Phân tích thị trường doanh nghiệp Milo

Phân tích thị trường doanh nghiệp Milo giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt học phần Nguyên lý Marketing  của mình.

lOMoARcPSD|36242 669
CHỦ ĐỀ : DOANH NGHIỆP MILO
RESEARCH
- Hiện nay tại thị trường sữa Việt Nam có khoảng hơn 50 doanh nghiệp kinh doanh nnh sữa cùng tranh giành thị trường
tiềm năng 90 triệu dân. So với các nước trong khu vực Đông Nam Á Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng của ngành
sữa khá cao. Tính đến năm 2020 người Việt tiêu thụ 1,333 triệu lít sữa và 127,4 nghìn tấn sữa bột, Bình quân người Việt sử
dụng 27-28l sữa/ người/ năm. Với tổng thu ngành 100.000 tỷ đồng.
Thị trường sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính đó chính là: sữa bột, sữa nước sữa đặc và sữa chua, trong đó sữa bột và sữa
tươi chiến ¾ tỉ lệ các sản phẩm sữa được sản xuất và bán ra. Các công ty sữa Việt Nam mạnh tại phân khúc sữa nước, còn các
công ty nước ngoài nhắm vào các phân khúc sữa bột. Có thể kể đến các công ty Việt mạnh ở phân khúc sữa nước như :
Vinamilk, Lothamilk, Th true milk,.. Ngoài ra các công ty sữa trong nước còn tập trung vào phân khúc sữa bột giá thấp vì tính
bất ổn của phân khúc sữa bột. Còn các công ty nước ngoài mạnh ở phân khúc sữa bột như: Abott, Dutch Lady, Nestle,...
Trong các doanh nghiệp đang kinh doanh sữa tVinamilk, dutch lady và neslte là 3 công ty sữa lớn nhất cả nước, tính đến
năm 2020 thị phần sữa vinamilk đạt đến con số là 48.7% , Dutch lady đạt 25.7% và nestle đạt khoảng 9.1%. Còn lại là những
doanh nghiệp sản sữa khác.
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện thị phần của thị trường sữa
3.2. Giới thiệu về công ty nestle
Nhắc đến các công ty, tập đoàn nổi tiếng về thực phẩm và đồ uống trên thế giới thì không thể nhắc tới Nestlé. Nestlé là công ty
nổi tiếng về thực phẩm đồ uống với mạng lưới sản xuất kinh doanh rộng khắp thế giới. Với gần 500 nhà máy phân bố tại 86
quốc gia, tiếp thị tới 8,5 nghìn thương hiệu, 30 nghìn sản phẩm đủ thấy sự chuyên nghiệp và phát triển mạnh mẽ của công ty
này. Và Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lịch sử hình thành của Nestlé MILO
Vào năm 1994 Milo xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường Việt với sản phẩm đầu tiên là sữa bột Milo.Sau 4 năm hoạt động,
Nestlé chính thức khánh thành nhà máy sản xuất MILO bột tại Đồng Nai. Vào năm 2003 Milo tài trợ và tổ chức các hội khỏe
phù đổng tại Việt Nam. Vào năm 2005 Milo chính thức đưa ra các sản phẩm sữa bột cái tiến với công thức vượt trội 3 trong 1..
Đến năm 2010 Milo cho ra sản phẩm sữa lúa mạch dạng gói cung cấp năng lượng vào buổi sáng cho giới trẻ. Từ năm 2010
đến nay Milo không ngừng, tích cực đưa thêm khoáng chất vào các sản phẩm cũ mà còn cho ra thêm rất nhiều sản phẩm mới,
Lí do nghiên cứu :
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ sữa của người tiêu dùng ngày càng cao, vì thế ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam ngày càng phát
triển mạnh. Theo Tổng cục thống kê , tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường sữa từ năm 2010- 2020 tăng trưởng bình quân
17%/năm và đỉnh điểm là năm 2015 tổng doanh thu đã đạt 92.000 tỷ đồng, tăng trưởng 22,7% so với năm trước,. Và vào năm
2020 ngành sữa Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng 9% / năm và đạt mức 27 – 28 lít sữa/người/năm vào năm 2020, tăng gần gấp
rưỡi so với những năm trước đó.
Và cnh vì thế công ty Nestle đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm của mình và mở thêm nhiều trang trại để có thể đáp
ứng lượng sữa tốt nhất có thể. Ở thị trường Việt Nam Nestle phải cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn như Vinamilk , Abott ,
Dutch Lady, LongthanhMilk ,… Bên cạnh những đối thủ lớn và việc cạnh tranh gay gắt như vậy, sữa MILO vẫn chiếm được
vị trí lớn thứ 3 trong thị phần sữa Việt Nam ( chiếm đến 9,1% thị phần, đứng sau Vina Milk và Dutch Lady ).
SAU ĐAY MÌNH ĐI ĐẾN PHẦN MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA NUYỄN HỮU BẢO
4 MILO
# Vi mô –
KHÁCH HÀNG , ĐỐI THỦ CẠNH TRANH, CÔNG CHÚNG,TRUNG GIAN MAR
Công chúng
- Tặng 2,000,000 hộp sữa milo cho các trường học sau giãn cách xã hội, tạo thiện cảm, củng cố lại thói quen và
định hướng sử dụng sản phẩm
lOMoARcPSD|36242 669
- Nhà cung ứng : liên tục mở rộng quy mô ở thị trường Việt Nam bằng cách xây dựng một loạt các nhà máy -
Giới trung gian : các tiệm tạp hóa, siêu thị mini...
- Khách hàng : thị trường Việt Nam thường uống sữa tươi và sữa tiệt trùng do thói quen trưc đó, dẫn đến việc
nestle phải thay đổi cả về bao bì, cách đóng gói, ống hút.
- Đối thủ cạnh tranh : TH true milk, vinamilk, nutrifood... và đặc biệt là ovaltine
# Vĩ mô -
NHÂN KHẨU- CHÍNH TRỊ- TỰ NHIÊN – KHKT- VĂN HÓA XH- KINH TẾ
- Chính trị, luật pháp : chính sách ưu đãi về thuế ở Việt Nam
- Kinh tế : Tập trung tại Châu Á, Đông Âu và Mỹ Latinh là những vùng có sự tăng trưởng về kinh tế cao
- Văn hóa, xã hội : tại th trường Mỹ và Châu Âu, Milo sẽ béo và thơm do thành phần sữa gầy cao, hàm lượng
đường của sản phẩm ít, thị trường Tây Á đắng nhiều hơn do có chứa nhiều cacao, tuy nhiên ở thị trường Việt
Nam có mùi tm nhẹ, ngọt bởi lượng cacao giảm và tăng thêm đường, do kết quả nghiên cứu của bộ phận
R&D thị trường Việt Nam thích vị ngọt
- Dân số : tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng
- Khoa học, kĩ thuật - Tự nhiên : vị trí địa lí thuận lợi, có thể vận chuyển hàng hóa tiêu thụ qua các nơi khác bằng
đường biển
- Kèm theo đó là hàng loạt các chương trình sức khỏe học đường khác để tạo thói quen cho trẻ tại khu vực thành
thị lẫn nông thôn
- Có các chiến dịch dọn rác biển cùng đi liền với bảo vệ môi trường thúc đẩy thương hiệu tiếp cận đến khách
hàng tiềm năng ở thành thị như những gia đình trẻ tri thức
Và tiếp theo ta hãy cùng tìm hiểu hành vi của những người tiêu dùng sữa ( GIA BẢO )
I. Nhắc lại khái niệm
- Thị trường người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, c hộ tiêu dùng và nhóm tập thể mua hàng hóa hoặc dịch vụ
cho mục đích tiêu dùng cá nhân.
- Hành vi người tiêu dùng : là những biểu hiện mà những cá nhân biểu lộ trong quá trình tìm kiếm, đánh giá, mua và sử
dụng sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ.
II. Các yếu tố ảnh hưởng
1. Xã hội
a. Văn hóa:
-Ngay từ những ngày mới thành lập, Nestle ( công ty mẹ của Milo) đã luôn cố gắng đưang ty của mình ra thị trường quốc
tế, tuy nhiên họ cũng hiểu được rằng sản phẩm thực phẩm phải gần gũi với văn hóa, tập tục của địa phương. Đây là lí do tại
sao ngay từ những bước đầu tiên Nestle đã luôn thể hiện sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa, truyền thống trên mọi thị
trường họ nhắm đến. Phương châm hoạt động của Nestle là luôn nỗ lực kết hợp hài hòa giữa đặc điểm của doanh nghiệp và
đặc tính lâu đời của địa phương. Nestle tin rằng hiệu quả dài hạn của quá trình kinh doanh chỉ có thể đạt được và duy trì khi nó
cùng lúc cung cấp giá trị cho cộng đồng địa phương.
- Luôn nghiên cứu khẩu vị, các truyền thống văn hóa để đưa ra sản xuất sản phẩm phù hợp.
- Luôn là sản phẩm tốt hướng tới mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội.b. Gia đình
- Ông bà, ba mẹ, người thân đã dùng qua, nhận thấy thứ uống tốt cho sức khỏe, ngon , hương thơm của socola , béo, bổ
dưỡng nên hướng đến dùng MILO.
- m hiểu các thành phần bổ dưỡng, giúp cao hơn,.. thu hút các bậc phụ huynh.
