lOMoARcPSD| 47206521
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI THẢO LUẬN NHÓM 3
Đề tài
:
tế trong 30 năm đổi mới của Việt
Nam
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã lớp HP: 2183HCMI0131
Giảng viên: Nguyễn Ngọc Diệp
Hà Nội, 2021
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài thảo luận này, đầu tiên chúng em xin cảm ơn cô Nguyễn Ngọc
Diệp, giảng viên trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn cho chúng em về bộ môn Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của sinh viên
chúng em còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của cô
để bài thảo luận của cả nhóm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm
ơn!”
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới xây dựng chủ nghĩa hội,
kể từ Ðại hội VI (năm 1986), hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kquá độ lên chủ nghĩa hội (năm 1991) đến nay, Việt Nam đã thu được
những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng. Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình
kinh tế tổng quát xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, đất
nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để
chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
I. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thành tựu kinh tế (1986-2018)
1. Đổi mới toàn diện, đưa đt nước ra khi khủng hoảng kinh tế-xã hôi 
(1986-1996) a, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và bước đầu thực hiện đổi mới
(19861991)
* Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
- Thuận lợi: Thực hiện theo nghị quyết của Đại hội lần thứ IV, thứ V các
nghịquyết của Ban chấp hành Trung ương trong thời gian của các nhiệm kỳ Đại hội đó,
nhân dân ta đã giành được thành tựu quan trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
giành những thắng lợi to lớn trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc
tế, cải biến được một phần cơ cấu kinh tế - xã hội, đặt những cơ sở đầu tiên cho sự phát
triển mới.
- Khó khăn: Tình hình kinh tế - hội đang những khó khăn gay gắt: Sản
xuấttăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; phân phối, lưu thông có nhiều rối ren;
những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, mặt gay gắt hơn; quan
hệ sản xuất hội chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân lao động còn nhiều
khó khăn; hiện tượng tiêu cực xảy ra nhiều nơi, nơi nghiêm trọng.Cụ thể,
trongthời kỳ kế hoạch năm năm 1981-1985, chúng ta không thực hiện được mục tiêu đã
đề ra bản ổn định tình hình kinh tế - hội, ổn định đời sống của nhân dân. Sai
lầm về tổng điều chỉnh giá, lương, tiền cuối năm 1985 đã đưa nền kinh tế của đất nước
ta đến những khó khăn mới. Năm 1896, đất nước khủng hoảng kinh tế - hội trầm
trọng lạm phát 774,7 %, tổng thu nhập quốc dân khoảng 14 tỷ USD với hơn 50 triệu
dân, thu nhập bình quân đầu người khoảng 280 USD.
Tình hình đất nước đang đòi hỏi Đảng phải tích cực chuẩn bị và tiến hành Đại hội
lần thứ VI theo u cầu đổi mới mạnh mẽ, phải nhìn thẳng vào sự thật, nói sự thật,
đánh giá đúng thực trạng của đất nước. Từ đó xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ của
cách mạng trong chặng đường trước mắt, đề ra chủ trương, chính sách đúng để xoay
chuyển tình thế, đưa đất nước vượt qua khó khăn, tiến lên phía trước.
* Chính sách của Đại hội về kinh tế:
Trước hết Đại hội chỉ ra những thành tựu, cũng như những khó khăn trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã làm được . Từ
đó chỉ ra những nguyên nhân của tình hình khó khăn, khủng hoảng là do những sai lầm,
khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà ớc. Đại hội nhận định trong
những năm 1976-1980, trên thực tế ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá trong
khi chưa đủ các tiền đề cần thiết; vừa nóng vội, vừa buông lỏng trong công tác cải
tạo hội chủ nghĩa; chậm đổi mới chế quản kinh tế không còn phù hợp. Trong
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
những năm 1981-1985, Đảng chưa cụ thể hoá đường lối kinh tế trong chặng đường đầu
tiên, chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ trì trệ trong bố trí cơ cấu
kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, lại phạm sai lầm mới, nghiêm trọng
trong lĩnh vực phân phối, lưu thông, đã buông bỏng chuyên chính vô sản trong quản lý
kinh tế, xã hội, trong đấu tranh tư tưởng, văn hoá, trong việc chống lại những âm mưu,
thủ đoạn phá hoại thâm độc của kẻ thù. “Những sai lầm nói trên sai lầm nghiêm trọng
về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và về tổ chức thực hiện”. Khuynh
hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những sai lầm về chính sách
kinh tế, bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ hành động giản đơn, nóng vội,
khuynh hướng buông lỏng trong quản kinh tế, hội, không chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối và nguyên tắc của Đảng. Đó là những biểu hiện của tư tưởng tiểu tư sản vừa
“tả” khuynh, vừa hữu khuynh. Những sai lầm và khuyết điểm trong lĩnh vực kinh tế,
hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong ng tác tưởng, tổ chức công tác n
bộ của Đảng.
Dựa trên việc phân tích các cơ sở thực tiễn đó, Đại hội đã đưa ra những chính sách
nhằm khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế:
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới
chế quản lí, xoá bỏ chế tập trung quan liêu, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị
trường. Nhiệm vụ bao trùm trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản
xuất đủ tiêu dùng tích lũy; bước đầu tạo ra một cấu kinh tế hợp lý, trong đó
đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn ơng thực thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hoá nội dung công nghiệp hoá trong chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ.
Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp,
làm cho quan hệ sản xuất phù hợp lực lượng sản xuất phát triển. Đổi mới chế quản
lí kinh tế, giải quyết cho những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông. Xây dựng và
tổ chức thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu
cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Năm phương hướng phát triển kinh tế là: bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh
cấu đầu y dựng củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng cải tạo
đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản kinh tế, phát huy mạnh mẽ
động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
*Những đổi mới và thành tựu:
Hội nghị Trung ương 2 (4-1987) chủ trương về một số một số biện pháp cấp bách
về phân phối lưu thông. Trọng tâm là thực hiện bốn giảm: giảm bội chi ngân sách, giảm
nhịp độ tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về đời sống nhân dân; mở rộng giao
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
lưu hàng hoá, giải thể các trạm kiểm soát ng hoá trên các đường giao thông; thực hiện
cơ chế một giá và chế độ lương thống nhất cả nước; giảm tỷ lệ bội chi ngân sách và bội
chi tiền mặt, tiết kiệm chi tiêu, chống tiêu cực; chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế
quốc doanh sang hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; đổi mới quản lý nhà nước về
kinh tế. Quyết định số 217 – HĐBT của hội đồng bộ trưởng (14-111987) trao quyền tự
chủ cho các doanh nghiệp.
Trong nông nghiệp nổi bật Nghị quyết 10 (4-1987) về khoán sản phẩm cuối cùng
đến nhóm hộ viên. Theo đó người nông dân được nhận khoán canh tác trên
diện tích ổn định trong 15 năm; bảo đảm có thu nhập từ 40% sản lượng khoán trở lên.
Hình 1: Những người nông dân vui vẻ gặt lúa
Trong công nghiệp, xoá bỏ chế độ tập trung, bao cấp, chuyển hoạt động của các
đơn vị kinh tế quốc doanh sang kinh tế hội chủ nghĩa nhằm tạo động lực mạnh mẽ,
giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học thuật, phát triển kinh
tế hàng hoá theo hướng đi lên chủ nghĩa hội với năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày
càng cao. Nhà máy thủy điện Hoà Bình phát điện tổ máy số 1. Liên doanh dầu khí Việt
Xô khai thác những thùng dầu thô đầu tiên.
