lOMoARcPSD| 47206417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------
--------
Học phần l
Đề tài:
PHÂN TÍCH THÀNH TỰU 35 NĂM ĐỔI MỚI TRÊN LĨNH
VỰC NGOẠI GIAO CỦA VIỆT NAM
Giảng viên: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp học phần: 2313HCMI0131
Nhóm: 11
Hà Nội, tháng 03 năm 2023
lOMoARcPSD| 47206417
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2023
BIÊN BẢN HỌP
Hôm nay, vào lúc 10 giờ, ngày 23 tháng 02 năm 2023
Tại google meet
Diễn ra cuộc họp với nội dung: Phân chia công việc cho các thành viên. I.
Thành phần tham dự:
1. Chủ trì: Lý Thị Truyền Chức vụ: Nhóm trưởng
2. Thư ký: Đào Khánh Vân Chức vụ: Thư ký
3. Thành phần khác: Đặng Quốc Trung
Trần Văn Trường
Đặng Hoàng Anh Tuấn
Đặng Lê Trung Tuấn
Vũ Ánh Tuyết
Nguyễn Thị Thảo Vân
Ngô Quang Vũ
Nguyễn Bắc Vũ
Dương Lợi Vỹ
II. Nội dung cuộc họp:
Nhóm trưởng trình chiếu đề cương thảo luận cho các thành viên và mọi người đều
nhất trí với đề cương nhóm trưởng đưa ra. Sau đó, nhóm trưởng tiến hành phân chia
công việc cho các thành viên như sau:
STT
Họ và tên
Nhiệm vụ
101
Đặng Quốc Trung
Word: Chương 2
102
Lý Thị Truyền
Word: Chương 3
lOMoARcPSD| 47206417
2
103
Trần Văn Trường
Word: Chương 1
104
Đặng Hoàng Anh
Tuấn
Powerpoint
105
Đặng Lê Trung Tuấn
thuyết trình
106
Vũ Ánh Tuyết
Powerpoint
107
Đào Khánh Vân
Thư ký, mở đầu kết luận, tổng
hợp word
108
Thị Thảo Vân
Word: Chương 1
109
Ngô Quang Vũ
Word: Chương 3
110
Nguyễn Bắc
Word: Chương 2
111
Dương Lợi Vỹ
Thuyết trình
IV. Kết luận cuộc họp:
lOMoARcPSD| 47206417
3
Cuộc họp kết thúc vào lúc 22 giờ 30 ngày 23 tháng 02 năm 2023, nội dung cuộc họp đã
được các thành viên dự họp đồng ý.
THƯ KÝ TRƯỞNG NHÓM
(Ký, ghi họ
tên)
Vân
Đào Khánh
Vân (Ký, ghi
họ tên) Truyền
Lý Thị Truyền
lOMoARcPSD| 47206417
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI K
ĐỔIMỚI ................................................................................................................................... 1
1.1 Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành: .................................................................... 1
1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối: ......................................................... 3
1.2.1 Giai đoạn 1986 – 1996 ( Đại hội VI – VII ): Xác lập đường lối đối ngoại, độc lập,
tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế ..................................... 3
1.2.2 Giai đoạn 1996 – 2006 ( Đại hội VII – X ): Bổ sung và phát triển đường lối đối .. 5
ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế ............................ 5
1.2.3 Giai đoạn từ 2006 nay (Đại hội X XIII ): Đưa quan hệ đi vào chiều sâu
hội ..................................................................................................................................... 6
nhập quốc tế toàn diện ...................................................................................................... 6
CHƯƠNG II: THÀNH TỰU 35 NĂM ĐỔI MỚI TRÊN LĨNH VỰC NGOẠI GIAO
CỦAVIỆT NAM ...................................................................................................................... 7
2.1 Bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ: ............................................................................. 7
2.2 Mở rộng quan hệ và hội nhập kinh tế quốc tế: ............................................................ 10
2.3 Ðưa quan hệ đi vào chiều sâu và hội nhập quốc tế toàn diện: ..................................... 11
2.4 Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc: ................. 13
CHƯƠNG III. NHỮNG KHÓ KHĂN THÁCH THỨC, NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌCKINH
NGHIỆM ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGOẠI GIAO VIỆT NAMTRONG
TƯƠNG LAI .......................................................................................................................... 14
3.1 Những khó khăn thách thức của ngoại giao Việt Nam: .............................................. 14
3.2 Nguyên nhân: ............................................................................................................... 15
3.3 Bài học kinh nghiệm: ................................................................................................... 16
3.4 Đề xuất hướng phát triển ngoại giao Việt Nam trong tương lai: .................................. 18
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 21
lOMoARcPSD| 47206417
1
MỞ ĐẦU
Sự nghiệp đổi mới nước ta đang đi vào chiều sâu đạt được những thành tựu to lớn.
35 năm đổi mới Việt Nam giai đoạn lịch sử quan trọng đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt
về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới mang tầm vóc ý nghĩa
cách mạng, quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện triệt để, sự nghiệp cách mạng to lớn
mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo thực hiện thành công. Việt Nam đã đạt được những
thành tự to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém
phát triển, trở thành nước đang phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
hội nhập quốc tế mạnh mẽ sâu rộng. Kinh tế tăng trưởng cao ổn định; quốc phòng, an
ninh được tăng cường; văn hóa, xã hội có bước phát triển mới; đời sống nhân dân từng bước
được nâng lên; Nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa hệ thống chính trị được củng cố;
độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ chế độ hội chủ nghĩa được gi
vững. Bên cạnh đó ta không thể không nhắc đến một lĩnh vực đã góp phần khiến cho s
nghiệp 35 đổi mới của đất nước ta thêm thành công hơn đó là nhờ vào mối quan hệ đối ngoại
ngày càng được mở rộng đi vào chiều sâu giúp nâng cao được vị thế uy tín của Việt
Nam trên đấu trường quốc tế. Đến với đề tài thảo luận này, nhóm 11 sẽ đi phân tích làm
hơn về những thành tựu to lớn trong 35 năm đổi mới trên lĩnh vực ngoại giao của Việt Nam.
CHƯƠNG I: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI K
ĐỔI MỚI
1.1 Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành:
*Ngoài nước:
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học công nghệ (đặc biệt là công
nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của c
quốc gia, dân tộc.
Các nước hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến năm 1991, chế độ
hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự thế
giới được hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trên shai khối độc lập do Liên
Xô và Hoa Kỳ đứng đầu (trật tự thế giới hai cực) tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự
thế giới mới. Xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.
lOMoARcPSD| 47206417
2
Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn,
nhưng xu thế chung của thế giới hòa bình hợp tác phát triển. c quốc gia, các tổ chức
lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại phương
thức hành động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bên trong và đặc điểm của thế giới đặt ra.
Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển
đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc
tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ thuật,
công nghệ, mở rộng thtrường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản sản xuất kinh doanh.
Xu thế toàn cầu hóa đang dần trở thành xu hướng phát triển chung của cả thế giới.
*Trong nước:
Trong khi đó sự bao y chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nửa
cuối thập niên 70 của thế kỷ XX đã tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu vực
gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam, một trong những
nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng ở nước ta. Vì vậy, vấn
đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa
và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây
dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.
Mặt khác, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh
tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều
khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Nguy tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với nhiều nước trong khu vực trên thế giới một trong những thách thức lớn
đối với cách mạng Việt Nam. vậy, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. Các
hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. Để thu hẹp
khoảng ch phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy tối đa các
nguồn lực trong nước, cần phải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc mở rộng và
tăng cường hợp tác kinh tế với các nước tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Những đặc điểm, xu thế quốc tế yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam u
trên sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm hoạch định chủ trương, chính
sách đối ngoại thời kỳ đổi mới.
lOMoARcPSD| 47206417
3
1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối:
1.2.1 Giai đoạn 1986 – 1996 ( Đại hội VI – VII ): Xác lập đường lối đối ngoại, độc
lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế
Đại hội Đảng VI đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh
giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời
kỳ 1975-1986. Đó chính là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách
lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược tổ chức thực hiện. Đại hội chỉ “Những sai lầm
khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động
tưởng, tổ chức công tác cán bộ của Đảng. Đây nguyên nhân của mọi nguyên nhân”.
Từ thực tiễn cách mạng, Đại hội nêu lên những bài học kinh nghiệm quan trọng.
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc” xây dựng và phát triển quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được những thách thức trên, chủ tịch nước Nguyễn Văn Linh lúc bấy giờ đã
nói “Đổi mới hay chết” nghĩa tại thời điểm đó, Đảng ta hai sự lựa chọn. Thứ nhất
“Đổi mới” để tồn tại, phát triển để thoát khỏi vòng vây. Thứ hai là hết vai trò lãnh đạo. Quyết
định đổi mới nhanh chóng được đưa ra trong đại hội Đảng VI năm 1986 đó sự lựa chọn
sáng suốt của lãnh đạo Việt Nam.
