



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61398833
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xã hội phát triển ngày nay, con người đang dần dành sự quan tâm đặc biệt của mình
cho thế giới tự nhiên. Bởi thiên nhiên có mối quan hệ mật thiết với con người, là nguồn
cung cấp quý giá cho cuộc sống của chúng ta. Vì vậy, những năm trở lại đây, xu hướng
sống xanh, sống sạch được đón nhận hơn bao giờ hết. Đặc biệt, với những hành vi phá hoại
thiên nhiên, ngược đãi động vật đều bị lên án một cách mạnh mẽ.
Hòa mình cùng xu hướng sống tốt đẹp, ngành công nghiệp mỹ phẩm đã có những bước
tiến tích cực trong việc bảo vệ môi trường sống ngoài kia. Sự xuất hiện của các loại mỹ
phẩm thuần chay - mỹ phẩm có nguồn gốc 100% từ thực vật, không làm thí nghiệm trên
động vật là minh chứng rõ ràng nhất. Việc sử dụng các sản phẩm mỹ phẩm có nguồn gốc
thuần chay đang trở thành xu hướng được đón nhận mạnh mẽ tại các nước phát triển trên
thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam xu hướng này vẫn còn khá mới mẻ đối với người tiêu dùng.
Trong quá trình học tập bộ môn Quản trị Marketing, nhóm chúng em đã phần nào nhận
thấy những tiềm năng phát triển của thị trường mỹ phẩm thuần chay nói chung và sự tiềm
năng của công ty Cocoon Việt Nam nói riêng - một doanh nghiệp startup non trẻ nhưng đã
đang và sẽ có những cơ hội tiến lên trong thị trường kinh doanh mỹ phẩm thuần chay. Do
đó, chúng em đã tiến hành lên kế hoạch quản trị Marketing cho doanh nghiệp Cocoon.
1.1 Giới thiệu về thương hiệu Cocoon
Những năm gần đây, mỹ phẩm thuần chay bắt đầu được nhiều người tiêu dùng Việt đón
nhận. Trong đó, Cocoon là một trong những thương hiệu nội địa ghi được nhiều dấu ấn lOMoAR cPSD| 61398833
trong giới skincare Việt và được xem như một hiện tượng mới trong nền mỹ phẩm nước nhà.
Ra đời từ năm 2013, từng được khá nhiều người tiêu dùng biết đến với những sản phẩm
thiên nhiên lành tính, 3 năm trở lại đây, cái tên Cocoon bất ngờ gây chú ý trở lại trên thị
trường làm đẹp nội địa, không chỉ bởi bao bì được đổi mới hết sức đẹp mắt, chỉn chu, mà
còn bởi những thông điệp nhân văn được khắc họa ngày một rõ nét.
Cocoon bước đầu chinh phục người dùng nhờ tinh thần Việt trong từng sản phẩm. Thương
hiệu liên tục ra mắt các sản phẩm 100% thuần chay lấy lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có
từ thiên nhiên Việt Nam như: bí đao, cà phê Đắk Lắk, dầu dừa Bến Tre, hoa hồng Cao
Bằng... Chính việc này đã tạo nên một Cocoon rất Việt Nam, không hề lẫn lộn với bất cứ
thương hiệu nào khác trên thị trường.
Tầm nhìn thương hiệu
- Yêu thiên nhiên, luôn say đắm trong việc khám phá các nguyên liệu quen thuộc
trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam từ rau củ, trái cây, để làm sao để
đứa chúng vào trong các sản phẩm mỹ phẩm mà các chất dinh dưỡng của chúng
được giữ lại một cách nguyên vẹn và hoàn hảo, đưa chúng lên làn da một cách
trọn vẹn nhất có thể.
- Qua quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, những công thức được hình thành và
trở nên hoàn hảo bảo an toàn và hiệu quả.
- Đối với Cocoon, những gì đưa lên da phải an toàn, hiệu quả và không có nguồn gốc từ động vật. lOMoAR cPSD| 61398833 Sứ mệnh
- Được sinh ra để mang lại cho khách hàng một làn da, một mái tóc luôn khỏe
mạnh, trẻ trung và tràn đầy sức sống từ những nguồn nguyên liệu đơn giản và
gần gũi mà họ ăn hằng ngày.
- Cocoon luôn giữ một nhiệm vụ trong tâm trí: áp dụng các lợi ích của thực phẩm
quanh ta kết hợp với sự hiểu biết khoa học để tạo ra các sản phẩm mỹ phẩm an
toàn và hiệu quả cho tất cả mọi người. Giá trị cốt lõi:
Cocoon tự hào là thương hiệu mỹ phẩm 100% sản xuất tại Việt Nam
- Chất lượng cùng hiệu quả thiết thực của các sản phẩm là điểm mấu chốt giúp
Cocoon củng cố vị trí của mình trong lòng người tiêu dùng. Mỗi sản phẩm được
ra mắt là cả một quá trình dài thấu hiểu các vấn đề mà làn da, mái tóc người Việt,
kết hợp với khoa học kỹ thuật để mang đến các sản phẩm phù hợp nhất với đặc
điểm làn da của người Việt.
- Hơn thế nữa, trong bức tranh tổng thể của mỹ phẩm Việt, Cocoon còn được biết
đến là thương hiệu truyền cảm hứng tích cực đến người dùng, khi họ luôn lựa
chọn con đường phát triển dựa trên sự bền vững của hệ sinh thái, tôn trọng sự
sống của muôn loài và gắn với các hoạt động bảo vệ môi trường, gìn giữ màu
xanh cho Trái đất bằng nhiều chương trình ý nghĩa Cam kết của Cocoon
100% nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng và an toàn cho làn da: Tất cả thành phần
nguyên liệu trong các sản phẩm của Cocoon đều có chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất
xứ từ các nhà cung cấp nguyên liệu trong và ngoài nước. Các sản phẩm được điều chế sẽ
không có các thành phần như alcohol, paraben, formaldehyd, phthalates, .... lOMoAR cPSD| 61398833
- 100% thuần chay: Cocoon không sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc từ
động vật thường thấy trong mỹ phẩm như : mật ong, sáp ong, mỡ lông cừu, nhau
thai cừu,,.. Thay vào đó hãng vận dụng và phát huy tối đa khả năng của các hoạt
chất, chiết xuất từ thực vật mà không cần đến sự hỗ trợ của các nguyên liệu có
nguồn gốc từ động vật.
