộc có quyền tự quyết. Chẳng hạn hệ thống chính trị ở Nhật Bản có đặc trưng là thủ tướng được bầu cử bới Quốc hội và Chính phủ được điều hành bởi nội các bao gồm các Bộ trưởng
Tất cả các công ty thực hiện kinh doanh vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia đều phải đối mặt với rủi ro chính trị – cụ thể sự thay đổi về chính trị có ảnh hưởng xấu đến công việc kinh doanh. Rủi ro chính trị có thể đe dọa đến thị trường xuất khẩu, điều kiện sản xuất, hoặc gây khó khăn cho nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về trong nước.
Rủi ro chính trị phát sinh là do nhiều nguyên nhân. Bao gồm những nguyên nhân sau:
- Sự lãnh đạo chính trị yếu kém;
- Chính quyền bị thay đổi thường xuyên;
- Sự dính líu đến chính trị của các nhà lãnh đạo tôn giáo và quân đội;
- Hệ thống chính trị không ổn định;
- Những vụ xung đột về chủng tộc, tôn giáo và các dân tộc thiểu số;
- Sự liên kết kém chặt chẽ giữa các quốc gia.
Rủi ro chính trị có thể được phân thành nhiều loại dưới các góc độ tiếp cận khác nhau
- Môi trường pháp luật:
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư ... sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ra đời cho phép mọi thành phần kinh tế được tham gia cung cấp các dịch vụ chuyển phát thư đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xâm nhập
5
vào lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính nhưng lại tạo nguy cơ cho VNPT khi phải đối mặt với ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được các cơ hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước những nguy cơ có thể đến từ những quy định pháp luật tránh được các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh.
- Các hệ thống pháp luật trên thế giới: (i) Thông luật: Tòa án giải quyết một trường hợp nào đó thông qua việc làm sáng tỏ các yếu tố lịch sử, tiền lệ và cách sử dụng. Tuy nhiên, mỗi bộ luật được vận dụng khác nhau một chút trong mỗi tình huống. (ii) Luật dân sự: Luật dân sự xuất hiện ở Rome vào thế kỷ XV trước công nguyên, nó là bộ luật lâu đời và thông dụng nhất trên thế giới. Luật dân sự dựa trên các quy định quy tắc bằng văn bản. Luật dân sự ít có sự đối lập như thông luật bởi vì không cần giải thích các điều luật theo lịch sử hình thành, tiền lệ và cách sử dụng.
- Các vấn đề pháp luật toàn cầu: Bởi vì hệ thống pháp luật khác nhau ở mỗi nước, cho nên các công ty thường thuê các chuyên gia pháp luật ở những nơi mà họ kinh doanh. Điều này có thể làm tăng chi phí. Nhưng một điều thuận lợi, hệ thống pháp luật giữa các nước đều có chuẩn mực chung.
Mặc dù, hệ thống pháp luật quốc tế không được rõ ràng, nhưng bước đầu đã có những điểm chung. Luật quốc tế ảnh hưởng đến nhiều khu vực, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, luật chống độc quyền, thuế, luật phân xử tranh chấp hợp đồng và những vấn đề thương mại nói chung. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức quốc tế khuyến khích việc áp dụng các chuẩn mực. Trong số các tổ chức có Liên Hợp Quốc (UN), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Tổ chức về thống nhất của các luật tư nhân ở Rome đã đưa ra các quy định cho kinh doanh quốc tế. Để tháo gỡ các rào chắn cho các công ty hoạt động trên thị trường Tây Âu, Liên hiệp Châu Âu cũng tiêu chuẩn hóa hệ thống pháp luật của các nước trong hiệp hội.
- Trong nền kinh tế thị trường phần lớn các nguồn lực của quốc gia như đất đai, nhà xưởng là thuộc sở hữu tư nhân, đó là cá nhân hay doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định của nền kinh tế bao gồm sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, cho ai, giá cả ra sao được quyết định bởi sự kết hợp của hai thế lực cung và cầu.
Để hoạt động một cách trơn tru và hoàn hảo, một nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có ba điều kiện: tự do lựa chọn, tự do kinh doanh và giá cả linh hoạt.
6
+ Tự do lựa chọn cho phép các cá nhân tiếp cận với những lựa chọn mua tùy ý. Trong một nền kinh tế thị trường, Chính phủ rất ít hạn chế và áp đặt lên khả năng tự quyết định mua của người tiêu dùng và họ được tự do lựa chọn.
+ Tự do kinh doanh cho phép các công ty tự quyết định sẽ sản xuất loại hàng hóa và dịch vụ nào, cạnh tranh trên thị trường nào. Họ được tự do gia nhập vào những ngành nghề kinh doanh khác nhau, lựa chọn những đoạn thị trường và khách hàng mục tiêu, thuê nhân công và quảng cáo sản phẩm của họ. Chính vì thế họ được đảm bảo quyền theo đuổi và mưu cầu những nguồn có khả năng sinh lời với họ.
+ Giá cả linh hoạt: Trong nền kinh tế thị trường sự thay đổi của giá cả đều phản ánh sự thay đổi trong tương quan giữa hai thế lực cung và cầu. Trong khi đó ở những nền kinh tế phi thị trường Chính phủ thường áp đặt một mức giá nhất định. Cam thiệp vào cơ chế định giá là vi phạm vào nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Bằng cách bảo vệ quyền sở hữu tài sản, Chính phủ có thể khuyến khích các cá nhân và công ty chấp nhận rủi ro chẳng hạn như đầu tư vào công nghệ, sáng tạo sản phẩm mới và khởi xướng các lĩnh vực kinh doanh mới. Một khi quyền sở hữu tài sản được bảo đảm chắc chắc, các chủ doanh nghiệp tin tưởng rằng những tài sản và lợi nhuận tiềm năng của họ sẽ được pháp luật bảo hộ.
Một chính phủ ổn định trong một nền kinh tế thị trường là điều kiện để các hoạt động trong nó diễn ra suôn sẻ và hơn thế nữa là sự tồn tại lâu dài. Chính trị ổn định đã đảm bảo cho các doanh nghiệp không còn phải lo ngại trước những nạn khủng bố, bắt cóc và đe dọa chính trị khác đối với các hoạt động kinh doanh của họ.
Môi trường kinh tế
- Các hệ thống kinh tế
- Hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung
Một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung là một hệ thống kinh tế trong đó đất đai, nhà bạt và các nguồn kinh tế nền khác nhau của quốc gia là thuộc sở hữu của Nhà nước. Chính phủ thực hiện gần như tất cả các liên quan đến kinh tế bao gồm: Sản xuất như thế nào, sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, giá cả của sản phẩm, của lao động và của vốn là như thế nào. Trong một nền kinh tế kế hoạch hóa lớp chính tập trung được coi là người quyết định cao nhất và tốt hơn bất kỳ một nhà kinh doanh nào hoặc người dùng nào trong việc bổ sung các nguồn lực. Vào cuối kỷ nguyên 80 của thế kỷ XX thuyết minh triết học. Các nhà khoa học cho rằng sự suy thoái của hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung là bởi sự kết hợp của bốn nhân sự sau đây:
7
- Không tạo lập được giá trị kinh tế: Các nhà hoạch định trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ít quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ có chất lượng với chi phí thấp nhất. Họ không nhận ra rằng việc tạo ra giá trị kinh tế cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu của người dùng là nền tảng của sự thành công về kinh tế và kinh doanh.
- Không tạo ra động lực để thúc đẩy sự phát triển : Khi chủ sở hữu chính phủ sở hữu hầu hết các nguồn kinh tế sẽ làm suy giảm các hiệu lực để tối đa hóa lợi ích thu được. Có rất ít động lực để tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất mới… Kết quả là ít hoặc không có tăng trưởng kinh tế và mức sống của người lao động luôn được duy trì trong trạng thái thấp
- Không đạt được mức độ phát triển như mong muốn: Sự phát triển kinh tế với tốc độ cao đáng kinh ngạc của bốn “con rồng” Châu Á (Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, và Đài Loan) đã thức tỉnh các quốc gia chậm phát triển với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Họ nhận ra rằng, một hệ thống kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng tốt hơn là dựa vào nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
- Không thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng: Thực tế cho thấy, tại nhiều nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mức sống của người dùng bị trượt xuống thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù về nguyên lý, kinh tế kế hoạch hóa tập trung với mục tiêu là tạo ra một hệ thống công bằng hơn đối với quá trình cải tiến phân chia nhưng hệ thống này không cung cấp đủ ngay cả các yếu tố thiết bị như thực thi phẩm, cộng đồng dịch vụ, nhà ở hoặc những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày yêu cầu
- Hệ thống kinh tế hỗn hợp
Nền kinh tế hỗn hợp là một hệ thống kinh tế trong đó đất đai nhà xưởng và những nguồn lực kinh tế khác được phân chia ngang bằng hơn giữa quyền sở hữu Chính phủ và tư nhân. Các nền kinh tế hỗn hợp được đặc trưng bởi kết hợp khác nhau giữa thị trường và quản lý kế hoạch tập trung, giữa sở hữu tư nhân và công cộng các nguồn lực của quốc gia.
Trên thực tế không có nền kinh tế thuần nhất thị trường hoặc hoàn toàn kế hoạch tập trung. Trong nền kinh tế hỗn hợp, chính phủ sở hữu các nguồn lực kinh tế ít hơn là trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và có xu hướng kiểm soát những lĩnh vực kinh tế được coi là quan trọng đối với sự phát triển bền vững và an ninh quốc gia. Rất nhiều nền kinh tế hỗn hợp duy trì hệ thống phúc lợi để hỗ trợ cho những người thất nghiệp hay cung cấp dịch vụ y tế cho toàn cộng đồng.
8
Mục tiêu của nền kinh tế tổ chức nhằm đạt được mức độ thấp nghiệp vụ, ít đói nghèo, tăng trưởng kinh tế vững chắc và phân phối bằng cách thông qua các công cụ và chính sách hiệu quả . Những người ủng hộ nền kinh tế tổ chức chỉ ra rằng trong suốt 90 năm tốc độ tăng năng suất và tăng trưởng kinh tế của châu Âu và Hoa Kỳ là gần như ngang nhau. Mặc dù Mỹ đã tạo ra nhiều công việc làm hơn nhưng bất công bằng trong xã hội cũng tăng thêm. Họ đã cho rằng những nền kinh tế hợp nhất không nên xóa bỏ những trung tâm phúc lợi xã hội nên hiện đại hóa sao cho họ cũng góp phần làm tăng sức mạnh của nền kinh tế. Tại Hà Lan, tổ chức công đoàn đã được thống nhất trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương, giảm thời gian làm việc, công khai ngân sách, quy định mới về việc bán thời gian hay tạm thời, các vấn đề liên quan đến lợi ích xã hội. Kết quả là tỷ lệ thất nghiệp của Hà Lan chỉ có 6,6% , thấp hơn bất kỳ quốc gia châu Âu nào, và trong vòng hai năm gần đây đã được tạo ra hơn 20.000 công việc.
Nhiều nền kinh tế hỗn hợp đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Nguyên nhân sự suy thoái của nền kinh tế hỗn hợp cũng tương tự như đối với nền kế hoạch tập trung. Việc chính phủ sở hữu tài sản dường như là có ít động lực để khuyến khích việc cải tiến và giảm sự lãng phí. Chế độ công hữu sâu rộng có khuynh hướng dẫn tới sự thiếu trách nhiệm trong công việc, giảm năng suất lao động, gia tăng chi phí và giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong nền kinh tế hỗn hợp, Nhà nước phải bỏ ra những khoản chi phí lớn để hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước mà rất nhiều trong số đó hoạt động không hiệu quả. Những tồn tại của nền kinh tế này là mức giá cả và thuế cao, nhưng sức sống lại thấp cũng là những nguyên nhân của sự suy thoái.
- Hệ thống kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường phần lớn các nguồn lực của quốc gia như đất đai, nhà xưởng là thuộc sở hữu tư nhân, đó là cá nhân hay doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định của nền kinh tế bao gồm sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, cho ai, giá cả ra sao được quyết định bởi sự kết hợp của hai thế lực cung và cầu.