- Công thức sữa mới được giới thiệu có chứa ACTIGEN-E (tập hợp 8 vitamin và 4 khoáng chất tốt cho cơ thể) và
PROTOMALT (mầm lúa mạch), góp phần củng cố niềm tin từ khách hàng rằng đây thực sự là một sản phẩm giàu dinh dưỡng,
cần thiết cho trẻ em.
lOMoARcPSD|36242 669
c.Tuổi tác
- Sữa MILO hướng đến các đối tượng là tất cả mọi người nhưng trẻ em là chủ yếu.
- Trẻ em dùng sản phẩm tốt cho sức khỏe, giúp cao to khỏe mạnh.
- Người lớn dùng sẽ giúp giảm cơn đói, hấp thụ chất, mang lại sự khỏe mạnh.d. Lối sống
- Đa số người tiêu dùng của MILO là người năng động, có lối sống lành mạnh, làm việc và học tập hiệu quả, thường xuyên
chơi thể thao.
2. Tâm lí
a. Động cơ
- Sản phẩm Milo là tập trung thuyết phục nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu rằng sản phẩm của họ cung cấp những đặc
điểm, tiện ích nổi trội hơn so vi đối thủ.
b. Nhận thức
- Chất lượng cao, giá thành rẻ, dịch vụ xuất sắc hay đơn giản là một đặc tính mà sản phẩm của đối thủ không có n
Ovaltine.
- Milo khiến khách hàng của họ tin rằng trẻ em sẽ trở nên năng động, hoạt bát hơn khi sử dụng sản phẩm của Milo.
c. Niềm tin và thái độ
- Milo được biết đến nhiều nhất thông quac hoạt động tài trợ của nhãn hàng dành cho các sự kiện thể thao trên nhiều
nước,đặc biệt là các giải đấu giữa các trường tiểu học và trung học cơ sở.
- Bằng việc hợp tác với các đơn thể thao thanh thiếu niên, Milo cùng họ tạo ra các sự kiện thể thao trong nước và quốc
tế. Tạiđó, các quầy sản phẩm Milo được mở ra và tặng miễn phí đồ uống cho người tham dự.
Đây là một cách thức hiệu quả trong việc khẳng định lại thương hiệu với sản phẩm gắn liền với các hoạt động thể thao,
n luyện sức khỏe, tạo rai nhìn thiện cảm từ khách hàng. III . Tiến hành mua
a. Bao bì
- Nestle khẳng định luôn không ngừng cố gắng tìm ra những giải pháp bao bì tốt nhất cho sản phẩm của mình, giảm
thiểu tối đa ảnh hưởng của chúng đến môi trường. Một hành động đáng chú ý năm 2008 của Milo khi quyết định hợp tác với
PIQET, tạo ra một mẫu mã bao bì mới đảm bảo hạn chế nhất các tác động tiêu cực tới môi trường. Tại Malaysia, Nestle đã xây
dựng một kế hoạch thu hồi, tái chế và tái sử dụng các chai, hộp sản phẩm đã qua sử dụng, góp phần giảm thiểu số lượng rác
thải thải ra môi trưởng.
- Sự quan tâm của Milo đối với việc bảo vệ môi trường đã gây được thiện cảm vô cùng lớn trong lòng những người
tiêu dùng, khiến họ thêm tin tưởng và yêu thích nhãn hiệu này.
b. quảng cáo và khuyến mãi
-Một điều không ai có thể phủ nhận đó là mạng xã hội đang ngày càng trở thành một nhu cầu tất yếu trong cuộc sống thường
ngày. Nắm bắt được điều này, các doanh nghiệp vận dụng tối đa phương tiện này để góp phần tăng doanh số thông quac
chiến dịch xuất hiện hàng ngày ta có thể thấy trên Facebook, Youtube, Instagram.
- Luôn quan tâm người tiêu dùng bằng các hoạt động xã hội đầy ý nghĩa như “Năng động Việt Nam” được Milo thực
hiện vào năm 2017
- Ấn phẩm truyền thông bao gồm báo, tạp chí, poster,.. Nestle thường xúc tiến bán sản phẩm Milo qua các tạp chí dành
cho trẻ em, thanh thiếu niên bởi đây chính là đối tượng khách hàng mục tiêu của nhãn hàng.
- Milo cũng hợp tác tài trợ cho chuyên mục thể thao của một số báo, cho đăng tải hình ảnh những vận động viên nổi
tiếng cùng logo của nhãn hàng nhằm thu hút những người yêu thích thể thao và trẻ em. Poster thường được nhãn hàng cung
cấp cho các đại lý bán buôn, bán lẻ nhằm giúp người mua nhận biết đâu là nơi có bán sản phẩm Milo. c. chọn nhà cung ứng
lOMoARcPSD|36242 669
- Hai loại kênh phân phối được Nestle sử dụng là nhà bán lẻ và người bán buôn. Cả hai kênh đều có nhiều lợi thế về
tần suất đặt hàng cao, thời gian vận chuyển ngắn và có lượng khách hàng lớn.
- Ngoài hợp tác với các đại lý, siêu thị trên toàn quốc, Nestle cũng hợp tác với các sàn thương mại điện tử.
IV. Người tiêu dùng mua sản phẩm
-Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như shoppe, SenDo,.., thói quen cũng như hành vi mua sắm của người
tiêu dùng Việt Nam cũng đã thay đổi đáng kể. Với việc giảm tần suất mua và tăng khối lượng mua hàng trên một lần mua,
người Việt Nam cũng có xu hướng đặt hàng tn mạng theo thùng hơn mua lẻ như ngày xưa.
-Milo được biết đến là một thương hiệu gắn liền với những sản phẩm phù hợp với mọi đối tượng vớiơng vị dễ uống
thích hợp cho cả trẻ con và người lớn, giá thành rẻ nên được ưa chuộng tại khắp mọi nơi trên toàn thế giới - Đa dạng các sản
phẩm như kẹo cube, sữa hộp, sữa bột,..
STP ( Uyên )
1. Phân khúc thị trường:
Địa lí Vị trí địa lí - Khu vực thành thị (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đà Nẵng, …): kinh tế phát triển, đông
dân, ba mẹ thường có nhu cầu cao trong vấn đề về sức khỏe và chiều cao của con cái => lượng cầu cao, lượng tiêu thụ sữa
nhiều
- Khu vực nông thôn, vùng núi (Tây Nguyên, Lạng n, Cao Bằng, …): kinh tế còn kém phát triển, dân cư thưa thớt, trình độ
văn hóa còn thấp, ba mẹ chưa có ý thức cao về vấn đề chiều cao của con cái => lượng cầu còn thấp, lượng tiêu thụ không
nhiều
Dân số xã hội Tuổi dưới 1 tuổi: độ tuổi sơ sinh, thông thường sẽ sử dụng sữa mẹ hoặc sữa bột pha loãng => lượng cầu
thấp, thậm chí không có vì những thành phần trong sữa milo không phù hợp với trẻ sơ sinh.
1-5: đây là thời điểm trẻ tập ăn nhưng vẫn cần một lượng sữa nhất định => lượng cầu trung bình.
6-14: nhóm khách hàng chủ yếu của những sản phẩm sữa như Milo. Trẻ em ở độ tuổi này có nhu cầu phát triển chiều cao
nhất, đồng thời đây cũng là độ tuổi bắt đầu đi học, cần những loại sữa giúp nạp năng lượng, phát triển trí não như Milo. =>
lượng cầu cao, tiêu thụ nhiều nhất trong các độ tuổi, nhóm khách hàng tiềm năng.
14-25: nhu cầu sử dụng sữa giảm dần, thay vào đó là sự ưu tiên cho đồ ăn bổ sung dinh dưỡng hoặc các loại thực phẩm chức
năng =>lượng cầu trung bình thấp.
25-55: độ tuổi ngừng phát triển của con người, nhu cầu uống sữa gần như là không có. Nng đây là độ tuổi hầu hết đã có
gia đình, cha mẹ sẽ muốn mua sữa cung cấp canxi và phát triển chiều cao cho con cái => lượng mua nhiều.
Nghề nghiệp Học sinh: nhóm khách hàng chính. Mong muốn phát triển chiều cao, trí não, năng lượng trong những buổi
học tập căng thẳng => lượng tiêu thụ chiếm phần lớn. Đây cũng là nhóm mà Milo luôn nhắm vào.
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Sau khi đã tiến hành phân khúc thị trường, chúng ta có thể thấy đưc thị trường mục tiêu Milo muốn nhắm đến đó chính
là trẻ em có độ tuổi từ 6 – 14 tuổi, đang trong tuổi đi học và những phụ huynh có con ở độ tuổi trên. Xã hội phát triển, đi cùng
với đó là mức sống, yêu cầu của con người ngày càng tăng, việc cung cấp đầy đủ sữa và phát triển chiều cao cho con cái
một trong những mong muốn hàng đầu của phụ huynh. Thu nhập cao hơn trước cũng giúp phụ huynh dễ dàng hơn trong việc
mua sữa cho con.
Từ đây, chúng ta suy ra Milo thực hiện lựa chọn thị trường mục tiêu bằng Marketing phân biệt (Marketing mix), với nhiều
loại sản phẩm (sữa hộp Milo, sữa bột Milo) nhưng hoạt động tn nhiều phân khúc thị trường (độ tuổi từ 1-5, độ tuổi từ 6-14).
3. Định vị sản phẩm trên thị trường:
- Phân tích tình hình:
lOMoARcPSD|36242 669
+ Phân tích khách hàng: những phụ huynh có con ở độ tuổi từ 6 đến 14: đã có công việcm với mức lương ổn định.