- 100% không bao giờ thử nghiệm trên động vật: các công thức mỹ phẩm của
Cocoon được nghiên cứu và được thử nghiệm bằng các bài kiểm tra trong phòng
thí nghiệm (in-Vitro test) hoặc trên các tình nguyện viên (in-Vivo test). Cocoon
không thực hiện các bài thử nghiệm lên động vật như: thỏ, chuột, lòng đỏ trứng gà đã thụ tinh,...
1.2 Tình hình kinh doanh của Cocoon
- Cocoon Việt Nam đặt nhà máy sản xuất tại CÔNG TY TNHH MỸ PHẨM NATURE STORY.
- Hiện Cocoon có nhiều chi nhánh, đại lý rộng khắp cả nước, tại 9 tỉnh, thành phố
lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Huế, Bình Dương, Cần Thơ, Đồng Nai,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Thái Nguyên. Tổng các đại lý, chi nhánh của Cocoon đã vượt qua con số 20.
- 6 năm về trước, Cocoon chính thức ra mắt người sử dụng với hai sản phẩm chính
là cao bí đao và cao vỏ bưởi chuyên trị mụn, làm mờ vết thâm. Sau 3 năm đầu
tư nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, Cocoon đã chính thức trở lại và chinh phục
thành công người tiêu dùng Việt trong diện mạo mới chuyên nghiệp, chỉn chu
cùng chất lượng vượt trội không thua kém gì các thương hiệu nổi tiếng đến từ
nước ngoài. Thương hiệu mỹ phẩm thuần chay Việt Nam này đang có những
bước tăng trưởng mạnh về doanh thu, trung bình đạt 65%/năm. Tính đến năm
2019, Công ty thu về 1.037 tỷ doanh thu từ thị trường Việt Nam. Không giống
nhiều các hãng mỹ phẩm nội địa khác, Cocoon Việt Nam lựa chọn thị trường lOMoAR cPSD| 61398833
ngách và cũng là đơn vị tiên phong về việc sử dụng nguồn nguyên liệu thuần
chay và không làm thí nghiệm trên động vật, thương hiệu đặt mục tiêu đạt 10 tỷ
USD doanh số đến cuối năm 2021.
- Hiện các dòng sản phẩm bán chạy tại Cocoon đó là các sản phẩm về chăm sóc
da, chủ yếu là các sản phẩm làm sạch: tẩy trang, sữa rửa mặt và các sản phẩm
kem dưỡng, mặt nạ. Các sản phẩm chăm sóc da được tiêu thụ tại Cocoon chiếm
hơn 60% tổng sản lượng đầu ra. Trong đó, các sản phẩm minisize, dùng thử được
tiêu thụ nhiều bởi tính kinh tế mà nó đem lại.
1.3 Giới thiệu dòng sản phẩm Cocoon bí đao - RA MẮT SẢN PHẨM MỚI
Theo thông tin Cocoon cung cấp, bí đao có đặc tính làm mát, làm giảm nhiệt, kháng viêm
và diệt khuẩn giúp trị mụn trứng cá, mụn viêm và làm giảm vết bỏng. Bí đao cũng có thể
được sử dụng để làm sáng, làm mềm, tăng sức đề kháng, cung cấp dưỡng chất nuôi da khỏe lên mỗi ngày
Dòng sản phẩm từ bí đao này được Cocoon giới thiệu được sử dụng chủ yếu cho làn da
mụn, da dầu làm sạch sâu cho da. Bên cạnh thành phần chính là bí đao, Cocoon còn sử
dụng các thành phần thiên nhiên lành tính như rau má, dầu trà tràm có tác dụng chống viêm
nên rất dễ chịu khi sử dụng, không gây cảm giác đau rát khi sử dụng.
Mức giá của các sản phẩm hợp lý, kinh tế, thấp hơn so với các sản phẩm mỹ phẩm thuần
chay khác trên thị trường. Mức giá dao động từ 75,000 - 279,000VNĐ cho từng loại sản
phẩm và size tương ứng. Hiện tại dòng sản phẩm bí đao gồm có 3 loại với các chức năng chăm sóc da khác nhau. lOMoAR cPSD| 61398833
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
I. MÔI TRƯỜNG VI MÔ
2.1 Phân tích môi trường ngành
2.1.1 Cơ cấu ngành cạnh tranh
Ngày nay, thị trường mỹ phẩm Việt Nam vô cùng đa dạng với sự tham gia của rất nhiều
nhãn hiệu đến từ khắp thế giới, từ thương hiệu bình dân cho đến thương hiệu cao cấp.
Thêm vào đó, mỹ phẩm nội địa Việt Nam cũng nhận được nhiều sự quan tâm, tin dùng của
người tiêu dùng Việt. Người tiêu dùng Việt Nam đã quan tâm hơn đến chăm sóc da, cơ thể,
lượng khách hàng nam giới sử dụng cũng tăng lên so với trước đây.
