Phân tích tình hình thất nghiệp của nước ta trong 5 năm gần đây. Từ đó phân tích biện pháp Chính phủ thực hiện để giảm thiểu thất nghiệp | Kinh tế vi mô
Phân tích tình hình thất nghiệp của nước ta trong 5 năm gần đây. Từ đó phân tích biện pháp Chính phủ thực hiện để giảm thiểu thất nghiệp | Kinh tế vi mô được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT & TMĐT
BÀI THẢO LUẬN: KINH TẾ VĨ MÔ 1
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP CỦA NƯỚC TA
TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY. TỪ ĐÓ PHÂN TÍCH BIỆN PHÁP CHÍNH
PHỦ THỰC HIỆN ĐỂ GIẢM THIỂU THẤT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGÔ HẢI THANH
MÃ HỌC PHẦN: 2138MAEC0111
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 9 MỤC LỤC
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 1
I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp ................................................................................................... 1
1. Thế nào là thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp ................................................................................. 1
2. Phân loại thất nghiệp ................................................................................................................... 1
2.1 Theo lý do thất nghiệp .......................................................................................................... 1
2.2 Theo nguồn gốc thất nghiệp ................................................................................................. 1
2.3 Theo cách phân loại hiện đại ................................................................................................ 1
3. Nguyên nhân của thất nghiệp ..................................................................................................... 2
3.1 Theo lý thuyết tiền công linh hoạt ....................................................................................... 2
3.2 Theo lý thuyết tiền công cứng nhắc ..................................................................................... 3
4. Tác động của thất nghiệp ............................................................................................................ 3
4.1 Tác động tiêu cực .................................................................................................................. 3
4.2 Tác động tích cực .................................................................................................................. 3
5. Biện pháp giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp ....................................................................................... 3
5.1 Đối với thất nghiệp tự nhiên ................................................................................................ 3
5.2 Đối với thất nghiệp chu kỳ .................................................................................................. 3
5.3 Các biện pháp khác ............................................................................................................... 3
PHẦN II : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY
(2015 – 2019) .............................................................................................................................. 4
1. Tổng quan tình hình thất nghiệp trong giai đoạn từ năm 2015 – 2019 ................................ 4
2. Tình hình thất nghiệp theo nhóm tuổi ở nước ta giai đoạn 2015 – 2019 .............................. 5
3. Tình trạng thất nghiệp theo giới tính ở nước ta trong giai đoạn 2015 – 2019 ...................... 7
4. Tình hình thất nghiệp theo vùng kinh tế ở nước ta trong giai đoạn 2015 – 2019 ................. 8
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU THẤT
NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI ........................................................................................... 11
I. Chính sách của chính phủ để giảm thiểu thất nghiệp ................................................................ 11
1. Gói kích cầu của chính phủ ...................................................................................................... 11
2. Chính sách tài khóa ................................................................................................................... 11
3. Chính sách tiền tệ ...................................................................................................................... 11
4. Chính sách thu hút vốn đầu tư .................................................................................................. 12
5. Chính sách xuất khẩu lao động ................................................................................................. 12
II. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp .................................................................................... 12
III. Một số chính sách khác .............................................................................................................. 13
PHẦN IV : KẾT LUẬN. ......................................................................................................... 14
Danh mục tài liệu tham khảo :
✔ Giáo trình Kinh Tế Học Vĩ Mô I ✔ www.tailieu.vn ✔ www.123doc.org
✔ www.gso.gov.vn (Website của Tổng cục Thống Kê)
✔ www.dantri.com.vn
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp
1. Thế nào là thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp
Lực lượng lao động xã hội là một bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động, có nhu cầu lao động (và những người ngoài độ tuổi nhưng
trên thực tế có tham gia lao động).