+ Các yếu tố khách hàng quan tâm: sữa chất lượng tốt, hương vị dễ uống, có những thành phần tốt cho việc phát triển chiều
cao và trí óc như canxi, vitamin C, sắt, …
=> Xác định thuộc tính sản phẩm được khách hàng coi trọng: chất lượng, mẫu mã, những thành phần có trong sữa, giá cả.
- Phân tích đối thủ: những thương hiệu có tiếng trong thị trường sữa, với những sản phẩm cùng phân khúc giống với
Milo và hướng tới cùng một nhóm khách hàng.
3 đối thủ: sữa tươi Vinamilk, sữa Cô gái Hà Lan, sữa TH True Milk.
sữa tươi Vinamilk sữa CGHL Sữa TH
Điểm mạnh - Vốn đầu tư lớn
- Chiếm lĩnh th trường nhiều
- Sản phẩm chất lượng tốt, giá cả phải chăng - xuất hiện từ rất lâu và nhận được độ tin tưởng nhất định của khách
hàng
- chất lượng sữa tốt, an toàn - sữa tươi tiệt trùng được đầu tư kĩ lưỡng, chất lưng
- chiến lược quảng bá tốt
Điểm yếu - Nguồn nguyên liệu đầu vào trong nưc không đủ đáp ứng
- Đào tạo tay nghề trong dây chuyền sản xuất chưa cao => dễ xảy ra sơ sót, làm hư sản phẩm. - chiến lược quảng
bá đang kém dần => độ phủ sóng không còn như trước
- đang dần bị thay thế bởi những hãng sữa mới lên - độ nhận diện chưa cao - hầu hết nguyên liệu đều là nhập khẩu
=> chi phí cao => giá thành cao.
- chủ yếu phát triển thị trường trong nước
Chiến lược định vị
- Phân tích doanh nghiệp:
+ Mục tiêu Marketing: quảng bá sản phẩm (sữa Milo) một cách rộng rãi, hiệu quả, tăng doanh thu, số lượng bán ra của sản
phẩm, thu hút thêm nhiều khách hàng.
+ Nguồn lực: tốt hoặc khá
+ Vị trí hiện tại so với đối thủ: không kém cạnh
- Lập bảng đồ định vị:
Thương hiệu Thuộc tính
Chất lượng Giá cả Độ nhận biết Lợi ích khi sử dụng
Vinamilk 8 9 9 9
Cô gái HL 9 8 7 8
TH True Milk 9 7 8 8
lOMoARcPSD|36242 669
- Chiến lược định vị: chọn ra 2 sản phẩm tiêu biểu là Vinamilk TH True Milk để đánh giá cùng với Milo dựa trên 3
tiêu chí: giá cả, chất lượng thành phần, lợi ích khi sử dụng, độ nhận biết.
+ Giá cả: so với giá cả 2 sản phẩm sữa Vinamilk và sữa Milo ( 28.000đ/lốc) thì sữa TH true milk có giá nhỉnh hơn một chút
(32.000đ/ lốc) => TH True Milk > Milo = Vinamilk.
+ Chất lượng thành phần: sữa milo được chiết suất từ lúa mạch và một số loại thực vật khác, khác biệt hoàn toàn so với TH
True Milk, Vinamilk và hầu hết các loại sữa nước khác trên thị trường được sản xuất từ sữa bò nông trại.
+ Lợi ích khi sử dụng: ngoài việc giúp trẻ tăng chiều cao thì lợi ích cnh khi sử dụng sản phẩm sữa Milo đó là cung cấp
khoáng chất giúp cung cấp năng lượng cho trẻ để có một ngày năng động, sữa Vinamilk cung cấp nhiều canxi giúp trẻ có thể
cao lớn hơn, sữa TH True Milk giúp cung cấp các chất hỗ trợ hệ tiêu hóa và miễn dịch.
+ Độ nhận diện công chúng: trong 3 hãng sữa thì Vinamilk là hãng có độ nhận diện cao nhất, sau đó đến Milo và cuối cùng là
TH True Milk.
MAR MIX ( 4P )
PRODUCT (NGUYÊN)
I-SẢN PHẨM
Sản phẩm
A. Sản phẩm cốt lõi: SỮA
Gía trị sử dụng: sản phẩm sữa có thể cung cấp đủ dinh dưỡng và năng lượng mỗi ngày cho tr
Lợi ích khách hàng tìm kiếm:
+Lợi ích lý tính: Sản phẩm sữa có thể giúp trẻ phát triển chiều cao và bổ sung đủ chất dinh dưỡng cần thiết
+Lợi ích cảm tính: Trẻ muốn sử dụng sửa để uống cho no và bù lại sức sau tiết học
B. Sản phẩm cụ thể
Giá c
Chấtấ l
ng thành phấnầ
Li ích khi s dng
Milo
TH true milk
Vinamilk
lOMoARcPSD|36242 669
C. Sản phẩm tăng them
- Có bộ phận chăm sóc khách hàng, tư vấn và giải đáp các thắc mắc cũng như nhận feedback về sản phẩm từ khách
hàng thông qua tổng đài, trang web, trang mạng xã hội.
Phân loại sản phẩm (sản phẩm hữu hình vì có thể cầm nắm và bỏ miệng uống được !! – và cũng có thể hiểu đây
là một loại sản phẩm tiêu dung thông thường cho mọi gia đình có trẻ em.
Theo mục đích sử dụng của người mua hàng: Là hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu bổ sung chất dinh dưỡng của
trẻ
Theo thói quen mua hàng:
+Sản phẩm tiêu dung thông thường: Phụ huynh thường trang bị cho mỗi ngày 1 hộp sữa milo để tiếp sức cho trẻ khi
trẻ đến trường
+Sản phẩm mua tùy hứng: Phụ huynh, học sinh, trẻ có thể mua bớt chợt sữa milo khi ghé ngang siêu thị tiện lợi, tạp
hóa….
+Sản phẩm mua có lựa chọn: Phụ huynh có sự cân nhắc kỹ lưỡng về mặt chất lượng và giá cả giữa các hang sữa cạnh
tranh như Vinamilk, THtruemilk, Ovantine,.. trước khi quyết định chọn sản phẩm sữa milo.
II-CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ SẢN PHẨM
Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm:
-Tên hiệu: Néstle Milo
-Dấu hiệu của nhãn hiệu:
*Dưới góc độ quản lý nhãn hiệu theo pháp luật:
-Theo Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác
giả, Milo được pháp luật bảo hộ về hình ảnh và màu sắc
-Điều 4 khoản 16 Luật SHTT 2005 quy định: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân khác nhau”, quy định này nhấn mạnh đến chức năng và cũng là mục đích của nhãn hiệu, là để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ củac tổ chức, cá nhân khác nhau
lOMoARcPSD|36242 669
(Tranh chấp hình ảnh milo & ovantine)
Quyết định về cách đặt tên nhãn hiệu: tên nhãn hiệu milo kết hợp với tên công ty Néstle
Quyết định về đặc tính sản phẩm:
- Đặc tính kỹ thuật: được pha chế từ sô--la và bột mạch nha trộn với nước nóng hoặc sữa, chứa 1.680 kJ (402
calo) trong mỗi 100 g bột, chủ yếu là từ carbohydrate
- Đặc tính sử dụng: Hạn sử dụng là 12 tháng, bổ sung năng lượng cho cơ thể( cacbonhydrate) và đảm bảo thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm
- Đặc tính tâm lý: mang vẻ trẻ trung, năng động
- Đặc tính kết hợp: (Không biết)
Quyết định về bao bì sản phẩm:
- Đạt yêu cầu cơ bản của bao bì: “VIEW”
Visibility: Màu xanh lá cây nổi bật, bắt mắt dễ nhận biết kết hợp với các màu sắc nổi bật khác, in thêm hình ảnh
c vận động viên chơi các môn thể thao khác nhau.
Informative: Cung cấp đầy đủ thông tin và rõ ràng thành phần sữa, hướng dẫn sử dụng, khuyến cáo và cách bảo
quản
Emotional: Phát triển loại bao bì thân thiện môi trường, sữa hộp được thiết kế không bị hỏng móp trong quá trình
vận chuyển
Workability:
lOMoARcPSD|36242 669
+ Sữa nước: thuận tiện cho việc uống nhanh, tránh được tình trạng các bé làm đổ sữa ra quần áo cũng như
c đồ vật trong quá trình sử dụng.
+ Sữa lon: được thiết kế để khi sắp xếp vào những nơi chật hẹp như cất trong cặp, balo không bị móp méo
như hộp giấy.
+ Sữa bột: Milo sử dụng lâu dài được đóng gói trong bao giấy để dễ bảo quản và tiết kiệm chi phí, thân
thiện môi trường
- 3 lớp của bao bì
+ Bao bì lớp đầu: hộp sữa, lon, bao giấy
+ Bao bì lớp nhì: Được bao bằng bao nilon trong suốt ( sữa hộp thì chia thành vỉ 5 hộp)
+ Bao bì vận chuyển: thùng carton để lưu kho và vận chuyển
Quyết định về những dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
- Có trang web, tổng đài, mạng xã hội để tư vấn, giải đáp thắc mắc và nhận feedback về sản phẩm của khách hàng
- Trang web Néstle Milo cung cấp đầy đủ thông tin về công ty, sản phẩm, chia sẻ những câu chuyện của trẻ, mẹo
và các bài viết hướng dẫn kỹ năng vận động, thể thao cho trẻ
- Thường cho các nhân viên sales trong milo quảng bá bằng cách chiếc ra các ly nhỏ để cho khách hang đi đường
hay trong siêu thị dung thử nhằm quảng bá và gii thiệu thương hiệu của mình.