Cơ cấu ngành mỹ phẩm thuần chay thuộc cơ cấu cạnh tranh hoàn hảo, trong đó thị trường
mỹ phẩm thuần chay Việt Nam có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, sản phẩm có tính
đồng nhất cao. Hiện nay, các thương hiệu mỹ phẩm thuần chay tại Việt Nam được nhập
khẩu tại các nước như Hàn Quốc, Mỹ, Đức,... Có thể kể đến các thương hiệu như Whamisa,
Mad Hippie, Andalou Natural,... những thương hiệu này cung cấp đầy đủ các loại sản phẩm
từ chăm sóc da mặt đến chăm sóc cơ thể và tóc. Ngoài ra có những thương hiệu chỉ cung
cấp 1 loại sản phẩm cụ thể như Coola Suncare chuyên các sản phẩm kem chống nắng hay
Hurraw! chuyên các sản phẩm son dưỡng thuần chay. Bên cạnh đó, thị trường mỹ phẩm
thuần chay trong nước cũng rất đa dạng với sự tham gia của nhiều thương hiệu như Cocoon
Vietnam, Zakka Naturals, Mặt nạ tươi,... Triển vọng ngành
Mỹ phẩm thuần chay là một trong những tuyên ngôn về lối sống xanh, sạch, bền vững và
hướng đến bảo vệ môi trường. Các hãng mỹ phẩm lớn trên thế giới cũng đang dần chuyển
hóa sang việc sản xuất sản phẩm thuần chay. Sự ra đời của Cocoon như một “làn gió mới”
cho ngành mỹ phẩm của nước ta. Khi chúng ta không chỉ thấy được một thương hiệu Việt lOMoAR cPSD| 61398833
chỉn chu về hình thức, mẫu mã mà ngay cả chất lượng sản phẩm cũng không hề kém cạnh
các thương hiệu nước ngoài khác, tạo sự uy tín và tin dùng từ các người nổi tiếng đến người tiêu dùng thông thường.
2.1.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter:
Cường độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành: Tốc độ tăng trưởng ngành mỹ
phẩm Việt Nam lên đến 25- 30%, dẫn đầu khu vực Đông Nam Á. Có thể nói đây là một
trong các ngành có cường độ cạnh tranh cao
a. Đối thủ cạnh tranh - Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Xu hướng sử dụng mỹ phẩm an toàn đối với môi trường ngày càng chiếm ưu thế trên thị
trường Việt Nam, bên cạnh sự quan tâm đến các yếu tố lành tính của các dòng mỹ phẩm
xanh chiết xuất từ thực vật, người tiêu dùng nay còn quan tâm nhiều hơn tới tính đạo đức
trong tiêu dùng, nhu cầu đối với các sản phẩm thuần chay dần tăng lên, vì vậy mức độ cạnh
tranh giữa các hãng hàng trong và ngoài nước đang dần trở nên gay gắt.
+ Các hãng mỹ phẩm thuần chay nước ngoài thuộc các thương hiệu lớn:
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ mỹ phẩm nước ngoài như Anh, Mỹ,
Pháp và đặc biệt là Hàn Quốc, người tiêu dùng Việt cũng có xu hướng tin tưởng vào các
thương hiệu đầu ngành thuộc nước ngoài hơn so với hàng nội địa do tính chất về tiêu chuẩn
chất lượng, tiêu chuẩn an toàn, công nghệ tiên tiến,...Hơn thế, hiện nay mỹ phẩm nhập
khẩu chiếm đến 80% thị phần trong nước.
Có thể kể đến các thương hiệu nước ngoài cùng phân khúc giá cạnh tranh trực tiếp trong
phân khúc mỹ phẩm thuần chay với Cocoon Việt Nam như: NYX, The body shop, LUSH,
Paula’s Choice,… Đây đều là các thương hiệu đầu ngành, phủ sóng thị trường mỹ phẩm
thế giới, điểm chung của các thương hiệu này là họ cùng nhận thấy xu hướng thị trường và
xu hướng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, bảo vệ động vật mạnh mẽ và được chứng
nhận bởi tổ chức PETA công nhận. Điểm mạnh của các thương hiệu này là đã tồn tại được
một thời gian dài, có độ nhận diện thương hiệu cao, có được niềm tin của khách hàng,..
Đối với Cocoon Việt Nam, các hãng mỹ phẩm nước ngoài tạo một môi trường cạnh tranh
gay gắt về thương hiệu cũng như tiêu chuẩn sản phẩm. lOMoAR cPSD| 61398833
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam trong nước trị giá 2,3 tỷ USD, tuy nhiên mỹ phẩm Việt chỉ
chiếm 10% thị phần, bởi vậy có thể thấy đây được đánh giá là thị trường cạnh tranh gay
gắt đối với các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam nói chung hay Cocoon nói riêng
+ Các hãng mỹ phẩm chay trong nước:
Bên cạnh các hãng mỹ phẩm thuần chay nước ngoài, đã có một số hãng mỹ phẩm Việt
Nam bắt đầu gia nhập vào phân khúc thuần chay này, có thể kế đến Gilla 8 hay Zakka
Naturals là một trong những hãng mỹ phẩm việt nam bắt đầu tham gia vào phân khúc này,
tuy nhiên đây thường là các hãng của doanh nghiệp nhỏ, quy mô nhỏ và không chiếm nhiều
thị phần và chưa được chứng nhận của tổ chức PETA về thử nghiệm trên động vật. Đối với
Cocoon, các hãng hàng này thuộc cùng phân khúc giá, tuy nhiên do tốn ít chi phí nghiên
cứu và sản xuất nên giá sẽ rẻ hơn trên từng mặt hàng.
+ Các hãng mỹ phẩm xanh, organic:
Mỹ phẩm organic cũng được coi là đối thủ trực tiếp của Cocoon Việt Nam. Các hãng mỹ
phẩm organic nước ngoài như Living nature, Andalou Naturals, Juice Beauty,.. và trong
nước như mỹ phẩm thiên nhiên Skinna, The Herbal Cup, Thorakao, Vedette,...cũng là
những nhãn hàng hướng tới phát triển bền vững. Các sản phẩm organic được đảm bảo sản
xuất với các thành phần tự nhiên không gây hại tới môi trường, tuy nhiên không bao gồm
cam kết không thử nghiệm trên động vật và được xếp vào cùng phân khúc giá với các sản
phẩm mỹ phẩm thuần chay. Hiện đây tại Việt Nam đã có hơn 20 hãng hàng organic nước
ngoài và nội địa được cấp phép kinh doanh.
- Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
+ Các hãng mỹ phẩm thông thường:
Các hãng mỹ phẩm thông thường có thể kể đến ở cả trong nước và ngoài nước những hãng
hàng tiềm năng và có sức mạnh thị trường lớn như M.A.C, Lemonade, M.O.I, Ofelia,...