- Cung: Là lực lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người sản xuất sẵn sàng cung cấp tại một mức giá nhất định.
- Cầu: Là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua tại một mức giá nhất định. Khi cung và cầu thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi về giá của hàng hóa hay dịch vụ. Giá cả và nhu cầu tương tác với nhau theo mối quan hệ tỷ lệ nghịch có nghĩa là khi giá giảm thì nhu cầu sẽ có xu hướng tăng và ngược lại.
Theo cách này, cung và cầu được điều tiết bởi cơ chế định giá. Canada và Hoa Kỳ là những ví dụ điển hình của nền kinh tế thị trường đương đại. Không phải ngẫu nhiên mà
9
những quốc gia này có nền văn hóa mang định hướng cá nhân. Khi chủ nghĩa cá nhân càng được chú trọng thì càng tạo nên sự dân chủ trong Chính phủ và đương nhiên cũng hỗ trợ kinh tế thị trường phát triển
- Đặc điểm của hệ thống kinh tế thị trường
Để hoạt động một cách trơn tru và hoàn hảo, một nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có ba điều kiện: tự do lựa chọn, tự do kinh doanh và giá cả linh hoạt.
- Tự do lựa chọn cho phép các cá nhân tiếp cận với những lựa chọn mua tùy ý. Trong một nền kinh tế thị trường, Chính phủ rất ít hạn chế và áp đặt lên khả năng tự quyết định mua của người tiêu dùng và họ được tự do lựa chọn.
- Tự do kinh doanh cho phép các công ty tự quyết định sẽ sản xuất loại hàng hóa và dịch vụ nào, cạnh tranh trên thị trường nào. Họ được tự do gia nhập vào những ngành nghề kinh doanh khác nhau, lựa chọn những đoạn thị trường và khách hàng mục tiêu, thuê nhân công và quảng cáo sản phẩm của họ. Chính vì thế họ được đảm bảo quyền theo đuổi và mưu cầu những nguồn có khả năng sinh lời với họ.
- Giá cả linh hoạt: Trong nền kinh tế thị trường sự thay đổi của giá cả đều phản ánh sự thay đổi trong tương quan giữa hai thế lực cung và cầu. Trong khi đó ở những nền kinh tế phi thị trường Chính phủ thường áp đặt một mức giá nhất định. Can thiệp vào cơ chế định giá là vi phạm vào nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Tác động của môi trường kinh doanh quốc gia đến ngành thực phẩm
Tác động của môi trường văn hóa
Văn hóa mặc dù không thay đổi theo thời gian thế nhưng văn hóa lại rất linh hoạt, văn hóa có thể khiến 1 sản phẩm đã lỗi thời thành 1 sản phẩm được ưa chuộng, ngược lại, văn hóa cũng có thể khiến 1 sản phẩm đang được ưa chuộng dần trở nên lỗi thời, và những điều đó cũng giúp nhà bán hàng có cái nhìn bao quát về thị hiếu của khách hàng cũng như thị trường nói chung. Để lấy 1 ví dụ điển hình cho văn hóa ảnh hưởng như nào em xin được nói rõ hơn: Trước đây người Nhật rất quan tâm đến sức khỏe của họ nên bữa ăn của họ chủ yếu là các thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng cho sức khỏe như cá, gạo, rau… Nhưng sau đó họ đã thích nghi và chấp nhận làm quen với các sản phẩm mới có thành phần từ bơ sữa và thịt. Từ đó, không chỉ các ngành thực phẩm liên quan đến gạo, cá, rau được ưa chuộng cũng như xuất hiện nhiều, mà ngay cả ngành thực phẩm như trứng, sữa bơ và thịt cũng được người dân Nhật Bản ưa chuộng. Hiện nay, trẻ con bên Nhật đều được chuẩn bị 1 bữa ăn sáng nhanh, gọn và tiết kiệm thời gian hơn trước, vả lại người mẹ cũng tiết kiếm được nhiều thời gian và có thể làm được nhiều việc khác. Họ ưa chuộng
10
những sản phẩm tiện lợi, nhưng vẫn phải đủ chất và an toàn chất lượng thực phẩm, vậy nên các nhà bán ra có thể hiểu thêm được thị hiếu của khách hàng. Hiện nay, Nhật Bản là 1 trong những quốc gia có nhiều cửa hàng tiện lợi nhiều nhất trên thế giới.
Ví dụ như ở Anh, thị trường bia luôn là 1 môi trường đấy biến động. Trước đây người dân tại Anh không hề ưa chuộng những dòng bia nhạt nhẽo và ít chất tạo màu, tạo bọt hay còn gọi là bia tươi như Carling Black Label, Heineken, Skol, Carlsbergs, và Fosters từ úc và Châu Âu. Họ ưa chuộng các loại bia đen được bán tại các phòng tiệc, quầy bar… Thế nhưng đến 1 giai đoạn khác, người dân Anh đã giảm doanh số khi bán bia đen tại các quầy bar bởi họ lại muốn uống các loại bia nhạt, bia tươi hơn là bia đen, vậy nên các doanh nghiệp đã thay đổi theo thị hiếu của khách hàng. Họ cắt giảm chi phí mua bia đen, thay vào đó lợi nhuận bán bia tươi nhạt ngày càng tăng cao, việc tiêu thụ của người tiêu dùng đã giúp doanh thu tăng thị phần thị trường từ 10% năm 1971 lên 37% vào giữa những năm 80.
Không chỉ thay đổi thị hiếu, cách sống của người Anh thay đổi cũng giúp Anheuser- Busch tăng doanh thu lợi nhuận. Trước đây khi người dân Anh còn ưa chuộng bia đen, họ uống cùng nhau tại các quầy bar, những khu ăn uống sầm uất và thường lượng uống giao động được tính theo cốc. Tuy nhiên sau khi nắm rõ được lối sống và thị hiếu của khách hàng, Anheuser-Busch dã bán bia theo chai và can bia, họ nhận ra khách hàng và thị trường tiêu thụ bia của họ nhiều hơn, tính trên đầu người thì 1 người dân ở Anh có thể uống hết 1 can bia một cách dễ dàng và tiện lợi hơn ngoài hàng. Chính điều này đã tạo ra lợi nhuận tại các quán bia bị giảm đi rất nhanh, người dân Anh thích mua bia về nhà uống vì có thể tự phục vụ và rẻ hơn nhiều so với việc ra ngoài uống bia. Theo các cuộc điều tra về thị trường thì đàn ông rất thích Budweiser cũng như Budweiser chiếm được thị phần ngày càng tăng đối với những phụ nữ uống bia.
Văn hóa không chỉ ảnh hưởng tới những hàng hoá được tiêu dùng mà còn tác động tới những hàng hoá không được tiêu dùng. Những người theo đạo Hồi sẽ không mua thịt gà trừ phi những con gà đó bị giết theo giới luật Hồi Giáo và cũng giống như những người Do Thái, người theo đạo Hồi không được phép ăn thịt lợn. Họ cũng không được hút thuốc hay uống rượu, vì đây là tập quán do một số người theo đạo Tin lành cực đoan truyền lại. Mặc dù những điều luật này có ở các nước theo đạo Hồi nhưng khi chưa có bàn tay thị trường thì những hạn chế này cũng chưa hẳn là hoàn toàn. Một thách thức lớn của marketing là phải sản xuất ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu của một nền văn hoá riêng biệt. Moussy, một nhãn hiệu bia không cồn của Thuỵ Sĩ, là sản phẩm được coi là có khả năng vượt qua rào cản tôn giáo mà cấm các đồ uống có cồn. Thông qua việc làm cho sản phẩm của mình phù hợp tín ngưỡng tôn giáo của đạo Hồi, Moussy đã thu được rất
11
nhiều thành công ở Ả-rập Saudi- nơi chiếm gần 1/2 doanh số bán hàng ở nước ngoài của công ty.
Tác động của môi trường chính trị, pháp luật
- Thuế nhập khẩu
Nước Anh có biểu thuế chung áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ các nước và mức thuế là 17,5% áp dụng cho tất cả các giao dịch kinh doanh có bao gồm các mặt hàng nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu của Anh được tính dựa trên phần trăm của trị giá hàng hoá ngoại trừ một số mặt hàng đặc biệt phải chịu mức thuế chi tiết (ví dụ bao nhiêu euro trên 1 kg hàng hoá).
Ngoài ra, Anh còn áp dụng hệ thống thuế ưu đãi phổ cập GSP (Generalised System of Preferences) cho phép hàng hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được giảm thuế hoặc chịu mức thuế suất bằng 0%.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Hầu hết hàng hoá nhập khẩu đều phải chịu thuế VAT. Hiện tại Anh có ba mức thuế: mức thuế tiêu chuẩn 17,5%, mức thuế đã được miễn trừ 5% và mức thuế 0%. Những mặt hàng được miễn giảm thuế gồm nguyên nhiên liệu nội địa, các sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu, các sản phẩm vệ sinh phụ nữ hay ghế ngồi trong ôtô cho trẻ nhỏ. Mức thuế 0% được áp dụng cho các mặt hàng như thức ăn (không bao gồm đồ ăn trong nhà hàng hoặc cửa hàng bán đồ ăn nhanh), sách báo, giày dép và quần áo trẻ em, các phương tiện giao thông công cộng. Thuế VAT được xác định dựa vào tổng trị giá hàng hoá, chi phí bảo hiểm, vận chuyển cộng thêm tổng thuế thu nhập phải trả.
Mức thuế VAT phổ biến của Anh là 17,5%.
- Thuế chống bán phá giá
Thuế chống bán phá giá là loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu nhằm chống lại việc hàng hoá bị bán phá giá ở châu Âu (tức là bán với giá thấp hơn so với giá trị thông thường của hàng hoá đó). Mỗi một mức thuế chống bán phá giá có thể áp dụng cho một số mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ tại một số nước nhất định hoặc được xuất khẩu bởi một số nhà xuất khẩu nhất định.
Có 2 hình thức đánh thuế chống bán phá giá: hoặc là tạm thời (đánh thuế 6 tháng đầu và sau đó gia hạn thêm 3 tháng tiếp theo) hoặc là đánh thuế cuối cùng (đánh thuế 5 năm 1 lần).
12
Các rào cản về thuế tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, làm giá của sản phẩm cao hơn.
- Quy định xuất xứ
Tất cả hàng hoá nhập khẩu vào Anh phải được ghi tên nước xuất xứ (nước sản xuất) theo yêu cầu của hải quan. Việc ghi tên nước xuất xứ trên hàng hoá phải được thiết kế theo cách thức và ở vị trí do các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng hoá đó quy định.
Quy định này ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp để khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm cho dù sản phẩm đó được sản xuất từ nước có nền kinh tế, công nghệ kém phát triển hơn. Bên cạnh đó sản phẩm phải có chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cả hai đều ảnh hưởng đến chi phí do vậy giá của sản phẩm sẽ tăng.
- Quy định về bao gói và nhãn mác
Nước Anh yêu cầu hàng hoá phải có nhãn mác thể hiện nguồn gốc, cân nặng, kích thước và thành phần cấu tạo của sản phẩm để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Nhãn mác hay nhãn hiệu phải gắn với bất cứ một mặt hàng nào khi đem ra bán lẻ. Nếu như sản phẩm không thể gắn hay đóng dấu nhãn mác thì những thông tin về hàng hoá phải được ghi trên phiếu đóng gói đi kèm sản phẩm hoặc ghi trên một tờ riêng giới thiệu về sản phẩm. Mặc dù đơn vị mét vẫn được dùng để đo kích thước và khối lượng hàng hoá nhưng việc sử dụng nhãn mác với đơn vị đo bằng mét và đơn vị đo tiêu chuẩn vẫn được cho phép sử dụng ở Anh. Những sản phẩm không có xuất xứ từ châu Âu phải tuân theo những tiêu chuẩn về bao gói và nhãn mác. Những sản phẩm thức ăn dành cho người và động vật mà có chứa chất GM (genetically modified) phải được đóng nhãn mác một cách thích hợp. Để biết thêm thông tin về các quy định về bao gói và nhãn mác có thể vào website của Cơ quan về Tiêu chuẩn Lương thực, thực phẩm của Anh (UK Food Standard Agency).