III- CÁC CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:
Chiến lược phát triển sản phẩm mới:
-Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Khánh Vân, Phó Trưởng khoa Vi chất dinh dưỡng, Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia Việt Nam, nhận xét:
“Bữa sáng là bữa ăn quan trọng trong ngày, cần cung cấp từ 25-30% năng lượng cho cả ngày. Tuy nhiên, thực phẩm ăn
sáng của trẻ chưa đa dạng và chưa đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.” Theo nghiên cứu của Viện Dinh Dưỡng và nhiều
nghiên cứu khoa học khác, bữa ăn sáng hiện tại của trẻ có gần 10% năng lượng bị thiếu hụt.. Nhận thấy nhu cầu đó, sau
thời gian nghiên cứu và phát triển, Nestlé MILO đã chính thức ra mắt sản phẩm MILO Thức Uống Bữa Sáng Cân Bằng
dành cho trẻ.
- Do trẻ có thói quen bỏ hộp sữa trong cặp, điều này đôi khi dẫn đến việc hộp sữa bị bóp méo, xịt sữa => Ra mắt sữa
Milo lon, dễ dàng để trong cặp, không chiếm nhiều diện tích và khắc phục vấn đề trên.
- Sữa Milo chứa nhiều thành phần dạng chất béo và nhiều calo, cơ thể dễ hấp thụ nên khi uống nhiều sữa Milo rất dễ mập
và tăng cân => Ra mắt sữa Milo ít đường cho trẻ giảm cân.
- Ý tưởng ra mắt ống hút 4 chiều của Milo vô cùng độc đáo, tạo điểm nhấn và sự thích thú ở trẻ.
IV- Chu kỳ sống của sản phẩm:
Chu kì sồống dòng s n ph m s ữa Milo
lOMoARcPSD|36242 669
- Sau 25 năm gia nhập thị trường Việt Nam, sản phẩm sữa Néstle Milo đã có mặt trên khắp các cửa hàng lớn nhỏ ở cả
nước, có vị trí vững chắc trên thị trường sữa và hiện đang ở giai đoạn bão hòa.
- Tuy nhiên, Milo luôn có những phương án thích hợp để giữ vững vị trí và tốc độ tăng trưởng tn thị trường thông
qua rất nhiều các hoạt động truyền thông và tiếp thị:
+ Cho ra mắt sản phầm sữa mới: Sữa MILO Thức Uống Bữa Sáng Cân Bằng (2018)
+ Kết hợp vi Ogilvy vực dậy sản phẩm sữa bột
+ Tiếp tục tài trợ và đồng hành với nhiều sự kiện thể thao lớn nhỏ dành cho học sinh
PRICE ( KHẢI )
-Yếấu tôấ bến trong
+ M c tếu marketng : Do nh n ra vấấn đếầ l n nhấất trong dinh dớ ưỡng Vi t
Nam là tnh tr ng v sinh an toàn th c ph m và thiếấu h t dinh dạ ệ ự ưỡng .
Nến m c tếu ụ chính c a Milo khi bủ ước vào th trị ường Vi t Nam là ệ dấẫn đấầu
vếầ chấất lượng s n ả ph m , ẩ c i tếnấ s n ph m đ bắất k p nhu cấầu dinh dả
ể ị ưỡng luôn thay đ i tr ổ ở ẻ em Vi t ệ
+ Đ c tnh s n ph m : ặ
* Tính đôầng nhấất : theo thông tn dinh dưỡng trong cùng m t dung tch , milo
ộ và ovaltne có giá tr dinh dị ưỡng tương đônầ g nhau
* Tính d bi t : milo liến t c c i tếnấ s n ph m c a mình đ t o s khị ệ ụ ả ả ẩ ủ ể ạ ự
ác bi t v i đôấi th c nh tranh . Vào nắm 2014 , h cho ra mắất công th c dinh d
ạ ọ ứ ưỡng đ c ộ quyếnầ Actv-Go ch a 7 lo i vitamin và khoáng chấất, cung cấpấ
tr nứ ạ ọ v n cho quá ẹ trình phát tri n c a tr . ể ủ ẻ
-Yếấu tôấ bến ngi
Gii thiu
Phát trin
Chín muôiầ
Suy thoái
lOMoARcPSD|36242 669
+ Tính chấất c nh tranh th tr ường : Milo thu c ộ th trị ường đ c
quyếần nhóm, ộ vì các chiếnấ ợc marketng mà h quyếất đ nh đếầu ph i
ph thu c vào ọ nh ng ữ doanh nghi p khác . vd : khi
muônấ tắng giá , milo ph i chú ýệ đếấn ph n ng c a ủ các hãng s
a khác nh ovaltne , vinamilk,… nếấu giá c a các doanh nghi py ư
ệ gi nguyến thì milo đang t làm mấất l i thếấ c nh tranh c a mình.
+ Môấi quan h gi a giá và cấầu : do milo nắầm trong th trệ ữ ị ường có m t sôấ ít
người bán , đ co giãn c a cấầu cao vì thếấ khi muôấn thay đ i giá hay s n lộ ủ ổ
ượng h cấần ph i c c quan tấm đếấn ph n ng c a khách hàng cũng nh các
đôấi th c nh ả ự ả ứ ủ ư ủ ạ tranh
+ Giá và s n ph m c a đôấi th c nh tranhả ủ ạ :
B NG SO SÁNH GIÁ C A MILO VÀ OVALTINE
400g
giấấy
B ng so sánh này cho thấấy đả ược m c đ c nh tranh giá rấất sát sao gi a milo
và ứ ộ ạ ữ ovaltne, giá c a 2 dòng s a này là t ương đương nhau
-Chiếấn lược giá
Sn phm
MILO
OVALTINE
1
c/ 4 hp
26.000
25.000
298.000
293.000
1
thùng/12ấc
nha bt
60.000
58.000
Sa bt bắầng
40.000
39.000
lOMoARcPSD|36242 669
M c tếu chiếnấ lụ ược : Dấẫn đấầu vếầ chấất lượng s n ph m , tếpấ c n đả
ược v i ớ nh ng h gia đình nông thônữ ộ . Do v y , milo ph i đ m b o đậ ả ược
2 điếầu . M t là gi m c giá v a ph i , hai t o ra các s n ph m đa d ng chấất
lữ ứ ừ ả ạ ả ẩ ạ ượng.
+ Chiếnấ ợc đ nh giá s n ph m m i : milo áp d ng chiếnấ lị
ược đ nh ị giá thấm nh p th tr ường vì đôấi tượng milo
nhắmấ vào là tấất c m i ngả ười. Giá c a ủ các s nả ph m đếầu phù h
p v i m i tấầng l p. vd: nắm 2018 milo cho ra mắts n ph m ẩ
“milo th c uônấ g b a sáng cấn bắầng “ v i giá phù h p cho tấất
c m i ứ người.
+ Milo đ nh giá d a trến t p h p các dòng s n ph m : h các sự ậ ẩ ọ ản ph
m đa d ng nh s a nạ ư ữ ước, s a b t , s a lon v i nhiếầu b c giá khác nhau p h
p v i thu nh p bình quấn c a ngậ ưi Vi t ( GDP bình quấn
2.200USD/nắm ệ theo thônấ g kế nắm 2016).
+ Milo áp d ng chiếấn lụ ược điếầu ch nh giá là chiếất khấấu sôấ lỉ ượng
v i ấ l ượng l nớ . vd : giá c a 1 h p là 8.000 , 1 thùng là 298.000
mua 1 thùng seẫ r h n ẻ ơ so v i khi mua 1 h pớ
PLACE
Tất cả các sản phẩm sữa Milo được phân bố một cách rộng rãi trên khắp cả nước, từ các thành phố lớn như thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đà Nắng cho đến các vùng nông thôn.
Việc phân phối sản phẩm một cách rộng rãi nhất có thể nhằm đảm bảo có thể đáp ứng được tốt nhất cho nhu cầu mua
hàng của khách hàng. Nhưng bên cạnh đó vẫn có một số vấn đề cần giải quyết như: tình trạng hàng giả khắp thị trường,
người mua hàng mua phải hàng kém chất lượng khiến cho nhãn hiệu bị mất uy tín trong đầu khách hàng.
lOMoARcPSD|36242 669
đồ phân phối sản phẩm sữa Milo củang ty Nestle
PROMOTION
-Xác định đối tượng mục tiêu :tr em từ 6-14 tuổi và phụ huynh co
em từ 6-14 tuổi
-Xác định mục tiêu truyền thông : đưa tên nhãn hiệu , đưa thông điệp
đến mọi người tiêu dùng vn, khuyễn khích con uống sữa milo để cung
cấp năng lượng cho buổi snág, vận động chơi thể thao ,..
-thiết kế thông điệp : Nhà địch làm từ milo “ uống sữa milo làm
cho trẻ cxao lớn, năng lượng dồi dào dẫn tr đến con đường của sự
chiến thắng”
- Lựa chọn phường tiện truyền thông : quảng cáo tv, cây dù, bảng
ngoài đường, tổ chức các giải thể thao , ...
Nhà cung cấấp:
Công ty
Nesle(Vit Nam)
Nhà bán s/Nhà
bán l
Khách hàng
lOMoARcPSD|36242 669
-Tiếp nhận thông tin phản hồi : lượt view , like , cmt nhiều trên FB
YOU , feed back trên trang web của milo
| 1/14

Preview text:

lOMoARc PSD|36242669
CHỦ ĐỀ : DOANH NGHIỆP MILO RESEARCH
- Hiện nay tại thị trường sữa Việt Nam có khoảng hơn 50 doanh nghiệp kinh doanh ngành sữa cùng tranh giành thị trường
tiềm năng 90 triệu dân. So với các nước trong khu vực Đông Nam Á Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng của ngành
sữa khá cao. Tính đến năm 2020 người Việt tiêu thụ 1,333 triệu lít sữa và 127,4 nghìn tấn sữa bột, Bình quân người Việt sử
dụng 27-28l sữa/ người/ năm. Với tổng thu ngành 100.000 tỷ đồng.