Thất nghiệp là những người trong lực lượng lao động xã hội không có việc làm và đang
tích cực tìm kiếm việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực lượng lao động. Công thức tính : U% =
Trong đó: Lực lượng lao động xã hội (LLLĐXH) = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp
2. Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần được phân loại để hiểu rõ về nó. Có thể chia thành các loại như sau:
2.1 Theo lý do thất nghiệp
Thất nghiệp được chia thành 4 loại:
Bỏ việc : Là những người tự ý xin thôi việc vì những lí do khác nhau như lương thấp, không hợp nghề,…
Mất việc : Là những người bị các đơn vị sản xuất kinh doanh cho thôi việc vì một lí do nào đó
Nhập mới : Là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng chưa tìm
được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Tái nhập : Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay trở lại làm việc
nhưng chưa tìm được việc làm
2.2 Theo nguồn gốc thất nghiệp
Thất nghiệp tạm thời : Là thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con
người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu : Là thất nghiệp xảy ra vì một số thị trường lao động không cung
cấp đủ việc làm cho tất cả những người tìm việc. Hay có thể hiểu thất nghiệp cơ cấu xảy ra có
sự mất cân đối giữa cung – cầu trên các thị trường lao động cụ thể theo ngành nghề, vùng
kinh tế,… hoặc khi có sự chuyển đổi động thái sản xuất kinh doanh.
Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp do thiếu cầu) : Là thất nghiệp xảy ra khi mức cầu
chung về lao động giảm. Nguyên nhân chính là do sự suy giảm tổng cầu trong nền kinh tế và
gắn với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh tế. Thất nghiệp này xảy ra trên toàn bộ thị trường lao động.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường : Thất nghiệp này còn được gọi là thất nghiệp
theo lý thuyết cổ điển. Xảy ra khi tiền lương được ấn định cao hơn mức lương cân bằng thực
tế của thị trường lao động. Loại thất nghiệp này do các yếu tố chính trị - xã hội tác động. 1
2.3 Theo cách phân loại hiện đại
Thất nghiệp tự nguyện : Là loại hình thất nghiệp xảy ra khi có một số người tự nguyện
không muốn làm việc do việc làm và mức lương tương ứng chưa phù hợp với mong muốn.
Thất nghiệp không tự nguyện (thất nghiệp do thiếu cầu): Một người được gọi là thất
nghiệp không tự nguyện khi anh ta có thể chấp nhận công việc được đưa ra tại mức lương
hiện hành chung nhưng không được tuyển dụng do nền kinh tế suy thoái các doanh nghiệp
giảm sản xuất nên giảm nhu cầu lao động.
Thất nghiệp tự nhiên : Là mức thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân
bằng. Tại đó, mức tiền lương và giá cả là hợp lý, các thị trường đều đạt cân bằng dài hạn.
Mô tả các loại thất nghiệp
Mức lương (W) SL SL* A B C W1 E F W0 DL Sốố LĐ N1 N* N0
Tại w = wo tổng số người thất nghiệp tự nguyện là đoạn EF
Mức thất nghiệp tự nhiên chính là mức thất nghiệp tự nguyện khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng.
Nếu nhà nước quy định mức lương tối thiểu là w1 thì:
Số lao động có việc làm là N1
Tổng số người thất nghiệp: đoạn AC
Số người thất nghiệp tự nguyện: đoạn BC
Số người thất nghiệp không tự nguyện: đoạn AB
3. Nguyên nhân của thất nghiệp
3.1 Theo lý thuyết tiền công linh hoạt
Theo quan điểm của trường phái cổ điển, trong nền kinh tế giá cả thị trường và tiền lương
là hết sức linh hoạt nên thị trường lao động luôn tự điều chỉnh để đạt trạng thái cân bằng. Tuy
nhiên, do tiền lương không được ấn định bởi các lực lượng thị trường, mà chịu sự ấn định của
các quy định của nhà nước, Chính Phủ, của các tổ chức công đoàn,…đã làm cho mức tiền
lương trong nền kinh tế cao hơn mức tiền lương thực tế trên thị trường lao động. Điều này dẫn 2
đến là trên thị trường lao động xuất hiện hiện tượng dư cung lao động và gia tăng số người thất nghiệp.
3.2 Theo lý thuyết tiền công cứng nhắc
Quan điểm này cho rằng thất nghiệp xảy ra do sự suy giảm của tổng cầu trong thời kì suy
thoái kinh tế dẫn đến mức cầu chung về lao động giảm xuống, đường cầu lao động giảm
xuống, đường cầu lao động dịch chuyển sang trái trong khi giá cả và tiền lương cứng nhắc
dẫn đến toàn bộ thị trường lao động xã hội bị mất cân bằng.