*Những đổi mới đối ngoại:
Đổi mới về đối ngoại là đổi mới về duy, nhận thức, quan niệm cách tiếp cận v
lợi ích quốc gia, các vấn đề an ninh khu vực, mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia nghĩa vụ
quốc tế; nơi xây dựng mối quan hệ đồng minh tập hợp lực lượng. Đó cũng nơi dịch
chuyển từ cặp phạm trù hợp tác - đấu tranh sang đối tượng - đối tác. Cụ thể đảng ta đã
những bước thay đổi như sau:
lOMoARcPSD| 47206417
4
Khác với giai đoạn trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước mục tiêu an ninh lợi ích
sống còn của cả dân tộc. Giờ đây an ninh chỉ dừng mức giữ vững hòa bình, tập trung phát
triển kinh tế không đối đầu với Trung Quốc, ASEAN, Mỹ - ý thức hệ đã giảm trong duy
của lãnh đạo. Ưu tiên trước hết là mục tiêu phát triển, sau đó đến mục tiêu an ninh, mục tiêu
ảnh hưởng. Vbản cho đến ngày m nay tinh thần của nghị quyết 13 vẫn còn giá trị vì
nó vẫn đúng cho giai đoạn phát triển này của quốc gia. Nghị quyết 13 cũng cho hay với một
nền kinh tế mạnh, một nền quốc phòng vừa đủ mạnh cùng với sự mrộng quan hệ hợp tác
quốc tế, chúng ta sẽ càng khả năng giữ vững độc lập và xây dựng thành công CNXH hơn”.
Điều này đã cho thấy Đảng ta đã có cái nhìn mới về các biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia,
không đơn thuần sức mạnh quân sự như trước thay vào đó một nền kinh tế mạnh,
một nền quốc phòng vừa đủ mạnh, một mối quan hệ quốc tế rộng mở. để phát triển mạnh cần
có nền quốc phòng vừa đủ mạnh; trong môi trường quốc tế muốn phục vụ tốt quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá cần phải vốn và khoa học công nghệ để được hai yếu tố này
quốc gia cần phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nghĩa phải mở rộng ảnh hưởng ra bên
ngoài (tăng bạn bè và bớt kẻ thù).Có cái nhìn đúng đắn hơn về mối quan hệ giữa lợi ích quốc
gia và nghĩa vụ quốc tế.
Bắt đầu từ năm 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan hệ đối
ngoại. Đó là việc ưu tiên giữ vững hòa bìnhphát triển kinh tế; kiên quyết thực hiện chính
sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với tất cả các nước trên
nguyên tắc bình đẳng cùng lợi, hòa bình phát triển khu vực trên thế giới .
Tớc hết bình thường hóa quan hệ Việt Nam-Trung Quốc, Việt Nam-Hoa Kỳ; từng bước
xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á, thiết lập quan hệ ngoại giao
Việt Nam và các nước Châu Âu. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam là sớm tiến hành
những bước đầu tiên giải quyết bất đồng với các ớc nhưng luôn kiên trì giữ vững độc lập,
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Để thực hiện chủ trương đó, từ tháng 5-1988,
Việt Nam tuyên bố rút 5 vạn quân Bộ lệnh quân tình nguyện Campuchia về nước
rút hết quân tình nguyện về nước vào tháng 9-1989, sớm hơn một năm theo kế hoạch đã định.
Từ sau năm 1986 Đảngnhà nước ta bắt đầu có sự chuyển biến trong nhận thức sâu
sắc. Đại hội VI (12/1986), nhấn mạnh tư tưởng “….ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình Đông Dương, góp phần giữ vững hòa bình
Đông Nam Á trên thế giới”; nhấn mạnh u cầu “ cần hòa bình để phát triển”. Qua đó
lOMoARcPSD| 47206417
5
ta thấy rằng trong nhận thức của Đảng và Nhà nước ta “ đối đầu” đang dần giảm xuống, “đối
thoại” tăng lên, không quá cứng nhắc phần linh hoạt hơn cần hòa nh”. sự
chuyển biến bản mở ra hướng để giải quyết tranh chấp phá thế bao vây cấm vận. Trên
thực tế: Với Trung Quốc 1988 không coi Trung Quốc kẻ thù, mà là XHCN láng giềng lớn
còn vấn đề tồn tại; 1/10/1988 gửi điện mừng quốc khánh Trung Quốc dùng chữ XHCN tiếp
đó tháng 12/1988 sửa lời nói đầu hiến pháp; tháng 1/1989 đàm phán với Trung Quốc, chuyển
từ đối đầu sang đối thoại. Với ASEAN từ 1988 không đối lập hai nhóm nước, không coi
ASEAN khối quân sự trá hình; 29/7/1988 thông cáo Việt Nam- Indonesia JIM1, JIM2
chuyển sang đối thoại. Với Mỹ không coi Mỹ kẻ thù bản lâu dài nữa, từ tháng 8/1990
bắt đầu đàm phán với Mỹ. Với Liên từ 1988 không nói Liên hòn đá tảng trong chính
sách đối ngoại của Việt Nam.
1.2.2 Giai đoạn 1996 – 2006 ( Đại hội VII – X ): Bổ sung và phát triển đường lối đối
ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng, chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở”, “đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, nhấn mạnh quan điểm đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập
khẩu bằng những mặt hàng mà trong nước sản xuất có hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ, thị
trường quốc tế; mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với
các nước, các tổ chức quốc tế khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, ng
lợi.
Sau đó, BChính trị ra NQ số 01/NQ-TW về mở rộng nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại 5 năm 1996-2000, xác định nhiệm vụ, phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại
cho 5 năm tiếp theo, đề ra những giải pháp cơ chế, chính sách chủ yếu để thúc đấy sự phát
triển kinh tế đối ngoại.
Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng, khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế”.
Đại hội IX nhấn mạnh Việt Nam không chỉ sẵn sàng bạn còn sẵn sàng “đối
tác tin cậy của các nước” “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quhợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ định
lOMoARcPSD| 47206417
6
hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
vệ môi trường”.
Nhằm cthể hóa chtrương, đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ Chính
trị đã ra Nghị quyết 07- NQ/TW đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
NQTW 9 (khóa IX) lại nhấn mạnh: Cần chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm
gia nhập WTO; kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của lợi ích cục bộ nhằm kiềm hảm tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hợp tác phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng a
các quan hệ quốc tế. Đồng thời, đề ra chủ trương “chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế”, coi đây ý chí, quyết tâm của Đảng, Nhà nước toàn dân; của mọi doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế và xã hội.
1.2.3 Giai đoạn từ 2006 – nay (Đại hội X – XIII ): Đưa quan hệ đi vào chiều sâu và
hội nhập quốc tế toàn diện
Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng, trên sở thế lực mới của đất nước, nhấn
mạnh quan điểm tăng cường sự chủ động, tích cực của Việt Nam đối với quá trình hội nhập
quốc tế ngày càng đầy đủ và toàn diện, không chỉ hội nhập trong lĩnh vực kinh tế, mà còn có
trong các lĩnh vực khác. Việt Nam cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong việc giải
quyết các vấn đề khu vực trên thế giới, từ đó nhận lãnh vai trò thành viên tích cực của
cộng đồng quốc tế, phấn đấu hòa bình, hợp tác phát triển khẳng định quan điểm:
“chủ động tích cực hội nhập quốc tế; bạn, đối tác tin cậy thành viên trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh”.
Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng xác định:“Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế,
lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
bảo vTổ quốc trong tình hình mới, kiên định độc lập, tự chủ, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Tăng ờng đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể; kết hợp
hiệu quả ngoại lực nội lực, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập
lOMoARcPSD| 47206417
7
tự chủ. Đồng thời, phải rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, hoàn thiện
thể chế nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng nêu rõ: “Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc
tế tiếp tục mở rộng đi vào chiều sâu, tạo khuôn khổ quan hệ ổn định bền vững với c
đối tác. Chủ động tham gia xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế đa phương
khu vực toàn cầu; xđúng đắn, hiệu ququan hệ với các nước láng giềng, các nước
lớn, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác khác”. .... “Hội nhập quốc tế tiếp
tục được triển khai chủ động, tích cực, tạo không gian quan hệ rộng mở, tranh thủ được sự
hợp tác, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Vị thế, uy tín, vai trò của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới ngày càng được nâng cao” m lại:
Các hoạt động đối ngoại hội nhập quốc tế trong thời kđổi mới đã đạt được nhiều
kết quả, góp phần quan trọng trong việc tạo môi trường, điều kiện thuận lợi ủng hộ của
cộng đồng quốc tế trong phát triển kinh tế - hội bảo vệ Tổ quốc. Kiên định đấu tranh
bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia, dân tộc. Quản lý và xây dựng biên giới
hòa bình, hữu nghị, hợp pháp phát triển với các nước láng giềng, làm tốt công tác bảo bcông
dân.
CHƯƠNG II: THÀNH TỰU 35 NĂM ĐỔI MỚI TRÊN LĨNH VỰC NGOẠI GIAO CỦA
VIỆT NAM
2.1 Bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ:
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập quốc tế, công tác đối ngoại, đã góp phần lớn vào
việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ đất nước từ sớm, từ xa, tối đa hóa lợi ích quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút công nghđể đưa đất nước ngày
càng phát triển.
“Nhìn tổng thể, đối ngoại đã phối hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện của Đảng quản thống nhất của Nhà ớc, phát
huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc hệ thống chính trị, đã hoàn thành tốt các
nhiệm vụ phát huy vai trò tiên phong trong giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, chế độ xã
hội chủ nghĩa. Chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập quốc tế tn diện sâu rộng. Huy
lOMoARcPSD| 47206417
8
động nguồn lực to lớn từ bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao vị thế uy tín của Việt Nam trên thế giới”, Phó Thủ
tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh phát biểu.