Các hãng mỹ phẩm thông thường đa dạng hơn về giá, danh mục sản phẩm, độ phủ sóng thị
trường cao,... Tuy nhiên thì mỹ phẩm thông thường được cho là dần dần đi ngược lại với lOMoAR cPSD| 61398833
xu hướng phát triển bền vững của thị trường khi mà nhiều hãng mỹ phẩm vẫn kiểm nghiệm
trên động vật hay gây hại tới môi trường thông qua khâu sản xuất và xử lý rác thải.
=> Đối với Cocoon, thị trường mỹ phẩm thuần chay trong nước chưa có mức cạnh tranh
cao do các doanh nghiệp nội địa chưa có định hướng đầu tư cụ thể và sát sao đối với phân
khúc này. Tuy nhiên, thị trường lại có mức độ cạnh tranh cao đối với các nhãn hàng mỹ
phẩm thuần chay nước ngoài có thị phần tại Việt Nam.
- Mức độ khác biệt hóa sản phẩm thấp: Hiện nay trên thị trường có không ít những sản
phẩm mỹ phẩm chăm sóc da chiết xuất từ thành phần thiên nhiên, các hãng hàng đều cho
ra các dòng sản phẩm thiên nhiên với mẫu mã và chủng loại đa dạng và các tính năng thì
không có sự khác biệt quá lớn, điều này khiến thị trường mỹ phẩm trở nên bão hòa, cấp độ
cạnh tranh cao và khó có thể làm nổi bật hoàn toàn được sản phẩm của doanh nghiệp.
b. Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Đối với dòng sản phẩm chăm sóc da thuần chay của Cocoon, các sản phẩm thay thế có thể
kể đến là các thực phẩm chức năng, các viên uống vitamin làm đẹp da, sữa chua và các loại hoa quả.
Các loại sản phẩm này cùng mục đích chăm sóc sắc đẹp, đặc biệt là làn da, tuy nhiên, trong
khi mỹ phẩm chăm sóc da thông qua cung cấp dưỡng chất bên ngoài thì các sản phẩm thay
thế này chăm sóc sắc đẹp từ bên trong thông qua việc bổ sung dinh dưỡng, vitamin và các
tinh chất làm đẹp da. Các sản phẩm như thực phẩm chức năng chính hãng thường có giá
khá cao trên thị trường ( khoảng 400.000 VNĐ ~ 2.000.000 VND) và thường là hàng nhập
khẩu. Bên cạnh đó có một phân khúc sản phẩm thay thế phổ biến và bình dân đối với người
tiêu dùng đó là hoa quả và sữa chua. Đây là các sản phẩm giá rẻ, dễ mua, dễ tìm kiếm trên
thị trường và không bao gồm các nguy cơ về tác dụng phụ.. Chi phí chuyển đổi thấp cũng
là một trong những lí do khách hàng có nhiều lựa chọn và có thể chuyển qua sử dụng các sản phẩm thay thế
Về thương hiệu: Các sản phẩm thực phẩm chức năng cũng có không ít các hãng sản xuất
uy tín hàng đầu thế giới như A2, Aveeno,... Tuy nhiên các thương hiệu này thường được
nhập khẩu và bán tại Việt Nam qua hình thức xách tay hoặc công ty phân phối nhỏ lẻ. lOMoAR cPSD| 61398833
Việc tìm kiếm, trang bị kiến thức và phân loại các mặt hàng chính hãng đối với các sản
phẩm này yêu cầu khách hàng phải có sự tìm hiểu và nghiên cứu kỹ lưỡng do có sự xuất
hiện các sản phẩm giả trôi nổi trên thị trường. c. Khách hàng
+ Khả năng tiếp cận thông tin cao: Đối với các dòng sản phẩm mỹ phẩm, các công
đoạn sản xuất và công nghệ thường được coi là thế mạnh cạnh tranh của các
hãng mỹ phẩm. Đối với cá công ty sản xuất sản phẩm, để bảo vệ quyền lợi khách
hàng cũng như uy tín công ty, các doanh nghiệp thường có những phương thức
giúp khách hàng tra cứu sản phẩm như qua mã code hay tem chính hãng, giấy
chứng nhận,... Bên cạnh đó, thông tin về tính năng sản phẩm cũng được các
nhóm tham khảo chia sẻ và đánh giá thường xuyên giúp khách hàng dễ dàng tìm
hiểu và tiếp cận thông tin.
+ Độ nhạy cảm về giá thấp: Đối với các sản phẩm liên quan đến mỹ phẩm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe, khách hàng thường ít có xu hướng ép giá hay mặc cả do
tính chất tiền nào của nấy. Khách hàng tin rằng những sản phẩm có giá thành
cao sẽ có quy trình sản xuất nghiêm ngặt và chất lượng hơn các sản phẩm có
phân khúc giá còn lại. Vì vậy khách hàng thường có xu hướng chấp nhận giá cả
để mua được sản phẩm thuộc thương hiệu mà họ tin là chất lượng và đáng tiền.
+ Mỹ phẩm thuần chay là một phân khúc mới trong thị trường Việt Nam được săn
đón và thu hút được nhiều khách hàng nhờ xu hướng làm đẹp thuần chay và xu
hướng hành vi thị trường bền vững. Tuy nhiên thì số lượng các hãng mỹ phẩm
thuần chay được tổ chức PETA chứng nhận tại Việt nam lại không quá nhiều vì
vậy nên các doanh nghiệp hoạt động trong phân khúc này không phải đối mặt
với áp lực giảm giá để thu hút khách hàng.
+ Đối với các sản phẩm mỹ phẩm thuần chay tại Việt Nam, các hãng bao gồm cả
Cocoon đều có đại lý bán lẻ phân phối độc quyền mà không qua trung gian bán
buôn, bởi vậy nên người mua thường không mua lượng lớn sản phẩm hay tập
trung. Điều này giúp không làm tổn hao tới lợi nhuận của ngành. lOMoAR cPSD| 61398833 d. Nhà cung cấp
Đối với thị trường mỹ phẩm có không ít các nhà cung cấp nguyên liệu thực vật là các trang
trại nông sản như bí đao, lô hội,.... Bởi vậy các nhà cung cấp phải cạnh tranh nhau để có
được hợp đồng của các hãng mỹ phẩm và liên tục phải cải thiện chất lượng để giữ chân
khách hàng. Tuy nhiên đối với phân khúc thuần chay, các công đoạn sản xuất yêu cầu được
kiểm định nghiêm ngặt, vì thế nên không có nhiều nhà cung cấp có thể đáp ứng điều này.