- Sức khoẻ
Vấn đề sức khoẻ và an toàn ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với từng cá nhân ở Anh. Các vấn đề này ngày càng ảnh hưởng mạnh hơn đến việc xây dựng chính sách của cả chính phủ và giới kinh doanh. Nhiều biện pháp đã và đang được thi hành nhằm bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho người tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh các doanh nghiệp Việt Nam cần biết phải biết những quy định của Anh về vấn đề này.
* Tiêu chuẩn hàng nông sản - GAP:
13
Người tiêu dùng Anh rất quan tâm tới ảnh hưởng của nông nghiệp đối với an toàn thực phẩm và môi trường. Để đảm bảo những vấn đề mà người tiêu dùng quan tâm, đã có hệ thống những chỉ dẫn canh tác (GAP) trong sản xuất nông nghiệp. GAP bao gồm các tiêu chuẩn về chăm sóc đất trồng, sử dụng phân bón, theo dõi sâu bệnh, bảo vệ mùa màng, thu hoạch, sau thu hoạch, sức khoẻ và sự an toàn đối với người sản xuất. Trong những năm tới, các nhà sản xuất rau quả tươi muốn cung cấp hàng cho các siêu thị ở Anh sẽ phải chứng minh được rằng các sản phẩm của họ được sản xuất theo tiêu chuẩn của GAP. Các nhà xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần có sự chuẩn bị nghiêm túc để có thể kịp thời áp dụng những tiêu chuẩn của GAP.
* Yêu cầu về môi trường
Người tiêu dùng ở các nước phát triển như Anh ngày càng quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ ở góc độ môi trường. Do đó, những sản phẩm được sản xuất trong điều kiện không đảm bảo môi trường đã và đang mất dần cơ hội trên thị trường.
Riêng ở Anh, bảo vệ môi trường đã được quy định trong luật pháp và những thoả thuận tự nguyện giữa các nhà sản xuất và chính phủ. Những thoả thuận này không chỉ áp dụng đối với sản phẩm mà còn áp dụng đối với cả bao bì. Các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển như Việt Nam cần phải tuân thủ những quy định về môi trường mới có thể xuất khẩu sản phẩm vào Anh quốc. Các nhà nhập khẩu ở đây đang ngày càng chịu nhiều đòi hỏi hơn liên quan đến môi trường và họ sẽ chuyển những đòi hỏi này sang các nhà xuất khẩu.
Hiện nay, tiêu chuẩn quản lý môi trường quan trọng nhất cho các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển là ISO 14001.
Trên đây là những chế định của thị trường mà các doanh nghiệp xuất khẩu từ các nước đang phát triển thường gặp phải khi xuất khẩu sang thị trường Anh. Có thể nói đây là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam ý thức được điều này. Các nguyên tắc về quản lý chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn như HACCP và ISO 14001...đã trở nên phổ biến ở Việt Nam. Đây là một tín hiệu tốt đánh dấu những triển vọng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU nói chung và thị trường Anh Quốc nói riêng. Khi các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên thì mở ra cơ hội lớn cho việc xây dựng thương hiệu tại Anh.
Tác động của môi trường kinh tế
Nhiều năm nay, thực phẩm luôn là một trong những ngành kinh tế quan trọng và nhiều khả năng phát triển của Việt Nam. Các sản phẩm Việt Nam không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa mà còn thành công khi giữ vị trí cao trên bản đồ xuất khẩu thế giới.
14
Việt Nam đang dần trở thành nguồn cung cấp quan trọng, phong phú các sản phẩm, thực phẩm cho nhiều quốc gia trên thế giới.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động thay đổi vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân kéo theo chiều hướng phát triển của doanh nghiệp, khả năng mở rộng, thu hẹp quy mô doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế đáng phát triển ở nước nước ta hiện nay cơ cấu đầu tư giữa các ngành có sự thay đổi lớn. Tỷ trọng vốn đầu tư tập trung các ngành công nghiệp nặng và đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng song do đặc điểm nền kinh tế nông nghiệp ở nước ta các doanh nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm vẫn được Nhà nước khuyến khích đầu tư cho sản xuất chế biến phục vụ trước hết là nhu cầu trong nước và sau đó là xuất khẩu .
Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực của tích luỹ, xu hướng tiêu dùng làm cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở nên dễ dàng hay khó khăn hơn, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Thực phẩm là những mặt hàng có giá trị nhỏ trên một đơn vị sản phẩm, tuy nhiên khối lượng tiêu dùng rất lớn. Khi có lạm phát xảy ra, việc đầu cơ tích trữ sẽ tạo ra khan hiếm giả tạo trên thị trường. Hơn nữa trên thị trường có sản phẩm song người tiêu dùng sẽ không đủ tiền mua sản phẩm, đồng thời các các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc mua sắm nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất và do đó giá thành sản phẩm sẽ rất cao. Trong tình hình đó sản phẩm rất khó tiêu thụ trên thị trường dẫn đến doanh nghiệp không thu hồi được vốn để tái đầu và hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn sẽ bị ảnh hưởng lớn đến khối lượng sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường.
Bên cạnh đó dù phải đối mặt với không ít khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nhưng các doanh nghiệp ngành lương thực, thực phẩm vẫn đang nỗ lực sản xuất và nắm bắt cơ hội phục hồi từ thị trường tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH THỰC PHẨM CỦA ANH
Quy mô thị trường
Ngành công nghiệp ở Anh không chỉ bao gồm về phần thực phẩm, mà ngành công nghiệp còn bao gồm cả các hoạt động khác như trồng trọt, sản xuất thực phẩm đến buôn bán
15
( bán buôn và bán lẻ) sản phẩm, dịch vụ buôn bán sản phẩm,… Tại Anh, riêng về đất nông nghệp dành ra để trồng trọt đã lên đến tận 18,6 triệu ha đất. Những người nông dân cũng tận dùng đất để chăn nuôi động vật, bởi trồng trọt không chỉ là thực phẩm dành cho con người, trồng trọt còn bao gồm cả thức ăn trong chăn nuôi động vật như trâu, bò sữa,
… Tuy nhiên, quy mô thực phẩm ở Anh không đủ để phục vụ người dân trên đất nước của họ, hơn 50% sản lượng thực phẩm tiêu thụ trong nước được sản xuất tại nước Anh, phần còn lại đến từ Liên Minh Châu Âu và ước tính doanh thu toàn bộ thị trường tiêu thụ ngành thực phẩm ở Anh đạt mức 157 tỉ bảng Anh/ năm. Qua đó ta có thể đánh giá, quy mô ngàng thực phẩm ở Anh lương cầu lớn hơn cung, mặc dù quy mô ngành thực phẩm ở Anh được diễn ra trên quy mô rộng lớn, tuy nhiên vẫn không đủ để phục vụ người dân trên khắp nước Anh. Như vậy, lượng tiêu thụ thực phẩm của người dân nước Anh rất lớn, không chỉ có trồng trọt cây trái, lương thực mà còn cả số lượng thực phẩm nhanh, thực phẩm khô ăn liền cũng rất lớn.
Ngành thực phẩm không chỉ dừng lại ở mặt trồng trọt,phân phối thực phẩm mà còn nói đến đến sản xuất thực phẩm. Riêng về sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, thực phẩm ở Anh lên đến hơn 9000 doanh nghiệp, đó là chỉ nói đến sản xuất thực phẩm. Với hơn 9000 doanh nghiệp, ngành sản xuất thực phẩm thu về lợi nhuận, doanh thu cho Anh Quốc lên đến hơn 69 tỉ bảng Anh. Khi nhắc tới Anh ta không thể không nhắc đến các sản phẩm làm từ bơ sữa, đặc biệt là pho- mát. Sản xuất pho- mát mang đến doanh thu cao nhất cho Anh, sau đó là sản xuất, chế biến và bảo quản thịt, nổi tiếng là thịt hun khói mang đến doanh thu khủng thứ 2 cho Anh Quốc.
Tiếp theo, là ngành bán lẻ và dịch vụ sản phẩm: Văn hóa thay đổi dẫn đến thái độ và các nhìn của con người cũng thay đổi theo.
Tốc độ tăng trưởng
Trong 1 thập kỷ gần đây, thị trường ở Anh đã liên tục thay đổi và phát triển. Quy mô thị trường ở Anh đã được định giá rất cao, lên tới hơn 214 tỉ bảng Anh. Phải nói đến dịch vụ ăn uống tại Anh: giá thị trường được ước tính là 73 tỉ đô la mĩ vào năm 2022. Mặc dù sau khi trải qua đại dịch COVID 19 đầy khó khăn và biến động, ta có thể thấy những con số định giá thị trường của Anh rất cao cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của Anh sau những năm khó khăn như 2020- 2021. Dù gì đi chăng nữa, mức định giá thị trường của Anh đã bị sụt đi nhiều so với thời kì đại dịch COVID 19 chưa bùng dịch, với mức định giá ấn tượng là 87 tỉ đô la mỹ.
Mối quan hệ thương mại trong tương lai của Vương quốc Anh với Liên minh châu Âu sẽ đặt ra vấn đế cho các công ty thực phẩm và đồ uống, họ sẽ phải đối mặt với những thách thức như áp lực về tỷ suất lợi nhuận, tính bền vững, tuân thủ quy định và bắt buộc phải
16
đầu tư vào đổi mới và công nghệ. Tuy nhiên, tiềm năng của ngành và dự báo cho thấy một tương lai đầy hứa hẹn. Ngành thực phẩm ở Anh đang có danh tiếng quốc tế xuất sắc và các con số rất đáng tự hào như:
- Năm 2018, ngành thực phẩm đạt doanh thu ở nước ngoài hơn 23 tỷ bảng Anh.
- Năm 2020, ngành này dự kiến sẽ tăng xuất khẩu lên một 1/3.
- Trong nửa đầu năm 2019, doanh số bán thực phẩm và đồ uống của Anh ở nước ngoài tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Với những con số và mục tiêu đầy hứa hẹn đó, nước Anh có rất nhiều cơ hội mở rộng phạm vi rộng ra các thị trường trên thế giới.
Mức độ cạnh tranh
Thị trường thực phẩm và đồ uống không chứa gluten của Vương quốc Anh có tính cạnh tranh cao với sự hiện diện của nhiều công ty tư nhân cũng như toàn cầu, do nhu cầu cao về thực phẩm không chứa gluten của người dân địa phương. Các gã khổng lồ toàn cầu đang áp dụng mở rộng địa lý như một chiến lược chính để chinh phục thị trường tiềm năng. Mặt khác, các công ty tư nhân đang nhấn mạnh vào việc đổi mới sản phẩm để thu hút nhóm thiên niên kỷ, những người sẵn sàng thử sản phẩm mới và cũng không quan tâm nhiều đến thương hiệu. Sự lan rộng của xu hướng trong các ngành công nghiệp thực phẩm khác nhau vẫn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất có khả năng mở rộng trên nhiều chủng loại.
Thương vụ Việt Nam tại Vương quốc Anh cho biết Anh là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 2 châu Âu, có chính sách thương mại tự do và nhu cầu nhập khẩu nông sản lớn cũng như có tính cạnh tranh rất cao với nguồn hàng nhập khẩu từ nhiều nước.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Anh có thể kể đến như: điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may, da giày, thủy sản, nông sản qua chế biến, đồ gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm từ chất dẻo… Việt Nam nhập khẩu chính từ Anh các sản phẩm như máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất; dược phẩm; hóa chất…
Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, nhất là mặt hàng cà phê, sang Anh cần tận dụng lợi thế từ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Vương quốc Anh (UKVFTA) cũng như chiến lược tiếp cận đối tác tiềm năng để mở rộng xuất khẩu vào thị trường này.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Vương quốc Anh, Hiệp định UKVFTA được Chính phủ hai nước ký kết kịp thời vào cuối năm 2020 đã giúp nhiều mặt hàng noông sản Việt Nam
17
có lợi thế cạnh tranh trên thị trường Anh so với các sản phẩm cùng loại có xuất xứ từ các nước chưa có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Anh.
