












Preview text:
lOMoAR cPSD| 60820047
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KÌ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022
Đề tài: Phân tích tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng
tiêu cực đến hoạt động của thị trường tại Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Họ và tên: LÊ XUÂN TRƯỜNG Mã sinh viên: 20111200524 Lớp: DH10MK2
Môn học: Kinh tế tài nguyên và môi trường
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN ĐỨC DƯƠNG
Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2022 lOMoAR cPSD| 60820047 MỤC LỤC
Phần 1 Tổng quan về tác động ngoại ứng tiêu cực ...................................................3
1.1 Khái niệm về ngoại ứng tiêu cực ........................................................................3
1.2 Tác động của ngoại ứng tiêu cực ........................................................................3
Phần 2: Phân tích tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng
tiêu cực đến hoạt động của thị trường tại Việt Nam giai đoạn hiện nay ..................8
2.1 Thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực tại Việt
Nam giai đoạn hiện nay ...........................................................................................8
2.1.1 Các hoạt động sản xuất tạo ra ngoại ứng tiêu cực ...........................................8
2.1.2 Các hoạt động tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực .........................................9
2.2 Tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực tại
Việt Nam giai đoạn hiện nay ....................................................................................9
2.2.1 Tác động của hoạt động sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực tại Việt Nam giai
đoạn hiện nay ..........................................................................................................9
2.2.2 Tác động của hoạt động tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực tại Việt Nam giai
đoạn hiện nay ........................................................................................................ 10
Phần 3 Giải pháp khắc phục tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra
ngoại ứng tiêu cực đến hoạt động của thị trường tại Việt Nam ............................. 11 lOMoAR cPSD| 60820047
Phần 1 Tổng quan về tác động ngoại ứng tiêu cực
1.1 Khái niệm về ngoại ứng tiêu cực
Ngoại ứng tiêu cực nảy sinh khi các doanh nghiệp hoặc các cá nhân gây ra tổn thất,
thiệt hại cho người khác mà không phải thanh toán, bôi thường cho những tổn thất, thiệt hại ó.
1.2 Tác động của ngoại ứng tiêu cực
Các ngoại ứng khi xuất hiện đều gây ra sự chênh lệch gita chi phí hoặc lợi ích của
cá nhân với xã hội chính vì thế giá cả thị trường của hàng hóa không phàn ánh
chính xác giá cả xã hội của nó.
Ngoại ứng tiêu cực gây ra chi phí cho các cá nhân bên ngoài mà chi phí này lại
không được tính vào trong chi phí sản xuất hàng hóa chính vì vậy cũng không
được tính vào giá thị trường của hàng hóa. Như vậy giá cả thị trường đã không
phản ánh được tất cả các chí phí mà xã hội phải chịu ê sản xuât ra hàng hóa ó. Do
ó để nghiên cứu về tác động của ngoại ứng tiêu cực trước hết phải tìm hiều về
chi phí mà hoạt động tạo ra ngoại ứng tiêu cực gây ra cho các đối tượng bên
ngoài hay nói cách khác chính là chi phí ngoại ứng
Chi phí ngoại ứng (EC- Externalities Cost) là chi phí mà hoạt động sản xuất hoặc
tiêu của một hoặc một số cá nhân tạo ra cho các cá nhân khác bên ngoài thị
trường. Từ chi phí ngoại ứng EC tiếp cận theo góc ộ cận biên chúng ta có chi phí ngoại ứng cận biên.