Vì thế nhóm nhà cung cấp đối với phân khúc này được coi là mạnh và có điều kiện tạo áp
lực lên hãng hàng vì các sản phẩm yêu cầu tính khác biệt là yếu tố và kiểm định thuần chay
trên sản phẩm và yếu tố này được đánh giá cao bởi người mua. Hơn thế, doanh nghiệp sẽ
phải gánh chịu chi phí cao nếu muốn đổi nhà cung cấp.
e. Cạnh tranh tiềm năng
Với tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 30%/năm và có đến 60% dân số là người trẻ quan
tâm đến sắc đẹp, Việt Nam là thị trường hấp dẫn đối với các doanh nghiệp ngành mỹ phẩm
và chăm sóc cá nhân. Vì thế nên số lượng đối thủ gia nhập thị trường ngày càng tăng dẫn
đến môi trường cạnh tranh sát sao trong tương lai gần đối với ngành công nghiệp này.
- Rào cản gia nhập ngành cao:
+ Việc sản xuất các sản phẩm mỹ phẩm khác với việc nhập khẩu mỹ phẩm ở yêu
cầu về vốn cao bao gồm các vốn nguyên vật liệu, chi phí nghiên cứu, nhân
công,... Các hãng mỹ phẩm, đặc biệt là mỹ phẩm thuần chay thường sở hữu
phòng nghiên cứu riêng và các công nghệ sản xuất độc quyền hoặc đã được kiểm
chứng bởi các cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền
+ Hệ thống kênh phân phối đối với thị trường mỹ phẩm cũng cần được đầu tư và
quản lý chặt chẽ do thị trường mỹ phẩm dễ bị bão hòa và các mối nguy cơ tiềm
ẩn về nạn hàng giả hàng nhái có thể tăng cao ảnh hưởng đến uy tín nhà sản xuất
và sức khỏe người tiêu dùng
- Chi phí chuyển đổi hàng hóa thấp: Do mỹ phẩm là một loại hàng hóa tiêu
dùng có vòng đời sản phẩm thấp nên chi phí chuyển đổi của mặt hàng này không
cao. Khách hàng có thể dễ dàng thay đổi sử dụng sản phẩm của các hãng khác
nhau, mức độ cạnh tranh cao. Vì vậy thách thức lớn đặt ra với Cocoon là làm lOMoAR cPSD| 61398833
thế nào để giữ chân khách hàng và lưu giữ được lượng khách hàng trung thành nhất định
2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Hiện tại trong phân khúc mỹ phẩm thuần chay tại thị trường Việt Nam, Cocoon vẫn đang
là thương hiệu đầu tiên và đi đầu trong phân khúc này được tổ chức PETA chứng nhận
không kiểm nghiệm trên động vật bởi vậy đối thủ lớn nhất đối với Cocoon không phải là
các doanh nghiệp nội địa mà là các doanh nghiệp nước ngoài đã thâm nhập vào thị trường
Việt Nam. Đối thủ lớn nhất của Cocoon cho đến thời điểm hiện tại là The Body Shop hãng
mỹ phẩm thuần chay của Hàn Quốc cũng được PETA chứng nhận không kiểm nghiệm trên động vật.
The Body Shop là một hãng mỹ phẩm ra đời từ năm 1976, hãng mỹ phẩm này gắn liền với
các chiến dịch môi trường và xã hội. Cho đến nay The Body Shop vẫn phát triển gắn liền
với định vị thương hiệu mang tính nhân đạo, vào năm 2006 thì The Body Shop chính thức
gia nhập vào phân khúc thuần chay khi được chứng nhận bởi tổ chức PETA, hiện công ty
đã phát triển trị giá 800 triệu bảng và có mặt ở gần 66 quốc gia. Năm 2009, The Body Shop
mở cửa hàng đầu tiên ở Việt Nam tại Mạc Thị Bưởi, Quận 1, TP.HCM với tầm nhìn mang
đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng và hoàn toàn từ thiên nhiên. The Body
Shop đã mở 38 cửa hàng trên khắp cả nước và đã có độ nhận diện thương hiệu nhất định
đối với khách hàng Việt Nam. 2.2.1. Mục tiêu
- Phân khúc: Theo phân khúc nhân khẩu học , The Body Shop đã nhắm mục tiêu
chủ yếu là phụ nữ. Họ gần đây đã phát triển các sản phẩm cho nam giới. Thị
trường đã được phân chia theo các ngành nghề khác nhau như thanh thiếu niên,
người lớn đang làm việc và các bà nội trợ, trong độ tuổi từ 15-60 tuổi. - Khách hàng mục tiêu:
The Body Shop có một loạt khách hàng là cả nam và nữ. Thương hiệu ban đầu
không có sản phẩm dành cho nam giới nhưng giờ đây người ta cũng tập trung vào lOMoAR cPSD| 61398833
những người đàn ông đang chăm sóc da. Tuy nhiên, mục tiêu chính của thương hiệu
là phụ nữ trong độ tuổi từ 20-55.
Theo thương hiệu, họ thấy rằng 64% người tiêu dùng tại Việt Nam sẵn sàng trả tiền
cho một sản phẩm tiêu dùng đạo đức hơn. Họ cũng nhận thấy rằng 83% người tiêu
dùng của họ có thể đã chọn các nhà bán lẻ coi trọng vấn đề môi trường và xã hội.