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Hình 2: Nhà máy điện Hòa Bình
Các chủ trương trên đã thể hiện rõ tư duy đổi mới quan trọng về kinh tế của Đảng
đã kết quả nhanh chóng. Cuối năm 1988, chế độ phân phối theo tem phiếu đã
được xoá bỏ. Lương thực, từ chỗ thiếu triền miên, năm 1988 phải nhập hơn 45 tấn gạo,
đến năm 1989 đã đáp ứng được nhu cầu, dự trữ xuất khẩu. Hàng tiêu dùng đa
dạng, lưu thông tương đối thuận lợi. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo chế thị trường sự quản của Nhà ớc bước đầu hình thành. Kinh tế đối
ngoại phát triển nhanh hơn trước.
b, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII thực hiện đường lối đổi mới (1991-
1996)
* Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
Đất nước ta bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc đổi
mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI:
+ Nền kinh tế có những bước phát triển đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc
thực hiện các mục tiêu của 3 chương trình kinh tế,
+ ớc đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
+ Huy động được nguồn lực sản xuất của xã hội,
+ Tốc độ lạm phát được kiềm chế, đời sống của một bộ phận nhân dân đã được cải
thiện.
Bên cạnh những thành tựu, còn có rất nhiều khó khăn:
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
+ 3 năm liền lạm phát mức ba con s(năm 1988 nạn đói lớn lạm phát
mức 393,3%), nhưng từ năm 1989 trở đi nước ta đã bắt đấu xuất khẩu được mỗi năm 1-
1,5triệu tấn gạo; lạm phát giảm dần, đến năm 1990 còn 67,4%.
+ Đời sống của những người hưởng lương và trợ cấp xã hội giảm sút mạnh
+ Nhiều nghiệp quốc doanh hợp tác tiểu thủ công nghiệp đình đốn, thua
lỗ, sản xuất cầm chừng, thậm chí phải đóng của, hàng vạn công nhân buộc phải rời
nghiệp, hàng vạn giáo viên phải bỏ nghề,
+ Những vụ đổ vỡ quỹ tín dụng xảy ra ở nhiều nơi.
* Chính sách của Đại hội về kinh tế:
- Phương hướng, mục tiêu, chiến lược:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời quá độ lên Chủ nghĩa hội: Bản
cương lĩnh này được thông qua tại Đại hội VII. Đây chính tổng thể những điểm chủ
yếu về mục đích, đường lối, nhiệm vụ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời
kì tiếp tục đi lên đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường.
Chiến lược ổn định phát triển kinh tế - hội đến năm 2000: Đại hội VII đã
thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 nhằm bình ổn
hội, phát triển đất nước, đưa đất nước thoát ra khỏi khó khăn. - Kế hoạch 5 năm
1991-1995:
Đẩy lùi và kiểm soát lạm phát.
Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội.
Bước đầu ổn định từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của
nhân dân lao động.
Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện nhiệm vụ trung tâm nhằm
từng ớc xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa hội, không ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội và cait thiện đời sống nhân dân.
Phát triển lực ợng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo định hướng hội chủ nghĩa, vận hành theo chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
* Những đổi mới và thành tựu:
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Đây Đại hội đầu tiên sau khi đất nước đã tiến hành công cuộc đổi mới. Kế hoạch
5 năm 1991-1995 do Đại hội đề ra đã đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực của sự
nghiệp đổi mới:
Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành
vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8,2%/năm. Công nghiệp tăng 13,3%/năm.
Sản lượng lương thực tăng 26%. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Dịch vụ tăng 80%. Vận tải tăng 62%. Lạm phát từ 67.1% (1991) giảm còn 12.7% (1995)
Hình 3: Người nông dân đóng gói những bao thóc
Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD. Nhập khẩu 21 tỉ USD. Có
quan hệ buôn bán với hơn 100 nước. Nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho tu
nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng 50%, đạt trên 19 tỉ USD.
Khoa học công nghệ, văn hóa hội phát triển. Thu nhập quốc dân tăng giải
quyết được nạn đói.
2. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thành tựu kinh tế (1996-2018) a, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và
bước đầu thực hiện công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996-2001) *
Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào. Sau 10 năm đổi mới, nhân dân Việt
Nam đã giành được những thắng lợi bước đầu về kinh tế, chính trị, văn hóa, hội,
quốc phòng, an ninh, pđược thế bị bao vây, lập nhưng vẫn ớc nghèo, m
phát triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết.
Thành tựu:
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
- Có nhiều lợi nhuận về kinh tế, chính trị và xã hội - Lạm phát giảm từ
67,1%(1991) còn 12,7%(1995) Khó khăn:
- Vẫn là nước nghèo, kém phát triển, xã hội nhiều tiêu cực * Chính sách của
Đại hội về kinh tế:
Sau khi tổng kết và phân tích những thành tựu mà nước ta đã đạt được trong 10
năm qua (1986-1996), Đại hội đã khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng được xác định rõ. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là
chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời
kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. “Xét trên tổng thể, việc
hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn,
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy trong quá trình thực hiện có một số khuyết
điểm, lệch lạc lớn và kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở
mức độ này hay mức độ khác”.
Căn cứ tình hình nêu trên và Cương lĩnh của Đảng, Đại hội khẳng định cần “tiếp
tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Đại hội nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập
với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập
khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không
ngừng tăng tích lũy cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện
đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại
ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ,
công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng
một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi
nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
mọi vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện
cho các vùng đều phát triển.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh
Sau đại hội VIII, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp nhiều lần, chỉ đạo thực
hiện những nhiệm vụ trọng tâm đặc biệt tiếp tục đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, nổi bật
như:
+ Quan điểm của Đảng: coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm, nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của nền kinh tế. Cần kiệm để công nghiệp hoá, khắc phục xu hướng chạy
theo “xã hội tiêu dùng”. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, đồng thời quan tâm đến việc xây dựng quan hệ sản xuất, từng bước quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Hướng mạnh về khâu xuất khẩu, nhưng không coi nhẹ sản xuất
trong nước và thị trường trong nước. Thực hiện cơ chế thị trường, nhưng Nhà nước
phải quản lý và điều tiết theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế phải đi
đôi với thực hiện công bằng xã hội.
+ Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều
chỉnh cơ cấu đầu tư. Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân chủ hoá. Đẩy mạnh đổi mới phát triển và quản lý
hiệu quả các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống
tài chính- tiền tệ; thực hành triệt để tiết kiệm. Tích cực giải quyết việc xoá đói giảm
nghèo. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế - xã hội.