Thị trường sữa bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính đó chính là: sữa bột, sữa nước sữa đặc và sữa chua, trong đó sữa bột và sữa
tươi chiến ¾ tỉ lệ các sản phẩm sữa được sản xuất và bán ra. Các công ty sữa Việt Nam mạnh tại phân khúc sữa nước, còn các
công ty nước ngoài nhắm vào các phân khúc sữa bột. Có thể kể đến các công ty Việt mạnh ở phân khúc sữa nước như :
Vinamilk, Lothamilk, Th true milk,.. Ngoài ra các công ty sữa trong nước còn tập trung vào phân khúc sữa bột giá thấp vì tính
bất ổn của phân khúc sữa bột. Còn các công ty nước ngoài mạnh ở phân khúc sữa bột như: Abott, Dutch Lady, Nestle,...
Trong các doanh nghiệp đang kinh doanh sữa thì Vinamilk, dutch lady và neslte là 3 công ty sữa lớn nhất cả nước, tính đến
năm 2020 thị phần sữa vinamilk đạt đến con số là 48.7% , Dutch lady đạt 25.7% và nestle đạt khoảng 9.1%. Còn lại là những
doanh nghiệp sản sữa khác.
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện thị phần của thị trường sữa
3.2. Giới thiệu về công ty nestle
Nhắc đến các công ty, tập đoàn nổi tiếng về thực phẩm và đồ uống trên thế giới thì không thể nhắc tới Nestlé. Nestlé là công ty
nổi tiếng về thực phẩm đồ uống với mạng lưới sản xuất kinh doanh rộng khắp thế giới. Với gần 500 nhà máy phân bố tại 86
quốc gia, tiếp thị tới 8,5 nghìn thương hiệu, 30 nghìn sản phẩm đủ thấy sự chuyên nghiệp và phát triển mạnh mẽ của công ty
này. Và Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về lịch sử hình thành của Nestlé MILO
Vào năm 1994 Milo xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường Việt với sản phẩm đầu tiên là sữa bột Milo.Sau 4 năm hoạt động,
Nestlé chính thức khánh thành nhà máy sản xuất MILO bột tại Đồng Nai. Vào năm 2003 Milo tài trợ và tổ chức các hội khỏe
phù đổng tại Việt Nam. Vào năm 2005 Milo chính thức đưa ra các sản phẩm sữa bột cái tiến với công thức vượt trội 3 trong 1..
Đến năm 2010 Milo cho ra sản phẩm sữa lúa mạch dạng gói cung cấp năng lượng vào buổi sáng cho giới trẻ. Từ năm 2010
đến nay Milo không ngừng, tích cực đưa thêm khoáng chất vào các sản phẩm cũ mà còn cho ra thêm rất nhiều sản phẩm mới, Lí do nghiên cứu :
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ sữa của người tiêu dùng ngày càng cao, vì thế ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam ngày càng phát
triển mạnh. Theo Tổng cục thống kê , tốc độ tăng trưởng bình quân thị trường sữa từ năm 2010- 2020 tăng trưởng bình quân là
17%/năm và đỉnh điểm là năm 2015 tổng doanh thu đã đạt 92.000 tỷ đồng, tăng trưởng 22,7% so với năm trước,. Và vào năm
2020 ngành sữa Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng 9% / năm và đạt mức 27 – 28 lít sữa/người/năm vào năm 2020, tăng gần gấp
rưỡi so với những năm trước đó.
Và chính vì thế công ty Nestle đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm của mình và mở thêm nhiều trang trại để có thể đáp
ứng lượng sữa tốt nhất có thể. Ở thị trường Việt Nam Nestle phải cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn như Vinamilk , Abott ,
Dutch Lady, LongthanhMilk ,… Bên cạnh những đối thủ lớn và việc cạnh tranh gay gắt như vậy, sữa MILO vẫn chiếm được
vị trí lớn thứ 3 trong thị phần sữa Việt Nam ( chiếm đến 9,1% thị phần, đứng sau Vina Milk và Dutch Lady ).
SAU ĐAY MÌNH ĐI ĐẾN PHẦN MÔI TRƯỜNG MARKETING CỦA NUYỄN HỮU BẢO 4 MILO
# Vi mô – KHÁCH HÀNG , ĐỐI THỦ CẠNH TRANH, CÔNG CHÚNG,TRUNG GIAN MAR Công chúng
- Tặng 2,000,000 hộp sữa milo cho các trường học sau giãn cách xã hội, tạo thiện cảm, củng cố lại thói quen và
định hướng sử dụng sản phẩm lOMoARc PSD|36242669
- Nhà cung ứng : liên tục mở rộng quy mô ở thị trường Việt Nam bằng cách xây dựng một loạt các nhà máy -
Giới trung gian : các tiệm tạp hóa, siêu thị mini...
- Khách hàng : thị trường Việt Nam thường uống sữa tươi và sữa tiệt trùng do thói quen trước đó, dẫn đến việc
nestle phải thay đổi cả về bao bì, cách đóng gói, ống hút.
- Đối thủ cạnh tranh : TH true milk, vinamilk, nutrifood... và đặc biệt là ovaltine
# Vĩ mô - NHÂN KHẨU- CHÍNH TRỊ- TỰ NHIÊN – KHKT- VĂN HÓA XH- KINH TẾ
- Chính trị, luật pháp : chính sách ưu đãi về thuế ở Việt Nam
- Kinh tế : Tập trung tại Châu Á, Đông Âu và Mỹ Latinh là những vùng có sự tăng trưởng về kinh tế cao
- Văn hóa, xã hội : tại thị trường Mỹ và Châu Âu, Milo sẽ béo và thơm do thành phần sữa gầy cao, hàm lượng
đường của sản phẩm ít, thị trường Tây Á đắng nhiều hơn do có chứa nhiều cacao, tuy nhiên ở thị trường Việt
Nam có mùi thơm nhẹ, ngọt bởi lượng cacao giảm và tăng thêm đường, do kết quả nghiên cứu của bộ phận
R&D thị trường Việt Nam thích vị ngọt
- Dân số : tốc độ gia tăng dân số nhanh chóng
- Khoa học, kĩ thuật - Tự nhiên : vị trí địa lí thuận lợi, có thể vận chuyển hàng hóa tiêu thụ qua các nơi khác bằng đường biển
- Kèm theo đó là hàng loạt các chương trình sức khỏe học đường khác để tạo thói quen cho trẻ tại khu vực thành thị lẫn nông thôn
- Có các chiến dịch dọn rác biển cùng đi liền với bảo vệ môi trường thúc đẩy thương hiệu tiếp cận đến khách
hàng tiềm năng ở thành thị như những gia đình trẻ tri thức
Và tiếp theo ta hãy cùng tìm hiểu hành vi của những người tiêu dùng sữa ( GIA BẢO ) I. Nhắc lại khái niệm -
Thị trường người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ tiêu dùng và nhóm tập thể mua hàng hóa hoặc dịch vụ
cho mục đích tiêu dùng cá nhân. -
Hành vi người tiêu dùng : là những biểu hiện mà những cá nhân biểu lộ trong quá trình tìm kiếm, đánh giá, mua và sử
dụng sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của họ.
II. Các yếu tố ảnh hưởng 1. Xã hội a. Văn hóa:
-Ngay từ những ngày mới thành lập, Nestle ( công ty mẹ của Milo) đã luôn cố gắng đưa công ty của mình ra thị trường quốc
tế, tuy nhiên họ cũng hiểu được rằng sản phẩm thực phẩm phải gần gũi với văn hóa, tập tục của địa phương. Đây là lí do tại
sao ngay từ những bước đầu tiên Nestle đã luôn thể hiện sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa, truyền thống trên mọi thị
trường họ nhắm đến. Phương châm hoạt động của Nestle là luôn nỗ lực kết hợp hài hòa giữa đặc điểm của doanh nghiệp và
đặc tính lâu đời của địa phương. Nestle tin rằng hiệu quả dài hạn của quá trình kinh doanh chỉ có thể đạt được và duy trì khi nó
cùng lúc cung cấp giá trị cho cộng đồng địa phương.
- Luôn nghiên cứu khẩu vị, các truyền thống văn hóa để đưa ra sản xuất sản phẩm phù hợp.
- Luôn là sản phẩm tốt hướng tới mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội.b. Gia đình
- Ông bà, ba mẹ, người thân đã dùng qua, nhận thấy thứ uống tốt cho sức khỏe, ngon , hương thơm của socola , béo, bổ
dưỡng nên hướng đến dùng MILO.
- Tìm hiểu các thành phần bổ dưỡng, giúp cao hơn,.. thu hút các bậc phụ huynh.
- Công thức sữa mới được giới thiệu có chứa ACTIGEN-E (tập hợp 8 vitamin và 4 khoáng chất tốt cho cơ thể) và
PROTOMALT (mầm lúa mạch), góp phần củng cố niềm tin từ khách hàng rằng đây thực sự là một sản phẩm giàu dinh dưỡng, cần thiết cho trẻ em. lOMoARc PSD|36242669 c.Tuổi tác
- Sữa MILO hướng đến các đối tượng là tất cả mọi người nhưng trẻ em là chủ yếu.