Ngoại giao phải tiếp tục đi tiên phong trong tạo lập, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định cho phát triển đất nước, tiếp tục đưa quan hệ giữa nước ta với các đối tác đi vào chiều
sân, hiệu quả, gia tăng tin cậy chính trị, đan xen lợi ích; phát huy tối đa điểm đồng trên nguyên
tắc giữ vững độc lập, tự chủ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo
đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên sở các nguyên tắc cơ ban của Hiến chương
Liên Hợp Quốc luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng lợi; đẩy mạnh ngoại giao
phục vụ phát triển nhiệm vụ trung tâm; Tiếp tục đẩy mạnh nâng tầm đổi ngoại đa phương
phù hợp với thế lực mới của đất nước, triển khai hiệu quả Chỉ thị số 25 CTTW “Về đẩy
mạnh nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030"; Triển khai toàn diện mạnh mẽ
công tác người Việt Nam nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết số 36NQ/TW Kết luận
số 12-KLTW của BChính trị về công tác người Việt Nam nước ngoài. Triển khai Chiến
lược Ngoại giao văn a đến 2030, thúc đẩy công nhận các di sản, danh hiệu, khai thực hiệu
quả hơn hợp tác với UNESCO và các đối tác trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục;
Tăng cường nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược về đối ngoại. Đẩy mạnh xây dựng
ngành ngoại giao chuyên nghiệp, toàn diện, hiện đại.
Giữ vững được độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời từng bước
giải quyết nhiều vấn đbiên giới trên bộ trên biển với các ớc liên quan, tạo sở
pháp lý và điều kiện thuận lợi để quản lý biên giới, bảo vệ chủ quyền, mở rộng hợp tác quốc
tế, góp phần củng cố hoà bình, ổn định trong khu vực.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo điều kiện thuận lợi
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam tập trung tăng cường, củng cố quan h
hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng các nước ASEAN, các nước quan hệ đối tác
chiến lược, đối tác toàn diện, các nước quan hệ truyền thống kết hợp các hoạt động ngoại
giao với hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch và
một số lĩnh vực khác phục vụ thiết thực sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
lOMoARcPSD| 47206417
9
Hội nhập về quốc phòng - an ninh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế,
uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Kiên định độc lập, tự chủ, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, khôn khéo, mưu lược, kiên quyết,
kiên trì bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trong mối ơng quan chặt chẽ với
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước.
Trong thời kỳ đổi mới, đối ngoại luôn thực hiện nhiệm vụ bao trùm thường xuyên
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ các yếu tố quốc tế thuận lợi cho công
cuộc đổi mới bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế đất nước. Chủ trương này định hướng
chiến lược lớn để xây dựng bảo vệ Tổ quốc, sự nghiệp của toàn dân cả hệ thống chính
trị. Việc thực hiện đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng đã góp phần rất quan trọng giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế đất nước.
Bên cạnh tiếp tục nhận định thuận lợi, thời khó khăn, thách thức đan xen nhau,
Đại hội XIII nêu tình hình thế giới "đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức
tạp hơn" đối với xây dựng bảo vệ Tổ quốc, đòi hỏi tiếp tục đổi mới mạnh mẽ duy, dự
báo đúng tình hình, chđộng trước mọi tình huống. Do đó, vai trò của đối ngoại càng quan
trọng, nhiệm vụ càng nặng nề, nhất là vai trò tiên phong trong bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa,
tranh thủ thời cơ và nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển đất ớc.
Trong giai đoạn hiện nay, lợi ích quốc gia- n tộc cao nhất bảo vvững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế độ
XHCN; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho phát triển đất nước; bảo vệ sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn
hội và nền văn hóa dân tộc.
Trong đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
đối ngoại đi đầu tạo thế "vừa đánh, vừa đàm", tranh thủ ủng hộ quốc tế, phá bao vây cấm vận,
mở ra cục diện phát triển mới cho đất nước. Trong công cuộc đổi mới, đối ngoại “đi đầu trong
kiến tạo hòa bình, bảo vệ Tổ quốc và thu hút nguồn lực cho phát triển đất nước".
lOMoARcPSD| 47206417
10
Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho phát triển đất nước và bảo vệ Tổ
quốc là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó có đối ngoại. Đặc thù
của đối ngoại là sử dụng các phương thức, biện pháp hòa bình để ngăn ngừa, hóa giải và đẩy
lùi nguy chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa, qua đó góp phần bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền quốc gia. Việc thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ giúp củng cố vững chắc cục diện đối
ngoại ổn định, thuận lợi cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, đối ngoại cùng quốc
phòng, an ninh giữ vững đường biên giới hòa bình, hợp tác và phát triển; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; đồng thời, bảo
vệ lợi ích chính đáng của Nhà ớc, người dân doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập
quốc tế. như vậy, mới phát huy được sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc kết hợp với sức
mạnh thời đại phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
2.2 Mở rộng quan hệ và hội nhập kinh tế quốc tế:
Nhìn lại những m giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX, tình hình thế giới, khu vực
trong nước có nhiều biến động, chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào khủng hoảng sâu sắc.
Tớc các sóng gió, Ðảng ta đã đánh giá lại cục diện thế giới để xác định đường lối, chính
sách đối ngoại trong tình hình mới.
Chủ trương đối ngoại của Việt Nam được khẳng định tại Ðại hội VII (1991), theo đó
Việt Nam muốn là bạn, là đối tác với các nước trên thế giới và mở rộng, đa phương hóa quan
hệ kinh tế đối ngoại. Thế giới quan mới về thời đại cục diện thế giới, đã mđường, tạo
điều kiện để Việt Nam phá thế bao vây lập, phát triển rộng rãi quan hệ đối ngoại. Việt Nam,
đã lần lượt bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc năm 1991, với Mỹ năm 1995, thúc đẩy
quan hệ với các ớc láng giềng, khu vực, các nước quan trọng trên thế giới gia nhập
ASEAN năm 1995.
35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều
cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu của Việt
Nam. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến ợc về kinh tế. Từ khi gia nhập
WTO đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến ợc, toàn diện với nhiều nước,
trong đó tất cả các ớc P5 (Mỹ, Nga, Trung Quốc, Pháp, Anh) hầu hết các nước chủ
chốt trong trong khu vực và trên thế giới; đã có trên 70 nước công nhận Việt Nam là nền kinh
tế thị trường.
lOMoARcPSD| 47206417
11
Với chủ trương đường lối quyết sách đúng đắn của Đảng, đất nước đã thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế - hội, tạo ra tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển mới của đất
nước. Các xu thế hòa bình, toàn cầu hóa, dân chủ hóa của thời đại ngày càng được củng cố
và tăng cường, là một trong những nước nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang
phát triển năng động với tốc độ cao.
Bước đột phá mới là, Việt Nam đã tham gia Hiệp định thương mại tự do ASEAN
(AFTA) Hiệp định thương mại song phương với Mỹ năm 2001, gia nhập một loạt các
chế đa phương quan trọng như Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM) năm 1996, Diễn đàn
Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1998, Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) năm 2007. Việt Nam đã đăng cai các hội nghị cấp cao của Cộng đồng các nước có sử
dụng tiếng Pháp (1997), ASEAN (1998), ASEM (2005), APEC (2006), Ủy viên không
thường trực của Hội đồng Bảo an (HÐBA) Liên Hợp Quốc (LHQ) các nhiệm kỳ
2008 - 2009 và 2020 - 2021, Chủ tịch ASEAN vào các năm 1998, 2010 và 2020…
2.3 Ðưa quan hệ đi vào chiều sâu và hội nhập quốc tế toàn diện:
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập quốc tế, công tác đối ngoại, đã góp phần lớn vào
việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ đất nước từ sớm, từ xa, tối đa hóa lợi ích quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút công nghđể đưa đất nước ngày
càng phát triển. Việc thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa,
đa dạng hóa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, lợi ích quốc gia - dân tộc, ngành Ngoại
giao đã khơi thông. Tham mưu tích cực, chủ động, linh hoạt kịp thời các hoạt động đối
ngoại cấp cao song phương nhằm xây dựng tăng cường quan hệ giữa lãnh đạo ta với lãnh
đạo các nước; kết hợp sáng tạo hình thức trực tiếp và trực tuyến để thúc đẩy mở rộng và đưa
quan hệ với nhiều đối tác ngày càng đi vào chiều sâu.
Từ Ðại hội XI (2011) đã nâng tầm từ hội nhập kinh tế sang "chủ động tích cực hội
nhập quốc tế" một cách toàn diện. duy đối ngoại đa phương bước chuyển quan trọng
với Chỉ thị 25-CT/TW của Ban thư năm 2018 về đẩy mạnh nâng tầm đối ngoại đa
phương đến năm 2030, chuyển mạnh từ "tham dự" sang "chủ động tham gia" và phát huy vai
trò "nòng cốt", dẫn dắt của Việt Nam.
Công tác đối ngoại được triển khai ngày càng đồng bộ giữa các "binh chủng" đối ngoại
với các định hướng công tác, phối hợp trong Chỉ thị số 04-CT/TW của Bộ Chính trị năm 2011
về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại Nhân dân trong tình hình mới và
lOMoARcPSD| 47206417
12
Chỉ thị số 32-CT/TW của Bộ Chính trị năm 2019 về tăng cường nâng cao hiệu quả quan
hệ đối ngoại đảng trong tình hình mới.
Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được mạng lưới 30 đối tác chiến lược và đối tác toàn
diện, trong đó có tất cả các nước lớn, 17/20 thành viên G20, toàn bộ các nước ASEAN. Việt
Nam chủ động đàm phán nhiều FTA, trong đó hai FTA thế hệ mới Hiệp định CPTPP,
Hiệp định EVFTA ký Hiệp định RCEP. Việt Nam đã đang tích cực tham gia quá trình
xây dựng cộng đồng ASEAN, thực hiện sứ mệnh gìn giữ hòa nh (PKO). Chúng ta cũng đảm
nhiệm vai trò Chtịch ASEAN 2020 Ủy viên không thường trực HÐBA LHQ 2020 -
2021…
Phát biểu tại Hội nghị Đối ngoại toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình
Minh khẳng định: Trong tổng thể các thành tựu của đất nước sự đóng góp không nhỏ của
đối ngoại và hội nhập quốc tế. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được Đảng, Nhà nước
cả hệ thống chính trị đặc biệt quan m, chủ động triển khai đạt nhiều kết quả quan
trọng, tích cực, toàn diện nổi bật trên các mặt công tác là: Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ,
nâng tầm quan hệ với các đối tác; đồng thời đưa các mối quan hệ này ngày càng phát triển đi
vào chiều sâu trên cơ sở tăng cường tin cậy chính trị, nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác.
“Nhìn tổng thể, đối ngoại đã phối hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện của Đảng quản thống nhất của Nhà ớc, phát
huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc hệ thống chính trị, đã hoàn thành tốt các
nhiệm vụ phát huy vai trò tiên phong trong giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, chế độ xã
hội chủ nghĩa. Chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập quốc tế tn diện sâu rộng. Huy
động nguồn lực to lớn từ bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao vị thế uy tín của Việt Nam trên thế giới”, Phó Thủ
tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh phát biểu.
Chúng ta đã xử lý tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ với hội nhập quốc tế. Việt Nam
đã tham gia Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) Hiệp định thương mại song
phương với Mỹ năm 2001. Trong bối cảnh đó, Đại hội XI (2011) đã nâng tầm từ hội nhập
kinh tế sang “chủ động tích cực hội nhập quốc tế” một cách toàn diện. Nghị quyết số 22
của Bộ Chính trị năm 2013 đã thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về hội nhập
quốc tế trong tình hình mới.
lOMoARcPSD| 47206417
13
2.4 Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc:
Thời gian tới, bối cảnh quốc tế khu vực sẽ tiếp tục biến chuyển nhanh chóng với
nhiều yếu tố bất định. Hòa bình, hợp tác và phát triển, toàn cầu hóa và hội nhập vẫn là xu thế
lớn nhưng gặp nhiều trở ngại, thách thức từ cạnh tranh chiến lược nước lớndịch COVID-
19. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương có vtrí trọng yếu trên thế giới, động lực quan
trọng của kinh tế toàn cầu. Song khu vực vẫn tiềm ẩn những nhân tgây mất ổn định, trong
đó có tình hình Biển Ðông và Mekong. Sau 35 năm đổi mới, thế và lực của Việt Nam đã lớn
mạnh. Chính trị - xã hội ổn định, đồng thời quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế
được nâng lên.
Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đất nước triển khai thắng
lợi đường lối đối ngoại Đại hội XIII đã đề ra, theo Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ
Phạm Bình Minh, thời gian tới, cần thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, là: Xây dựng nền
ngoại giao toàn diện, hiện đại với 3 trụ cột đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại
Nhân dân; củng cố tin cậy chính trị, mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất
các nước láng giềng, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, đối tác quan trọng các
nước bạn truyền thống, trên tinh thần bình đẳng, cùng lợi, tôn trọng lẫn nhau phù
hợp với luật pháp quốc tế; triển khai mạnh mẽ, hiệu quả, ng tạo hơn nữa đối ngoại đa
phương, chủ động, tích cực phát huy vai trò, đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa
phương trật tự kinh tế - chính trị quốc tế; đặc biệt ASEAN, LHQ, các chế hợp tác liên
nghị viện quốc tế và khu vực (như AIPA, IPU), APEC, hợp tác Tiểu vùng Mekong, cũng như
trong các vấn đề quốc tế tầm quan trọng chiến ợc, phù hợp với yêu cầu, khả năng điều
kiện của Việt Nam…
Với thế và lực của đất nước không ngừng được củng cố qua 35 năm đổi mới, với quyết
tâm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong thời gian tới, công tác đối
ngoại và hội nhập quốc tế sẽ đạt những thành tựu to lớn, đóng góp xứng đáng vào thực hiện
thắng lợi Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XIII. p phần đưa đất nước ta trở thành nước
đang phát triển công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030, trở thành
nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo điều kiện thuận lợi
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam tập trung tăng cường, củng cố quan h
hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng các nước ASEAN, các nước quan hệ đối tác
lOMoARcPSD| 47206417
14
chiến lược, đối tác toàn diện, các nước quan hệ truyền thống kết hợp các hoạt động ngoại
giao với hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch và
một số lĩnh vực khác phục vụ thiết thực sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Đến nay, Việt Nam đã trở thành quốc gia tích cực đóng góp xây dựng, định hình các
thể chế đa phương, sẵn sàng đóng góp trách nhiệm vào công việc của thế giới với vị thế
ngày càng cao. Từ một quốc gia bị bao vây, cấm vận, đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với 189/193 quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới, xây dựng quan hệ đối tác
chiến lược, đối tác toàn diện với 30 nước, trong đó có tất cả 5 nước thường trực Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc.
lực lượng xung kích chủ lực trên mặt trận đối ngoại, ngành ngoại giao quán triệt
sâu sắc Nghị quyết Đại hội XIII các chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, các kết
luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại Hội nghị đối ngoại toàn quốc để thực hiện
tốt các phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới nhằm xây dựng nền ngoại giao Việt Nam
toàn diện, hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc. Nỗ lực xây dựng nền ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Phát
huy truyền thống vẻ vang thành tựu hơn 35 năm đổi mới, toàn ngành ngoại giao dưới sự
lãnh đạo của Đảng quyết tâm xây dựng nền ngoại giao Việt Nam toàn diện, hiện đại, mang
đậm bản sắc dân tộc - trường phái ngoại giao “cây tre Việt Nam” để tiếp tục đóng góp xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, vì một nước Việt Nam xã hội ch
nghĩa, độc lập, hòa bình, hùng cường.
CHƯƠNG III. NHỮNG KHÓ KHĂN THÁCH THỨC, NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC
KINH NGHIỆM ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGOẠI GIAO VIỆT NAM
TRONG TƯƠNG LAI
3.1 Những khó khăn thách thức của ngoại giao Việt Nam:
Bối cảnh tình hình kinh tế thế giới năm 2023 dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó
lường, tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức n năm 2022.Tình trạng cạnh tranh nước lớn chắc
chắn sẽ gay gắt hơn và mở rộng thêm lĩnh vực khiến các “điểm nóng” càng “nóng n”
khó tìm được giải pháp tức thì. An ninh phi truyền thống, nhất an ninh năng lượng, i
trường, lương thực, nguồn nước… đều phức tạp hơn do xung đột lợi ích và do các vấn đề này
đang liên quan đến chủ quyền và sức mạnh của các quốc gia trong trật tự “thế giới mới”.
lOMoARcPSD| 47206417
15
Trong năm 2022 vừa qua, thế giới đã trải qua nhiều biến động về kinh tế, chính trị,
hội đặc biệt ở những nước lớn như Mỹ Trung Quốc. Việt Nam ta trong nhiều năm tới sẽ
nhiều thách thức khi ngoại giao với những nước lớn. Năm 2022, kể từ khi xung đột xảy ra,
Mỹ các đồng minh châu Âu đã mở “cuộc chiến” trừng phạt, cấm vận “chưa từng có” đối
với Nga. Cuộc xung đột đến nay chưa có dấu hiệu chấm dứt. Do vậy, chính quyền Tổng thống
Biden sẽ phải duy trì sự thống nhất với các đồng minh châu Âu để tiếp tục gia tăng sức ép lên
Nga cũng như tăng cường hỗ trợ cho Ukraine. Các nhà phân tích của Foreign Policy cho rằng,
mặc châu Âu ủng hộ Ukraine nhưng việc giá năng lượng, lương thực tăng cao suy thoái
kinh tế cũng khiến các nước châu Âu khó đưa ra quyết định. Về đối ngoại Mỹ phải đối mặt
trong năm 2023 sự cạnh tranh quản cạnh tranh công nghệ giữa Mỹ với Trung Quốc.
Trong năm 2022, Tổng thống Mỹ Biden đã đẩy cuộc cạnh tranh chất bán dẫn với Trung Quốc
lên cao với việc ban hành Đạo luật Khoa học và CHIPS siết chặt xuất khẩu chip bán dẫn sang
Trung Quốc. Động thái nhằm ngăn cản sự cạnh tranh từ Trung Quốc trong lĩnh vực công nghệ
cao. Việc có những xung đột trên xảy ra cả thế giới mới trải qua đại dịch thì Bộ Ngoại giao
gặp thách thức trong việc giao hữu, hợp tác với những nước lớn để những chính sách mở
cửa cho nền kinh tế trước mắt khôi phục nền kinh tế để giảm thiểu lạm phát, đẩy mạnh
xuất khẩu. Thách thức tiếp theo với Việt Nam vấn đề ngoại giao để các nước lớn đầu
vốn vào các khu công nghiệp, chuyển giao các nhà máy sản xuất đồ công nghệ Việt Nam từ
đó mới thúc đẩy được và làm cho nền kinh tế khởi sắc trở lại. Cuối cùng thách thức của Việt
Nam là cần ngoại giao hữu nghị, nhanh chóng để có thể đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, đa
dạng hóa chuỗi cung ứng, thu hút đầu tư chất lượng cao và các nguồn lực phục vụ chuyển đổi
xanh và phát triển bền vững.