Chi phí ngoại ứng cận biên (MEC- Marginal Externalities Cost) là chi phí ngoại ứng
tăng thêm khi hoạt động sản xuất hoặc tiêu dùng tăng thêm một ơn vị sản lượng. lOMoAR cPSD| 60820047
Hình 1.1 Đường chi phí ngoại ứng cận biên
Hình 1.1 biểu diễn ường ường chi phí ngoại ứng cận biên, chúng ta có thể nhận
thấy ặc điểm của ường MEC như sau: -
Đường MEC dốc lên vì khi sản lượng sản phẩm tăng (Q tăng) kéo theo lượng
chất thải cũng tăng (W tăng). Tuy nhiên khả năng hập thụ chất thải của môi
trường là không ổi vì vậy thiệt hại gây ra sẽ tăng lên dẫn đến MEC tăng. -
Đường MEC1, xuất phát từ gộc tọa ộ hàm ý rằng nêu doanh nghiệp bắt ầu
sản xuất lượng chât thải tạo ra mới gây ra chỉ phí cho các cá nhân khác. -
Đường MEC2, xuất phát từ trục hoành hàm ý là với một mức sản lượng
nhất ịnh thì lượng chất thải tạo ra mới gây ra chi phí cho các cá nhân khác -
Đường MEC3, xuất phát từ trục tung hàm ý là với một mức sản lượng rất
nhỏ đã gây ra một chỉ phí rất lớn cho xã hội.
Quay trở lại, chúng ta sẽ xem xét phân tích tác động ngoại ứng tiêu cực đến hoạt động lOMoAR cPSD| 60820047
của thị trường, phân tích tại sao ngoại ứng tiêu cực lại là một trong những nguyên
nhân gây ra thất bại thị trường.
Như chúng ta đã biết thất bại thị trường nảy sinh khi mà điểm hiệu quả của thị
trường không trùng với điểm hiệu quả của xã hội hay nói một cách khác thị
trường không ạt được điểm phân bổ nguồn lực hiệu quả mà xã hội mong muốn.
Vì vậy để xem xét cơ chế gây thất bại thị trường của ngoại ứng thì trước hết cần
phải xác ịnh điểm hiệu quả của thị trường và điểm hiệu quả của xã hội được thể hiện thông qua hình 1.2
Hình 1.2 ngoại ứng tiêu cực
* Điểm hiệu quả của thị trường
Trên quan điểm thị trường điểm cân bằng thị trường là giao điểm của ường cung
và ường cầu túc là điểm B trên hình 1.2 . Trong ó, ường cung thị trường (S) chính
là ường chi phí cá nhân cận biên (MPC) - được xác ịnh dựa vào toàn bộ các chỉ phí
mà ngành sản xuất phải bỏ ra để sản xuất ra hoàng hóa hoặc dịch vụ. Đường câu
thị trường (D) chính là ường lợi ích cá nhân cận biên (MPB)- xác ịnh dựa vào lợi ích
mà ngành sản xuất nhận được về khi cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Như vậy chúng ta có: lOMoAR cPSD| 60820047 B= D ∩ S= MPB ∩ MPC
Tại B chúng ta xác ịnh được giá và sản lượng cân bằng của thị trường là PM, và QM:
*Điểm hiệu quả của xã hội
Điểm hiệu quả của xã hội là giao điểm của ường lợi ích xã hội cận biên (MSB) và
ường chi phí xã hội cận biên (MSC) tức là điểm E trên hình 1.2. Để ơn giản hóa quá
trình phân tích chúng ta giả ịnh hoạt động chỉ gây ra ngoại ứng tiêu cực không tạo
ra ngoại ứng tích cực. Khi ó lợi ích của xã hội cũng chính là lợi ích của cá nhân
(MSB=MPB). Hoạt động sản xuất tạo ra ngoại ứng tiêu cực vì vậy tương ứng sẽ tạo
ra chi phí ngoại ứng cho các cá nhân bên ngoài. Chi phí này các nhà sản xuất không
phải đền bù, chỉ trả cho các cá nhân bên ngoài, vì vậy chi phí ngoại ứng không
được tính vào chi phí sản xuất của thị trường. Tuy nhiên xem xét ở góc ộ xã hội thì
chi phí phải bao gồm toàn bộ các chỉ phí mà xã hội phải bỏ ra liên quan đến việc
sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ. Như vậy chi phí xã hội liên quan đến hoạt động
sản xuất sẽ bao gồm chi phí sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ của thị trường và cả
chi phí ngoại ứng gây ra cho các cá nhân bên ngoài (MSC=MPC+MEC). Như vậy chúng ta có: E= MSB ∩ MSC Trong ó: - MSB=MPB - MSC=MPC + MEC
Tại E xác ịnh được giá và sản lượng cân bằng xã hội là Ps và Qs
Nhận xét: Có thể thấy rằng điểm cân bằng thị trường (B) và điểm cân bằng xã hội
(E) là hai điểm khác nhau. Thị trường sẽ sản xuất tại điểm cân bằng thị trường lOMoAR cPSD| 60820047
( điểm B) trong khi ó để phân bổ nguồn lực hiệu quả thì các doanh nghiệp cần phải
sản xuất ở điểm cân bằng xã hội ( điểm E). Như vậy thị trường đã thất bại trong
việc ạt mức sản xuất tối ưu theo quan điểm xã hội. So sánh mức sản lượng và mức
giá có thế ưra ra các nhận xét sau: -
Qm>Qs: thị trường có xu hướng sản xuất nhiều hơn mức sản lượng tối ưu mà xã hội mong muốn. - Pm phải chịu.