*Những đổi mới và thành tựu:
Kế hoạch 5 năm 1995-2000 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh
vực của sự nghiệp đổi mới:
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm. Công nghiệp tăng
13,5% /năm. cấu kinh tế thay đổi, ttrọng công nghiệp tăng n 36,6% tỉ trọng
nông nghiệp giảm còn 24,3%
GDP tăng trưởng cao hơn dự kiến: tốc độ tăng trưởng 6,75% cao hơn so với chỉ
tiêu đề ra đặc biệt chặn được đà giảm sút kinh tế 5 năm trước. Thu nhập bình quân
đầu người đạt 393 USD/NĂM. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn thấp hơn mức bình
quân 7,5% của 10 năm qua và tăng trưởng còn chưa bền vững
Cải cách kinh doanh hành chính làm bùng nổ số doanh nghiệp mới hoạt động,
thị trường chứng khoán đi vào hoạt động mở một cơ hội mới cho nền kinh tế Việt
Nam
Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD. Nhập khẩu 61 tỉ USD.
Có quan hệ buôn bán với hơn 140 nước. nhà nước mở rộng quyền xúât nhập khẩu cho
tư nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng, đạt trên 40 tỉ USD. Bắt đầu đầu tư sang các nước
khác. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 24,1%, cao gấp 3 lần tốc độ tăng của GDP b, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, tiếp tục thực hiện công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2001-2006).
* Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
Đại hội IX của Đảng đã họp tại Hà Nội, từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001, là Đại hội
mở đầu thế kỷ XXI, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hoá
diễn ra mạnh mẽ. Sau sự kiện 11-9-2001 ở Mỹ, một ớc lớn lợi dụng chống khủng bố,
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
tăng cường can thiệp vào công việc nội bộ của nhiều nước. Khu vực Đông Nam Á, châu
Á-Thái Bình Dương trthành khu vực phát triển kinh tế năng động nhưng tiềm ẩn
những nhân tố gây mất ổn định.
Ưu điểm
Nhược điểm
- Mặc dù cùng chịu tác động của khủng
hoảng tài chính - kinh tế khu vực (giai đoạn
1997 - 1999) và thiên tai nghiêm trọng xảy ra
liên tiếp, đặt nền kinh tế nước ta trước những
thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá.
- GDP bình quân của cả giai đoạn 1996
-
2000 đạt 7%; trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp
tăng 4,1%; công nghiệp xây dựng tăng
10,5%; các ngành dịch vụ tăng 5,2% (4). “Nếu
tính cả giai đoạn 1991 - 2000 thì nhịp độ tăng
trưởng GDP bình quân 7,5%. So với năm
1990, GDP năm 2000 tăng hơn hai lần”.
- Hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ
động và đạt nhiều kết quả tốt.
- Cuộc khủng hoảng tài chính
kinh tế trong khu vực t1997 đến
1999 đi qua đã gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế
nước ta.
- Kinh tế Nhà nước chưa
được củng cố tương xứng với vai
trò chủ đạo. Kinh tế tập thể chưa
mạnh.
- Kinh tế Việt Nam còn phát
triển chưa vững chắc, lạc hậu, hiệu
suất trình độ cạnh tranh thấp, giá
thành cao, thu nhập quốc dân, năng
suất lao động còn thấp.
=> Trong bối cảnh lịch sử đầu thế kỉ XXI, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công cuộc
đổi mới đật nước. Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng (4-2001) đã đề ra phương hướng,
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2001-2005) nhằm đưa nước ta thoát
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rệt đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại …”. Khẳng định kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm (2001-2005) rất
quan trọng đối với việc thực hiện chiến lược 10 năm (2001-2010) sau này.
* Chính sách của Đại hội về kinh tế:
Ngoài những nội dung tiếp tục đổi mới toàn diện, Đại hội đã thông qua Phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001 - 2005 với mục tiêu tổng quát
là: "Tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững; ổn định cải thiện đời sống nhân dân,
chuyển dịch mạnh cấu kinh tế, cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế
đối ngoại”.
*Những đổi mới và thành tựu:
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Sự nghiệp đổi mới giai đoạn này đi o chiều sâu, việc triển khai Chiến ợc phát
triển kinh tế 2001 - 2010 Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 Đại hội IX của Đảng thông
qua đã đạt được những kết quả nhất định trong sự nghiệp đổi mới. Nền kinh tế đạt tốc
độ tăng trưởng khá cao, theo hướng tích cực, năm sau cao n năm trước. GDP tăng
bình quân 7,5%/năm, riêng năm 2005 đạt 8,4%; trong đó, nông nghiệp tăng 3,8%; công
nghiệp xây dựng tăng 10,2%; các ngành dịch vụ tăng 7%. Riêng quy tổng sản
phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 đạt 837,8 nghìn tỷ đồng, tăng gấp đôi so với
năm 1995. GDP bình quân đầu người khoảng 10 triệu đồng (tương đương 640 USD),
vượt mức bình quân của các nước đang phát triển có thu nhập thấp (500 USD).
Hình 4: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn kế hoạch kinh tế
5 năm 2001-2005
Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu từ 50 vạn đến 1 triệu tấn lương
thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005, Việt Nam
đứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu hạt tiêu; đứng thứ hai về các mặt hàng gạo, cà phê,
hạt điều; thứ 4 về cao su; …
Hình 5: Nông sản thô xuất khẩu của Việt Nam
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Năm 2005, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 38% GDP của cả nước. Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trở thành một bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; cầu nối quan trọng với thế giới về
chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước tạo
việc làm cho nhiều người dân.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế được duy trì, bảo đảm
sự ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng an ninh, bước đầu phát huy được nhiều lợi
thế của đất nước, của từng vùng và từng ngành; cải cách thể chế kinh tế, từng bước hoàn
thiện các chế chính sách quản hệ thống điều hành; cải cách nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống tài chính, tiền tệ; phát triển nguồn chất lượng lao động,
khoa học và công nghệ; …
Kinh tế đối ngoại phát triển. Bắt đầu đầu sang các nước khác nhất Lào
Campuchia cũng như một số nước Châu Phi.
c, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng quá trình thực hiện (2006-
2011)
* Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
Tăng trưởng GDP tuy đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm lại đây nhưng tính chung
bình quân 5 năm (2001-2005) chưa đạt kế hoạch đề ra, chất lượng sự bền vững của
sự phát triển chưa có chuyển biến rõ nét; tình hình thiên tai, bão, lũ, lụt chưa lường hết;
dịch cúm gia cầm (H5N1) đại dịch cúm ở người được chú trọng đphòng nhưng còn
tiềm ẩn nhiều nguy lây nhiễm trên diện rộng nếu không sự phòng ngừa kiên quyết;
môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh tuy được cải thiện nhưng còn nhiều bất cập;
ngành dịch vụ phát triển chưa ơng xứng với tiềm năng; hệ thống thị trường chưa phát
triển đồng bộ; hệ thống tài chính- tiền tệ phát triển chậm vẫn còn chứa đựng những
yếu tố thiếu lành mạnh là những hạn chế lớn khi hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới;
chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so cùng với việc thiết lập mặt bằng giá mới tiếp tục tác
động đến các ngành sản xuất đời sống nhân dân; tiến trình tổ chức, sắp xếp doanh
nghiệp nhà nước, cổ phần hoá các doanh nghiệp còn chậm; sức cạnh tranh của nhiều
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ còn thấp; công tác xã hội hoá các lĩnh vực xã hội còn lúng
túng; cải cách hành chính mới chỉ tập trung vào khâu thủ tục hành chính...