3.2 Nguyên nhân:
Đầu tiên ảnh hưởng do tình hình thế giới biến động nhanh, phức tạp, khó dự báo,
trong khi các kỳ nghỉ Tết kéo dài trong tháng. Sức ép lạm phát còn cao; công tác chỉ đạo điều
hành của nước ta còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Bên cạnh đó tình hình chiến
tranh giữa Nga Ukraine khiến cho việc đối ngoại của Việt Nam gặp khó khăn trong việc
quyết định để đưa ra những chính sách ngoại giao phù hợp giúp thúc đẩy nền kinh tế. Đầu
năm, Tổng Bí Thư được nhận lời mời sang thăm Trung Quốc nhưng do tình hình nền kinh tế
trên toàn thế giới gặp khó khăn và Trung Quốc vẫn chưa mở cửa để người dân sang nước ta
du lịch làm cho những ngành như hàng không, du lịch,…. gặp nhiều trở ngại.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------- --------
Học phần l ịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Đề tài:
PHÂN TÍCH THÀNH TỰU 35 NĂM ĐỔI MỚI TRÊN LĨNH
VỰC NGOẠI GIAO CỦA VIỆT NAM
Giảng viên: Nguyễn Ngọc Diệp
Lớp học phần: 2313HCMI0131 Nhóm: 11
Hà Nội, tháng 03 năm 2023 lOMoAR cPSD| 47206417
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2023 BIÊN BẢN HỌP
Hôm nay, vào lúc 10 giờ, ngày 23 tháng 02 năm 2023 Tại google meet
Diễn ra cuộc họp với nội dung: Phân chia công việc cho các thành viên. I.
Thành phần tham dự:
1. Chủ trì: Lý Thị Truyền Chức vụ: Nhóm trưởng
2. Thư ký: Đào Khánh Vân Chức vụ: Thư ký
3. Thành phần khác: Đặng Quốc Trung Trần Văn Trường Đặng Hoàng Anh Tuấn Đặng Lê Trung Tuấn Vũ Ánh Tuyết Nguyễn Thị Thảo Vân Ngô Quang Vũ Nguyễn Bắc Vũ Dương Lợi Vỹ
II. Nội dung cuộc họp:
Nhóm trưởng trình chiếu đề cương thảo luận cho các thành viên và mọi người đều
nhất trí với đề cương nhóm trưởng đưa ra. Sau đó, nhóm trưởng tiến hành phân chia
công việc cho các thành viên như sau: STT Họ và tên Nhiệm vụ 101 Đặng Quốc Trung Word: Chương 2 102 Lý Thị Truyền Word: Chương 3 1 lOMoAR cPSD| 47206417 103 Trần Văn Trường Word: Chương 1 104 Đặng Hoàng Anh Powerpoint Tuấn 105 Đặng Lê Trung Tuấn thuyết trình 106 Vũ Ánh Tuyết Powerpoint 107 Đào Khánh Vân
Thư ký, mở đầu kết luận, tổng hợp word 108 Thị Thảo Vân Word: Chương 1 109 Ngô Quang Vũ Word: Chương 3 110 Nguyễn Bắc Vũ Word: Chương 2 111 Dương Lợi Vỹ Thuyết trình
IV. Kết luận cuộc họp: 2 lOMoAR cPSD| 47206417
Cuộc họp kết thúc vào lúc 22 giờ 30 ngày 23 tháng 02 năm 2023, nội dung cuộc họp đã
được các thành viên dự họp đồng ý. THƯ KÝ TRƯỞNG NHÓM (Ký, ghi rõ họ tên) Vân Đào Khánh Vân (Ký, ghi rõ họ tên) Truyền Lý Thị Truyền 3 lOMoAR cPSD| 47206417 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ
ĐỔIMỚI ................................................................................................................................... 1
1.1 Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành: .................................................................... 1
1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối: ......................................................... 3
1.2.1 Giai đoạn 1986 – 1996 ( Đại hội VI – VII ): Xác lập đường lối đối ngoại, độc lập,
tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế ..................................... 3
1.2.2 Giai đoạn 1996 – 2006 ( Đại hội VII – X ): Bổ sung và phát triển đường lối đối .. 5
ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế ............................ 5
1.2.3 Giai đoạn từ 2006 – nay (Đại hội X – XIII ): Đưa quan hệ đi vào chiều sâu và
hội ..................................................................................................................................... 6
nhập quốc tế toàn diện ...................................................................................................... 6
CHƯƠNG II: THÀNH TỰU 35 NĂM ĐỔI MỚI TRÊN LĨNH VỰC NGOẠI GIAO
CỦAVIỆT NAM ...................................................................................................................... 7
2.1 Bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ: ............................................................................. 7
2.2 Mở rộng quan hệ và hội nhập kinh tế quốc tế: ............................................................ 10
2.3 Ðưa quan hệ đi vào chiều sâu và hội nhập quốc tế toàn diện: ..................................... 11
2.4 Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc: ................. 13
CHƯƠNG III. NHỮNG KHÓ KHĂN THÁCH THỨC, NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌCKINH
NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGOẠI GIAO VIỆT NAMTRONG
TƯƠNG LAI .......................................................................................................................... 14
3.1 Những khó khăn thách thức của ngoại giao Việt Nam: .............................................. 14
3.2 Nguyên nhân: ............................................................................................................... 15
3.3 Bài học kinh nghiệm: ................................................................................................... 16
3.4 Đề xuất hướng phát triển ngoại giao Việt Nam trong tương lai: .................................. 18
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 21 lOMoAR cPSD| 47206417 MỞ ĐẦU
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và đạt được những thành tựu to lớn.
35 năm đổi mới ở Việt Nam là giai đoạn lịch sử quan trọng đánh dấu sự trưởng thành mọi mặt
về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa
cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện và triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn
mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo thực hiện thành công. Việt Nam đã đạt được những
thành tự to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém
phát triển, trở thành nước đang phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế mạnh mẽ và sâu rộng. Kinh tế tăng trưởng cao và ổn định; quốc phòng, an
ninh được tăng cường; văn hóa, xã hội có bước phát triển mới; đời sống nhân dân từng bước
được nâng lên; Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị được củng cố;
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ
vững. Bên cạnh đó ta không thể không nhắc đến một lĩnh vực đã góp phần khiến cho sự
nghiệp 35 đổi mới của đất nước ta thêm thành công hơn đó là nhờ vào mối quan hệ đối ngoại
ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu giúp nâng cao được vị thế và uy tín của Việt
Nam trên đấu trường quốc tế. Đến với đề tài thảo luận này, nhóm 11 sẽ đi phân tích làm rõ
hơn về những thành tựu to lớn trong 35 năm đổi mới trên lĩnh vực ngoại giao của Việt Nam.
CHƯƠNG I: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1 Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành: *Ngoài nước:
Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là công
nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.
Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Đến năm 1991, chế độ xã
hội chủ nghĩa ở Liên Xô sụp đổ dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự thế
giới được hình thành từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở hai khối độc lập do Liên
Xô và Hoa Kỳ đứng đầu (trật tự thế giới hai cực) tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự
thế giới mới. Xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. 1 lOMoAR cPSD| 47206417
Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn,
nhưng xu thế chung của thế giới là hòa bình và hợp tác phát triển. Các quốc gia, các tổ chức
và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối ngoại và phương
thức hành động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ bên trong và đặc điểm của thế giới đặt ra.
Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển
đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc
tế; mở rộng và tăng cường liên kết, hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ thuật,
công nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.
Xu thế toàn cầu hóa đang dần trở thành xu hướng phát triển chung của cả thế giới. *Trong nước:
Trong khi đó sự bao vây chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nửa
cuối thập niên 70 của thế kỷ XX đã tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu vực
và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam, là một trong những
nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng ở nước ta. Vì vậy, vấn
đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hóa
và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây
dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.
Mặt khác, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh
tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều
khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về
kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới là một trong những thách thức lớn
đối với cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. Các
hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. Để thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy tối đa các
nguồn lực trong nước, cần phải tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, trong đó việc mở rộng và
tăng cường hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu
trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính
sách đối ngoại thời kỳ đổi mới. 2 lOMoAR cPSD| 47206417
1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối:
1.2.1 Giai đoạn 1986 – 1996 ( Đại hội VI – VII ): Xác lập đường lối đối ngoại, độc
lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế
Đại hội Đảng VI đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh
giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời
kỳ 1975-1986. Đó chính là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách
lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Đại hội chỉ rõ “Những sai lầm và
khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động
tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đây là nguyên nhân của mọi nguyên nhân”.
Từ thực tiễn cách mạng, Đại hội nêu lên những bài học kinh nghiệm quan trọng.
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc” xây dựng và phát triển quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được những thách thức trên, chủ tịch nước Nguyễn Văn Linh lúc bấy giờ đã
nói “Đổi mới hay là chết” nghĩa là tại thời điểm đó, Đảng ta có hai sự lựa chọn. Thứ nhất
“Đổi mới” để tồn tại, phát triển để thoát khỏi vòng vây. Thứ hai là hết vai trò lãnh đạo. Quyết
định đổi mới nhanh chóng được đưa ra trong đại hội Đảng VI năm 1986 đó là sự lựa chọn
sáng suốt của lãnh đạo Việt Nam.