- Trẻ em dùng sản phẩm tốt cho sức khỏe, giúp cao to khỏe mạnh.
- Người lớn dùng sẽ giúp giảm cơn đói, hấp thụ chất, mang lại sự khỏe mạnh.d. Lối sống
- Đa số người tiêu dùng của MILO là người năng động, có lối sống lành mạnh, làm việc và học tập hiệu quả, thường xuyên chơi thể thao. 2. Tâm lí a. Động cơ
- Sản phẩm Milo là tập trung thuyết phục nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu rằng sản phẩm của họ cung cấp những đặc
điểm, tiện ích nổi trội hơn so với đối thủ. b. Nhận thức -
Chất lượng cao, giá thành rẻ, dịch vụ xuất sắc hay đơn giản là một đặc tính mà sản phẩm của đối thủ không có như Ovaltine. -
Milo khiến khách hàng của họ tin rằng trẻ em sẽ trở nên năng động, hoạt bát hơn khi sử dụng sản phẩm của Milo. c. Niềm tin và thái độ -
Milo được biết đến nhiều nhất thông qua các hoạt động tài trợ của nhãn hàng dành cho các sự kiện thể thao trên nhiều
nước,đặc biệt là các giải đấu giữa các trường tiểu học và trung học cơ sở. -
Bằng việc hợp tác với các đơn thể thao thanh thiếu niên, Milo cùng họ tạo ra các sự kiện thể thao trong nước và quốc
tế. Tạiđó, các quầy sản phẩm Milo được mở ra và tặng miễn phí đồ uống cho người tham dự.
Đây là một cách thức hiệu quả trong việc khẳng định lại thương hiệu với sản phẩm gắn liền với các hoạt động thể thao,
rèn luyện sức khỏe, tạo ra cái nhìn thiện cảm từ khách hàng. III . Tiến hành mua a. Bao bì -
Nestle khẳng định luôn không ngừng cố gắng tìm ra những giải pháp bao bì tốt nhất cho sản phẩm của mình, giảm
thiểu tối đa ảnh hưởng của chúng đến môi trường. Một hành động đáng chú ý năm 2008 của Milo khi quyết định hợp tác với
PIQET, tạo ra một mẫu mã bao bì mới đảm bảo hạn chế nhất các tác động tiêu cực tới môi trường. Tại Malaysia, Nestle đã xây
dựng một kế hoạch thu hồi, tái chế và tái sử dụng các chai, hộp sản phẩm đã qua sử dụng, góp phần giảm thiểu số lượng rác
thải thải ra môi trưởng. -
Sự quan tâm của Milo đối với việc bảo vệ môi trường đã gây được thiện cảm vô cùng lớn trong lòng những người
tiêu dùng, khiến họ thêm tin tưởng và yêu thích nhãn hiệu này.
b. quảng cáo và khuyến mãi
-Một điều không ai có thể phủ nhận đó là mạng xã hội đang ngày càng trở thành một nhu cầu tất yếu trong cuộc sống thường
ngày. Nắm bắt được điều này, các doanh nghiệp vận dụng tối đa phương tiện này để góp phần tăng doanh số thông qua các
chiến dịch xuất hiện hàng ngày ta có thể thấy trên Facebook, Youtube, Instagram. -
Luôn quan tâm người tiêu dùng bằng các hoạt động xã hội đầy ý nghĩa như “Năng động Việt Nam” được Milo thực hiện vào năm 2017 -
Ấn phẩm truyền thông bao gồm báo, tạp chí, poster,.. Nestle thường xúc tiến bán sản phẩm Milo qua các tạp chí dành
cho trẻ em, thanh thiếu niên bởi đây chính là đối tượng khách hàng mục tiêu của nhãn hàng. -
Milo cũng hợp tác tài trợ cho chuyên mục thể thao của một số báo, cho đăng tải hình ảnh những vận động viên nổi
tiếng cùng logo của nhãn hàng nhằm thu hút những người yêu thích thể thao và trẻ em. Poster thường được nhãn hàng cung
cấp cho các đại lý bán buôn, bán lẻ nhằm giúp người mua nhận biết đâu là nơi có bán sản phẩm Milo. c. chọn nhà cung ứng lOMoARc PSD|36242669 -
Hai loại kênh phân phối được Nestle sử dụng là nhà bán lẻ và người bán buôn. Cả hai kênh đều có nhiều lợi thế về
tần suất đặt hàng cao, thời gian vận chuyển ngắn và có lượng khách hàng lớn. -
Ngoài hợp tác với các đại lý, siêu thị trên toàn quốc, Nestle cũng hợp tác với các sàn thương mại điện tử.
IV. Người tiêu dùng mua sản phẩm
-Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như shoppe, SenDo,.., thói quen cũng như hành vi mua sắm của người
tiêu dùng Việt Nam cũng đã thay đổi đáng kể. Với việc giảm tần suất mua và tăng khối lượng mua hàng trên một lần mua,
người Việt Nam cũng có xu hướng đặt hàng trên mạng theo thùng hơn mua lẻ như ngày xưa.
-Milo được biết đến là một thương hiệu gắn liền với những sản phẩm phù hợp với mọi đối tượng với hương vị dễ uống
thích hợp cho cả trẻ con và người lớn, giá thành rẻ nên được ưa chuộng tại khắp mọi nơi trên toàn thế giới - Đa dạng các sản
phẩm như kẹo cube, sữa hộp, sữa bột,.. STP ( Uyên )
1. Phân khúc thị trường:
Địa lí Vị trí địa lí
- Khu vực thành thị (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đà Nẵng, …): kinh tế phát triển, đông
dân, ba mẹ thường có nhu cầu cao trong vấn đề về sức khỏe và chiều cao của con cái => lượng cầu cao, lượng tiêu thụ sữa nhiều
- Khu vực nông thôn, vùng núi (Tây Nguyên, Lạng Sơn, Cao Bằng, …): kinh tế còn kém phát triển, dân cư thưa thớt, trình độ
văn hóa còn thấp, ba mẹ chưa có ý thức cao về vấn đề chiều cao của con cái => lượng cầu còn thấp, lượng tiêu thụ không nhiều Dân số xã hội Tuổi
dưới 1 tuổi: độ tuổi sơ sinh, thông thường sẽ sử dụng sữa mẹ hoặc sữa bột pha loãng => lượng cầu
thấp, thậm chí không có vì những thành phần trong sữa milo không phù hợp với trẻ sơ sinh.
1-5: đây là thời điểm trẻ tập ăn nhưng vẫn cần một lượng sữa nhất định => lượng cầu trung bình.
6-14: nhóm khách hàng chủ yếu của những sản phẩm sữa như Milo. Trẻ em ở độ tuổi này có nhu cầu phát triển chiều cao
nhất, đồng thời đây cũng là độ tuổi bắt đầu đi học, cần những loại sữa giúp nạp năng lượng, phát triển trí não như Milo. =>
lượng cầu cao, tiêu thụ nhiều nhất trong các độ tuổi, nhóm khách hàng tiềm năng.
14-25: nhu cầu sử dụng sữa giảm dần, thay vào đó là sự ưu tiên cho đồ ăn bổ sung dinh dưỡng hoặc các loại thực phẩm chức
năng =>lượng cầu trung bình thấp.
25-55: độ tuổi ngừng phát triển của con người, nhu cầu uống sữa gần như là không có. Nhưng đây là độ tuổi hầu hết đã có
gia đình, cha mẹ sẽ muốn mua sữa cung cấp canxi và phát triển chiều cao cho con cái => lượng mua nhiều.
Nghề nghiệp Học sinh: nhóm khách hàng chính. Mong muốn phát triển chiều cao, trí não, năng lượng trong những buổi
học tập căng thẳng => lượng tiêu thụ chiếm phần lớn. Đây cũng là nhóm mà Milo luôn nhắm vào.
2. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Sau khi đã tiến hành phân khúc thị trường, chúng ta có thể thấy được thị trường mục tiêu mà Milo muốn nhắm đến đó chính
là trẻ em có độ tuổi từ 6 – 14 tuổi, đang trong tuổi đi học và những phụ huynh có con ở độ tuổi trên. Xã hội phát triển, đi cùng
với đó là mức sống, yêu cầu của con người ngày càng tăng, việc cung cấp đầy đủ sữa và phát triển chiều cao cho con cái là
một trong những mong muốn hàng đầu của phụ huynh. Thu nhập cao hơn trước cũng giúp phụ huynh dễ dàng hơn trong việc mua sữa cho con.
Từ đây, chúng ta suy ra Milo thực hiện lựa chọn thị trường mục tiêu bằng Marketing phân biệt (Marketing mix), với nhiều
loại sản phẩm (sữa hộp Milo, sữa bột Milo) nhưng hoạt động trên nhiều phân khúc thị trường (độ tuổi từ 1-5, độ tuổi từ 6-14).
3. Định vị sản phẩm trên thị trường: - Phân tích tình hình: lOMoARc PSD|36242669
+ Phân tích khách hàng: những phụ huynh có con ở độ tuổi từ 6 đến 14: đã có công việc làm với mức lương ổn định.
+ Các yếu tố khách hàng quan tâm: sữa chất lượng tốt, hương vị dễ uống, có những thành phần tốt cho việc phát triển chiều
cao và trí óc như canxi, vitamin C, sắt, …
=> Xác định thuộc tính sản phẩm được khách hàng coi trọng: chất lượng, mẫu mã, những thành phần có trong sữa, giá cả. -
Phân tích đối thủ: những thương hiệu có tiếng trong thị trường sữa, với những sản phẩm cùng phân khúc giống với
Milo và hướng tới cùng một nhóm khách hàng.