Bên cạnh đó, tác động nhiều mặt của tình hình kinh tế, chính trị ngoài nước, như:
kinh tế các nước trong khu vực tiếp tục tăng trưởng khá, tạo sức ép về thị trờng, cạnh
tranh ngày càng gay gắt; nguy cơ mất ổn định về an ninh chính trị và kinh tế; về phòng,
chống dịch bệnh lây lan; ngày càng nhiều các rào cản về kỹ thuật tác động xấu đến hoạt
động xuất khẩu kìm hãm sức sản xuất trong nước; sự biến động tăng lên của giá cả
trên thị trường thế giới gắn với việc thiết lập mặt bằng giá mới đã và đang tác động
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
không nhỏ đến nền kinh tế v.v... Những nhân tố này cần được xem xét một cách toàn
diện trong năm kế hoạch năm 2006.
* Chính sách của Đại hội về kinh tế:
Tại Kỳ họp thứ 8 vừa qua, Quốc hội Khoá XI đã thông qua Nghị quyết mục tiêu tổng
quát là năm 2006, năm đầu của thời kỳ kế hoạch 5 năm (2006-2010) là phải tạo sự phát
triển kinh tế nhanh, bền vững. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Kết hợp chặt chẽ giữa tăng trởng kinh tế với phát triển văn
hóa, hội và bảo vệ, cải thiện môi trường; coi trọng phát triển con người, mở rộng
dân chủ. Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế , với các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế- xã hội như: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8 và đặt nhiệm vụ phấn đấu
đạt mức tăng trưởng cao hơn; giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng
3,8; ngành công nghiệp xây dựng tăng 10,2; ngành dịch vụ tăng 8; tổng kim ngạch
xuất khẩu tăng 16,4; tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 38,6 GDP; tốc
độ tăng giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm cho khoảng 1,6
triệu lao động, trong đó, xuất khẩu lao động và chuyên gia 7,5 vạn người; giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 20 (theo chuẩn mới)…
Chính sách đổi mới về kinh tế biển
Nhà nước Việt Nam đã đưa ra các nghị quyết chính sách phát triển lợi thế về biển
bên cạnh đó là đi kèm với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ đạo quốc gia đối với biển, đảo
vùng trời của Tổ quốc. Trung ương đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 kinh tế biển
Việt Nam đóng góp khoảng 53-55% GDP, 55-60% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Thực hiện theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đưa ra: Việt Nam phải trở thành
quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, trên sở phát huy mọi tiềm năng từ biển,
phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ
phát triển nhanh, bền vững, hiệu qucao với tầm nhìn dài hạn. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ chủ quyền, bảo vệ môi trường; phát tiển vùng ven biển, hải
đảo, quần đảo theo ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thu hút được các nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài; phát huy được hết các lợi thế cạnh tranh, tranh thủ hợp tác quốc
tế theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước. Để đạt được mục tiêu đó, Trung ương xác định các định
hướng lớn trên các lĩnh vực, kết hợp chặt chphát triển kinh tế, hội với bảo đảm
quốc phòng, an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường các vùng biển, ven biển, hải
đảo theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chính sách chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
tường xã hội chủ nghĩa:
Sau hơn 20 năm không ngừng nỗ lực đổi mới, nước ta đã thành công chuyển từ
nền kinh tế quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Mục tiêu được đề ra là làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kinh
tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh,
hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng hội
chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng
Nhà nước đã đề ra các hướng đổi mới được thể chế hoá thành Hiến pháp, pháp luật, tạo
hành lang pháp cho nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hình thành
phát triển tuy nhiên quá trình thay đổi vẫn còn chậm chưa theo kịp được tốc độ
đổi mới hội nhập với kinh tế thế giới. Hệ thống luật pháp, chế, chính sách chưa
đầy đủ, đồng bộ thống nhất. Không chỉ đem lại lợi ích, nền kinh tế thị trường định
hướng hội cũng gây ra các tác hại, dẫn đến sự bức xúc trong kinh tế - hội. Hội
nghị Trung ương 6 (1-2008) đã đưa ra những chủ trương giải pháp để tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng: Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thtrường
định hướng XHCN; Hoàn thiện thể chế về shữu các thành phần kinh tế, loại hình
doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh trong đó gồm hoàn thiện về thể chế
sở hữu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp. vì vậy, hoàn thiện
thể chế về sở hữu yêu cầu khách quan. hoàn thiện về thể chế phân phối: Hoàn
thiện luật pháp, chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối phân phối lại
theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển. Các nguồn lực hội được phân bổ theo chế thị
trường chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước, bảo đảm
hiệu quả kinh tế- xã hội. Chính sách phân phối và phân phối lại bảo đảm hài hòa lợi ích
của Nhà nước, của người lao động của doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao
động; Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng b
các loại thị trường.
Đổi mới nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Sau 20 năm không ngừng nỗ lực đổi mới xây dựng, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện to lớn. Tuy nhiên, đời sống
người dân nông thôn còn khó khăn, kết cấu hạ tầng thấp, điều đó tạo rất nhiều thách
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
thức trogn quá trình đổi mới. Xuất phát từ yêu cầu, Hội nghị Trung ương 7 (2008) đã
đánh giá tình hình lần đầu tiên đưa ra những quyết sách mạnh mẽ về chủ trương, nhiệm
vụ, giải pháp, giải quyết đồng thời ba vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng: Đại hội X của Đảng đã khẳng định phát triển
nông nghiệp, nông thôn sự lựa chọn bước đi đúng đắn trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời chủ trương đẩy mạnh hơn nữa “công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân”, nông nghiệp, nông dân, nông thôn là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế-xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc
phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá n tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất
nước.
Đại hội xác định một trong những phương hướng chủ yếu trong giai đoạn 2006-
2010 là: “Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết các vùng
sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông, các
khu đô thị mới. Chuyển dịch cấu lao động nông thôn theo hướng giảm nhanh tỉ
trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp dịch vụ. Tạo
điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở
nước ngoài” Nghị quyết đại hội chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm
2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỉ lệ lao động trong khu
vực nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động hội”. Các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất ớc. Phát triển nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực; phát huy cao nội
lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà ớc và xã hội, ng dụng nhanh các thành tựu
khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ,
đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Hình 6: Các dấu mốc quan trọng *Những
đổi mới và thành tựu:
Đổi mới về kinh tế biển:
Sau những nỗ lực cgắng, nền kinh tế biển nước ta đã đạt được những thành
tựu lớn như xuất, nhập khẩu đạt 11 -12%/ năm, thu hút được các ngành đầu tư của nước
ngoài, thúc đẩy được các ngành kinh tê biển phát triển.
Hình 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2000-2016
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng đi kèm những khó khăn do nguồn nhân lực đội
ngũ cán bộ khoa học, công nghệ về biển chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng;
trình độ, năng lực, khoa học, công nghệ về biển còn hạn chế so với các ớc tiên tiến
trong khu vực và thế giới.
Thành tựu của Chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị tường xã hội chủ nghĩa:
lOMoARcPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Chính nhờ chính sách của Đảng Nhà nước đã đạt được các thành tựu: Chuyển
đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN; Chế độ sở hữu với nhiều hình thức cấu kinh
tế nhiều thành phần được hình thành; Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước
phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực thế giới; Gắn với
việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều
kết quả tích cực.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế: Xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định ớng XHCN còn chậm; Chưa giải quyết tốt vấn đề sở hữu, quản
phân phối trong doanh nghiệp Nhà nước; cấu tổ chức chế vận hành bộ máy
nhà nước còn kém hiệu quả; Phát triển các vấn đề xã hội còn nhiều hạn chế.