*Những đổi mới đối ngoại:
Đổi mới về đối ngoại là đổi mới về tư duy, nhận thức, quan niệm và cách tiếp cận về
lợi ích quốc gia, các vấn đề an ninh khu vực, mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia và nghĩa vụ
quốc tế; là nơi xây dựng mối quan hệ đồng minh và tập hợp lực lượng. Đó cũng là nơi dịch
chuyển từ cặp phạm trù hợp tác - đấu tranh sang đối tượng - đối tác. Cụ thể đảng ta đã có
những bước thay đổi như sau: 3 lOMoAR cPSD| 47206417
Khác với giai đoạn trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước mục tiêu an ninh là lợi ích
sống còn của cả dân tộc. Giờ đây an ninh chỉ dừng ở mức giữ vững hòa bình, tập trung phát
triển kinh tế không đối đầu với Trung Quốc, ASEAN, Mỹ - ý thức hệ đã giảm trong tư duy
của lãnh đạo. Ưu tiên trước hết là mục tiêu phát triển, sau đó đến mục tiêu an ninh, mục tiêu
ảnh hưởng. Về cơ bản cho đến ngày hôm nay tinh thần của nghị quyết 13 vẫn còn giá trị vì
nó vẫn đúng cho giai đoạn phát triển này của quốc gia. Nghị quyết 13 cũng cho hay “ với một
nền kinh tế mạnh, một nền quốc phòng vừa đủ mạnh cùng với sự mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế, chúng ta sẽ càng có khả năng giữ vững độc lập và xây dựng thành công CNXH hơn”.
Điều này đã cho thấy Đảng ta đã có cái nhìn mới về các biện pháp đảm bảo an ninh quốc gia,
không đơn thuần là sức mạnh quân sự như trước mà thay vào đó là một nền kinh tế mạnh,
một nền quốc phòng vừa đủ mạnh, một mối quan hệ quốc tế rộng mở. để phát triển mạnh cần
có nền quốc phòng vừa đủ mạnh; trong môi trường quốc tế muốn phục vụ tốt quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá cần phải có vốn và khoa học công nghệ để có được hai yếu tố này
quốc gia cần phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nghĩa là phải mở rộng ảnh hưởng ra bên
ngoài (tăng bạn bè và bớt kẻ thù).Có cái nhìn đúng đắn hơn về mối quan hệ giữa lợi ích quốc
gia và nghĩa vụ quốc tế.
Bắt đầu từ năm 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan hệ đối
ngoại. Đó là việc ưu tiên giữ vững hòa bình và phát triển kinh tế; kiên quyết thực hiện chính
sách “thêm bạn, bớt thù”; mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước trên
nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, vì hòa bình và phát triển ở khu vực và trên thế giới .
Trước hết là bình thường hóa quan hệ Việt Nam-Trung Quốc, Việt Nam-Hoa Kỳ; từng bước
xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước Đông Nam Á, thiết lập quan hệ ngoại giao
Việt Nam và các nước Châu Âu. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam là sớm tiến hành
những bước đầu tiên giải quyết bất đồng với các nước nhưng luôn kiên trì giữ vững độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Để thực hiện chủ trương đó, từ tháng 5-1988,
Việt Nam tuyên bố rút 5 vạn quân và Bộ tư lệnh quân tình nguyện ở Campuchia về nước và
rút hết quân tình nguyện về nước vào tháng 9-1989, sớm hơn một năm theo kế hoạch đã định.
Từ sau năm 1986 Đảng và nhà nước ta bắt đầu có sự chuyển biến trong nhận thức sâu
sắc. Đại hội VI (12/1986), nhấn mạnh tư tưởng “….ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, góp phần giữ vững hòa bình ở
Đông Nam Á và trên thế giới”; nhấn mạnh yêu cầu “ cần có hòa bình để phát triển”. Qua đó 4 lOMoAR cPSD| 47206417
ta thấy rằng trong nhận thức của Đảng và Nhà nước ta “ đối đầu” đang dần giảm xuống, “đối
thoại” tăng lên, không quá cứng nhắc mà có phần linh hoạt hơn “ cần có hòa bình”. Là sự
chuyển biến cơ bản mở ra hướng để giải quyết tranh chấp và phá thế bao vây cấm vận. Trên
thực tế: Với Trung Quốc 1988 không coi Trung Quốc là kẻ thù, mà là XHCN láng giềng lớn
còn vấn đề tồn tại; 1/10/1988 gửi điện mừng quốc khánh Trung Quốc dùng chữ XHCN tiếp
đó tháng 12/1988 sửa lời nói đầu hiến pháp; tháng 1/1989 đàm phán với Trung Quốc, chuyển
từ đối đầu sang đối thoại. Với ASEAN từ 1988 không đối lập hai nhóm nước, không coi
ASEAN là khối quân sự trá hình; 29/7/1988 thông cáo Việt Nam- Indonesia JIM1, JIM2
chuyển sang đối thoại. Với Mỹ không coi Mỹ là kẻ thù cơ bản lâu dài nữa, từ tháng 8/1990
bắt đầu đàm phán với Mỹ. Với Liên Xô từ 1988 không nói Liên Xô là hòn đá tảng trong chính
sách đối ngoại của Việt Nam.
1.2.2 Giai đoạn 1996 – 2006 ( Đại hội VII – X ): Bổ sung và phát triển đường lối đối
ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
Đại hội đại biểu lần thứ VIII của Đảng, chủ trương “xây dựng nền kinh tế mở”, “đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, nhấn mạnh quan điểm đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập
khẩu bằng những mặt hàng mà trong nước sản xuất có hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ, thị
trường quốc tế; mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với
các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
Sau đó, Bộ Chính trị ra NQ số 01/NQ-TW về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại 5 năm 1996-2000, xác định nhiệm vụ, phương hướng phát triển kinh tế đối ngoại
cho 5 năm tiếp theo, đề ra những giải pháp cơ chế, chính sách chủ yếu để thúc đấy sự phát
triển kinh tế đối ngoại.
Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng, khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế”.
Đại hội IX nhấn mạnh Việt Nam không chỉ sẵn sàng là bạn mà còn sẵn sàng là “đối
tác tin cậy của các nước”“chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định 5 lOMoAR cPSD| 47206417
hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo
vệ môi trường”.
Nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ Chính
trị đã ra Nghị quyết 07- NQ/TW đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
NQTW 9 (khóa IX) lại nhấn mạnh: “Cần chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm
gia nhập WTO; kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của lợi ích cục bộ nhằm kiềm hảm tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa
các quan hệ quốc tế. Đồng thời, đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế”, coi đây là ý chí, quyết tâm của Đảng, Nhà nước và toàn dân; và của mọi doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế và xã hội.
1.2.3 Giai đoạn từ 2006 – nay (Đại hội X – XIII ): Đưa quan hệ đi vào chiều sâu và
hội nhập quốc tế toàn diện
Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng, trên cơ sở thế và lực mới của đất nước, nhấn
mạnh quan điểm tăng cường sự chủ động, tích cực của Việt Nam đối với quá trình hội nhập
quốc tế ngày càng đầy đủ và toàn diện, không chỉ hội nhập trong lĩnh vực kinh tế, mà còn có
trong các lĩnh vực khác. Việt Nam cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong việc giải
quyết các vấn đề khu vực và trên thế giới, từ đó nhận lãnh vai trò là thành viên tích cực của
cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, hợp tác và phát triển và khẳng định rõ quan điểm:
“chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa giàu mạnh”.
Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng xác định:“Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế,
lấy lợi ích quốc gia – dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, kiên định độc lập, tự chủ, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Tăng cường đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể; kết hợp
hiệu quả ngoại lực và nội lực, gắn hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh tế độc lập 6 lOMoAR cPSD| 47206417
tự chủ. Đồng thời, phải rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách, hoàn thiện
thể chế nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng nêu rõ: “Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc
tế tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu, tạo khuôn khổ quan hệ ổn định và bền vững với các
đối tác. Chủ động tham gia xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế đa phương
khu vực và toàn cầu; xử lý đúng đắn, hiệu quả quan hệ với các nước láng giềng, các nước
lớn, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác khác”. .... “Hội nhập quốc tế tiếp
tục được triển khai chủ động, tích cực, tạo không gian quan hệ rộng mở, tranh thủ được sự
hợp tác, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Vị thế, uy tín, vai trò của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới ngày càng được nâng cao” Tóm lại:
Các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới đã đạt được nhiều
kết quả, góp phần quan trọng trong việc tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và ủng hộ của
cộng đồng quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Kiên định đấu tranh
bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia, dân tộc. Quản lý và xây dựng biên giới
hòa bình, hữu nghị, hợp pháp phát triển với các nước láng giềng, làm tốt công tác bảo bộ công dân.
CHƯƠNG II: THÀNH TỰU 35 NĂM ĐỔI MỚI TRÊN LĨNH VỰC NGOẠI GIAO CỦA VIỆT NAM
2.1 Bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ:
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập quốc tế, công tác đối ngoại, đã góp phần lớn vào
việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ đất nước từ sớm, từ xa, tối đa hóa lợi ích quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút công nghệ để đưa đất nước ngày càng phát triển.
“Nhìn tổng thể, đối ngoại đã phối hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện của Đảng và quản lý thống nhất của Nhà nước, phát
huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị, đã hoàn thành tốt các
nhiệm vụ phát huy vai trò tiên phong trong giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, chế độ xã
hội chủ nghĩa. Chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng. Huy 7 lOMoAR cPSD| 47206417
động nguồn lực to lớn từ bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên thế giới”, Phó Thủ
tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh phát biểu.
Ngoại giao phải tiếp tục đi tiên phong trong tạo lập, giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định cho phát triển đất nước, tiếp tục đưa quan hệ giữa nước ta với các đối tác đi vào chiều
sân, hiệu quả, gia tăng tin cậy chính trị, đan xen lợi ích; phát huy tối đa điểm đồng trên nguyên
tắc giữ vững độc lập, tự chủ; kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo
đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ ban của Hiến chương
Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi; đẩy mạnh ngoại giao
phục vụ phát triển là nhiệm vụ trung tâm; Tiếp tục đẩy mạnh và nâng tầm đổi ngoại đa phương
phù hợp với thế và lực mới của đất nước, triển khai hiệu quả Chỉ thị số 25 CTTW “Về đẩy
mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030"; Triển khai toàn diện và mạnh mẽ
công tác người Việt Nam ở nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết số 36NQ/TW và Kết luận
số 12-KLTW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Triển khai Chiến
lược Ngoại giao văn hóa đến 2030, thúc đẩy công nhận các di sản, danh hiệu, khai thực hiệu
quả hơn hợp tác với UNESCO và các đối tác trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục;
Tăng cường nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược về đối ngoại. Đẩy mạnh xây dựng
ngành ngoại giao chuyên nghiệp, toàn diện, hiện đại.