4. Tác động của thất nghiệp
4.1 Tác động tiêu cực
Một là, tác động đối với hiệu quả kinh tế: Thất nghiệp cao làm cho nền kinh tế hoạt động
kém hiệu quả, các nguồn lực sử dụng bị lãng phí.
Hai là, tác động đối với xã hội: Các nước có tỷ lệ thất nghiệp cao thường phải đương đầu
với các tệ nạn xã hội như trộm cắp, rượu chè, cờ bạc,…Thậm chí còn phải chi rất nhiều tiền
cho việc phòng chống tội phạm. Thất nghiệp cao sẽ làm xói mòn nếp sống lành mạnh, phá vỡ
những quan hệ truyền thống. Ngoài ra thất nghiệp còn làm tăng thêm gánh nặng cho ngân
sách do phải chi cho các khoản trợ cấp thất nghiệp.
Ba là, tác động đối với cá nhân và gia đình người thất nghiệp: Thu nhập thấp, mức sống
suy giảm, kỹ năng nghề nghiệp mai một,… gây căng thẳng tâm lý và tổn thương về niềm tin đối với cuộc sống.
4.2 Tác động tích cực
Thất nghiệp với quy mô hợp lí sẽ tạo nên một đội quân dự trữ cung cấp lao động cho tổ
hợp vốn và lao động mới nhằm điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thất nghiệp giúp cho người lao động có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn, do đó thất nghiệp
mang lại giá trị sống cho con người.
5. Biện pháp giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
5.1 Đối với thất nghiệp tự nhiên
Tăng cường hoạt động của dịch vụ giới thiệu việc làm; Tăng cường đào tạo và đào tạo lại các
nguồn lực; Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp; Tạo thuận lợi cho di cư lao động.
5.2 Đối với thất nghiệp chu kỳ
Áp dụng các chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích thích
các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thu hút được nhiều lao động hơn.
5.3 Các biện pháp khác
Tăng cường sự hoạt động của các loại dịch vụ về giới thiệu việc làm; Tăng cường sự hoạt
động của các cơ sở đào tạo, tạo thuận lợi trong việc di chuyển địa điểm cư trú.
Chính phủ chủ động tạo việc làm chon người khuyết tật, cải tạo nông nghiệp, tăng cường đầu
tư cho khu vực nông thôn, cắt giảm trợ cấp thất nghiệp, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước,… 3
PHẦN II : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM TRONG 5 NĂM
GẦN ĐÂY (2015 – 2019)
1. Tổng quan tình hình thất nghiệp trong giai đoạn từ năm 2015 – 2019
Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến đối với hầu hết các quốc gia trong đó có
Việt Nam. Bên cạnh đó, thất nghiệp là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của một quốc gia
(tăng trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít và cán cân thanh toán có số dư). Giảm thiểu
thất nghiệp, duy trì ổn định và phát triển kinh tế đó cũng là một trong những mục tiêu kinh tế
mà chính phủ nước ta đề ra.
Trong năm năm gần đây (2015 -2019), tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam luôn ở
mức khá cao và ổn định. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt 7,02% so với năm
2018, mức tăng trưởng của năm 2019 tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018 nhưng cao
hơn mức tăng của các năm 2011-2017. Trong bối cảnh dịch Covid-19 như hiện nay thì Việt
Nam là một số ít các nước trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, những điều đó đã khẳng
định được vị thế của Việt Nam đối với các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Tuy nhiên bên cạnh sự phục hồi và phát triển, Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt
là về vấn đề thất nghiệp và giải quyết việc làm.
Nhìn chung, tình hình thất nghiệp trong giai đoạn 2015-2019 có nhiều sự biến đổi.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2015 là 2,31% ( năm 2014 là 2,10%)
trong đó khu vực thành thị là 3,29% (năm 2014 là 3,40%) khu vực nông thôn là 1,83% ( năm
2014 là 1,49%). Đến năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm có sự tăng nhẹ. Cụ
thể: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động năm 2016 là 2,3%, trong đó khu vực thành thị là 3,18%,
khu vực nông thôn là 1,86%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 16-24 tuổi năm 2016 là
7,34% trong đó khu vực thành thị là 11,30%, khu vực nông thôn là 5,74%. Tỷ lệ thiếu việc
làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2016 là 1,66% thấp hơn mức 1,89% của năm
2015, trong đó khu vực thành thị là 0,73% và khu vực nông thôn là 2,10%.