Thành tựu Đổi mới nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Hình 8: Nông nghiệp mới, nông thôn mới
Nhờ có những chủ trương và đường lối quan điểm chính sác các Đảng mà nước ta
đã đạt được những thành tựu:
- Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao bền
vững hơn, gắn với phát triển con người.
- Đến m 2010, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng gấp hơn 2,1 lần so
với năm 2000.
- Trong những năm 2006-2010, mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5
8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm”.
Tuy nhiên, năng suất thấp, sản xuất manh mún, phân tán, nhất các tỉnh miền Bắc,
miền Trung. Chất lượng sản phẩm giá trị gia tăng chưa đạt yêu cầu. Tăng trưởng
trong ngành nông nghiệp những năm gần đây xu hướng chững lại, phát triển kém

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206521
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI THẢO LUẬN NHÓM 3
Đề tài : Phân tích thành tựu về kinh
tế trong 30 năm đổi mới của Việt Nam
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã lớp HP: 2183HCMI0131
Giảng viên: Nguyễn Ngọc Diệp Hà Nội, 2021 lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài thảo luận này, đầu tiên chúng em xin cảm ơn cô Nguyễn Ngọc
Diệp, giảng viên trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn cho chúng em về bộ môn Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của sinh viên
chúng em còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của cô
để bài thảo luận của cả nhóm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!” lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp 1 LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
kể từ Ðại hội VI (năm 1986), và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) đến nay, Việt Nam đã thu được
những thành tựu to lớn, hết sức quan trọng. Thực hiện đường lối đổi mới, với mô hình
kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất
nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để
chuyển sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
I. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thành tựu kinh tế (1986-2018)
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hôi ̣
(1986-1996) a, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI và bước đầu thực hiện đổi mới (19861991)
* Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
- Thuận lợi: Thực hiện theo nghị quyết của Đại hội lần thứ IV, thứ V và các
nghịquyết của Ban chấp hành Trung ương trong thời gian của các nhiệm kỳ Đại hội đó,
nhân dân ta đã giành được thành tựu quan trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
giành những thắng lợi to lớn trong cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc
tế, cải biến được một phần cơ cấu kinh tế - xã hội, đặt những cơ sở đầu tiên cho sự phát triển mới.
- Khó khăn: Tình hình kinh tế - xã hội đang có những khó khăn gay gắt: Sản
xuấttăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; phân phối, lưu thông có nhiều rối ren;
những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, có mặt gay gắt hơn; quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân lao động còn nhiều
khó khăn; hiện tượng tiêu cực xảy ra ở nhiều nơi, và có nơi nghiêm trọng.Cụ thể,
trongthời kỳ kế hoạch năm năm 1981-1985, chúng ta không thực hiện được mục tiêu đã
đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống của nhân dân. Sai
lầm về tổng điều chỉnh giá, lương, tiền cuối năm 1985 đã đưa nền kinh tế của đất nước
ta đến những khó khăn mới. Năm 1896, đất nước khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm
trọng lạm phát 774,7 %, tổng thu nhập quốc dân khoảng 14 tỷ USD với hơn 50 triệu
dân, thu nhập bình quân đầu người khoảng 280 USD.
Tình hình đất nước đang đòi hỏi Đảng phải tích cực chuẩn bị và tiến hành Đại hội
lần thứ VI theo yêu cầu đổi mới mạnh mẽ, phải nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật,
đánh giá đúng thực trạng của đất nước. Từ đó xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ của
cách mạng trong chặng đường trước mắt, đề ra chủ trương, chính sách đúng để xoay
chuyển tình thế, đưa đất nước vượt qua khó khăn, tiến lên phía trước.
* Chính sách của Đại hội về kinh tế:
Trước hết Đại hội chỉ ra những thành tựu, cũng như những khó khăn trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã làm được . Từ
đó chỉ ra những nguyên nhân của tình hình khó khăn, khủng hoảng là do những sai lầm,
khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước. Đại hội nhận định trong
những năm 1976-1980, trên thực tế ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá trong
khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết; vừa nóng vội, vừa buông lỏng trong công tác cải
tạo xã hội chủ nghĩa; chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế không còn phù hợp. Trong lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
những năm 1981-1985, Đảng chưa cụ thể hoá đường lối kinh tế trong chặng đường đầu
tiên, chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ trì trệ trong bố trí cơ cấu
kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, lại phạm sai lầm mới, nghiêm trọng
trong lĩnh vực phân phối, lưu thông, đã buông bỏng chuyên chính vô sản trong quản lý
kinh tế, xã hội, trong đấu tranh tư tưởng, văn hoá, trong việc chống lại những âm mưu,
thủ đoạn phá hoại thâm độc của kẻ thù. “Những sai lầm nói trên là sai lầm nghiêm trọng
về chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và về tổ chức thực hiện”. Khuynh
hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những sai lầm về chính sách
kinh tế, là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, là
khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh
đường lối và nguyên tắc của Đảng. Đó là những biểu hiện của tư tưởng tiểu tư sản vừa
“tả” khuynh, vừa hữu khuynh. Những sai lầm và khuyết điểm trong lĩnh vực kinh tế, xã
hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong công tác tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
Dựa trên việc phân tích các cơ sở thực tiễn đó, Đại hội đã đưa ra những chính sách
nhằm khắc phục khó khăn, phát triển kinh tế:
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ
chế quản lí, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị
trường. Nhiệm vụ bao trùm trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản
xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó
đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hoá nội dung công nghiệp hoá trong chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ.
Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp,
làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển. Đổi mới cơ chế quản
lí kinh tế, giải quyết cho những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông. Xây dựng và
tổ chức thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu
cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Năm phương hướng phát triển kinh tế là: bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ
cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo
đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ
động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
*Những đổi mới và thành tựu:
Hội nghị Trung ương 2 (4-1987) chủ trương về một số một số biện pháp cấp bách
về phân phối lưu thông. Trọng tâm là thực hiện bốn giảm: giảm bội chi ngân sách, giảm
nhịp độ tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về đời sống nhân dân; mở rộng giao lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
lưu hàng hoá, giải thể các trạm kiểm soát hàng hoá trên các đường giao thông; thực hiện
cơ chế một giá và chế độ lương thống nhất cả nước; giảm tỷ lệ bội chi ngân sách và bội
chi tiền mặt, tiết kiệm chi tiêu, chống tiêu cực; chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế
quốc doanh sang hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; đổi mới quản lý nhà nước về
kinh tế. Quyết định số 217 – HĐBT của hội đồng bộ trưởng (14-111987) trao quyền tự
chủ cho các doanh nghiệp.
Trong nông nghiệp nổi bật Nghị quyết 10 (4-1987) về khoán sản phẩm cuối cùng
đến nhóm và hộ xã viên. Theo đó người nông dân được nhận khoán và canh tác trên
diện tích ổn định trong 15 năm; bảo đảm có thu nhập từ 40% sản lượng khoán trở lên.
