lOMoARcPSD| 44919514
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRƯỚC KHI NHÀ NƯỚC XUT HIỆN
1. Kinh tế
Con người chỉ biết săn bắt, hái lượm, sống hoàn toàn dựa vào thiên nhiên, bữa đói, bữa no, nguồn thức ăn không đảm bảo
Dựa trên chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
=> Bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không có tài sản riêng, không có sự phân hóa giàu nghèo
2. Xã hộ i
Dân cư được tổ chức theo huyết thống và chế độ thtộc mẫu hệ. Tế bào của xã hội là thị tộc, nhiều thị tộc hợp thành bào tộc
nhiều bào tộc hợp thành thị tộc
Người lãnh đạo thị tộc là thủ lĩnh hoặc thủ trưởng, do hội đồng thị tộc bầu ra. Hội đồng thị tộc bao gồm tất cả người lớn tuổi
trong thị tộc
Quyền lực của người lãnh đạo gắn liền với dân cư, dựa vào uy n và dư luận, không dựa vào cưỡng chế => Song song với nh
trạng kinh tế thấp kém, xã hội cũng chưa phân chia giai cấp, chưa có đấu tranh giai cấp.
B. TIỀN ĐỀ DẪN ĐẾN SỰ RA ĐỜI NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN - NHÀ NƯỚC VĂN LANG
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Nhà nước không xuất hiện một cách ngẫu nhiên mà là sự phát triển mang nh nội tại trong lòng
xã hội thị tộc- bộ lạc. Sự ra đời của Nhà nước là tất yếu bởi nó dựa trên ền đề về kinh tế và xã hội. Tiền đề về kinh tế là chế độ tư hữu về tài
sản còn ền đề về xã hội là sự phân chia giai cấp có đối kháng và có sự đấu tranh không khoan nhượng giữa các giai cấp đó với nhau. Điều này
cũng xảy ra tương tự với Nhà nước nhà nước đầu ên của nước ta
1. Kinh tế : Khi có sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
Xuất hiện sự biến đổi từ nền kinh tế tự nhiên nguyên thủy sang nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Xuất hiện nghề trồng lúa nước, nghề chăn nuôi. Nhờ vậy, vùng châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả được khai phá thành
những cánh đồng màu mỡ, có nền kinh tế nông nghiệp lúa nước dùng sức cày kéo của trâu bò khá phát triển.
Sự xuất hiện của nghề làm gốm và nghề luyện kim đồng thau tạo nên sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công
nghiệp.
Công cụ đồng phổ biến và bắt đầu có công cụ sắt.
lOMoARcPSD| 44919514
=> Năng suất lao động được nâng cao, tạo ra của cải dư thừa cho xã hội. => Mầm
mống của chế độ tư hữu xuất hin.
2. Xã hội : Kinh tế biến đổi dẫn đến sự hình thành, phân chia giai cấp trong xã hội Tnhững cải biến của kinh tế làm ền đề cho
những sự chuyển biến của xã hội.
Nguyên tắc bình quân trong phân phối bị phá sản.
Tư hữu xuất hiện => phân chia giàu nghèo và phân chia giai cấp => mâu thuẫn giữa các giai cấp.
Chế độ mẫu hệ dần chuyển sang phụ hệ, công xã thị tộc dần tan rã nhường chỗ cho công xã nông thôn, kết hợp láng giềng, địa lý, huyết
thống.
=> Thị tộc dần trở nên bất lực, hệ thống quản lý được toàn xã hội tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích của mọi thành viên thị tộc, chỉ phù hợp với 1 xã
hội không biết đến mâu thuẫn nội tại nay không còn thích hợp nữa.
=>>Xã hội cần một cơ chế mới để giải quyết những vấn đề mà bộ máy cũ không thể đảm đương được. Thị tộc tan rã yêu cầu cần có giai cấp
nắm quyền lực kinh tế điều hành, quản lý xã hội
=>> NHÀ NƯỚC VĂN LANG XUẤT HIỆN
3. Thủy lợ i
Thiên nhiên nước ta có nhiều thuận lợi đối với cuộc sống con người. Nhân dân ta làm nông, đặc biệt là nghề trồng lúa nước rất phát
triển.
lOMoARcPSD| 44919514
Chính vì thế, công cuộc trị thủy- thủy lợi đóng vai trò rất quan trọng. Điều này đã đặt ra nhu cầu gắn kết cộng đồng lại bởi 1 hay 2 người
không thể làm được công việc đó.