Trong khi đó, nhu cầu tìm những nguồn cung ứng ngoài Liên minh châu Âu (EU) sau Brexit của các doanh nghiệp Anh đã khiến hai bên cùng có cơ duyên hợp tác. Hàng năm, các doanh nghiệp Anh nhập khẩu một lượng lớn nông sản; trong đó, có cà phê để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
Thị hiếu tiêu dùng cà phê ở Vương quốc Anh có sự khác biệt rõ ràng so với các nước châu Âu khác. Cà phê hòa tan là chủng loại cà phê được người tiêu dùng Anh ưa chuộng nhất. Các thương hiệu cà phê hòa tan hàng đầu tiếp cận được nhiều người tiêu dùng hơn so với các nhãn hiệu cà phê mới xay của họ.
Chưa hết, gần đây Anh cũng quyết tâm gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đồng nghĩa với việc Anh sẵn sàng mở cửa thị trường cho nhiều sản phẩm của 11 nước thành viên tham gia Hiệp định này để đổi lấy quyền tiếp cận thị trường ưu đãi cho các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp Anh. Khi đó, không chỉ cà phê mà nhiều sản phẩm Việt Nam tại thị trường Anh sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh đến từ các nước CPTPP.
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ TẠI ANH ĐẾN CÔNG TY CP CÀ PHÊ TRUNG NGUYÊN
Ra đời vào giữa năm 1996- Trung Nguyên là một nhãn hiệu cà phê non trẻ của Việt nam, nhưng đã nhanh chóng tạo được uy tín và trở thành thương hiệu quen thuộc đối với người dùng trong nước và quốc tế. Chỉ trong vòng 10 năm, từ một hãng cà phê nhỏ bé nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Ma Thuột, Trung Nguyên đã trổi dậy thành một tập đoàn hùng mạnh
18
với 6 công ty thành viên: Công ty cổ phần Trung Nguyên, công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, công ty cổ phần và thương mại dịch vụ G7, công ty truyền thông và bán lẻ Nam Việt và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê; nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam. Hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà phê nhượng quyền trên cả nước và 8 quán ở nước ngoài như: Mĩ, Nhật, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Ba Lan, Ukraina, Campuchia. Sản phẩm cà phê hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới và các thị trường trọng điểm như Mĩ, Trung Quốc. Bên cạnh đó Trung Nguyên còn xây dựng được hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và Trung Nguyên tâm phân phối G7 Mart trên toàn quốc.
* Các mốc thời gian phát triển:
- 1996: Khởi nghiệp: 16 tháng 6 tại Buôn ma Thuột (kinh doanh trà và cà phê).
- 1998: Trung Nguyên xuất hiện ở Tp. Hồ Chí Minh bằng câu khẩu hiệu “Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới”.
- 2000: Hiện diện tại Hà Nội và lần đầu tiên nhượng quyền thương hiệu đến Sigapore, Trung Nguyên là công ty Việt Nam đầu tiên áp dụng mô hình nhượng quyền thương hiệu trong nước và quốc tế.
- 2001: Công bố câu khẩu hiệu mới: “Khơi nguồn sáng tạo”, và Trung Nguyên đã có mặt tại tất cả các tỉnh thành Việt Nam, tiếp tục nhượng quyền tại Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia...
- 2002: quán Cà phê Trung Nguyên đầu tiên xuất hiện ở Tokyo. Đây là một bước rất quan trọng làm tăng tốc kế hoạch bành trướng của Trung Nguyên ra nước ngoài.
- 2003: Ra đời sản phẩm cà phê hòa tan G7 bằng sự kiện thử mù tại Dinh Thống Nhất (với 89 % người tiêu dùng chọn G7 là sản phẩm yêu thích hơn so với 11% chọn Nescafe). Lần đầu tiên một thương hiệu Việt Nam “thách đấu” với một thương hiệu nổi tiếng toàn cầu.
- 2004: Mở thêm quán cà phê Trung Nguyên tại Nhật Bản, mạng lưới 600 quán cà phê tại Việt Nam, 121 nhà phân phối, 7000 điểm bán hàng và 59000 cửa hàng bán lẻ sản phẩm
19
- 2005: Công nghiệp hóa hoạt đông sản xuất. Khánh thành nhà máy cà phê rang xay tại BMT và nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất VN tại Bình Dương với công suất rang xay là 10,000tấn/năm và cà phê hòa tan G7 phê hòa tan là 3,000 tấn/năm.
Đạt chứng nhận EUREPGAP (Thực hành nông nghiệp tốt và Chất lượng cà phê ngon) của thế giới.
Là thương hiệu cà phê Việt Nam duy nhất được chọn phục vụ các nguyên thủ quốc gia trong Hội nghị ASEM5 và Hội nghị APEC 2006.
Định hình cơ cấu của một tập đoàn với việc thành lập và đưa vào hoạt động các công ty mới: G7 Mart, Truyền thông Nam Việt, Vietnam Global Gateway.
- 2006: Sự ra đời của hệ thống cửa hàng tiện lợi G7Mart vào ngày 5/8/2006 tại Dinh Thống Nhất đã đánh hồi chuông cảnh báo đầu tiên cho hệ thống phân phối Việt Nam trước nguy cơ xâm nhập của hệ thống phân phối nước ngoài khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. Xuất khẩu sản phẩm đến hơn 43 quốc gia trên thế giới.
Công bố triết lý cà phê và khởi động dự án “Thủ phủ cà phê toàn cầu” tại Buôn Ma Thuột
- 2007: Tháng 12/2007 kết hợp cùng UBND tỉnh Đắk Lắk tổ chức thành công Tuần lễ văn hóa cà phê tại 2 đầu cầu của đất nước là Hà Nội và Tp.HCM. Sự thành công của tuần lễ văn hóa cà phê 2007 đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và tầm quan trọng của cà phê, là tiền đề cho các lễ hội về cà phê trong tương lai.
- 2008: Khai trương hệ thống quán nhượng quyền mới ở Việt Nam và quốc tế, khánh thành Làng cà phê Trung Nguyên tại Buôn Ma Thuột.
- 2009: Khai trương Hội quán sáng tạo Trung Nguyên tại Hà Nội, đầu tư trên 40 triệu USD xây dựng nhà máy chế biến cà phê với công nghệ hiện đại nhất thế giới tại Buôn Ma Thuột.
- 2011: 11/3/2011 Festival coffee tại Tp Buôn Mê Thuật.
Tầm nhìn: Trở thành một tập đoàn thúc đẩy sự trỗi dậy của nền kinh tế Việt Nam, giữ vững sự tự chủ về kinh tế quốc gia và khơi dậy, chứng minh cho một khát vọng Đại Việt khám phá và chinh phục.
Sứ mạng: Tạo dựng thương hiệu hàng đầu qua việc mang lại cho người thưởng thức cà phê nguồn cảm hứng sáng tạo và niềm tự hào trong phong cách Trung Nguyên đậm đà văn hóa Việt. Kết nối và phát triển những người yêu và đam mê cà phê trên toàn thế giới.
20
Giá trị cốt lõi:
- Khơi nguồn sáng tạo và khát vọng lớn.
- Phát triển và bảo vệ thương hiệu.
- Lấy người tiêu dùng làm tâm.
- Gầy dựng thành công cùng đối tác.
- Phát triển nguồn nhân lực mạnh.
- Lấy hiệu quả làm nền tảng.
- Góp phần xây dựng cộng đồng.
Giá trị niềm tin:
- Cà phê đem lại sáng tạo và làm cho thế giới tốt đẹp hơn.
- Cà phê là năng lượng của nền kinh tế tri thức.
- Cà phê mang lại sự sáng tạo, hài hòa và phát triển bền vững.
Các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn:
+ Thống lĩnh thị trường nội địa, chinh phục thị trường thế giới.
+ Dịch chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu.
+ Đầu tư về ngành.
+ Phát triển hệ thống nhượng quyền trong nước và quốc tế.
Trung Nguyên sẽ trở thành một tập đoàn gồm 10 công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực trồng, chế biến, xuất khẩu cà phê, kinh doanh bất động sản, chăn nuôi và truyền thông trong năm 2007. Hiện nay tập đoàn đã bao gồm các công ty: Công ty Cổ Phần TM&DV G7 (G7Mart), Công ty Vietnam Global Gateway (VGG) và các công ty sản xuất cà phê…
21
Tập đoàn có mục tiêu phát triển một mạng lưới kênh phân phối nội địa thông suốt, bao gồm khoảng 100 nhà phân phối nội địa hàng đầu trên 64 tỉnh thành từ nay đến 2010, song lĩnh vực chủ đạo của Tập đoàn Trung Nguyên vẫn là mặt hàng cà phê.
Công ty cổ phần Trung Nguyên và công ty Cổ phần TM&DV G7 (G7Mart) đang ráo riết chuẩn bị lộ trình lên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam và Singapore.
Ngoài ra, Trung Nguyên sẽ xây dựng một trung tâm cà phê thế giới như một Thiên đường cà phê thế giới tại Buôn Ma Thuột, dự án đã bắt đầu được khởi động trong năm 2007.
Cà phê là thức uống rất thông dụng trên thế giới hiện nay. Uống cà phê không chỉ là thú vui giải trí mà còn có nhiều mục đích khác.
Nhu cầu cà phê thế giới không ngừng tăng lên (định lượng bình quân người dân châu Âu tiêu thụ từ 5-6 kg cà phê mỗi năm). Những nước phương tây phát triển với lối sống công nhiệp có nhu cầu cà phê không ngừng tăng. Đồng thời, sự thay đổi trong tập quán và thói quen tiêu dùng của người Á Đông trong đó phải kể đến người tiêu dùng Nhật Bản và Trung Quốc với thị trường rộng lớn.
Với xu hướng toàn cầu hóa ngày càng mở rộng, Trung Nguyên tham gia vào thị trường quốc tế, khai thác nguồn lực và lợi thế của mình để mở rộng thị trường cho công ty cũng như phát triển kinh tế, thương mại quốc tế của quốc gia.
* Mở rộng thị trường:
Không ngừng tìm kiếm các đối tác nhằm xây dựng một hệ thống quán nhượng quyền rộng khắp cả nước và thị trường quốc tế. Cà phê Trung Nguyên đã có kế hoạch cụ thể trong chiến lược phát triển mở rộng thị trường quốc tế vào năm 2012 với các thị trường trọng điểm là Mỹ, Trung Quốc và Singapore, trong đó thành lập hai trung tâm điều hành tại Mỹ và Singapore.
Với thị trường Mỹ, qua vị thế và sự ảnh hưởng của Mỹ, thì một khi cà phê Trung nguyên vào được thị trường Mỹ và thành công tại Mỹ sẽ là minh chứng mạnh mẽ nhất giúp dễ dàng mở toang tất cả các cánh cửa thị trường còn lại của thế giới.
Với thị trường Trung Quốc, cà phê Trung Nguyên có lợi thế là vị trí gần, tương đồng về văn hóa, thị trường đông dân, dân số trẻ và xu thế dịch chuyển từ trà sang cà phê đang tăng mạnh.
Với thị trường singapore, là cửa ngõ của Châu Á mở ra thế giới, có nền tảng vững chắc về tài chính, kinh tế, hạ tầng cơ sở kỹ thuật tốt sẽ tạo cơ hội cho Trung Nguyên phát triển.
22
Với thị trường Anh, là thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam và đứng thứ 9 trong số các nước nhập khẩu cà phê của Việt Nam. Trung Nguyên tập trung xuất khẩu và bán ra các lọai hạt cà phê có chất lượng cao, đem lại niềm tin cho khách hàng.