Hình 1: Những người nông dân vui vẻ gặt lúa
Trong công nghiệp, xoá bỏ chế độ tập trung, bao cấp, chuyển hoạt động của các
đơn vị kinh tế quốc doanh sang kinh tế xã hội chủ nghĩa nhằm tạo động lực mạnh mẽ,
giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học – kĩ thuật, phát triển kinh
tế hàng hoá theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội với năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày
càng cao. Nhà máy thủy điện Hoà Bình phát điện tổ máy số 1. Liên doanh dầu khí Việt
– Xô khai thác những thùng dầu thô đầu tiên. lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Hình 2: Nhà máy điện Hòa Bình
Các chủ trương trên đã thể hiện rõ tư duy đổi mới quan trọng về kinh tế của Đảng
và đã có kết quả nhanh chóng. Cuối năm 1988, chế độ phân phối theo tem phiếu đã
được xoá bỏ. Lương thực, từ chỗ thiếu triền miên, năm 1988 phải nhập hơn 45 tấn gạo,
đến năm 1989 đã đáp ứng được nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Hàng tiêu dùng đa
dạng, lưu thông tương đối thuận lợi. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bước đầu hình thành. Kinh tế đối
ngoại phát triển nhanh hơn trước.
b, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và thực hiện đường lối đổi mới (1991- 1996)
* Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
Đất nước ta bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc đổi
mới được Đảng ta đề ra từ Đại hội lần thứ VI:
+ Nền kinh tế có những bước phát triển đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc
thực hiện các mục tiêu của 3 chương trình kinh tế,
+ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
+ Huy động được nguồn lực sản xuất của xã hội,
+ Tốc độ lạm phát được kiềm chế, đời sống của một bộ phận nhân dân đã được cải thiện.
Bên cạnh những thành tựu, còn có rất nhiều khó khăn: lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
+ 3 năm liền lạm phát ở mức ba con số (năm 1988 có nạn đói lớn và lạm phát ở
mức 393,3%), nhưng từ năm 1989 trở đi nước ta đã bắt đấu xuất khẩu được mỗi năm 1-
1,5triệu tấn gạo; lạm phát giảm dần, đến năm 1990 còn 67,4%.
+ Đời sống của những người hưởng lương và trợ cấp xã hội giảm sút mạnh
+ Nhiều xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp đình đốn, thua
lỗ, sản xuất cầm chừng, thậm chí phải đóng của, hàng vạn công nhân buộc phải rời xí
nghiệp, hàng vạn giáo viên phải bỏ nghề,
+ Những vụ đổ vỡ quỹ tín dụng xảy ra ở nhiều nơi.
* Chính sách của Đại hội về kinh tế:
- Phương hướng, mục tiêu, chiến lược:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội: Bản
cương lĩnh này được thông qua tại Đại hội VII. Đây chính là tổng thể những điểm chủ
yếu về mục đích, đường lối, nhiệm vụ cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời
kì tiếp tục đi lên đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường.
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: Đại hội VII đã
thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 nhằm bình ổn
xã hội, phát triển đất nước, đưa đất nước thoát ra khỏi khó khăn. - Kế hoạch 5 năm 1991-1995:
Đẩy lùi và kiểm soát lạm phát. •
Ổn định phát triển và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội. •
Bước đầu ổn định và từng bước cải thiện đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động. •
Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. •
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm
từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội và cait thiện đời sống nhân dân. •
Phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
* Những đổi mới và thành tựu: lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Đây là Đại hội đầu tiên sau khi đất nước đã tiến hành công cuộc đổi mới. Kế hoạch
5 năm 1991-1995 do Đại hội đề ra đã đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới:
• Nhịp độ phát triển kinh tế cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch hoàn thành
vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8,2%/năm. Công nghiệp tăng 13,3%/năm.
Sản lượng lương thực tăng 26%. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Dịch vụ tăng 80%. Vận tải tăng 62%. Lạm phát từ 67.1% (1991) giảm còn 12.7% (1995)
Hình 3: Người nông dân đóng gói những bao thóc
• Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD. Nhập khẩu 21 tỉ USD. Có
quan hệ buôn bán với hơn 100 nước. Nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho tu
nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng 50%, đạt trên 19 tỉ USD.
• Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển. Thu nhập quốc dân tăng và giải quyết được nạn đói.
2. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thành tựu kinh tế (1996-2018) a, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và
bước đầu thực hiện công cuộc

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996-2001) *
Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào. Sau 10 năm đổi mới, nhân dân Việt
Nam đã giành được những thắng lợi bước đầu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, phá được thế bị bao vây, cô lập nhưng vẫn là nước nghèo, kém
phát triển, xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết. Thành tựu: lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
- Có nhiều lợi nhuận về kinh tế, chính trị và xã hội - Lạm phát giảm từ
67,1%(1991) còn 12,7%(1995) Khó khăn:
- Vẫn là nước nghèo, kém phát triển, xã hội nhiều tiêu cực * Chính sách của
Đại hội về kinh tế:
Sau khi tổng kết và phân tích những thành tựu mà nước ta đã đạt được trong 10
năm qua (1986-1996), Đại hội đã khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng được xác định rõ. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là
chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời
kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. “Xét trên tổng thể, việc
hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn,
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy trong quá trình thực hiện có một số khuyết
điểm, lệch lạc lớn và kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở
mức độ này hay mức độ khác”.
Căn cứ tình hình nêu trên và Cương lĩnh của Đảng, Đại hội khẳng định cần “tiếp
tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Đại hội nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau:
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập
với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập
khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không
ngừng tăng tích lũy cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện
đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại
ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ,
công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng
một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi
nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
mọi vùng trong nước; có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện
cho các vùng đều phát triển.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng – an ninh
Sau đại hội VIII, Ban chấp hành Trung ương Đảng họp nhiều lần, chỉ đạo thực
hiện những nhiệm vụ trọng tâm đặc biệt tiếp tục đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, nổi bật như:
+ Quan điểm của Đảng: coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm, nâng cao hiệu quả
cạnh tranh của nền kinh tế. Cần kiệm để công nghiệp hoá, khắc phục xu hướng chạy
theo “xã hội tiêu dùng”. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, đồng thời quan tâm đến việc xây dựng quan hệ sản xuất, từng bước quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Hướng mạnh về khâu xuất khẩu, nhưng không coi nhẹ sản xuất
trong nước và thị trường trong nước. Thực hiện cơ chế thị trường, nhưng Nhà nước
phải quản lý và điều tiết theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế phải đi
đôi với thực hiện công bằng xã hội.
+ Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều
chỉnh cơ cấu đầu tư. Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân chủ hoá. Đẩy mạnh đổi mới phát triển và quản lý
có hiệu quả các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống
tài chính- tiền tệ; thực hành triệt để tiết kiệm. Tích cực giải quyết việc xoá đói giảm
nghèo. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế - xã hội.
*Những đổi mới và thành tựu:
Kế hoạch 5 năm 1995-2000 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh
vực của sự nghiệp đổi mới: lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
• Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế hoạch
hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm. Công nghiệp tăng
13,5% /năm. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp tăng lên 36,6% và tỉ trọng
nông nghiệp giảm còn 24,3%
• GDP tăng trưởng cao hơn dự kiến: tốc độ tăng trưởng 6,75% cao hơn so với chỉ
tiêu đề ra và đặc biệt chặn được đà giảm sút kinh tế 5 năm trước. Thu nhập bình quân
đầu người đạt 393 USD/NĂM. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn thấp hơn mức bình
quân 7,5% của 10 năm qua và tăng trưởng còn chưa bền vững
• Cải cách kinh doanh hành chính làm bùng nổ số doanh nghiệp mới hoạt động,
thị trường chứng khoán đi vào hoạt động mở một cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam
• Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD. Nhập khẩu 61 tỉ USD.