Tiếp đó, năm 2017 tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi năm 2017 là 2,24%, trong đó khu vực
thành thị là 3,18%, khu vực nông thôn là 5,87%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động năm 2017
là 1,62%, trong đó khu vực thành thị là 0,85% và khu vực nông thôn là 2,07%. Bước vào năm
2018, tỷ lệ thất nghiệp của lao động là 2,19% giảm so với năm 2017, trong đó khu vực thành
thị là 3,10% và khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi
là 1,4%, trong đó tỉ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 0,69%, tỷ lệ thiếu việc làm khu vực
nông thôn là 1,85% đều thấp hơn so với năm 2017.
Theo kết quả TĐTDS&NO 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên của Việt
Nam là 2,17%; trong đó theo giới tính thì tỉ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15 tuổi trở lên là
2,00% còn ở nữ giới là 2,11%. Bên cạnh đó, kết quả TĐTDS&NO 2019 của Tổng cục Thống
kê cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt lớn.
Việt nam có tới 65,57% dân số cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu
vực nông thôn lại thấp hơn gần hai lần so với khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của những
người từ 15 tuổi trở lên chỉ có 1,64% (trong đó ở nam giới là 1,59%, ở nữ giới là 1,69%),
trong khi đó ở thành thị, tỷ lệ này lên tới 2,93% (trong đó ở nam giới là 2,86%, còn ở nữ giới là 3,01%). 4
Tóm lại, tình hình thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 – 2019 có sự
biến động rõ rệt qua từng năm và nhìn chung thì tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ số người thiếu việc
làm của nước ta có xu hướng giảm qua các năm.
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong giai đoạn năm 2015 – 2019 2.5 2.31 2.3 2.24 2.19 2.17 12.89 1.66 1.62 1.5 1.4 1.17 1 0.5 0 2015 2016 2017 2018 2019 tỷ lệ thấất nghiệp Column2
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2. Tình hình thất nghiệp theo nhóm tuổi ở nước ta giai đoạn 2015 – 2019
Tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta theo độ tuổi giai đoạn 2015 - 2019 8 2.33 7.43 7.5 2.35 7.03 7 6.92 6.51 2.3 2.3 6 2.25 5 2.24 4 2.2 2.19 2.17 3 2.15 2 1.49 1.46 1.36 1.49 1.59 2.1 1 0.86 0.84 0.86 0.99 0.7 0 2.05 2015 2016 2017 2018 2019 15-24 25-49 50+ Chung
Đơn vị tính:%
Nguồn: Tổng cục Thống kê 5
Tại thời điểm 01/01/2016, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước là 54,61 triệu
người, tăng 185 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2014; lực lượng lao động trong độ
tuổi lao động là 48,19 triệu người, tăng 506,1 nghìn người.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 ước tính 52,9
triệu người, tăng 142 nghìn người so với năm 2014, trong đó lao động khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 44,3%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,9%; khu vực
dịch vụ chiếm 32,8%.Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo năm 2015 ước tính đạt
21,9%, cao hơn mức 19,6% của năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2015 là 2,31%. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên từ 15 – 24 tuổi là 7,03%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên là
1,49%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2015 là 1,82%.
Năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên (từ 15-24 tuổi) năm 2016 là 7,34%,tỷ lệ thất nghiệp của lao động (từ 25 - 49 tuổi) là
1,46%, tỷ lệ thất nghiệp của lao động (từ 50 tuổi trở lên) là 0,84%.
Theo công bố của Tổng cục Thống kê về tình hình Kinh tế Xã hội năm 2017, lao động từ
15 tuổi trở lên của cả nước năm 2017 ước tính là 54,8 triệu người, tăng 394,9 nghìn người so với năm 2016.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước năm 2017 ước tính 48,2 triệu
người, tăng 511 nghìn người so với năm trước. Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong
các ngành kinh tế năm 2017 ước tính 53,7 triệu người, tăng 416,1 nghìn người so với năm 2016.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2017 là 2,24%. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2017 là 7,50%, tỷ lệ thất nghiệp của lao động (từ 25 -49 tuổi) là 1,36%.