Để ánh giá một cách rõ hơn về tác động của ngoại ứng tiêu cực đến thất bại của
thị trường chúng ta sẽ so sánh lợi ích ròng xã hội tại các iếm hiệu quả. Cụ thể so
sánh được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1 so sánh lợi ích ròng xã hội tại các điểm hiệu quả đối với ngoại ứng tiêu cực
Dựa vào bảng so sánh ở trên có thể thấy tại mức sản lượng tối ưu theo quan điểm
thị trường Qm, phúc lợi xã hội đã bị giảm i một phần là diện tích tam giác EAB so
với sản xuất tại mức Qs. ây chính là phân tổn thất phúc lợi xã hội.
Tóm lại, ngoại ứng tiêu cực tạo ra tổn thât phúc lợi xã hội, làm cho hoạt động của
thị trường không hiệu quả. Ở ây ta nhận thấy rằng mức sản lượng tối ưu của
doanh nghiệp sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực luôn lớn hơn mức sản lượng tối lOMoAR cPSD| 60820047
ưu đối với xã hội. Trên góc ộ môi trường chúng ta thấy rằng sản xuất ở mức Qm sẽ
tạo ra lượng chất thải lớn hơn khi sản xuất tại Qs, (giả sử lượng chất thải tỷ lệ
thuận với số lượng sản phẩm). Điều này có nghĩa rằng thị trường cạnh tranh có xu
hướng làm suy giảm chất lượng môi trường. Trong dài hạn do không phải chịu
trách nhiệm về ô nhiễm, doanh nghiệp sẽ không có động cơ giảm sản lượng hoặc
giảm lượng chất thải. Lợi nhuận sẽ khuyên khích nhiêu doanh nghiệp gia nhập
ngành. Sản lượng tăng lên ồng nghĩa với lượng chất thải cùng tăng lên vì vậy vấn
đề môi trường càng trở nên trầm trọng. Vì vậy cần phải hạn chế sự tác động của
ngoại ứng tiêu cực, có những biện pháp để ưa mức sản lượng thị trường về mức
sản lượng tổi ưu xã hội. (1)
Phần 2: Phân tích tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng
tiêu cực đến hoạt động của thị trường tại Việt Nam giai đoạn hiện nay.
2.1 Thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực tại Việt Nam giai đoạn hiện nay
2.1.1 Các hoạt động sản xuất tạo ra ngoại ứng tiêu cực
Ngoại ứng trong sản xuất (externality in production) là những ảnh hưởng nảy sinh
từ quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Đó có thể là những ảnh hưởng tích cực
như truyền bá công nghệ, thụ phấn cho hoa, hoặc tiêu cực như ô nhiễm.