Có quan hệ buôn bán với hơn 140 nước. nhà nước mở rộng quyền xúât nhập khẩu cho
tư nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng, đạt trên 40 tỉ USD. Bắt đầu đầu tư sang các nước
khác. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 24,1%, cao gấp 3 lần tốc độ tăng của GDP b, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, tiếp tục thực hiện công cuộc đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2001-2006).
* Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
Đại hội IX của Đảng đã họp tại Hà Nội, từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001, là Đại hội
mở đầu thế kỷ XXI, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hoá
diễn ra mạnh mẽ. Sau sự kiện 11-9-2001 ở Mỹ, một nước lớn lợi dụng chống khủng bố, lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
tăng cường can thiệp vào công việc nội bộ của nhiều nước. Khu vực Đông Nam Á, châu
Á-Thái Bình Dương trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động nhưng tiềm ẩn
những nhân tố gây mất ổn định. Ưu điểm Nhược điểm -
Cuộc khủng hoảng tài chính -
Mặc dù cùng chịu tác động của khủng
kinh tế trong khu vực từ 1997 đến
hoảng tài chính - kinh tế khu vực (giai đoạn
1999 đi qua đã gây ra những ảnh
1997 - 1999) và thiên tai nghiêm trọng xảy ra hưởng tiêu cực đến nền kinh tế
liên tiếp, đặt nền kinh tế nước ta trước những nước ta.
thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. - Kinh tế Nhà nước chưa
được củng cố tương xứng với vai -
GDP bình quân của cả giai đoạn 1996
trò chủ đạo. Kinh tế tập thể chưa - mạnh.
2000 đạt 7%; trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp
tăng 4,1%; công nghiệp và xây dựng tăng -
Kinh tế Việt Nam còn phát
10,5%; các ngành dịch vụ tăng 5,2% (4). “Nếu triển chưa vững chắc, lạc hậu, hiệu
tính cả giai đoạn 1991 - 2000 thì nhịp độ tăng suất và trình độ cạnh tranh thấp, giá
trưởng GDP bình quân là 7,5%. So với năm thành cao, thu nhập quốc dân, năng
suất lao động còn thấp.
1990, GDP năm 2000 tăng hơn hai lần”.
- Hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ
động và đạt nhiều kết quả tốt.
=> Trong bối cảnh lịch sử đầu thế kỉ XXI, để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công cuộc
đổi mới đật nước. Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng (4-2001) đã đề ra phương hướng,
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (2001-2005) nhằm đưa nước ta thoát
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại …”. Khẳng định kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm (2001-2005) là rất
quan trọng đối với việc thực hiện chiến lược 10 năm (2001-2010) sau này.
* Chính sách của Đại hội về kinh tế:
Ngoài những nội dung tiếp tục đổi mới toàn diện, Đại hội đã thông qua Phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001 - 2005 với mục tiêu tổng quát
là: "Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân,
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại”.
*Những đổi mới và thành tựu: lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Sự nghiệp đổi mới ở giai đoạn này đi vào chiều sâu, việc triển khai Chiến lược phát
triển kinh tế 2001 - 2010 và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 mà Đại hội IX của Đảng thông
qua đã đạt được những kết quả nhất định trong sự nghiệp đổi mới. Nền kinh tế đạt tốc
độ tăng trưởng khá cao, theo hướng tích cực, năm sau cao hơn năm trước. GDP tăng
bình quân 7,5%/năm, riêng năm 2005 đạt 8,4%; trong đó, nông nghiệp tăng 3,8%; công
nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; các ngành dịch vụ tăng 7%. Riêng quy mô tổng sản
phẩm trong nước của nền kinh tế năm 2005 đạt 837,8 nghìn tỷ đồng, tăng gấp đôi so với
năm 1995. GDP bình quân đầu người khoảng 10 triệu đồng (tương đương 640 USD),
vượt mức bình quân của các nước đang phát triển có thu nhập thấp (500 USD).
Hình 4: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong giai đoạn kế hoạch kinh tế 5 năm 2001-2005
Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu từ 50 vạn đến 1 triệu tấn lương
thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005, Việt Nam
đứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu hạt tiêu; đứng thứ hai về các mặt hàng gạo, cà phê,
hạt điều; thứ 4 về cao su; …
Hình 5: Nông sản thô xuất khẩu của Việt Nam lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Năm 2005, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 38% GDP của cả nước. Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trở thành một bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; là cầu nối quan trọng với thế giới về
chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo
việc làm cho nhiều người dân.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, bảo đảm
sự ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh, bước đầu phát huy được nhiều lợi
thế của đất nước, của từng vùng và từng ngành; cải cách thể chế kinh tế, từng bước hoàn
thiện các cơ chế chính sách quản lý và hệ thống điều hành; cải cách và nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống tài chính, tiền tệ; phát triển nguồn và chất lượng lao động,
khoa học và công nghệ; …
Kinh tế đối ngoại phát triển. Bắt đầu đầu tư sang các nước khác nhất là Lào và
Campuchia cũng như một số nước Châu Phi.
c, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và quá trình thực hiện (2006- 2011)
* Hoàn cảnh và tình hình kinh tế:
Tăng trưởng GDP tuy đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm lại đây nhưng tính chung
bình quân 5 năm (2001-2005) chưa đạt kế hoạch đề ra, chất lượng và sự bền vững của
sự phát triển chưa có chuyển biến rõ nét; tình hình thiên tai, bão, lũ, lụt chưa lường hết;
dịch cúm gia cầm (H5N1) và đại dịch cúm ở người được chú trọng đề phòng nhưng còn
tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm trên diện rộng nếu không có sự phòng ngừa kiên quyết;
môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh tuy được cải thiện nhưng còn nhiều bất cập;
ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; hệ thống thị trường chưa phát
triển đồng bộ; hệ thống tài chính- tiền tệ phát triển chậm và vẫn còn chứa đựng những
yếu tố thiếu lành mạnh là những hạn chế lớn khi hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới;
chỉ số giá tiêu dùng tăng cao so cùng với việc thiết lập mặt bằng giá mới tiếp tục tác
động đến các ngành sản xuất và đời sống nhân dân; tiến trình tổ chức, sắp xếp doanh
nghiệp nhà nước, cổ phần hoá các doanh nghiệp còn chậm; sức cạnh tranh của nhiều
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ còn thấp; công tác xã hội hoá các lĩnh vực xã hội còn lúng
túng; cải cách hành chính mới chỉ tập trung vào khâu thủ tục hành chính...