Giữ vững được độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời từng bước
giải quyết nhiều vấn đề biên giới trên bộ và trên biển với các nước có liên quan, tạo cơ sở
pháp lý và điều kiện thuận lợi để quản lý biên giới, bảo vệ chủ quyền, mở rộng hợp tác quốc
tế, góp phần củng cố hoà bình, ổn định trong khu vực.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo điều kiện thuận lợi
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam tập trung tăng cường, củng cố quan hệ
hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng và các nước ASEAN, các nước có quan hệ đối tác
chiến lược, đối tác toàn diện, các nước có quan hệ truyền thống kết hợp các hoạt động ngoại
giao với hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch và
một số lĩnh vực khác phục vụ thiết thực sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. 8 lOMoAR cPSD| 47206417
Hội nhập về quốc phòng - an ninh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế,
uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Kiên định độc lập, tự chủ, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, khôn khéo, mưu lược, kiên quyết,
kiên trì bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trong mối tương quan chặt chẽ với
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước.
Trong thời kỳ đổi mới, đối ngoại luôn thực hiện nhiệm vụ bao trùm và thường xuyên
là giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ các yếu tố quốc tế thuận lợi cho công
cuộc đổi mới và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế đất nước. Chủ trương này là định hướng
chiến lược lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là sự nghiệp của toàn dân và cả hệ thống chính
trị. Việc thực hiện đường lối đối ngoại đúng đắn của Đảng đã góp phần rất quan trọng giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế đất nước.
Bên cạnh tiếp tục nhận định thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen nhau,
Đại hội XIII nêu rõ tình hình thế giới "đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức
tạp hơn" đối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đòi hỏi tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, dự
báo đúng tình hình, chủ động trước mọi tình huống. Do đó, vai trò của đối ngoại càng quan
trọng, nhiệm vụ càng nặng nề, nhất là vai trò tiên phong trong bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa,
tranh thủ thời cơ và nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, lợi ích quốc gia- dân tộc cao nhất là bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
XHCN; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho phát triển đất nước; bảo vệ sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội và nền văn hóa dân tộc.
Trong đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
đối ngoại đi đầu tạo thế "vừa đánh, vừa đàm", tranh thủ ủng hộ quốc tế, phá bao vây cấm vận,
mở ra cục diện phát triển mới cho đất nước. Trong công cuộc đổi mới, đối ngoại “đi đầu trong
kiến tạo hòa bình, bảo vệ Tổ quốc và thu hút nguồn lực cho phát triển đất nước". 9 lOMoAR cPSD| 47206417
Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho phát triển đất nước và bảo vệ Tổ
quốc là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó có đối ngoại. Đặc thù
của đối ngoại là sử dụng các phương thức, biện pháp hòa bình để ngăn ngừa, hóa giải và đẩy
lùi nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa, qua đó góp phần bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền quốc gia. Việc thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ giúp củng cố vững chắc cục diện đối
ngoại ổn định, thuận lợi cho xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, đối ngoại cùng quốc
phòng, an ninh giữ vững đường biên giới hòa bình, hợp tác và phát triển; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; đồng thời, bảo
vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập
quốc tế. Có như vậy, mới phát huy được sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc kết hợp với sức
mạnh thời đại phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
2.2 Mở rộng quan hệ và hội nhập kinh tế quốc tế:
Nhìn lại những năm giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX, tình hình thế giới, khu vực và
trong nước có nhiều biến động, chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào khủng hoảng sâu sắc.
Trước các sóng gió, Ðảng ta đã đánh giá lại cục diện thế giới để xác định đường lối, chính
sách đối ngoại trong tình hình mới.
Chủ trương đối ngoại của Việt Nam được khẳng định tại Ðại hội VII (1991), theo đó
Việt Nam muốn là bạn, là đối tác với các nước trên thế giới và mở rộng, đa phương hóa quan
hệ kinh tế đối ngoại. Thế giới quan mới về thời đại và cục diện thế giới, đã mở đường, tạo
điều kiện để Việt Nam phá thế bao vây cô lập, phát triển rộng rãi quan hệ đối ngoại. Việt Nam,
đã lần lượt bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc năm 1991, với Mỹ năm 1995, thúc đẩy
quan hệ với các nước láng giềng, khu vực, các nước quan trọng trên thế giới và gia nhập ASEAN năm 1995.
35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều
cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu của Việt
Nam. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế. Từ khi gia nhập
WTO đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược, toàn diện với nhiều nước,
trong đó có tất cả các nước P5 (Mỹ, Nga, Trung Quốc, Pháp, Anh) và hầu hết các nước chủ
chốt trong trong khu vực và trên thế giới; đã có trên 70 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. 10 lOMoAR cPSD| 47206417
Với chủ trương đường lối và quyết sách đúng đắn của Đảng, đất nước đã thoát khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển mới của đất
nước. Các xu thế hòa bình, toàn cầu hóa, dân chủ hóa của thời đại ngày càng được củng cố
và tăng cường, là một trong những nước nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang
phát triển năng động với tốc độ cao.
Bước đột phá mới là, Việt Nam đã tham gia Hiệp định thương mại tự do ASEAN
(AFTA) và ký Hiệp định thương mại song phương với Mỹ năm 2001, gia nhập một loạt các
cơ chế đa phương quan trọng như Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM) năm 1996, Diễn đàn
Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1998, Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) năm 2007. Việt Nam đã đăng cai các hội nghị cấp cao của Cộng đồng các nước có sử
dụng tiếng Pháp (1997), ASEAN (1998), ASEM (2005), APEC (2006), là Ủy viên không
thường trực của Hội đồng Bảo an (HÐBA) Liên Hợp Quốc (LHQ) các nhiệm kỳ
2008 - 2009 và 2020 - 2021, Chủ tịch ASEAN vào các năm 1998, 2010 và 2020…
2.3 Ðưa quan hệ đi vào chiều sâu và hội nhập quốc tế toàn diện:
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập quốc tế, công tác đối ngoại, đã góp phần lớn vào
việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ đất nước từ sớm, từ xa, tối đa hóa lợi ích quốc
gia, phục vụ phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, thu hút công nghệ để đưa đất nước ngày
càng phát triển. Việc thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa,
đa dạng hóa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, vì lợi ích quốc gia - dân tộc, ngành Ngoại
giao đã khơi thông. Tham mưu tích cực, chủ động, linh hoạt và kịp thời các hoạt động đối
ngoại cấp cao song phương nhằm xây dựng và tăng cường quan hệ giữa lãnh đạo ta với lãnh
đạo các nước; kết hợp sáng tạo hình thức trực tiếp và trực tuyến để thúc đẩy mở rộng và đưa
quan hệ với nhiều đối tác ngày càng đi vào chiều sâu.
Từ Ðại hội XI (2011) đã nâng tầm từ hội nhập kinh tế sang "chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế" một cách toàn diện. Tư duy đối ngoại đa phương có bước chuyển quan trọng
với Chỉ thị 25-CT/TW của Ban Bí thư năm 2018 về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa
phương đến năm 2030, chuyển mạnh từ "tham dự" sang "chủ động tham gia" và phát huy vai
trò "nòng cốt", dẫn dắt của Việt Nam.
Công tác đối ngoại được triển khai ngày càng đồng bộ giữa các "binh chủng" đối ngoại
với các định hướng công tác, phối hợp trong Chỉ thị số 04-CT/TW của Bộ Chính trị năm 2011
về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại Nhân dân trong tình hình mới và 11 lOMoAR cPSD| 47206417
Chỉ thị số 32-CT/TW của Bộ Chính trị năm 2019 về tăng cường và nâng cao hiệu quả quan
hệ đối ngoại đảng trong tình hình mới.
Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng được mạng lưới 30 đối tác chiến lược và đối tác toàn
diện, trong đó có tất cả các nước lớn, 17/20 thành viên G20, toàn bộ các nước ASEAN. Việt
Nam chủ động đàm phán nhiều FTA, trong đó có hai FTA thế hệ mới là Hiệp định CPTPP,
Hiệp định EVFTA và ký Hiệp định RCEP. Việt Nam đã và đang tích cực tham gia quá trình
xây dựng cộng đồng ASEAN, thực hiện sứ mệnh gìn giữ hòa bình (PKO). Chúng ta cũng đảm
nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN 2020 và Ủy viên không thường trực HÐBA LHQ 2020 - 2021…
Phát biểu tại Hội nghị Đối ngoại toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình
Minh khẳng định: Trong tổng thể các thành tựu của đất nước có sự đóng góp không nhỏ của
đối ngoại và hội nhập quốc tế. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được Đảng, Nhà nước
và cả hệ thống chính trị đặc biệt quan tâm, chủ động triển khai và đạt nhiều kết quả quan
trọng, tích cực, toàn diện nổi bật trên các mặt công tác là: Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ,
nâng tầm quan hệ với các đối tác; đồng thời đưa các mối quan hệ này ngày càng phát triển đi
vào chiều sâu trên cơ sở tăng cường tin cậy chính trị, nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác.