Ô nhiễm tiếng ồn do ai ó chơi nhạc lớn trong một tòa nhà chung cư dẫn đến việc
hàng xóm của anh ta bị mất ngủ
- Sử dụng nhiều thuốc kháng sinh dẫn đến hiện tượng kháng kháng sinh
- Các loại bệnh và triệu chứng có hại cho sức khỏe, ví dụ như tiểu ường loại 2 và
rối loạn trao ổi chốt do lạm dụng thực phẩm chế biến quá mức - do chúng thiếu
chất xơ và có quá nhiều ường. lOMoAR cPSD| 60820047
2.1.2 Các hoạt động tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực.
Ngoại ứng trong tiêu dùng (externality in consumption) là những ảnh hưởng nảy
sinh từ quá trình tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Đó có thể là những ảnh hưởng
tích cực như giáo dục, hoặc tiêu cực như hút thuốc, uống rượu.
2.2 Tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực tại Việt Nam giai đoạn hiện nay
2.2.1 Tác động của hoạt động sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực tại Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Ví dụ về hoạt động sản xuất gây ra ngoại ứng tiêu cực.
Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (công ty Formosa) xả thải
ra biển làm gây hại đến môi trường biển và người dân.
Hậu quả sự cố là nặng nề
Trong báo cáo, Chính phủ cũng thẳng thắn công bố chi tiết những thiệt hại cả kinh
tế và xã hội việc hải sản chết hàng loạt. Về kinh tế, riêng số hải sản chết dạt vào
bờ được ánh giá khoảng 100 tấn.
Tuy nhiên, lâu dài, do các rạn san hô, phù du sinh vật cũng chết nên có nguy cơ
làm gián đoạn chuỗi thức ăn biển, khiến suy giảm a dạng sinh học và nguồn lợi
thủy sản khu vực, ảnh hưởng đến sinh kế lâu dài của dân.
“Hệ sinh thái biển bị ảnh hưởng nghiêm trọng” - thừa nhận thực tế trên, Chính
phủ xác ịnh có tới trên 17.600 tàu cá và gần 41.000 người đã bị ảnh hưởng trực
tiếp. Trên 176.000 người phụ thuộc bị ảnh hưởng theo. lOMoAR cPSD| 60820047
Do không thể ánh bắt trong phạm vi từ bờ đến 20 hải lý, có tới 90% tàu lắp máy
công suất thấp và gần 4.000 tàu không lắp máy đã phải nằm bờ. Sản lượng khai
thác ven bờ thiệt hại khoảng 1.600 tấn/tháng.
Với hoạt động nuôi trồng thủy sản, có 9 triệu tôm giống bị chết, hàng ngàn lồng
nuôi cá cũng bị thiệt hại.
Hoạt động du lịch thì không chỉ gây thiệt hại cho doanh nghiệp ở 4 tỉnh miền
Trung vì theo Chính phủ, nhiều doanh nghiệp du lịch ở Hà Nội và TP.HCM cũng bị
thiệt hại khi khách dự ịnh đến 4 tỉnh miền Trung hủy tour, khiến công suất sử dụng
phòng tại bốn tỉnh trên mất 40-50%.
Riêng Hà Tĩnh sau sự cố, công suất phòng khách sạn chỉ còn 10-20%.
Về xã hội, Chính phủ thừa nhận sự việc đã khiến giảm lòng tin của các tầng lớp
nhân dân. Người dân nghi vấn về quá trình thẩm ịnh, phê duyệt ầu tư; giảm cả
lòng tin về khả năng của các cơ quan chức năng trong ứng phó các tình huống
khẩn cấp về môi trường.
Một bộ phận không còn tin vào sự an toàn của cá biển và các sản phẩm liên quan
như nước mắm, rong tảo…
Sự việc còn tiềm ẩn nguy cơ an ninh khi nhân dân lo lắng về sinh kế, thất nghiệp,
thậm chí nợ nần, phá sản do không tiêu thụ được hải sản. (2)
2.2.2 Tác động của hoạt động tiêu dùng gây ra ngoại ứng tiêu cực tại Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Ví dụ về tình trạng uống rượu bia ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 60820047
Theo Bộ công an trong 6 tháng ầu năm 2021, trên cả nước xảy ra hơn 6.300 vụ tai
nạn giao thông, hơn 4.400 người bị thương và hơn 3.000 người chết. Và trong tất
cả các vụ giao thông ường bộ, tỷ lệ tai nạn do uống bia rượu chiếm đến 70 - 90%,
phần lớn là do nam giới gây ra.