3 đối thủ: sữa tươi Vinamilk, sữa Cô gái Hà Lan, sữa TH True Milk. sữa tươi Vinamilk sữa CGHL Sữa TH
Điểm mạnh - Vốn đầu tư lớn -
Chiếm lĩnh thị trường nhiều -
Sản phẩm chất lượng tốt, giá cả phải chăng - xuất hiện từ rất lâu và nhận được độ tin tưởng nhất định của khách hàng -
chất lượng sữa tốt, an toàn - sữa tươi tiệt trùng được đầu tư kĩ lưỡng, chất lượng -
chiến lược quảng bá tốt Điểm yếu
- Nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước không đủ đáp ứng -
Đào tạo tay nghề trong dây chuyền sản xuất chưa cao => dễ xảy ra sơ sót, làm hư sản phẩm. - chiến lược quảng
bá đang kém dần => độ phủ sóng không còn như trước -
đang dần bị thay thế bởi những hãng sữa mới lên
- độ nhận diện chưa cao - hầu hết nguyên liệu đều là nhập khẩu
=> chi phí cao => giá thành cao. -
chủ yếu phát triển thị trường trong nước Chiến lược định vị - Phân tích doanh nghiệp:
+ Mục tiêu Marketing: quảng bá sản phẩm (sữa Milo) một cách rộng rãi, hiệu quả, tăng doanh thu, số lượng bán ra của sản
phẩm, thu hút thêm nhiều khách hàng.
+ Nguồn lực: tốt hoặc khá
+ Vị trí hiện tại so với đối thủ: không kém cạnh
- Lập bảng đồ định vị: Thương hiệu Thuộc tính Chất lượng Giá cả
Độ nhận biết Lợi ích khi sử dụng Vinamilk 8 9 9 9 Cô gái HL 9 8 7 8 TH True Milk 9 7 8 8 lOMoARc PSD|36242669 Milo TH true milk Vinamilk Giá c
Chấtấ l n g thành phấnầ Li íc h khi s dng -
Chiến lược định vị: chọn ra 2 sản phẩm tiêu biểu là Vinamilk và TH True Milk để đánh giá cùng với Milo dựa trên 3
tiêu chí: giá cả, chất lượng thành phần, lợi ích khi sử dụng, độ nhận biết.
+ Giá cả: so với giá cả 2 sản phẩm sữa Vinamilk và sữa Milo ( 28.000đ/lốc) thì sữa TH true milk có giá nhỉnh hơn một chút
(32.000đ/ lốc) => TH True Milk > Milo = Vinamilk.
+ Chất lượng thành phần: sữa milo được chiết suất từ lúa mạch và một số loại thực vật khác, khác biệt hoàn toàn so với TH
True Milk, Vinamilk và hầu hết các loại sữa nước khác trên thị trường được sản xuất từ sữa bò nông trại.
+ Lợi ích khi sử dụng: ngoài việc giúp trẻ tăng chiều cao thì lợi ích chính khi sử dụng sản phẩm sữa Milo đó là cung cấp
khoáng chất giúp cung cấp năng lượng cho trẻ để có một ngày năng động, sữa Vinamilk cung cấp nhiều canxi giúp trẻ có thể
cao lớn hơn, sữa TH True Milk giúp cung cấp các chất hỗ trợ hệ tiêu hóa và miễn dịch.
+ Độ nhận diện công chúng: trong 3 hãng sữa thì Vinamilk là hãng có độ nhận diện cao nhất, sau đó đến Milo và cuối cùng là TH True Milk. MAR MIX ( 4P ) PRODUCT (NGUYÊN) I-SẢN PHẨM • Sản phẩm A.
Sản phẩm cốt lõi: SỮA •
Gía trị sử dụng: sản phẩm sữa có thể cung cấp đủ dinh dưỡng và năng lượng mỗi ngày cho trẻ •
Lợi ích khách hàng tìm kiếm:
+Lợi ích lý tính: Sản phẩm sữa có thể giúp trẻ phát triển chiều cao và bổ sung đủ chất dinh dưỡng cần thiết
+Lợi ích cảm tính: Trẻ muốn sử dụng sửa để uống cho no và bù lại sức sau tiết học B. Sản phẩm cụ thể lOMoARc PSD|36242669 C. Sản phẩm tăng them
- Có bộ phận chăm sóc khách hàng, tư vấn và giải đáp các thắc mắc cũng như nhận feedback về sản phẩm từ khách
hàng thông qua tổng đài, trang web, trang mạng xã hội. •
Phân loại sản phẩm (sản phẩm hữu hình vì có thể cầm nắm và bỏ miệng uống được !! – và cũng có thể hiểu đây
là một loại sản phẩm tiêu dung thông thường cho mọi gia đình có trẻ em. • •
Theo mục đích sử dụng của người mua hàng: Là hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu bổ sung chất dinh dưỡng của trẻ • Theo thói quen mua hàng:
+Sản phẩm tiêu dung thông thường: Phụ huynh thường trang bị cho mỗi ngày 1 hộp sữa milo để tiếp sức cho trẻ khi trẻ đến trường
+Sản phẩm mua tùy hứng: Phụ huynh, học sinh, trẻ có thể mua bớt chợt sữa milo khi ghé ngang siêu thị tiện lợi, tạp hóa….
+Sản phẩm mua có lựa chọn: Phụ huynh có sự cân nhắc kỹ lưỡng về mặt chất lượng và giá cả giữa các hang sữa cạnh
tranh như Vinamilk, THtruemilk, Ovantine,.. trước khi quyết định chọn sản phẩm sữa milo.
II-CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ SẢN PHẨM
 Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm: -Tên hiệu: Néstle Milo
-Dấu hiệu của nhãn hiệu:
*Dưới góc độ quản lý nhãn hiệu theo pháp luật:
-Theo Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác
giả, Milo được pháp luật bảo hộ về hình ảnh và màu sắc
-Điều 4 khoản 16 Luật SHTT 2005 quy định: “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân khác nhau”, quy định này nhấn mạnh đến chức năng và cũng là mục đích của nhãn hiệu, là để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau lOMoARc PSD|36242669
(Tranh chấp hình ảnh milo & ovantine) •
Quyết định về cách đặt tên nhãn hiệu: tên nhãn hiệu milo kết hợp với tên công ty Néstle •
Quyết định về đặc tính sản phẩm: -
Đặc tính kỹ thuật: được pha chế từ sô-cô-la và bột mạch nha trộn với nước nóng hoặc sữa, chứa 1.680 kJ (402
calo) trong mỗi 100 g bột, chủ yếu là từ carbohydrate -
Đặc tính sử dụng: Hạn sử dụng là 12 tháng, bổ sung năng lượng cho cơ thể( cacbonhydrate) và đảm bảo thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm -
Đặc tính tâm lý: mang vẻ trẻ trung, năng động -
Đặc tính kết hợp: (Không biết) •
Quyết định về bao bì sản phẩm: -
Đạt yêu cầu cơ bản của bao bì: “VIEW” 
Visibility: Màu xanh lá cây nổi bật, bắt mắt dễ nhận biết kết hợp với các màu sắc nổi bật khác, in thêm hình ảnh
các vận động viên chơi các môn thể thao khác nhau. 
Informative: Cung cấp đầy đủ thông tin và rõ ràng thành phần sữa, hướng dẫn sử dụng, khuyến cáo và cách bảo quản 
Emotional: Phát triển loại bao bì thân thiện môi trường, sữa hộp được thiết kế không bị hỏng móp trong quá trình vận chuyển  Workability: lOMoARc PSD|36242669
+ Sữa nước: thuận tiện cho việc uống nhanh, tránh được tình trạng các bé làm đổ sữa ra quần áo cũng như
các đồ vật trong quá trình sử dụng.
+ Sữa lon: được thiết kế để khi sắp xếp vào những nơi chật hẹp như cất trong cặp, balo không bị móp méo như hộp giấy.
+ Sữa bột: Milo sử dụng lâu dài được đóng gói trong bao giấy để dễ bảo quản và tiết kiệm chi phí, thân thiện môi trường - 3 lớp của bao bì
+ Bao bì lớp đầu: hộp sữa, lon, bao giấy
+ Bao bì lớp nhì: Được bao bằng bao nilon trong suốt ( sữa hộp thì chia thành vỉ 5 hộp)
+ Bao bì vận chuyển: thùng carton để lưu kho và vận chuyển •
Quyết định về những dịch vụ hỗ trợ sản phẩm -
Có trang web, tổng đài, mạng xã hội để tư vấn, giải đáp thắc mắc và nhận feedback về sản phẩm của khách hàng -
Trang web Néstle Milo cung cấp đầy đủ thông tin về công ty, sản phẩm, chia sẻ những câu chuyện của trẻ, mẹo
và các bài viết hướng dẫn kỹ năng vận động, thể thao cho trẻ -
Thường cho các nhân viên sales trong milo quảng bá bằng cách chiếc ra các ly nhỏ để cho khách hang đi đường
hay trong siêu thị dung thử nhằm quảng bá và giới thiệu thương hiệu của mình.