Năm 2018 và 2019, tình hình thất nghiệp của Việt Nam đều có xu hướng giảm. Trong đó
tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ 15-24 tuổi giảm từ 6,92% xuống 6,51%. Tuy nhiên
tỷ lệ của lực lượng lao động từ 25 - 49 tuổi của năm 2018 so với năm 2019 lại có xu hướng
tăng nhẹ, tăng 0,1% từ 1,49% lên 1,59%. Nguyên nhân:
Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, trong khi
năng suất lao động ngành nông nghiệp ở nước ta còn thấp. Máy móc, thiết bị và quy trình
công nghệ còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và hiệu quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu
cầu. Trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất cập, tăng
trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động, đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp. Ngoài ra, còn một số “điểm nghẽn” và “rào cản” về cải cách
thể chế và thủ tục hành chính chưa được khắc phục. 6
Do khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế toàn cầu trong nước cũng
như toàn thế giới. Khủng hoảng kinh tế làm cho đồng tiền Việt Nam mất giá, hàng hóa bị cạnh
tranh khốc liệt dẫn đến nhiều mặt hàng không được xuất khẩu dẫn đến tồn kho để giải quyết
vấn đề đó nhiều doanh nghiệp đã phải sa thải bớt công nhân.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến tài chính cũng như doanh thu của doanh
nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp phải sa thải nhân viên để giảm chi phí làm cho tỷ lệ thất nghiệp
tăng cao. Mặt khác, các nước sử dụng lao động Việt Nam đang gặp khó khăn về kinh tế trong
nước, ngừng không nhận người lao động Việt Nam làm cho thị trường lao động trong nước
ngày càng thất nghiệp trầm trọng.
3. Tình trạng thất nghiệp theo giới tính ở nước ta trong giai đoạn 2015 – 2019
Bảng thể hiện tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính giai đoạn 2015 - 2019
Tỷ lệ thất nghiệp Năm Chung Nam Nữ 2019 2,17 2,09 2,26 2018 2,19 1,97 2,46 2017 2,24 2,36 2,11 2016 2,30 2,37 2,22 2015 2,33 2,39 2,26
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm
2015 là 2.33% (năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là 2.10%). Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên của cả nước tính đến thời điểm 01/01/2016 là 54.61 triệu người, tăng 185 ngàn người so
với cùng thời điểm năm 2014, trong đó lao động nam chiếm 51.7%; lao động nữ chiếm
48.3%. Đến thời điểm trên, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính 48.19 triệu
người, tăng 506.1 ngàn người so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động nam chiếm
54%; lao động nữ chiếm 46%. Mức độ thất nghiệp của nam và nữ trong độ tuổi lao động lần lượt là 2,39% và 2,26%
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước năm 2016 ước tính là 54,4 triệu người,
tăng 455,6 nghìn người so với năm 2015.Lao động nam 28,1 triệu người, chiếm 51,6%; lao
động nữ 26,3 triệu người, chiếm 48,4%. Theo kết quả quý 4 năm 2016, lao động nữ thiếu việc
nhiều hơn so với lao động nam, (54,7% và 45,3% tổng số lao động thiếu việc cả nước). Tỷ lệ
thất nghiệp thanh niên là 7,28%, giảm so với quý 3/2016 nhưng vẫn cao hơn cùng kỳ năm
2015, và gấp hơn 3 lần tỷ lệ thất nghiệp chung (2,3%), trong đó theo giới tính thì tỷ lệ thất
nghiệp của nam giới từ 15 tuổi trở lên là 2,37%, còn ở nữ giới là 2,22%.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước năm 2017 ước tính 48,2 triệu
người, tăng 511 nghìn người so với năm trước, trong đó lao động nam chiếm 54,1%; lao động
nữ chiếm 45,9%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2017 là 2.24%. Mức độ
thất nghiệp của nam và nữ trong độ lao động chênh lệch không đáng kể (2,36% so với 2,11%). 7
Theo kết quả TĐTDS&NO 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên của Việt
Nam là 2,17%; trong đó theo giới tính thì tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15 tuổi trở lên là
2,09%, còn ở nữ giới là 2,26%. Tỷ lệ thất nghiệp chung của người dân từ 15 tuổi trở lên ở
nông thôn chỉ có 1,64% (trong đó ở nam giới là 1,59%, ở nữ giới là 1,69%); trong khi đó ở
thành thị, tỷ lệ này lên tới 2,93% (trong đó ở nam giới là 2,86%, còn ở nữ giới là 3,01%). Lao
động nam chiếm 52,2% tổng số và lao động nữ chiếm 47,8%.