Trung Nguyên đã đầu tư hơn 2200 tỷ đồng cho hệ thống công nghệ hiện đại và bí quyết. Đây là điều kiện để Trung Nguyên nâng cao chất lượng, sản lượng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng năng suất đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại thị trường nội địa và chiến lược chinh phục thị trường thế giới.
- Hợp tác:
- Ngày 16/11/2007, lễ ký kết quan hệ đối tác chiến lược giữa Nguyen Hoang Group Corp., Trung Nguyên Corp. Và Internet Service Co. Ltd, Sự kiện đánh dấu mốc hợp tác phát triển giữa hai tập đoàn tư nhân lớn tại Việt Nam và đối tác quốc tế đến từ Nhật Bản.
Tác động của môi trường văn hóa
Nước Anh lần đầu tiên biết đến cà phê vào năm 1637 khi vua Charles I lên ngôi vương. Cà phê đầu tiên được dùng ở khu Oxford và nhanh chóng trở thành một cú hit lớn với các nhà khoa học, những người đã lập nên Câu lạc bộ cà phê Oxford. Mối quan hệ với Oxford với cà phê tiếp tục nâng dần lên và tới năm 1650 với Angel - quán cà phê đầu tiên ở Oxford được mở ra. Một vài năm sau đó, vào năm 1652, một người đàn ông Hy Lạp tên là Pasqua Rosee đã mở quán cà phê đầu tiên ở Luân Đôn, chuyên bán cà phê chất lượng Thổ Nhĩ Kì. Ông là một chuyên gia trong lĩnh vực cà phê, và cà phê của ông mau chóng trở nên phổ biến và ông đã có một lượng khách hàng quen thuộc cố định.
Nhanh chóng cho đến năm 2015 và cà phê ở Anh đã trở nên quá đỗi phổ biến đến nỗi mà lượng gia đình có ấm pha cà phê thì giảm xuống đáng kể và lượng máy pha cà phê được bán ra thì tăng lên, khách hàng tìm cách tái tạo lại chất lượng cà phê như ở quán ngay tại nhà của mình.
- Đất nước của những Chuỗi cà phê Quốc tế
Nước Anh thích ứng dần với văn hóa của các chuỗi cà phê lớn, điều này rõ nét nhất với các ông lớn như Costa, Starbucks và Caffe Nero, chiếm 54% thị phần của các chuỗi cà phê có thương hiệu. Cho dù chất lượng cà phê, các cốc cà phê truyền thống mang đi, hoặc chỉ là Wifi miễn phí, người dân ở Vương quốc Anh chắc chắn đã là cái nôi của những
23
chuỗi cà phê tuyệt vời. Đây là một xu hướng đang phát triển và ngày càng tăng trưởng trên thị trường Anh.
Thật là tin đáng vui mừng của các chuỗi cà phê bán lẻ lớn, cũng như các doanh nghiệp nhỏ hơn, vì điều này cho thấy nhu cầu cà phê ngày càng tăng. Điều đó cũng không tệ đối với một quốc gia được cho là quốc gia của những người uống trà...
- Nâng cao chất lượng cà phê
Luôn tiện nói về Quốc gia uống trà, cách đây không lâu người khi đến thăm nhà bạn bè, trà là thức uống truyền thống, hoặc chỉ có lựa chọn duy nhất là cà phê hòa tan có chất lượng thấp và mùi vị đặc biệt không ngon. Có lẽ đây là lý do tại sao nước Anh mất nhiều năm để phát triển văn hóa cà phê và cũng là lý do tại sao các chuỗi cà phê đã có sự nỗ lực phát triển thần kì đến như vậy. Cho đến khi chất lượng cà phê được phổ biến rộng rãi hơn, ở vương quốc Anh người ta vẫn thường uống trà, nhưng vào năm 2013 đã chứng kiến sự sụt giảm mạnh trong doanh số của trà túi lọc và thức uống ở Anh dần chuyển sang cà phê, với sự chuyển hướng thành công xuất sắc của cà phê cappuccino
Một khi nước Anh đã nỗ lực trong việc phổ biến cà phê, và bắt đầu uống cà phê “chất” hơn, sự lan rộng cà phê ngày càng nhanh chóng tăng lên; doanh số bán trà giảm, và các chuỗi cà phê được mở ra nhiều hơn mang đến những hương vị cà phê đặc biệt và chất lượng tuyệt hảo đã gặt hái được giải thưởng vang dội.
- Sự xuất hiện của các Cửa hàng cà phê thủ công
Đặt một tầm nhìn xa hơn, chúng tôi đến các cửa hàng cà phê của các thợ thủ công và các nhà rang. Các quán cà phê thủ công là quán cà phê công nghiệp giống như việc làm bia thủ công của công đoạn pha chế bia; nó mang đến một hơi thở mới cho một ngành công nghiệp thành công. Ngày nay, có hơn 300 nhà rang thủ công đơn lập ở Anh, và sự thành công của họ bắt nguồn từ nhiều yếu tố.
Các nhà rang cà phê thủ công đã phát triển phổ biến những năm gần đây vì thị hiếu cà phê của người dân đã trở nên tinh tế hơn. Vì điều đó, mong muốn đạt được chất lượng tốt hơn đã ngày càng nâng dần lên và người tiêu dùng đang tìm đến sự chuyên nghiệp hơn, những nhà rang tận tâm hơn để cung cấp cà phê tốt hơn. Bên cạnh chất lượng của cà phê, đạo đức của các công ty lớn và các nhãn hàng luôn nhận được câu hỏi trong rất nhiều sự kiện, vì vậy sự hỗ trợ của các doanh nghiệp bản địa nâng cao khi người tiêu dùng trở nên sẵn lòng trả nhiều hơn cho tách cà phê chất lượng mà có bắt nguồn từ sự tuân theo đạo đức.
24
Cà phê là một lựa chọn phổ biến các nước phương Tây, vì là sản phẩm thức uống khá phổ biến nhưng cũng khó chuyển đổi nên người tiêu dùng các nước chi tiêu khá nhiều để có được sản phâm chất lượng nên công ty sẽ chịu sức ép về giảm chi phí thấp.
Anh là thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất. Nhu cầu tiêu thụ cà phê tại thị trường này là tương đối cao. Lượng cà phê nhập khẩu vào thị trường này tăng mỗi năm. Vào thời gian này, Anh là thị trường xuất khẩu chính của cà phê Việt Nam và đứng thứ 9 trong số các nước nhập khẩu cà phê của Việt Nam. Theo thống kê, tháng 3 năm 2007, Anh nhập khẩu 21.729 tấn cà phê từ Việt Nam với giá trị 30.742.361 USD và tổng số nhập khẩu cà phê của nước Anh trong chín tháng đầu năm 2007 đạt 27.992 tấn với trị giá 40.654.142.
Trung Nguyên nhận thức rõ mình là công ty Việt non trẻ nên để cạnh tranh với các thương hiệu cà phê lâu đời trên thế giới thì phải tạo nên sự khác biệt so với các sản phẩm trên thị trường. Công ty đã tạo cho mình hướng đi riêng-Một thương hiệu Phương Đông.
Sự khác biệt đến từ không gian của các quán nhượng quyền thương hiệu Trung Nguyên:
Công ty xác định hướng đạt đến của thương hiệu Trung Nguyên là vị trí “cà phê của phương Đông”. Họ nói “Nếu được hỏi đến tên một thương hiệu cà phê, có lẽ bạn sẽ nghĩ ngay đến một số tên của phương Tây. Vâng, đương nhiên từ khi những người uống trà có tầm ảnh hưởng hơn ở các nước châu Á thì cà phê là một lựa chọn phổ biến hơn ở một số nước phương Tây. Ngoài ra có những nhà sản xuất cà phê lớn ở phương Tây như Brazil nơi có nhiều thương hiệu, kĩ thuật chế biên và ngành công nghiệp phát triển được khởi xướng bởi các đối tác phương Tây. Cà phê thế giới chịu ảnh hưởng bởi các thương hiệu phương Tây và nó có ở khắp mọi nơi khi bạn ăn và khi bạn mua sắm. Ngoài ra, với sự xâm nhập thành công của các quán cà phê mang phong cách phương Tây, dĩ nhiên chúng tôi để nhận ra uống cà phê như là một điều và một lối sống phương Tây lên thị trường. Tương tự như vậy, mặc dù, có thương hiệu cà phê được thiết kế và pha chế theo phong cách châu Á đặc trưng, không ai hoàn toàn thành công khi đi bộ trên đường băng quốc tế.”
Tiệm cà phê là 1 nơi ấm cúng và thư giãn với một chút yếu tố phương Đông. Rung Nguyên cung cấp có cho khách hàng dịch vụ thân thiện và sự quyến rũ độc đáo mang phong cách châu Á với sự hiếu khách, chỗ ngồi thoải mái, nhẹ nhàng và không khí âm nhạc tuyệt vời. Đó là một quán cà phê vừa mang những nét đặc trưng tự hào của nền văn hóa phương Đông trong khi vẫn duy trì sự tiện nghi và sang trọng của phương Tây. Đặc biệt là thưởng thức những sản phẩm của Trung Nguyên, là bản chất của nó – cà phê.
Sự khác biệt đến từ sản phẩm:
25
Trung Nguyên đã làm được điều rất khó – tạo nên một công thức cà phê đặc biệt nhất thế giới: nguyên liệu tốt + công nghệ cao + bí quyết phương Đông + quan điểm mới về cà phê.
- Về nguyên liệu, Trung Nguyên chọn lọc 4 vùng nguyên liệu ngon nhất thế giới: hạt cà phê Robusta Buôn Ma Thuột nổi tiếng nhất Việt Nam, được đánh giá là ngon nhất thế giới với khẩu vị mạnh mẽ, đậm đà hương vị cà phê nguyên gốc đến từ vùng đất quê hương của cà phê Ethiopia; Hạt Arabica thơm ngon đầy quyến rũ của vùng đất Jamaica; Thương hiệu nổi tiếng của cà phê xuất khẩu hàng đầu thế giới Brazil… Tất cả được hội tụ, chắt lọc để nguyên liệu tạo nên những sản phẩm cà phê đặc biệt nhất.
- Sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại nhất cùng những bí quyết huyền bí phương Đông là những nét độc đáo chỉ có ở Trung Nguyên. Bởi Trung Nguyên được các tập đoàn hàng đầu thế giới chuyển giao công nghệ, thân thiện với môi trường. Còn bí quyết phương Đông chính là sự phối trộn các nguyên liệu thảo dược quý hiếm, những nguồn năng lượng đặc biệt từ đá quý và các chất phụ gia đặc biệt trong quá trình rang xay. Trung Nguyên có quan điểm mới về cà phê, coi đó không chỉ là một thức uống thông thường mà là một thức uống cho trí não, một nguồn năng lượng sáng tạo cho tương lai.
Thay đổi để hòa mình cùng dòng chảy toàn cầu
Những thay đổi trong thói quen mua sắm và hành trình trải nghiệm của khách hàng thông qua công nghệ đã trở thành động lực thúc đẩy doanh nghiệp tích cực áp dụng các xu hướng kinh doanh mới, đáp ứng nhu cầu người dùng. Một trong số những xu hướng nổi bật nhất những năm gần đây phải kể đến kinh doanh trực tuyến và đưa sản phẩm lên các trang thương mại điện tử.
Sau hơn nửa năm tìm hiểu và nghiên cứu, Trung Nguyên Legend đã chính thức ra mắt “Gian hàng thương hiệu cà phê Trung Nguyên Legend" trên Amazon, đánh dấu một bước tiến quan trọng của Tập đoàn trên hành trình xuất khẩu cà phê thông qua thương mại điện tử xuyên biên giới.