“Nhìn tổng thể, đối ngoại đã phối hợp chặt chẽ với các ngành, lĩnh vực dưới sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện của Đảng và quản lý thống nhất của Nhà nước, phát
huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị, đã hoàn thành tốt các
nhiệm vụ phát huy vai trò tiên phong trong giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, chế độ xã
hội chủ nghĩa. Chủ động, tích cực đẩy mạnh hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng. Huy
động nguồn lực to lớn từ bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên thế giới”, Phó Thủ
tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh phát biểu.
Chúng ta đã xử lý tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ với hội nhập quốc tế. Việt Nam
đã tham gia Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) và ký Hiệp định thương mại song
phương với Mỹ năm 2001. Trong bối cảnh đó, Đại hội XI (2011) đã nâng tầm từ hội nhập
kinh tế sang “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” một cách toàn diện. Nghị quyết số 22
của Bộ Chính trị năm 2013 đã thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về hội nhập
quốc tế trong tình hình mới. 12 lOMoAR cPSD| 47206417
2.4 Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc:
Thời gian tới, bối cảnh quốc tế và khu vực sẽ tiếp tục biến chuyển nhanh chóng với
nhiều yếu tố bất định. Hòa bình, hợp tác và phát triển, toàn cầu hóa và hội nhập vẫn là xu thế
lớn nhưng gặp nhiều trở ngại, thách thức từ cạnh tranh chiến lược nước lớn và dịch COVID-
19. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương có vị trí trọng yếu trên thế giới, là động lực quan
trọng của kinh tế toàn cầu. Song khu vực vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định, trong
đó có tình hình Biển Ðông và Mekong. Sau 35 năm đổi mới, thế và lực của Việt Nam đã lớn
mạnh. Chính trị - xã hội ổn định, đồng thời quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên.
Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đất nước và triển khai thắng
lợi đường lối đối ngoại Đại hội XIII đã đề ra, theo Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ
Phạm Bình Minh, thời gian tới, cần thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, là: Xây dựng nền
ngoại giao toàn diện, hiện đại với 3 trụ cột là đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại
Nhân dân; củng cố tin cậy chính trị, mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất
là các nước láng giềng, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, đối tác quan trọng và các
nước bạn bè truyền thống, trên tinh thần bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau và phù
hợp với luật pháp quốc tế; triển khai mạnh mẽ, hiệu quả, sáng tạo hơn nữa đối ngoại đa
phương, chủ động, tích cực phát huy vai trò, đóng góp xây dựng, định hình các thể chế đa
phương và trật tự kinh tế - chính trị quốc tế; đặc biệt là ASEAN, LHQ, các cơ chế hợp tác liên
nghị viện quốc tế và khu vực (như AIPA, IPU), APEC, hợp tác Tiểu vùng Mekong, cũng như
trong các vấn đề quốc tế có tầm quan trọng chiến lược, phù hợp với yêu cầu, khả năng và điều kiện của Việt Nam…
Với thế và lực của đất nước không ngừng được củng cố qua 35 năm đổi mới, với quyết
tâm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong thời gian tới, công tác đối
ngoại và hội nhập quốc tế sẽ đạt những thành tựu to lớn, đóng góp xứng đáng vào thực hiện
thắng lợi Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ XIII. Góp phần đưa đất nước ta trở thành nước
đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030, trở thành
nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; tạo điều kiện thuận lợi
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam tập trung tăng cường, củng cố quan hệ
hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng và các nước ASEAN, các nước có quan hệ đối tác 13 lOMoAR cPSD| 47206417
chiến lược, đối tác toàn diện, các nước có quan hệ truyền thống kết hợp các hoạt động ngoại
giao với hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, văn hóa, khoa học kỹ thuật, giáo dục, du lịch và
một số lĩnh vực khác phục vụ thiết thực sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Đến nay, Việt Nam đã trở thành quốc gia tích cực đóng góp xây dựng, định hình các
thể chế đa phương, sẵn sàng đóng góp có trách nhiệm vào công việc của thế giới với vị thế
ngày càng cao. Từ một quốc gia bị bao vây, cấm vận, đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với 189/193 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, xây dựng quan hệ đối tác
chiến lược, đối tác toàn diện với 30 nước, trong đó có tất cả 5 nước thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Là lực lượng xung kích chủ lực trên mặt trận đối ngoại, ngành ngoại giao quán triệt
sâu sắc Nghị quyết Đại hội XIII và các chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, các kết
luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại Hội nghị đối ngoại toàn quốc để thực hiện
tốt các phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới nhằm xây dựng nền ngoại giao Việt Nam
toàn diện, hiện đại và mang đậm bản sắc dân tộc. Nỗ lực xây dựng nền ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Phát
huy truyền thống vẻ vang và thành tựu hơn 35 năm đổi mới, toàn ngành ngoại giao dưới sự
lãnh đạo của Đảng quyết tâm xây dựng nền ngoại giao Việt Nam toàn diện, hiện đại, mang
đậm bản sắc dân tộc - trường phái ngoại giao “cây tre Việt Nam” để tiếp tục đóng góp xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, độc lập, hòa bình, hùng cường.
CHƯƠNG III. NHỮNG KHÓ KHĂN THÁCH THỨC, NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC
KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGOẠI GIAO VIỆT NAM TRONG TƯƠNG LAI
3.1 Những khó khăn thách thức của ngoại giao Việt Nam:
Bối cảnh tình hình kinh tế thế giới năm 2023 dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó
lường, tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức hơn năm 2022.Tình trạng cạnh tranh nước lớn chắc
chắn sẽ gay gắt hơn và mở rộng thêm lĩnh vực khiến các “điểm nóng” càng “nóng hơn” và
khó tìm được giải pháp tức thì. An ninh phi truyền thống, nhất là an ninh năng lượng, môi
trường, lương thực, nguồn nước… đều phức tạp hơn do xung đột lợi ích và do các vấn đề này
đang liên quan đến chủ quyền và sức mạnh của các quốc gia trong trật tự “thế giới mới”. 14 lOMoAR cPSD| 47206417
Trong năm 2022 vừa qua, thế giới đã trải qua nhiều biến động về kinh tế, chính trị, xã
hội đặc biệt ở những nước lớn như Mỹ và Trung Quốc. Việt Nam ta trong nhiều năm tới sẽ có
nhiều thách thức khi ngoại giao với những nước lớn. Năm 2022, kể từ khi xung đột xảy ra,
Mỹ và các đồng minh châu Âu đã mở “cuộc chiến” trừng phạt, cấm vận “chưa từng có” đối
với Nga. Cuộc xung đột đến nay chưa có dấu hiệu chấm dứt. Do vậy, chính quyền Tổng thống
Biden sẽ phải duy trì sự thống nhất với các đồng minh châu Âu để tiếp tục gia tăng sức ép lên
Nga cũng như tăng cường hỗ trợ cho Ukraine. Các nhà phân tích của Foreign Policy cho rằng,
mặc dù châu Âu ủng hộ Ukraine nhưng việc giá năng lượng, lương thực tăng cao và suy thoái
kinh tế cũng khiến các nước châu Âu khó đưa ra quyết định. Về đối ngoại Mỹ phải đối mặt
trong năm 2023 là sự cạnh tranh và quản lý cạnh tranh công nghệ giữa Mỹ với Trung Quốc.
Trong năm 2022, Tổng thống Mỹ Biden đã đẩy cuộc cạnh tranh chất bán dẫn với Trung Quốc
lên cao với việc ban hành Đạo luật Khoa học và CHIPS siết chặt xuất khẩu chip bán dẫn sang
Trung Quốc. Động thái nhằm ngăn cản sự cạnh tranh từ Trung Quốc trong lĩnh vực công nghệ
cao. Việc có những xung đột trên xảy ra và cả thế giới mới trải qua đại dịch thì Bộ Ngoại giao
gặp thách thức trong việc giao hữu, hợp tác với những nước lớn để có những chính sách mở
cửa cho nền kinh tế và trước mắt là khôi phục nền kinh tế để giảm thiểu lạm phát, đẩy mạnh
xuất khẩu. Thách thức tiếp theo với Việt Nam là vấn đề ngoại giao để các nước lớn đầu tư
vốn vào các khu công nghiệp, chuyển giao các nhà máy sản xuất đồ công nghệ ở Việt Nam từ
đó mới thúc đẩy được và làm cho nền kinh tế khởi sắc trở lại. Cuối cùng thách thức của Việt
Nam là cần ngoại giao hữu nghị, nhanh chóng để có thể đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, đa
dạng hóa chuỗi cung ứng, thu hút đầu tư chất lượng cao và các nguồn lực phục vụ chuyển đổi
xanh và phát triển bền vững. 3.2 Nguyên nhân:
Đầu tiên là ảnh hưởng do tình hình thế giới biến động nhanh, phức tạp, khó dự báo,
trong khi các kỳ nghỉ Tết kéo dài trong tháng. Sức ép lạm phát còn cao; công tác chỉ đạo điều
hành vĩ mô của nước ta còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Bên cạnh đó tình hình chiến
tranh giữa Nga và Ukraine khiến cho việc đối ngoại của Việt Nam gặp khó khăn trong việc
quyết định để đưa ra những chính sách ngoại giao phù hợp giúp thúc đẩy nền kinh tế. Đầu
năm, Tổng Bí Thư được nhận lời mời sang thăm Trung Quốc nhưng do tình hình nền kinh tế
trên toàn thế giới gặp khó khăn và Trung Quốc vẫn chưa mở cửa để người dân sang nước ta
du lịch làm cho những ngành như hàng không, du lịch,…. gặp nhiều trở ngại. 15