Bên cạnh đó, tác động nhiều mặt của tình hình kinh tế, chính trị ngoài nước, như:
kinh tế các nước trong khu vực tiếp tục tăng trưởng khá, tạo sức ép về thị trờng, cạnh
tranh ngày càng gay gắt; nguy cơ mất ổn định về an ninh chính trị và kinh tế; về phòng,
chống dịch bệnh lây lan; ngày càng nhiều các rào cản về kỹ thuật tác động xấu đến hoạt
động xuất khẩu và kìm hãm sức sản xuất trong nước; sự biến động tăng lên của giá cả
trên thị trường thế giới gắn với việc thiết lập mặt bằng giá mới đã và đang tác động lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
không nhỏ đến nền kinh tế v.v... Những nhân tố này cần được xem xét một cách toàn
diện trong năm kế hoạch năm 2006.
* Chính sách của Đại hội về kinh tế:
Tại Kỳ họp thứ 8 vừa qua, Quốc hội Khoá XI đã thông qua Nghị quyết mục tiêu tổng
quát là năm 2006, năm đầu của thời kỳ kế hoạch 5 năm (2006-2010) là phải tạo sự phát
triển kinh tế nhanh, bền vững. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Kết hợp chặt chẽ giữa tăng trởng kinh tế với phát triển văn
hóa, xã hội và bảo vệ, cải thiện môi trường; coi trọng phát triển con người, mở rộng
dân chủ. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
, với các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế- xã hội như: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8 và đặt nhiệm vụ phấn đấu
đạt mức tăng trưởng cao hơn; giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng
3,8; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,2; ngành dịch vụ tăng 8; tổng kim ngạch
xuất khẩu tăng 16,4; tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 38,6 GDP; tốc
độ tăng giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm cho khoảng 1,6
triệu lao động, trong đó, xuất khẩu lao động và chuyên gia 7,5 vạn người; giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 20 (theo chuẩn mới)…
• Chính sách đổi mới về kinh tế biển
Nhà nước Việt Nam đã đưa ra các nghị quyết chính sách phát triển lợi thế về biển
bên cạnh đó là đi kèm với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ đạo quốc gia đối với biển, đảo
và vùng trời của Tổ quốc. Trung ương đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 kinh tế biển
Việt Nam đóng góp khoảng 53-55% GDP, 55-60% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Thực hiện theo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đưa ra: Việt Nam phải trở thành
quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển,
phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ
phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ chủ quyền, bảo vệ môi trường; phát tiển vùng ven biển, hải
đảo, quần đảo theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thu hút được các nguồn vốn
đầu tư từ nước ngoài; phát huy được hết các lợi thế cạnh tranh, tranh thủ hợp tác quốc
tế theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước. Để đạt được mục tiêu đó, Trung ương xác định các định
hướng lớn trên các lĩnh vực, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm
quốc phòng, an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường các vùng biển, ven biển, hải
đảo theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
• Chính sách chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
tường xã hội chủ nghĩa:
Sau hơn 20 năm không ngừng nỗ lực đổi mới, nước ta đã thành công chuyển từ
nền kinh tế quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Mục tiêu được đề ra là làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kinh
tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh,
hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đảng và
Nhà nước đã đề ra các hướng đổi mới được thể chế hoá thành Hiến pháp, pháp luật, tạo
hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành
và phát triển tuy nhiên quá trình thay đổi vẫn còn chậm và chưa theo kịp được tốc độ
đổi mới và hội nhập với kinh tế thế giới. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa
đầy đủ, đồng bộ và thống nhất. Không chỉ đem lại lợi ích, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội cũng gây ra các tác hại, dẫn đến sự bức xúc trong kinh tế - xã hội. Hội
nghị Trung ương 6 (1-2008) đã đưa ra những chủ trương và giải pháp để tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng: Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN; Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình
doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh trong đó gồm hoàn thiện về thể chế
sở hữu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa trên sự tồn tại khách quan nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp. vì vậy, hoàn thiện
thể chế về sở hữu là yêu cầu khách quan. Và hoàn thiện về thể chế phân phối: Hoàn
thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại
theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển. Các nguồn lực xã hội được phân bổ theo cơ chế thị
trường và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước, bảo đảm
hiệu quả kinh tế- xã hội. Chính sách phân phối và phân phối lại bảo đảm hài hòa lợi ích
của Nhà nước, của người lao động và của doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao
động; Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
• Đổi mới nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Sau 20 năm không ngừng nỗ lực đổi mới và xây dựng, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Tuy nhiên, đời sống
người dân ở nông thôn còn khó khăn, kết cấu hạ tầng thấp, điều đó tạo rất nhiều thách lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
thức trogn quá trình đổi mới. Xuất phát từ yêu cầu, Hội nghị Trung ương 7 (2008) đã
đánh giá tình hình lần đầu tiên đưa ra những quyết sách mạnh mẽ về chủ trương, nhiệm
vụ, giải pháp, giải quyết đồng thời ba vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng: Đại hội X của Đảng đã khẳng định phát triển
nông nghiệp, nông thôn là sự lựa chọn bước đi đúng đắn trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời chủ trương đẩy mạnh hơn nữa “công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân”, nông nghiệp, nông dân, nông thôn là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế-xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc
phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Đại hội xác định một trong những phương hướng chủ yếu trong giai đoạn 2006-
2010 là: “Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các vùng
sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông, các
khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỉ
trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo
điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở
nước ngoài” và Nghị quyết đại hội chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm
2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỉ lệ lao động trong khu
vực nông nghiệp còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội”. Các vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực; phát huy cao nội
lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu
khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có
đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Hình 6: Các dấu mốc quan trọng *Những
đổi mới và thành tựu:
• Đổi mới về kinh tế biển:
Sau những nỗ lực và cố gắng, nền kinh tế biển nước ta đã đạt được những thành
tựu lớn như xuất, nhập khẩu đạt 11 -12%/ năm, thu hút được các ngành đầu tư của nước
ngoài, thúc đẩy được các ngành kinh tê biển phát triển.
Hình 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 2000-2016
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng đi kèm những khó khăn do nguồn nhân lực và đội
ngũ cán bộ khoa học, công nghệ về biển chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng;
trình độ, năng lực, khoa học, công nghệ về biển còn hạn chế so với các nước tiên tiến
trong khu vực và thế giới.
• Thành tựu của Chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị tường xã hội chủ nghĩa: lOMoAR cPSD| 47206521
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam GV: Nguyễn Ngọc Diệp
Chính nhờ chính sách của Đảng và Nhà nước đã đạt được các thành tựu: Chuyển
đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN; Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần được hình thành; Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước
phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới; Gắn với
việc phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế: Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN còn chậm; Chưa giải quyết tốt vấn đề sở hữu, quản lý và
phân phối trong doanh nghiệp Nhà nước; Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy
nhà nước còn kém hiệu quả; Phát triển các vấn đề xã hội còn nhiều hạn chế.
• Thành tựu Đổi mới nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Hình 8: Nông nghiệp mới, nông thôn mới
Nhờ có những chủ trương và đường lối quan điểm chính sác các Đảng mà nước ta
đã đạt được những thành tựu:
- Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền
vững hơn, gắn với phát triển con người.
- Đến năm 2010, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000.
- Trong những năm 2006-2010, mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5 –
8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm”.
Tuy nhiên, năng suất thấp, sản xuất manh mún, phân tán, nhất là các tỉnh miền Bắc,
miền Trung. Chất lượng sản phẩm và giá trị gia tăng chưa đạt yêu cầu. Tăng trưởng
trong ngành nông nghiệp những năm gần đây có xu hướng chững lại, phát triển kém