III- CÁC CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM: •
Chiến lược phát triển sản phẩm mới:
-Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Khánh Vân, Phó Trưởng khoa Vi chất dinh dưỡng, Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia Việt Nam, nhận xét:
“Bữa sáng là bữa ăn quan trọng trong ngày, cần cung cấp từ 25-30% năng lượng cho cả ngày. Tuy nhiên, thực phẩm ăn
sáng của trẻ chưa đa dạng và chưa đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.” Theo nghiên cứu của Viện Dinh Dưỡng và nhiều
nghiên cứu khoa học khác, bữa ăn sáng hiện tại của trẻ có gần 10% năng lượng bị thiếu hụt.. Nhận thấy nhu cầu đó, sau
thời gian nghiên cứu và phát triển, Nestlé MILO đã chính thức ra mắt sản phẩm MILO Thức Uống Bữa Sáng Cân Bằng dành cho trẻ.
- Do trẻ có thói quen bỏ hộp sữa trong cặp, điều này đôi khi dẫn đến việc hộp sữa bị bóp méo, xịt sữa => Ra mắt sữa
Milo lon, dễ dàng để trong cặp, không chiếm nhiều diện tích và khắc phục vấn đề trên.
- Sữa Milo chứa nhiều thành phần dạng chất béo và nhiều calo, cơ thể dễ hấp thụ nên khi uống nhiều sữa Milo rất dễ mập
và tăng cân => Ra mắt sữa Milo ít đường cho trẻ giảm cân.
- Ý tưởng ra mắt ống hút 4 chiều của Milo vô cùng độc đáo, tạo điểm nhấn và sự thích thú ở trẻ.
IV- Chu kỳ sống của sản phẩm:
Chu kì sồống dòng s n ph m sả ẩ ữa Milo lOMoARc PSD|36242669 Gii th iu ệ Phát trin ể Chín muôiầ Suy thoá i
- Sau 25 năm gia nhập thị trường Việt Nam, sản phẩm sữa Néstle Milo đã có mặt trên khắp các cửa hàng lớn nhỏ ở cả
nước, có vị trí vững chắc trên thị trường sữa và hiện đang ở giai đoạn bão hòa.
- Tuy nhiên, Milo luôn có những phương án thích hợp để giữ vững vị trí và tốc độ tăng trưởng trên thị trường thông
qua rất nhiều các hoạt động truyền thông và tiếp thị:
+ Cho ra mắt sản phầm sữa mới: Sữa MILO Thức Uống Bữa Sáng Cân Bằng (2018)
+ Kết hợp với Ogilvy vực dậy sản phẩm sữa bột
+ Tiếp tục tài trợ và đồng hành với nhiều sự kiện thể thao lớn nhỏ dành cho học sinh PRICE ( KHẢI ) -Yếấu tôấ bến trong
+ M c tếu marketng : Do nh n ra vấấn đếầ l n nhấất trong dinh dụ ậ ớ ưỡng Vi t
Nam ệ là tnh tr ng v sinh an toàn th c ph m và thiếấu h t dinh dạ ệ ự ẩ ụ ưỡng .
Nến m c tếu ụ chính c a Milo khi bủ ước vào th trị ường Vi t Nam là ệ dấẫn đấầu
vếầ chấất lượng s n ả ph m , ẩ c i tếnấ s n ph m đ bắất k p nhu cấầu dinh dả ả ẩ
ể ị ưỡng luôn thay đ i tr ổ ở ẻ em Vi t ệ + Đ c tnh s n ph m : ặ ả ẩ
* Tính đôầng nhấất : theo thông tn dinh dưỡng trong cùng m t dung tch , milo
ộ và ovaltne có giá tr dinh dị ưỡng tương đônầ g nhau
* Tính d bi t : milo liến t c c i tếnấ s n ph m c a mình đ t o s khị ệ ụ ả ả ẩ ủ ể ạ ự
ác bi t v i ệ ớ đôấi th c nh tranh . Vào nắm 2014 , h cho ra mắất công th c dinh dủ
ạ ọ ứ ưỡng đ c ộ quyếnầ Actv-Go ch a 7 lo i vitamin và khoáng chấất, cung cấpấ
tr nứ ạ ọ v n cho quá ẹ trình phát tri n c a tr . ể ủ ẻ -Yếấu tôấ bến ngoài lOMoARc PSD|36242669
+ Tính chấất c nh tranh th trạ ị
ường : Milo thu c ộ th trị ường đ c quyếần nhóm, ộ
vì các chiếnấ lược marketng mà h quyếất đ nh đếầu ph i ph thu c vào ọ ị ả ụ ộ
nh ng ữ doanh nghi p khác . vd : khi
muônấ tắng giá , milo ph i chú ýệ ả
đếấn ph n ng c a ả ứ ủ các hãng s
a khác nh ovaltne , vinamilk,… nếấu giá c a các doanh nghi p này ữ ư ủ
ệ gi nguyến thì milo đang t làm mấất l i thếấ c nh tranh c a mình.ữ ự ợ ạ ủ
+ Môấi quan h gi a giá và cấầu : do milo nắầm trong th trệ ữ ị ường có m t sôấ ít
ngộ ười bán , đ co giãn c a cấầu cao vì thếấ khi muôấn thay đ i giá hay s n lộ ủ ổ
ả ượng h cấần ọ ph i c c kì quan tấm đếấn ph n ng c a khách hàng cũng nh các
đôấi th c nh ả ự ả ứ ủ ư ủ ạ tranh
+ Giá và s n ph m c a đôấi th c nh tranhả ẩ ủ ủ ạ :
B NG SO SÁNH GIÁ C A MILO VÀ OVALTINE Ả Ủ Sn phm MILO OVALTINE 1 lôấc/ 4 hp 26.000 25.000 1 thùng/12 lôấc 298.000 293.000 Hũ nha b t 60.000 58.000 400g Sa b t bắầ ng 40.000 39.000 giấấy
B ng so sánh này cho thấấy đả
ược m c đ c nh tranh giá rấất sát sao gi a milo và ứ ộ ạ
ữ ovaltne, giá c a 2 dòng s a này là tủ ữ ương đương nhau -Chiếấn lược giá lOMoARc PSD|36242669
M c tếu chiếnấ lụ ược : Dấẫn đấầu vếầ chấất lượng s n ph m , tếpấ c n đả ẩ ậ
ược v i ớ nh ng h gia đình nông thônữ ộ . Do v y , milo ph i đ m b o đậ ả ả ả ược
2 điếầu . M t là ộ gi m c giá v a ph i , hai là t o ra các s n ph m đa d ng và chấất
lữ ứ ừ ả ạ ả ẩ ạ ượng.
+ Chiếnấ lược đ nh giá s n ph m m i : milo áp d ng chiếnấ lị ả ẩ ớ ụ
ược đ nh ị giá thấm nh p th trậ ị
ường vì đôấi tượng milo
nhắmấ vào là tấất c m i ngả ọ ười. Giá c a ủ
các s nả ph m đếầu phù h
p v i m i tấầng l p. vd: nắm 2018 milo cho ra mắtấ s n ph m ẩ ợ ớ ọ ớ ả
ẩ “milo th c uônấ g b a sáng cấn bắầng “ v i giá phù h p cho tấất c m i ứ ữ ớ ợ ả ọ người.
+ Milo đ nh giá d a trến t p h p các dòng s n ph m : h có các sị ự ậ ợ ả ẩ ọ ản ph
m đa ẩ d ng nh s a nạ ư ữ ước, s a b t , s a lon v i nhiếầu b c giá khác nhau phù h
p v i ữ ộ ữ ớ ậ ợ ớ thu nh p bình quấn c a ngậ ủ ười Vi t ( GDP bình quấn
2.200USD/nắm ệ theo thônấ g kế nắm 2016).
+ Milo áp d ng chiếấn lụ
ược điếầu ch nh giá là chiếất khấấu sôấ lỉ ượng
v i sôấ lớ ượng l nớ . vd : giá c a 1 h p là 8.000 , 1 thùng là 298.000ủ ộ mua 1 thùng seẫ r h n ẻ
ơ so v i khi mua 1 h pớ ộ PLACE
Tất cả các sản phẩm sữa Milo được phân bố một cách rộng rãi trên khắp cả nước, từ các thành phố lớn như thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đà Nắng cho đến các vùng nông thôn.
Việc phân phối sản phẩm một cách rộng rãi nhất có thể nhằm đảm bảo có thể đáp ứng được tốt nhất cho nhu cầu mua
hàng của khách hàng. Nhưng bên cạnh đó vẫn có một số vấn đề cần giải quyết như: tình trạng hàng giả khắp thị trường,
người mua hàng mua phải hàng kém chất lượng khiến cho nhãn hiệu bị mất uy tín trong đầu khách hàng. lOMoARc PSD|36242669 Nhà cung cấấp: Công ty Nesle(Vit Nam) Nhà bán s/Nhà bán l Khách hàng
Sơ đồ phân phối sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle PROMOTION
-Xác định đối tượng mục tiêu :trẻ em từ 6-14 tuổi và phụ huynh có co em từ 6-14 tuổi
-Xác định mục tiêu truyền thông : đưa tên nhãn hiệu , đưa thông điệp
đến mọi người tiêu dùng vn, khuyễn khích con uống sữa milo để cung
cấp năng lượng cho buổi snág, vận động chơi thể thao ,..
-thiết kế thông điệp : Nhà vô địch làm từ milo “ uống sữa milo làm
cho trẻ cxao lớn, năng lượng dồi dào và dẫn trẻ đến con đường của sự chiến thắng”
- Lựa chọn phường tiện truyền thông : quảng cáo tv, cây dù, bảng
ngoài đường, tổ chức các giải thể thao , ... lOMoARc PSD|36242669
-Tiếp nhận thông tin phản hồi : lượt view , like , cmt nhiều trên FB
YOU , feed back trên trang web của milo