Người ta cũng thấy rằng những người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm của The
Body Shop thấy rằng The Body Shop rất hấp dẫn có hình ảnh thương hiệu mạnh
liên quan đến các sản phẩm làm đẹp của nó. 2.2.2 Định vị
The Body Shop đã được định vị chiến lược để đáp ứng các yêu cầu này. Họ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng về lối sống lành mạnh bằng cách sử dụng tất cả các thành phần tự
nhiên và hữu cơ như rong biển, mía, nha đam, mật ong, cây trà, v.v. Đây là một trong số
rất ít các công ty mỹ phẩm tăng cường sức khỏe hơn là sự quyến rũ và đây là một chiến
lược định vị rất độc đáo .
+ Nhiệm vụ : Dành riêng cho việc kinh doanh của The Body Shop để theo đuổi thay
đổi xã hội và môi trường. Để cân bằng sáng tạo nhu cầu tài chính và con người
của nhân viên, bên nhượng quyền, khách hàng, nhà cung cấp và cổ đông.
+ Tầm nhìn : Việc kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là về tiền, mà còn là về
lợi ích công cộng. Không tham lam riêng tư.
+ Khẩu hiệu : ‘Làm giàu không khai thác’ 2.2.3. Vị thế
Gia nhập vào thị trường Việt Nam 9 năm, The Body Shop đã thành công trong việc xây
dựng hình ảnh thương hiệu và được người tiêu dùng đặc biệt là phụ nữ biết đến rộng rãi.
Đối với thị trường mỹ thuần chay ở phân khúc giá giữa, The Body Shop nằm trong top 5
những hãng mỹ phẩm thuần chay được ưa chuộng tại Việt Nam ( Theo thống kê của Nielsen
năm 2029) cùng với Yves Rocher, Lush, Weleda, L’Occitane và Cocoon. lOMoAR cPSD| 61398833
2.2.4. Năng lực của đối thủ cạnh tranh
Sức mạnh tài chính: Ra đời tại nước Anh, The Body Shop đã chinh phục người tiêu dùng
với hơn 1.000 sản phẩm, bán tại 3.000 cửa hàng nhượng quyền thương mại, trải khắp 66
quốc gia trên thế giới với giá trị thương hiệu lên tới 880 triệu bảng Anh.
2.2.5. Tài sản thương hiệu của The Body Shop
Những người tiêu dùng trung thành truyền đạt rằng họ chọn The Body Shop vì thương hiệu
của họ đối với các vấn đề môi trường và xã hội. Các hiệp hội tinh thần được tổ chức bởi
người tiêu dùng về thương hiệu đã thêm vào giá trị cảm nhận của sản phẩm của họ. Thương
hiệu đã thay đổi thành công nhận thức của người tiêu dùng về những gì cần tìm kiếm trong
các sản phẩm tiêu dùng và nó còn hơn cả hình ảnh quyến rũ và quảng cáo đắt tiền và nhiều
hơn về các thành phần tự nhiên và các sản phẩm tốt cho sức khỏe.
2.2.6 Lợi thế cạnh tranh trong chiến lược marketing của The Body Shop
- Hình ảnh thương hiệu
Thương hiệu Body Shop được xem là một thương hiệu đáng tin cậy làm cho sản phẩm có
chất lượng tuyệt vời tại Việt Nam. Ưu điểm bổ sung là các sản phẩm có thông điệp hấp
dẫn, tự nhiên và đạo đức đằng sau việc xây dựng thương hiệu của sản phẩm. - Quảng cáo
và tiếp thị mạnh mẽ
Thương hiệu làm cho việc thúc đẩy mạnh mẽ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và các
chiến lược quảng cáo mạnh mẽ để định vị mình là một công ty xanh.
- Chiến dịch thương hiệu
Họ nhằm mục đích làm giàu cho tất cả mọi người, sản phẩm và hành tinh của họ. Họ dự
định hợp tác chặt chẽ với nông dân và nhà cung cấp và cũng kiên quyết chống lại thử
nghiệm trên động vật. Tại Việt Nam, The Body Shop đã tổ chức không ít những chiến dịch
về môi trường như ngày dọn dẹp biển ở bãi Cần Giờ, Chiến dịch Cầu Sinh Học bảo vệ
loài Voọc Chà Vá Chân Nâu tại Khe Nước Trong, Quảng Bình với tổng số tiền gây quỹ
được là $130,250, thu thập được 30,590 chữ ký cho chiến dịch Chống Thử Nghiệm Trên
Động Vật, góp phần vào 8 triệu chữ ký toàn cầu được trình lên Liên Hiệp Quốc…
2.2.7 Ma trận BCG trong chiến lược Marketing của The Body Shop: lOMoAR cPSD| 61398833
Body Shop thuộc về Nature & Co, nhà tiếp thị và sản xuất các sản phẩm làm đẹp của Brazil.
Đây là thương hiệu mỹ phẩm lớn nhất Brazil theo doanh thu.
Các thương hiệu lớn mà nó sở hữu là The Body Shop, Natura Cosmetics và Aesop. Đối với
công ty, Body Shop rơi vào hạng sao. The Body Shop đang diễn ra vô cùng tốt trên thị
trường và khả năng tăng trưởng cũng rất cao. Natura & Co đã đầu tư rất lớn vào quảng cáo
và xây dựng thương hiệu. Năm 2017, Natura và Co tuyên bố có mức tăng trưởng hai con số nhờ The Body Shop.
Hiệu suất của The Body Shop rất tốt và dự kiến sẽ tăng với tốc độ tương tự vào năm 2019.
Do tiềm năng lớn của sản phẩm, The Body Shop nằm trong danh mục sao của ma trận BCG.
2.2.8 Chiến lược phân phối của The Body Shop
Thương hiệu này sử dụng kênh tiếp thị đa cấp có tên là The The Body Shop tại nhà, nơi có
các nhà phân phối và tư vấn tuyển người để bán và tiếp thị sản phẩm của mình. Thương
hiệu đảm bảo rằng mỗi khu vực bán sản phẩm chịu trách nhiệm dự báo cổ phiếu Có ba
phân phối chính rộng, thay thế và uy tín .Uy tín là các cửa hàng bách hóa và cửa hàng đặc
sản. Rộng là các cửa hàng thuốc, câu lạc bộ kho, và giảm giá mỹ phẩm. Sự thay thế bao
gồm các kênh như bán hàng trực tiếp, thư trực tiếp và cũng có một kênh trực tuyến để bán sản phẩm.