Hiện tại, Trung Nguyên Legend đang tập trung phân phối 2 loại sản phẩm chính trên Amazon là cà phê hòa tan và cà phê phin. Trong khi cà phê hòa tan hướng đến sự tiện lợi với các dòng sản phẩm như Passiona, Cà phê sữa đá Legend, Classic, Special Edition; cà phê chế phin được đặc chế cho các quán cà phê cùng 5 lựa chọn hương vị riêng biệt. Sự đa dạng và chất lượng sản phẩm, cùng với sự phát triển của thương mại điện tử xuyên biên giới, đã giúp cà phê Trung Nguyên Legend chinh phục cộng đồng người yêu cà phê và tạo được tiếng vang tại nhiều thị trường quốc tế, trong đó có Vương Quốc Anh
26
Tại Anh, tuy chưa có các cửa hàng riêng mang thương hiệu Trung Nguyên trên đường phố hay các của hàng nhượng quyền nhưng các sản phẩm cà phê của công ty được xuất khẩu gián tiếp thông qua nhà phân phối trung gian: Công ty Dragon Coffee. Dragon Coffee là một tên thương mại của Dragon e-Business Ltd, một công ty tiếp thị web có trụ sở tại Cardiff, Vương Quốc Anh. Công ty liên kết với doanh nghiệp Dragon Travel, chuyên về du lịch và đi du lịch đến Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar và Trung Quốc. Vì thế còn giúp giới thiệu các sản phẩm của công ty rộng khắp.
Khách hàng ở UK có thể mua các sản phẩm của Trung Nguyên tại trang web trực tuyến của Dragon Coffee,
Sau khi doanh số của trà túi lọc sút giảm mạnh và thức uống ở Anh dần chuyển sang cà phê, với sự chuyển hướng thành công xuất sắc của cà phê cappuccino. Thích ứng với sự biến đổi tại thị trường này, Trung Nguyên đã cho ra mắt thị trường quốc tế sản phẩm Flavored Legend (trước đây là G7 Cappuccino)
Sau sự xuất hiện của các cửa hàng Cà phê thủ công tại Anh, các sản phẩm của Trung Nguyên ngày càng được biết đến rộng rãi. Tại London, chúng ta có thể tìm thấy Cà phê của Trung Nguyên tại Algerian Coffee Stores (52 Old Compton Street, Soho, London, W1D 4PB). Bạn có thể có được một ly cà phê tuyệt vời chỉ bằng cách đứng bên ngoài và hít vào!
Khai trương vào năm 1887, Algeria Coffee Stores được biết đến là một trong những nhà cung cấp trà và cà phê hàng đầu thế giới.
Với hơn 80 loại cà phê và 120 loại trà từ khắp nơi trên thế giới, Algerian Coffee Stores là giấc mơ của một người yêu cà phê. Từ cà phê hữu cơ và Fairtrade đến cà phê gia vị và hiếm, trà truyền thống đến trà đặc sản, trà thảo dược đến trà trái cây.
Ta cũng có thể dễ dàng tìm được cà phê trung nguyên trong các cửa hàng Việt Nam hay siêu thị tiện lợi ở London.
Cùng với sự phổ biến Cà phê tại Anh, các sản phẩm của Trung Nguyên có đủ các loại phục vụ nhu cầu cho khách hàng tại đây.
- Caffee hòa tan: Passiona, Legend Special, Legend Iced, Classic, Special Edition, Legend Cappuccino,…
- Caffee rang xay: Premium Blend, House Blend, Gourmet Blend, Sang Tao (1,2,3,4,5), S Blend, I Blend, Nâu Blend, Sang Tao 8
- Caffee hạt: Legend Success (3, 8),…
27
- Caffee phin giấy pha tại nhà tiện lợi
Mức sống cao, con người càng cần những gì tiện dụng, tiết kiệm thời gian, công sức. Bởi vậy, Trung Nguyen Legend trên sàn thương mại điện tử Amazon, hay các sản phẩm được làm với mục đích phục vụ riêng cho từng đối tượng khách hàng (pha tại nhà, sử dụng tại các quán cà phê,….) là sự thích ứng cần thiết để phát triển tại thị trường này.
Tác động của môi trường chính trị pháp luật
Nhóm môi trường Chính trị - Pháp luật. Các chính sách của Chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính thông qua hệ thống luật và văn bản dưới luật ảnh hưởng và khống chế các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Chính sách quản lý và điều hành vĩ mô. Cấu trúc chính trị. Luật pháp điều tiết hoạt động kinh doanh
Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để Việt Nam mở rộng phạm vi thị trường cà phê.
Thị trường nước Anh tình hình chính trị cũng khá ổn định trong chính sách và chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt Nam kinh doanh tốt hơn
Thuế kinh doanh ở Anh: Bất kỳ công ty nào có chi nhánh hoặc văn phòng ở Vương quốc Anh đều phải trả thuế cho Tập đoàn Anh về lợi nhuận của công ty. Các tỷ lệ Công ty Cổ phần thuế hiện hành là 19% – giảm đến 17% vào năm 2020. Với tốc độ hiện nay là 19%, Anh có mức thuế suất kinh doanh ít nên Việt Nam khi gia nhập vào Anh sẽ tốn ít chi phí hơn
Luật lao động: Ở Nước Anh có luật pháp của chính phủ bảo vệ bạn tại nơi làm việc. Chúng được gọi quyền lao động theo luật định. Người bạn làm việc cho họ có thể cho bạn thêm quyền như một phần của hợp đồng hoặc thỏa thuận của bạn. Chúng được gọi quyền lao động theo luật định. Bạn có quyền làm việc không? Mọi người làm việc ở Anh đều có một số quyền lao động. Không quan trọng bạn đến từ đâu hoặc bạn làm công việc gì. Các quyền hợp đồng bạn có nên được ghi trong hợp đồng của bạn (nếu bạn có). Một số quyền theo luật định bạn phụ thuộc vào như được gọi là tình trạng lao động của bạn. Điều này được quyết định bởi thỏa thuận hoặc hợp đồng bạn có vớ. Rất có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh tại Anh
Quy tắc trong thương mại quốc tế: Thương mại và Phát triển bền vững trong Hiệp định UKVFTA thúc đẩy các giá trị thương mại bền vững ở Vương quốc Anh và Việt Nam, đồng thời cam kết cả hai bên thực hiện hiệu quả các nguyên tắc của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) liên quan đến các quyền cơ bản tại nơi làm việc cũng như các hiệp định quốc tế về môi trường như Hiệp định Paris, Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto về biến đổi khí hậu. Hiệp định UKVFTA
28
cũng đề ra các cam kết nhằm đảm bảo các bên không thể hạ thấp các tiêu chuẩn về lao động hoặc môi trường để thu hút thương mại hoặc đầu tư. Cam kết trong Chương Thương mại và Phát triển bền vững bao gồm những nội dung sau:
Quyền lao động (Nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc theo Tuyên bố năm 1998 của ILO và Chương trình nghị sự về việc làm bền vững)
- Các Hiệp định đa phương về môi trường (UNFCCC, Hiệp định Paris, Nghị định thư Koyoto, Công ước CITES, v.v.)
- Các hiệp định bảo vệ môi trường (bao gồm biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, quản lý rừng bền vững, buôn bán lâm sản, quản lý bền vững tài nguyên sinh vật biển và nuôi trồng thủy sản)
- Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
- Thương mại và đầu tư ưu tiên phát triển bền vững Với những cam kết trong UKVFTA, các đơn vị xuất khẩu và nhà đầu tư của Vương quốc Anh có thể yên tâm rằng cả Vương quốc Anh và Việt Nam sẽ:
- Không thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và quyền lao động theo cách có thể gây ảnh hưởng tới các mục tiêu phát triển bền vững hoặc tạo ra tác động tiêu cực đến thương mại và đầu tư;
- Không ban hành luật lao động và môi trường một cách chuyên quyền, không hợp lý hoặc ngụy tạo các hạn chế thương mại. Chương Thương mại và Phát triển bền vững cũng cho phép xã hội dân sự tham gia thông qua các Nhóm tư vấn trong nước và Diễn đàn Xã hội dân sự diễn ra hàng năm. Các đơn vị xuất khẩu và nhà đầu tư của Vương quốc Anh được hoan nghênh tham gia Diễn đàn Xã hội dân sự để đặt câu hỏi hoặc nêu quan ngại liên quan đến việc thực hiện Chương Thương mại và Phát triển bền vững của UKVFTA.
Tác động của môi trường kinh tế
Tình hình nhu cầu của người tiêu dùng trên Thế giới nói chung:
Trong khi mỗi người Bắc Âu uống 10 kg cà phê nhân mỗi năm, ở Tây Âu là 5-6 kg, ở Brazil là 4,7 kg thì người Việt Nam mới tiêu thụ khoảng 500 gr/năm. Có lẽ nhiều người không biết Việt Nam tuy đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê nhưng sản lượng cà phê tiêu thụ tại Việt Nam khá thấp, chỉ khoảng 40 tách/người, trong khi đó tại Philippine là 156 tách/người và tại Thái Lan là 165 tách/người.
29
Một số nghiên cứu gần đây được Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra cho thấy tiềm năng thị trường nội địa của Việt Nam có thể tiêu thụ tới 70.000 tấn/năm. Nghĩa là với sản lượng cà phê hàng năm thu hoạch được 700.000 - 800.000 tấn thì lượng cà phê tiêu thụ nội địa của Việt Nam ở mức xấp xi 10%. Trong khi đó theo Hiệp hội Cà phê thế giới, tiêu dùng nội địa của cà phê Việt Nam hiện chỉ đạt gần 3,6%, thấp nhất trong số các nước sản xuất cà phê. Mức chênh lệch này càng "khập khiễng" nếu so với sản lượng tiêu dùng cà phê nội địa của các nước thành viên Hiệp hội Cà phê thế giới là 25,16%.
Hiện nay hầu hết cà phê nhân được sản xuất ra là để phục vụ xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh chế biến cà phê "chuộng" đầu tư để xuất khẩu hơn là tiêu thụ thị trường nội địa.
- Nhu cầu của người tiêu dùng kể trên đã tác động đến doanh nghiệp cà phê Trung Nguyên
Tuy nhiên, cafe Trung Nguyên thì khác, không chi tấn công thị trường quốc tế với mặt hàng cà phê rang, vị giám đốc trẻ tuổi Đặng Lê Nguyên Vũ thực sự gây kinh ngạc cho các nhà doanh nghiệp khi anh cho tung ra sản phẩm cà phê hòa tan mang tên G7 vào tháng 11-2003. G7 chính thức đối đầu với các đại gia nước ngoài về cà phê hòa tan bằng “Ngày hội cà phê hòa tan G7” tại Dinh Thống Nhất. Cuộc thử sản phẩm đem đến kết quả khá thú vị: 89% người tham gia chọn cà phê hòa tan G7 là sản phẩm yêu thích, và chỉ có 11% chọn nhãn hiệu cà phê hòa tan Nescafe. Thành công này là nhờ cafe Trung Nguyên đã nắm bắt được xu hướng uống cà phê "công nghiệp" của giới trẻ trong nhịp sống hiện đại vội vã. “Cà phê hòa tan trở nên xu hướng tiêu dùng chủ đạo hiện nay, càng đa dạng hương vị và đáp ứng mọi nhu cầu càng hấp dẫn.”
Đây thật sự là một cuộc chiến, nhưng điều quan trọng hơn của Trung Nguyên không phải là kết quả cuộc thử mà là sự khơi dậy về ý chí quật cường, về lòng tự hào dân tộc khi chọn lựa và tiêu dùng sản phẩm thương hiệu Việt. “Tại sao lại không thắng những kẻ mạnh hơn ngay trên quê | hương mình?”. Mục tiêu của anh là không chỉ chiếm lĩnh thị phần mà còn đánh bại các “đại gia” nước ngoài tại Việt Nam trước khi ra thế giới.
Quả thực sản phẩm G7 đã gây rất nhiều khó khăn cho các đối thủ.
Giá cafe Trung Nguyên tăng trong điều kiện giá café Thế giới tăng
Theo các nhà phân tích thị trường, sự tăng trưởng liên tục của giá cà phê thời gian qua nằm trong bối cảnh chung của thị trường hàng hóa thế giới bởi tác động của nhiều nguyên nhân.