Rượu bia ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, hành vi và nhận thức của người iều
khiển phương tiện. Lái xe trong tình trạng không tỉnh táo thì tai nạn là iều không
thể tránh khỏi. Tai nạn giao thông không chỉ ảnh hưởng sức khỏe và tính mạng
người cầm lái, những người xung quanh mà còn có nguy cơ e dọa hạnh phúc gia
ình và trở thành gánh nặng cho xã hội. (3)
Phần 3 Giải pháp khắc phục tác động của hoạt động sản xuất và tiêu dùng gây ra
ngoại ứng tiêu cực đến hoạt động của thị trường tại Việt Nam. - Hoạt động sản xuất
Tập trung vào vấn đề công nghệ xử lý đối với nước thải, tất cả các khâu từ nước
thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải sinh hóa phát sinh ra từ nhà máy
điện hoặc các khu vực khác đều được xem xét và có quy ịnh để xử lý cụ thể. kèm
theo sự cố thì có các biện pháp phòng ngừa, như hồ để xử lý tất cả các nguồn thải,
các thông số thải được kiểm soát chặt chẽ, tự động. Quan trắc được thực hiện tự
động, trực tiếp gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, sở, ngành ở địa phương.
Xử lý nghiêm tất cả các sai phạm gây ra ô nhiễm môi trường, đền bù cho người
dân bị ảnh hưởng về tinh thần và vật chất, chung tay cùng người dân khôi phục lại
môi trường biển. Báo cáo kết quả hàng tháng của môi trường bị ảnh hưởng hàng
tháng để giải quyết nhanh chóng, đẩy mạnh các công nghệ tiên tiến về môi trường
để xử lý kịp thời nhất. lOMoAR cPSD| 60820047
- Hoạt động Người tiêu dùng:
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn người sử dụng rượu bia iều khiển phương tiện giao thông.
Tăng cường phát động cộng ồng không lạm dụng rượu bia trong ám tang, lễ hội, ám
cưới; hộ gia ình không nấu rượu; gia ình và khu dân cư không có người nghiện rượu bia
Song song ó là việc kiểm soát kinh doanh rượu thủ công (như quản lý chặt việc cấp
phép; xây dựng cơ chế để tổ chức, cá nhân tham gia làng nghề ở các địa phận có
làng nghề); kiểm soát việc ghi nhãn rượu bia; kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu bia.
Đáng lưu ý, sẽ có việc tính toán lượng rượu bia tối a được bán cho một khách hàng
sử dụng tại chỗ; không bán rượu bia cho người có biểu hiện say xỉn; không bán rượu
bia cho người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai; từng bước hạn chế việc bán rượu bia
tại một số thời điểm thích hợp trong ngày… Ghi chú:
Hình 1.1 Đường chi phí ngoại ứng cận biên
Hình 1.2 ngoại ứng tiêu cực
Bảng 1.1 so sánh lợi ích ròng xã hội tại các điểm hiệu quả đối với ngoại ứng tiêu cực Tài liệu tham khảo:
(1) Tài liệu tham khảo: trang 46 chương 3 phần 3.3.2 Giáo trình kinh tế tài
nguyên và môi trường của Trường ại học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội lOMoAR cPSD| 60820047
(2) Tài liệu tham khảo: Báo Tuổi Trẻ Online Tiêu đề: Chính phủ công bố chi tiết
thiệt hại do Formosa gây ra.
(3) Tài liệu tham khảo: Vinfastauto.com tiêu đề: Hậu quả của việc uống rượu
bia khi lái xe ảnh hưởng sức khoẻ & kinh tế, tác giả Nguyễn thị Cẩm tú