2.2.9 Điểm yếu của The Body Shop tại thị trường Việt Nam
- Về giá: Anita Roddick cho rằng khách hàng sẽ sẵn sàng trả một mức giá cao cho
các sản phẩm có chiết xuất từ thiên nhiên, điều này đúng ở những thời gian đầu
mới gia nhập thị trường Việt Nam do thời điểm đó The Body Shop được cho là
một hãng hàng mới lạ với tầm nhìn quan tâm tới môi trường mà các doanh
nghiệp trong nước chưa xét tới. Tuy nhiên, với sự thay đổi của thị trường Việt
Nam gần đây, khi các doanh nghiệp thích nghi khá tốt với xu hướng môi trường
và có cái nhìn nghiêm túc về CSR trong vận hành, khách hàng dần chuyển sang
dùng các sản phẩm chiết xuất từ thiên nhiên nhưng có giá rẻ hơn The Body Shop.
- Từ việc quá nhấn mạnh và tập trung chiến lược hoàn toàn vào vấn đề môi trường
và bảo vệ động vật, các sản phẩm của The Body Shop trở nên bị lu mờ khiến lOMoAR cPSD| 61398833
khách hàng không chắc rằng mình đang mua sản phẩm phục vụ cho mục đích
làm đẹp hay đây chỉ là một phương thức để thể hiện trách nhiệm đạo đức của mình.
2.3 Phân tích khách hàng của Cocoon Chân
dung khách hàng hiện tại của Cocoon - Đặc điểm chung:
+ Độ tuổi: 16 - 35 tuổi + Sinh sống tại Hà Nội
+ Giới tính: chủ yếu là nữ giới
+ Thu nhập từ 5-15 triệu/ tháng
+ Media Preference: Sử dụng mạng xã hội với tần suất từ khá đến tương đối
nhiều chủ yếu với mục đích để làm việc và cập nhật thông tin và giải trí,
đa số là các nền tảng facebook, instagram hay các báo điện tử: kenh14, dantri,..
Đối với phân khúc khách hàng mà Cocoon hướng tới, có thể chia thành 2 nhóm nhỏ:
Nhóm học sinh - sinh viên và nhóm người đi làm. ●
Nhóm người đi làm - Hành vi:
+ Họ ngày càng quan tâm hơn tới làn da của mình thay vì make up để che đi
và muốn mình xuất hiện một cách tự tin hơn, xinh đẹp hơn trước mặt mọi người.
+ Trong bối cảnh hiện nay, họ quan tâm đến các phương thức và sản phẩm
làm đẹp không gây hại cho môi trường. Họ là những người quan tâm tới
vấn đề bảo vệ sức khoẻ, bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài động vật. Họ
có hành vi quan tâm tới các sản phẩm tiêu dùng có thành phần chay, thành
phần tự nhiên không gây hại tới sức khoẻ và môi trường.
=> Việc đó dẫn tới nhu cầu về mỹ phẩm, các sản phẩm làm đẹp của họ ngày một tăng lên.
“Nếu như 10 năm cách đây, chỉ có khoảng 10% phụ nữ Việt Nam sử dụng mỹ phẩm và các
sản phẩm dành cho da thông thường thì nay con số đó lên tới 80%” (Vietnam News). lOMoAR cPSD| 61398833 - Insight:
+ Tôi muốn có một làm da khỏe đẹp, được chăm sóc bằng các sản phẩm tự nhiên
+ Tôi thích sử dụng mỹ phẩm nhưng e ngại các sản phẩm không bảo vệ môi trường
+ Tôi muốn được sử dụng những sản phẩm lành tính hằng ngày bởi môi
trường văn phòng gây ảnh hưởng tới lão hóa. ● Nhóm học sinh - sinh viên - Hành vi:
+ Với mức thu nhập chưa đạt mức cao nhưng lại là nhóm hay gặp những vấn đề về
da nhiều nhất, nhóm khách hàng này luôn tìm kiếm những sản phẩm giá cả phải
chăng, bảng thành phần lành tính => Cơ hội để hãng mỹ phẩm trong nước như Cocoon phát huy ưu thế
+ Họ chăm sóc da làm đẹp như một cách chăm sóc sức khỏe bản thân, không ngại
trải nghiệm các phương pháp và sản phẩm mới.
+ Trong bối cảnh hiện nay, họ quan tâm đến các phương thức và sản phẩm làm đẹp
không gây hại cho môi trường. Họ là những người quan tâm tới vấn đề bảo vệ
sức khoẻ, bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài động vật. Họ có hành vi quan tâm
tới các sản phẩm tiêu dùng có thành phần chay, thành phần tự nhiên không gây
hại tới sức khoẻ và môi trường. - Insight:
+ “Tôi muốn các sản phẩm thuần chay đến từ thương hiệu Việt ra mắt nhiều hơn để trải nghiệm”
+ “Tôi muốn được sử dụng thử sản phẩm thời trang thuần chay đề cân nhắc thay thế
các sản phẩm nhập ngoại”
Hiện tại, hãng đang áp dụng một số chương trình hậu mãi cho khách hàng thân thiết và một
số chương trình hỗ trợ cho khách hàng lần đầu sử dụng sản phẩm. Cocoon chia khách hàng
ra thành 3 loại để áp dụng từng chính sách hậu mãi cụ thể, chu đáo:
- Người tiêu dùng: là những cá nhân mua để sử dụng cho mục đích cụ thể là dưỡng da… lOMoAR cPSD| 61398833
- Trung gian phân phối: là các đại lý hay cửa hàng bán lẻ mua sản phẩm với mục
đích bán lại để kiếm lời.
- Khách hàng quốc tế: là những người mua ở nước ngoài thông qua mạng hoặc
đơn đặt hàng trực tiếp chuyển đến công ty.