30
- Nổi bật là sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã gây ra nhiều thiên tại nặng nề, hậu quả kéo theo là sự sụt giảm về mùa màng, giá cả cá loại nông sản không ngừng leo thang, thậm chí nguy cơ khủng hoảng lương thực cũng đã được cảnh báo. Từ đó lạm phát nảy sinh, giá cà phê cũng như hàng hóa khác tăng trưởng nóng ngoài tầm kiểm soát.
- Nguồn cung khan hiếm. Lượng hàng tồn kho tại các nước sản xuất lớn đang ở mức thấp nhất trong lịch sử.
- Nhu cầu tiêu thụ của các nước lớn như Brazil, Trung Quốc, Mexico.. tăng nhanh 3 đến 4 lần. Các nước có truyền thống uống trà như Nga, Italia cũng chuyển sang dùng cà phê. Dân chúng tại Mỹ và châu Âu đã từ bỏ thói quen mua cà phê tại siêu thị mà tự pha chế lấy tại nhà.
- Thêm vào đó là những bất ổn về chính trị ở Trung Đông, bạo loạn ở Bắc Phi kéo theo giá dầu mỏ, vàng trên thế giới tăng cao đã lôi kéo các nhà đầu tư lớn chuyển hướng thị trường sang đầu tư ngắn hạn hơn là nông sản.
- Chính vì những lý do trên mà giá cả cafe trên Thế giới cũng như cafe Trung Nguyên tăng ngoài dự đoán của các nhà phân tích.
- Qua các phiên giao dịch đầu tuần, giá cà phê robusta, kỳ hạn giao tháng 5/2011 tại thị trường London, tăng tổng cộng 82 đô la Mỹ, tức 3,46%, lên mức 2.387 đô la Mỹ/tấn. Giá cà phê kỳ hạn giao ngay tăng tổng cộng 85 đô la Mỹ, lên mức 2.342 đô la Mỹ/tấn. Giá cà phê arabica tại thị trường New York cũng tăng tổng cộng 6,25 xu Mỹ lên mức 275,1 xu Mỹ/lb cho kỳ hạn giao tháng 05/2011.
- Như vậy, chỉ trong vòng tuần qua, giá cà phê thế giới đã tăng nhanh. Giá cà phê đã thiết lập mức cao mới theo kỳ hạn giao ngay trong gần 14 năm cho cà phê arabica và của 2 năm lưỡi cho cà phê robusta. So với cuối tuần trước, thị trường cà phê thế giới đã có mức tăng trưởng vượt bậc.
Vì vậy mà giá cà phê robusta nhân xô của café Trung Nguyên cũng tăng theo nhanh chóng. Chỉ trong 1 ngày giá điều chỉnh đến 3 - 4 lần, tăng thêm 2.000 - 2.200 đồng/kg, mức tăng mà rất nhiều người cũng bất ngờ, lên 45.200 - 45.400 đồng/kg, thiết lập mốc kỷ lục mới cho giá cà phê nội địa từ trước đến nay, vượt qua mốc cao lịch sử tháng 6/1994.
Giá cafe Trung Nguyên giảm trong điều kiện thị trường cafe hạ nhiệt
Tuy nhiên theo các nhà phân tích kỹ thuật trên sàn giao dịch, thị trường đã sớm có dấu hiệu đảo chiều dự báo một đợt suy giảm trong ngắn hạn. Đây là sự hạ nhiệt cần thiết sau 1 thời kỳ tăng trưởng quá nóng. Một số nguyên nhân thị trường hạ nhiệt:
31
- Thứ nhất là hoạt động chốt lời của nhà đầu tư ngắn hạn cũng như sự bán tháo của một số quỹ đầu cơ để chuyển hướng thị trường.
- Thông tin về Colombia đã giải quyết xong vụ đình công.
- Tổ chức cà phê quốc tế (ICO) nâng dự báo sản lượng cà phê thế giới. Các nước sản xuất cà phê ở Trung Phi gia tăng xuất khẩu. Indonesia bước vào vụ thu hoạch mới... đã tác động giảm nhiệt cho thị trường cà phê.
Giữa tuần, giá cà phê robusta tại thị trường London giam tông cộng 2,49%, xuống mức
2.329 đô la Mỹ/tấn cho kỳ hạn giao tháng 5/11. Giá cà phê arabica cũng giảm xuống mức 265,55 xu Mỹ/lb cho cùng kỳ hạn. Giá cà phê nhân xô của cafe Trung Nguyên cũng giảm theo xuống còn 43.800 - 44.000 đồng/kg.
Qua tham khảo ý kiến từ Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam và các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vừa trình Chính phủ xem xét việc bổ sung, sửa đổi một số nội dung trong Dự thảo Quyết định về cơ chế, chính sách hỗ trợ tiêu thụ cà phê.
- Đề kiểm soát giá cà phê xuất khẩu, nhất là các hợp đồng giao hàng tương lai và kỳ hạn; kiểm soát, ngăn ngừa hiện tượng ép giá thu mua, hạ giá xuất khẩu từ các nhà xuất khẩu và thương nhân nước ngoài, điều cần thiết là các doanh nghiệp chế biến, kinh doanh cà phê Việt Nam phải được vay đủ vốn lưu động và có thể chủ động điều tiết lượng hàng bán ra.
- Tuy nhiên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho rằng, việc hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn không tiến hành tràn lan mà cần có chọn lọc các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu, có uy tín. Bộ cũng đề xuất những chế tài xử lý doanh nghiệp vi phạm và giao trách nhiệm giám sát cho Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam.
- Mặt khác, ngăn ngừa hiện tượng ép giá thu mua ảnh hưởng tới đời sống của người trồng cà phê, các doanh nghiệp thực hiện thu mua cà phê của nông dân theo hợp đồng với giá cả trên sàn do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam thống nhất quy định
- Về việc có thể hỗ trợ trực tiếp người dân khi có rủi ro về thị trường và giá cả, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị trong trường hợp giá cà phê trên thị trường trong nước xuống dưới giá thành sản xuất bình quân, căn cứ vào sản lượng cà phê tiêu thụ trong năm, có xác nhận của chính quyền địa phương, Nhà nước hỗ trợ trực tiếp 100% lãi
32
suất vốn vay cho người trồng cà phê để mua vật tư, phân bón phục vụ quá trình sản xuất và chăm sóc cây cà phê.
- Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng đề xuất một số chính sách hỗ trợ khác đối với người trồng cà phê như: được ngân hàng giải ngân trực tiếp tiền ứng trước theo hợp đồng giữa người dân với doanh nghiệp và doanh nghiệp nhận nợ với ngân hàng: được vay vốn không có tài sản bảo đảm theo Nghị định 41/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Những chính sách này đã có tác động to lớn đến cà phê Trung Nguyên, khuyến khích thúc đây sản xuất, mở rộng vùng nguyên liệu, tăng cường đầu tư...
Việt Nam là quốc gia trồng và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới, với diện tích hơn 500 ngàn ha, tổng sản lượng xuất khẩu ước đạt hơn 1,7 triệu bao (năm 2008 – mỗi bao 60kg) thu về giá trị xuất khẩu 2 tỷ đô la. Chúng ta hoàn toàn có thể nghĩ đến việc chi phối thị trường thế giới nếu có một chiến lược phát triển thực sự và nó phải trở thành một chương trình quốc gia. Ở Brazil, Tổng thống cổ động cho cà phê khi thấy được giá trị cao của mặt hàng này đối với đất nước họ.
Cà phê của ta còn xuất thô nhiều nên giá trị thấp, thậm chí 1 kg cà phê của ta giá trị chỉ bằng 1 ly cà phê bán ở bên Tây, đấy là nỗi niềm của nhiều người quan tâm tới cà phê. Nên chúng ta rất cần phải chú trọng tới công nghệ sau thu hoạch, chế biến, đóng gói,... Chính vì thế mà phải rất vất và tháng 6 tới, Trung Nguyên mới khởi công nhà máy chế biến ở Buôn Ma Thuột với số vốn đầu tư gần 40 triệu đô. Trung Nguyên cũng đầu tư cho hàng ngàn hộ nông dân vùng nguyên liệu, thu mua giá gấp rưỡi. Có nguyên liệu tốt, máy móc tốt cộng với bí quyết để tạo sự khác biệt về sản phẩm là sẽ thành công.
33
CHƯƠNG 4: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ ĐỀ XUẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI KINH DOANH TẠI ANH
Cơ hội
Sau khi rời Liên minh châu Âu (EU), Anh sẽ phải đẩy mạnh hợp tác thương mại với nhiều thị trường khác để bù đắp lại (nếu có) sự sụt giảm của thị trường EU. Hiện nay, Anh thúc đẩy các hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều đối tác.
Dù không còn là thành viên của Liên minh châu Âu, nhưng Anh đã có FTA với Việt Nam (UKVFTA), do đó, doanh nghiệp có thể tranh thủ được cơ hội hợp tác tại thị trường Anh thông qua hiệp định này.
Năm nay, Anh hướng tới tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), hướng sang thị trường châu Á - Thái Bình Dương.
Việc tăng cường hợp tác với các thị trường khác, đặc biệt là thị trường mới nổi sẽ giúp các sản phẩm của Anh cạnh tranh hơn, doanh nghiệp của Anh vươn xa hơn, thông quá đó dư địa tăng trưởng lớn hơn.
34
Đó là mục đích của họ và cũng là cơ hội hợp tác của doanh nghiệp Việt Nam, bởi khi tăng cường hợp tác với những thị trường mới thì cũng đồng thời mở cửa thị trường của họ với các sản phẩm của chúng ta.
Theo thống kê, kim ngạch thương mại hai chiều trong 10 tháng đầu năm 2021 đạt mốc 5,4 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ, bất chấp khó khăn đứt gãy thương mại toàn cầu do đại dịch. Trong đó xuất khẩu đạt 4,7 tỷ USD, tăng 14,5%; nhập khẩu đạt hơn 700 triệu USD, tăng 25,69%. Về quan hệ thương mại, Vương quốc Anh hiện là đối tác thương mại quan trọng hàng đầu của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 trong số các nước trên thế giới, đứng thứ 4 trong thị trường Châu Âu – Châu Mỹ. Trong khi đó, Việt Nam cũng là đối tác thương mại hàng đầu của Vương quốc Anh tại ASEAN, đứng thứ 26 về đối tác xuất khẩu trên thế giới.
Với việc thực thi Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA), có hiệu lưc với ưu đãi thuế quan đã thúc đẩy trao đổi thương mại song phương hai nước, ghi nhận nhiều diễn biến tích cực.
Bên cạnh đó, trong hiệp định này, Vương quốc Anh cũng dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan bổ sung, được nhập khẩu miễn thuế một số lượng hàng hóa bổ sung vào Vương quốc Anh đối với 14 mặt hàng, trong đó có mặt hàng gạo; cũng như 36 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được bảo hộ tại Vương quốc Anh (gồm những sản phẩm nổi tiếng, như: Cà phê Buôn Ma Thuột, nước mắm Phú Quốc...), giúp cho những sản phẩm này thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường bạn.
UKVFTA là một trong những FTA thế hệ mới. Cùng với các quy định mở cửa thị trường còn đưa ra các cam kết về mua sắm chính phủ, cải thiện môi trường đầu tư, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ... Đây là những cam kết mới, được kỳ vọng sẽ giúp Việt Nam đẩy nhanh quá trình cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư-thương mại theo hướng hiện đại, minh bạch và tạo thuận lợi tối đa cho DN nói chung và thu hút các DN tới đầu tư tại Việt Nam. Theo đó, Chính phủ đã ban hành Kế hoạch thực hiện UKVFTA để các bộ, ngành thực thi, trong đó có các giải pháp hỗ trợ DN và đẩy mạnh cải cách thể chế.
Anh là thị trường đầy tiềm năng và có nhiều dư địa để thúc đẩy hoạt động hợp tác song phương trên nhiều lĩnh vực. Những con số tăng trưởng ngoạn mục trong 10 tháng đầu năm 2021 là minh chứng cho thấy cơ hội luôn rộng mở với những doanh nghiệp Việt Nam có tâm thế sẵn sàng và sự chuẩn bị toàn diện để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như yêu cầu của các đối tác.