4. Chiến tranh
Vị trí tự nhiên của nước ta nằm trên những đường giao thông tự nhiên nên yếu tố tự vchống lại các mối đe dọa từ bên ngoài là rất
cần thiết
Thời bấy giờ, chiến tranh là hiện tượng rất phổ biến , đòi hỏi các cộng đồng, bộ lạc,.. phải gắn kết với nhau để bảo vệ lợi ích chung
=>> Đây cũng là điểm khác biệt trong sự hình thành của Nhà nước Văn Lang so với các Nhà nước khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44919514
A. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRƯỚC KHI NHÀ NƯỚC XUẤT HIỆN 1. Kinh tế
● Con người chỉ biết săn bắt, hái lượm, sống hoàn toàn dựa vào thiên nhiên, bữa đói, bữa no, nguồn thức ăn không đảm bảo
● Dựa trên chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
=> Bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không có tài sản riêng, không có sự phân hóa giàu nghèo 2. Xã hộ i
● Dân cư được tổ chức theo huyết thống và chế độ thị tộc mẫu hệ. Tế bào của xã hội là thị tộc, nhiều thị tộc hợp thành bào tộc
nhiều bào tộc hợp thành thị tộc
● Người lãnh đạo thị tộc là thủ lĩnh hoặc thủ trưởng, do hội đồng thị tộc bầu ra. Hội đồng thị tộc bao gồm tất cả người lớn tuổi trong thị tộc
● Quyền lực của người lãnh đạo gắn liền với dân cư, dựa vào uy tín và dư luận, không dựa vào cưỡng chế => Song song với tình
trạng kinh tế thấp kém, xã hội cũng chưa phân chia giai cấp, chưa có đấu tranh giai cấp.
B. TIỀN ĐỀ DẪN ĐẾN SỰ RA ĐỜI NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN - NHÀ NƯỚC VĂN LANG
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, Nhà nước không xuất hiện một cách ngẫu nhiên mà là sự phát triển mang tính nội tại trong lòng
xã hội thị tộc- bộ lạc. Sự ra đời của Nhà nước là tất yếu bởi nó dựa trên tiền đề về kinh tế và xã hội. Tiền đề về kinh tế là chế độ tư hữu về tài
sản còn tiền đề về xã hội là sự phân chia giai cấp có đối kháng và có sự đấu tranh không khoan nhượng giữa các giai cấp đó với nhau. Điều này
cũng xảy ra tương tự với Nhà nước nhà nước đầu tiên của nước ta 1.
Kinh tế : Khi có sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
● Xuất hiện sự biến đổi từ nền kinh tế tự nhiên nguyên thủy sang nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
● Xuất hiện nghề trồng lúa nước, nghề chăn nuôi. Nhờ vậy, vùng châu thổ sông Hồng, sông Mã, sông Cả được khai phá thành
những cánh đồng màu mỡ, có nền kinh tế nông nghiệp lúa nước dùng sức cày kéo của trâu bò khá phát triển.
● Sự xuất hiện của nghề làm gốm và nghề luyện kim đồng thau tạo nên sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp.
● Công cụ đồng phổ biến và bắt đầu có công cụ sắt. lOMoAR cPSD| 44919514
=> Năng suất lao động được nâng cao, tạo ra của cải dư thừa cho xã hội. => Mầm
mống của chế độ tư hữu xuất hiện. 2.
Xã hội : Kinh tế biến đổi dẫn đến sự hình thành, phân chia giai cấp trong xã hội Từ những cải biến của kinh tế làm tiền đề cho
những sự chuyển biến của xã hội.
● Nguyên tắc bình quân trong phân phối bị phá sản.
● Tư hữu xuất hiện => phân chia giàu nghèo và phân chia giai cấp => mâu thuẫn giữa các giai cấp.
● Chế độ mẫu hệ dần chuyển sang phụ hệ, công xã thị tộc dần tan rã nhường chỗ cho công xã nông thôn, kết hợp láng giềng, địa lý, huyết thống.
=> Thị tộc dần trở nên bất lực, hệ thống quản lý được toàn xã hội tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích của mọi thành viên thị tộc, chỉ phù hợp với 1 xã
hội không biết đến mâu thuẫn nội tại nay không còn thích hợp nữa.
=>>Xã hội cần một cơ chế mới để giải quyết những vấn đề mà bộ máy cũ không thể đảm đương được. Thị tộc tan rã yêu cầu cần có giai cấp
nắm quyền lực kinh tế điều hành, quản lý xã hội
=>> NHÀ NƯỚC VĂN LANG XUẤT HIỆN 3. Thủy lợ i
● Thiên nhiên nước ta có nhiều thuận lợi đối với cuộc sống con người. Nhân dân ta làm nông, đặc biệt là nghề trồng lúa nước rất phát triển. lOMoAR cPSD| 44919514
● Chính vì thế, công cuộc trị thủy- thủy lợi đóng vai trò rất quan trọng. Điều này đã đặt ra nhu cầu gắn kết cộng đồng lại bởi 1 hay 2 người
không thể làm được công việc đó. 4. Chiến tranh
● Vị trí tự nhiên của nước ta nằm trên những đường giao thông tự nhiên nên yếu tố tự vệ chống lại các mối đe dọa từ bên ngoài là rất cần thiết
● Thời bấy giờ, chiến tranh là hiện tượng rất phổ biến , đòi hỏi các cộng đồng, bộ lạc,.. phải gắn kết với nhau để bảo vệ lợi ích chung
=>> Đây cũng là điểm khác biệt trong sự hình thành của Nhà nước Văn Lang so với các Nhà nước khác.