2.4 Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Tổ chức và quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của Cocoon
Do vẫn còn là một startup non trẻ, bộ máy tổ chức và quản lý của Cocoon không quá phức
tạp. Sự đơn giản trong các cấp quản lý tạo điều kiện cho việc truyền tải thông tin, đưa ra
quyết định trong nội bộ Cocoon diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Ngoài ra, hãng cũng đã
có sự đầu tư và phát triển một phòng marketing riêng, được quản lí trực tiếp dưới quyền
của CEO. Bộ phận Marketing
Phòng marketing của Cocoon đã nhận được sự đầu tư ngân sách vào các hoạt động
marketing nhằm nâng cao nhận diện và vị thế thương hiệu trên thị trường.
Đội ngũ marketing tại Cocoon dao động từ 5 - 7 thành viên cốt lõi, gồm các chuyên viên
marketing có khả năng bao quát nhiều lĩnh vực (Content marketing, SEO, Ads,…), am
hiểu, nhạy bén trước những sự thay đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng. Hầu hết
các chuyên viên marketing tại Cocoon đều đã có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực làm
đẹp, mĩ phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra, Cocoon cũng tự đào tạo cho mình một đội ngũ
chuyên viên tư vấn có đầy đủ kiến thức chuyên môn để có thể hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất.
Hoạt động marketing: Cocoon tối ưu hoá chi phí marketing bằng việc tập trung phát triển
các hình thức marketing online (Social media, Adword, SEO). Hãng đầu tư nhiều vào hoạt
động truyền thông qua KOLs, thông qua việc hợp tác với các tên tuổi có sức ảnh hưởng
trong lĩnh vực đời sống - làm đẹp để tăng độ nhận diện và thu hút sự quan tâm của dư luận.
Tuy nhiên, Cocoon chưa có sự đầu tư cho các hoạt động marketing offline. lOMoAR cPSD| 61398833
II. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 2.5 Nhân khẩu học
Theo thống kê, yếu tố nhân khẩu học tác động đến việc sử dụng các sản phẩm mỹ phẩm ở
thị trường Việt Nam như sau:
- Tuổi: 16 - 65 tuổi. (Báo cáo của Neilsen cho rằng các sản phẩm dạng organic
phù hợp với mức tuổi của cả những người trẻ và người già vì đây là dạng mỹ
phẩm tốt cho sức khỏe người sử dụng nên được cả 2 đoạn thị trường này ưa chuộng.
- Giới tính: cả nam và nữ nhưng phần lớn là nữ
- Địa lý: sống ở các thành phố lớn. Lí do là vì người dân ở thành thị hay những
vùng có mức sống cao được tiếp nhận với thời trang và các xu hướng làm đẹp
nhanh và nhiều hơn ở những vùng nông thôn và miền núi. Hơn nữa ở thành phố
thì số lượng cán bộ, nhân viên, công chức nhiều nên nhu cầu trang điểm của họ
cũng nhiều hơn so với vùng nông thôn hay miền núi, nơi tập chung chủ yếu lao động tay chân).
- Thu nhập: Để mua những sản phẩm chăm sóc da dạng hữu cơ như Cocoon thì
sẽ là những người có trung bình hoặc cao.
- Tình trạng hôn nhân: Đã kết hôn và chưa kết hôn.
Mỹ phẩm là một sản phẩm làm đẹp, do vậy nó chịu sự tác động của cả hai yếu tố thị hiếu
và văn hóa. Ví dụ như ở châu Á thường dùng mỹ phẩm trang điểm nhẹ nhàng,tuy nhiên ở
phương Tây thi lại có thói quen trang điểm đậm. Ở Việt Nam, phong cách trang điểm cũng
thường nhẹ nhàng, tự nhiên,màu sắc sản phẩm sáng. Họ chú trọng đến việc sử dụng các
sản phẩm dưỡng da và trang điểm khi đi ra ngoài là một cách thể hiện sự tôn trọng người
khác. Ở Việt Nam, các dòng mỹ phẩm dạng hữu cơ như Cocoon lại càng được yêu thích
bởi những sản phẩm này thật sự đem lại hiệu quả cho người sử dụng, đồng thời đem đến
đặc tính “tự nhiên, trong trẻo” cho người dùng - thứ mà rất nhiều phụ nữ Việt Nam hướng đến và ưa chuộng. lOMoAR cPSD| 61398833
Cơ hội: Chính do xu hướng chăm sóc da của người Việt Nam ngày càng phát triển mạnh
mẽ, đối tượng khách hàng cũng rộng rãi nên sẽ giúp cho Cocoon có cơ hội bán được sản
phẩm của mình. Đặc biệt với tính organic mà sản phẩm mang lại sẽ tăng thu hút đối với
khách hàng hơn khi gần đây, dù trẻ hay già đều mong muốn tìm kiếm một sản phẩm chăm
sóc da tự nhiên và không gây hại cho sức khỏe.
Thách thức: Càng ngày càng có nhiều hãng đối thủ khác sản xuất những dòng sản phẩm
chăm sóc da dạng organic như Cocoon vì thế sẽ khiến cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn
hơn, khả năng chiếm được thị phần cao của Cocoon sẽ bị suy giảm. 2.6 Kinh tế học
- Chỉ số giá tiêu dùng: chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2020 tăng 0,1% so với
tháng trước, có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu có CPI tháng 12 tăng so với tháng trước.
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý
IV/2020 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất
của quý IV các năm trong giai đoạn 2011-2020 (Theo Tổng cục Thống kê)
- Về cơ cấu nền kinh tế quý VI/2021, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
4,69% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,60%;
khu vực dịch vụ tăng 4,29%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 1,07%.
Về sử dụng GDP quý IV/2020, tiêu dùng cuối cùng tăng 1,48% so với cùng kỳ
năm trước; tích lũy tài sản tăng 5,29%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng
15,25%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,83%.
- Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
thương mại và dịch vụ. Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ
trọng lớn vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của năm 2020 trong đó Bán buôn
và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước, đóng góp 0,61 điểm phần trăm.
- Theo Tổng cục Thống kê, tính chung từ tháng 1 đến tháng 11 tháng năm 2020
cả nước có gần 93.500 DN tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động