35
Muốn tăng cường hợp tác, đặc biệt là xuất khẩu sang Anh, quan trọng nhất vẫn là chất lượng, bởi đây là thị trường khó tính. Việc họ mở cửa thị trường với chúng ta chỉ là điều kiện cần, còn để trở thành điều kiện đủ, thì chúng ta phải đáp ứng nhu cầu của họ.
Doanh nghiệp nếu muốn “vươn ra biển lớn”, cần sự đồng hành của các cơ quan chức năng, các bộ, ngành và đặc biệt là cơ quan đối ngoại. Để có thể hỗ trợ doanh nghiệp, Đại sứ quán Việt Nam tại Anh đã nghiên cứu rất kỹ nhu cầu của địa phương và doanh nghiệp, cũng như nghiên cứu kỹ thị trường nước sở tại.
Thách thức
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp có khả năng về tài chính, kinh nghiệm và trình độ tổ chức quản lý để có thể đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Để thành công khi đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá chính xác những đặc trưng của thị trường; nhận diện và tìm hiểu những thế mạnh của các đối thủ cạnh tranh chính, đồng thời phải chỉ ra được những điểm mạnh điểm yếu của chính doanh nghiệp để có thể xây dựng những phương án cạnh tranh phù hợp. Điều này dẫn tới hai vấn đề lớn: (1) Các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp trên cơ sở lợi thế cạnh tranh và khác biệt hóa của mình so với những đối thủ cạnh tranh trong mối tương quan với đặc thù hoạt động ở những thị trường nước ngoài. (2) Nhất thiết phải có hệ thống chính sách trên tầm vĩ mô của Nhà nước nhằm tạo ra môi trường, động lực và điều kiện thúc đầy các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại Anh
Thách thức Vươn ra thị trường nước ngoài trong tiến trình hội nhập là lời giải phát triển cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên để làm được điểu đó là không phải dễ dàng, Trung Nguyên cũng như các doanh nghiệp khác sẽ gặp rất nhiều trở ngại để tìm lời giải riêng cho mình.
- Rào cản về văn hoá Mỗi quốc gia đều có các phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng khác nhau và xu hướng thị hiếu thì luôn thay đổi. Trung Nguyên đang phải đứng trước khó khăn làm sao để đánh bật được tập quán uống trà truyền thống ở Anh, hay làm thay đổi được “gu” uống cà phê của người Anh với sự thống trị của Starbucks . Đây là một trở ngại lớn trong chiến lược quốc tế hoá của cà phê Trung Nguyên. Vượt qua rào cản văn hoá này, doanh nghiệp coi như bước đầu đã thành công trong chiến lược hướng ngoại của mình
- Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng hàng hoá. Cà phê mở ra một thị trường tiềm năng rất lớn nhưng cũng rất khắt khe, khó tính, đòi hỏi chất lượng rất cao. Điều này sẽ được
36
xác minh ngay từ khâu giám định vệ sinh thực phẩm rất gát gao của các thị trường này.Vì vậy, khi sang các thị trường này Trung Nguyên phải đặc biệt chú trọng đến chủng loại cà phê và chất lượng của sản phẩm.Tuy là một cường quốc về cà phê nhưng chất lượng cà phê Việt Nam còn thấp, giống cà phê chính là cà phê vối (Robusta), chống chịu ngoại cảnh yếu, hương vị không đặc trưng, cà phê chè (arabica) chỉ chiếm 3% tổng diện tích
500.000 ha/cả nước. Điều này gây khó khăn cho Trung Nguyên về nguồn hàng vì loại cà phê arabica chiếm tới 30 % trong thành phần các sản phẩm cà phê bột của hãng, hiện nay chỉ có cà phê arabica ở huyện Cầu Đất Lâm Đồng là đủ chất lượng để chế biến. Hiện nay Trung Nguyên vẫn đang phải nhập khẩu cà phê nguyên liệu arabica.
* Thách thức đối với Trung Nguyên: Tên khó "nói", uống chờ lâu?
Tiến công vào thị trường Anh là quyết định táo bạo và đầy tham vọng và có lẽ Trung Nguyên cũng đã sẵn sàng để đối đầu
Họ cũng đang có một thời điểm tốt để triển khai và không nên bỏ lỡ. Đây là giai đoạn suy thoái và con người không thể bảo thủ để duy trì những thói quen chi tiêu thường ngày. Sự thay đổi sẽ khiến người ta dễ chấp nhận hơn với những thương hiệu mới và xa lạ, như Trung Nguyên chẳng hạn.
Tuy nhiên vẫn có quá nhiều thử thách đang chờ đón phía trước, khi mà hầu như chưa có một thương hiệu đến từ nước đang phát triển có thể thành công tại những quốc gia giàu có.
TRUNG NGUYEN là cái tên Việt Nam không dễ phát âm đối với người nước ngoài và có lẽ đội ngũ làm thương hiệu của Trung Nguyên biết điều này. Họ cần chọn một cái tên khác, nhưng nếu vậy thì ngay từ bây giờ họ cần tập trung câu chuyện xoay quanh tên gọi mới sẽ chiến đấu với Starbucks.
* Thử thách thứ hai là văn hóa uống cà phê
Văn hóa thưở ng thức cà phê ở Mỹ là được du nhập của văn hóa cà phê Italy. Văn hóa cà phê này là lối pha dùng máy Barista đã nhanh chóng trở thành đại chúng trong dân chúng Anh.
Ở Anh thời gian thật eo hẹp, chỉ trừ những ngày cuối tuần họa hoằn còn có thời gian, nhưng chưa chắc còn phải dành phần lớn thời gian cho việc dọn dẹp nhà cửa, giặt dũ quần áo, và đi chợ búa cuối tuần. Do đó nhu cầu của người Mỹ là làm sao có ly cà phê thơm ngon mà không mất nhiều thời gian chờ đợi. Người ta có thể dừng xe lại đi vào quán mua ly cà phê r ồi đi ra trong vòng vài phút mà ly cà phê vẫn ngon thơm. Cái mà họ cần là nhanh gọn rẻ mà vẫn không mất đi chất thơm đắng đúng nghĩa cà phê.
37
Văn hóa cà phê này nhanh chóng lan sang và ảnh hưởng đến các nước châu Âu vốn có nền văn hóa cà phê lâu đời.
Cũng giống như người Việt cảm thấy xa lạ với loại cà phê 3.5$ trong cốc giấy của Starbucks, người Anh chắc cũng chẳng đủ kiên nhẫn để nhìn từng giọt cà phê chảy tý tách trong ly
* Đối thủ chính ở Anh là Starbucks
Là thương hiệu cà phê đang được coi là phát triển mạnh nhất trên thế giới, hãng cà phê đặc biệt, vốn được coi là có hàm lượng văn hóa cao, có triết lý cà phê Starbuck đang dẫn đầu thị trường chỉ bằng hai quan điểm: quan điểm nơi chốn thứ ba và cam kết cung cấp cà phê tươi. Quan điểm về nơi chốn thứ ba nêu rằng, Starbucks sẽ cung cấp nơi chốn thứ ba cho mọi người lui tới bên cạnh hai chốn là gai đình và công sở. Cà phê tươi là cà phê Arabica được rang xay và sử dụng trong vòng 1 tuần.
Tại Anh và nhiều quốc gia khác, Starbucks được biết đến như loại cà phê “take away”- cà phê mua để mang đi, quán cà phê cũng được thiết kế nhỏ gọn và chỗ ngồi há hạn chế.
Đề xuất
- Chuẩn bị kế hoạch kinh doanh rõ ràng và chi tiết. Trong trường hợp làm việc với ngân hàng quốc tế để vay vốn, một kế hoạch kinh doanh đầy đủ và hợp lý sẽ giúp được phê duyệt dễ dàng hơn.
-Kế hoạch nên thể hiện được bức tranh toàn cảnh về cách thức mà doanh nghiệp sẽ bắt đầu và phát triển, như: phải mô tả doanh nghiệp, sản phẩm hoặc dịch vụ, thị trường, phương thức hoạt động, yêu cầu về vốn và kết quả tài chính dự kiến.
- Tìm hiểu rõ các quy định của chính phủ khi xuất khẩu sang thị trường Anh Quốc. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp tránh khỏi những rắc rối về pháp lý mà còn được hưởng lợi từ các chính sách ưu đãi thuế quan.
- Doanh nghiệp cần phải chuẩn bị báo cáo bằng tiếng anh để có thể dễ đàng trao đổi với các doanh nghiệp bên vương quốc Anh
Về chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Anh (UKVFTA) giúp tăng cường các lợi ích trong mối quan hệ thương mại hiện có của hai bên. Cà phê Trung Nguyên khi xuất khẩu sang Anh Quốc sẽ được hưởng cam kết cắt giảm thuế quan với nhiều loại mặt hàng. Thêm vào đó, công ty ở Anh còn được hưởng chính sách thuế doanh nghiệp ưu đãi với tư cách là nhà đầu tư nước ngoài. Có được sự bảo vệ về mặt pháp lý: Khi thành lập công ty tại Anh quốc, tên doanh nghiệp của bạn
38
được đăng ký bản quyền và bảo hộ bởi luật pháp của Vương quốc Anh. Các đối thủ khác không thể giao dịch dưới tên doanh nghiệp mà đã đăng ký hoặc sử dụng tên tương tự trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình kinh doanh quốc tế- Đại học kinh tế quốc dân
- Văn hóa cà phê vòng quanh thế giới: Vương quốc Anh
https://vinbarista.com/blog/van-hoa-ca-phe-vong-quanh-the-gioi-vuong-quoc-anh- thread974.html?fbclid=IwAR1P3Qj4m-jxyOMuD8moodV_vVAH- eGDKTqm9S_0N0v1aUnFZggsoxw1z-c
- Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend https://trungnguyenlegendcafe.net/
- Ảnh hưởng của môi trường văn hóa trong kinh doanh quốc tế
http://www.dankinhte.vn/anh-huong-cua-moi-truong-van-hoa-trong-kinh-doanh-quoc- te/amp/? fbclid=IwAR3kPupXb6dEhrQYY22yy1ufQbGRV7KDi5rp5vYzMzh4wIuGG2CNqEQ7 pyw
- Môi trường kinh doanh quốc gia http://eldata2.neu.topica.vn/TXTMKD01/Giao
%20trinh/02_NEU_IBS101_Bai2_v1.0013110214.pdf
40
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP
Tên nhóm: nhóm 6
Học phần: Kinh doanh quốc tế Giảng viên: Đào Thu Hà
Họ tên | Nhiệm vụ | Mức độ đóng góp | Đánh giá |
Đỗ Thị Mỹ Hảo - 220001306 (Nhóm trưởng) |
3.2, 4.2.
| 100% | Hoàn thành đúng vai trò, đúng nhiệm vụ. Tích cực đóng góp ý kiến cá nhân. |
Trần Thu Hương - 220001320 (Thành viên) | - Tìm tài liệu và hoàn thành nội dung phần 1.1.3, 1.2.3, 3.3, 4.3. | 90% | Hoàn thành đúng nhiệm vụ được giao. |
Mai Anh Thư - 220001385 (Thành viên) | - Tìm tài liệu và hoàn thành nội dung phần 1.1.3, 1.2.3, 3.3, 4.3. | 90% | Hoàn thành nhiệm vụ được giao. |
Phan Thị Kim Oanh - 220001346 (Thành viên) | - Tìm tài liệu và hoàn thành nội dung phần 1.1.2, 1.2.1, 3.2, 4.2 | 100% | Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tích cực đóng góp ý kiến cá nhân. |
Nguyễn Bích Uyên - 220001370 (Thành viên) | - Tìm tài liệu và hoàn thành nội dung phần 1.1.1, 1.2.1, 1.1, 2.3, 3.1, 4.1. | 100% | Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sôi nổi trong hoạt động nhóm. |
Nguyễn Thị Hải Yến - 220001374 (Thành viên) | - Tìm tài liệu và hoàn thành nội dung phần 1.1.1, 1.2.1, 1.1, 2.3, 3.1, 4.1. | 100% | Hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn. |
41