Cũng theo kết quả trên, những người thất nghiệp thường có độ tuổi khá trẻ; Hầu hết nguồn
thất nghiệp có độ tuổi từ 15 - 54 tuổi (chiếm tới 91,7% tổng số người thất nghiệp của cả
nước); trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của nam giới từ 15 - 54 tuổi cao hơn nữ giới trong cùng độ
tuổi, tương ứng là 92,6% tổng số nam giới thất nghiệp và 90,9% tổng số nữ giới thất nghiệp. Nguyên nhân:
Một là, phụ nữ ít tham gia hoạt động kinh tế hơn nam giới (để tham gia các công việc
khác như nội trợ gia đình), nên có sự chênh lệch tỷ lệ thất nghiệp giữa nam và nữ.
Hai là, mức độ gia tăng thời gian đi học của nữ giới nhanh hơn so với nam giới. Số năm đi
học bình quân của dân số nữ từ 15 tuổi trở lên đã tăng từ 8,05 năm vào năm 2012 lên 8,55
năm vào năm 2016, tăng 0,5 năm; trong cùng thời kỳ này, số năm đi học bình quân của dân số
nam từ 15 tuổi trở lên tăng từ 8,8 năm lên 9,08 năm, tăng 0,28 so với năm 2014.
Ba là, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ khá cao so với lao động nam do hạn chế về sức
khỏe, những mâu thuẫn giữa sinh đẻ và làm việc, cơ hội tìm được việc làm vừa ý sau khi sinh là thấp.
4. Tình hình thất nghiệp theo vùng kinh tế ở nước ta trong giai đoạn 2015 – 2019
Bảng thể hiện tỷ lệ thất nghiệp theo vùng kinh tế trong giai đoạn năm 2015 - 2019 Tỷ lệ thất nghiệp 2019 2018 2017 2016 2015 Cả nước 2.17 2,19 2,24 2,30 2,33 Đồng bằng sông Hồng 1,82 2,02 2,20 2,24 2,42
Trung du và miền núi Phía Bắc 1,29 1,04 1,01 1,17 1,10
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền 2,47 2,68 2,54 2,78 2,71 Trung Tây Nguyên 1,37 1,05 1,05 1,24 1,03 Đông Nam Bộ 2,45 2,62 2,68 2,46 2,74
Đồng bằng sông Cửu Long 2,90 2,67 2,88 2,89 2,77
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2015, vùng có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất cả nước vẫn là Tây Nguyên (khoảng
1.03%, thấp hơn tới 2,26 lần so với mức chung của cả nước – 2,33%), tiếp theo là Trung du và
miền núi phía Bắc (1,1%). Các vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là Đồng bằng sông Cửu 8
Long, Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền trung và Đồng bằng sông Hồng, (2,77%, 2,71% và 2,42% theo tuần tự).
Đến năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất cả nước vẫn là hai vùng, Trung du và miền
núi phía Bắc (1.17% - thấp hơn tới 1.96 lần so với mức chung của cả nước – 2,30%), tiếp theo
là Tây Nguyên (1.24%). Các vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long (2.78% và 2,89% theo tuần tự).
Đồng bằng sông Cửu Long vẫn là vùng hiện có tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất cả nước
(2,89%), cao hơn 1,8 lần so với tỷ lệ thiếu việc chung của cả nước (hiện ở mức 1,60%)
Tỷ lệ thất nghiệp theo vùng kinh tế năm 2017, lại khá khác biệt khi so sánh giữa các
vùng miền. Vùng có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất cả nước vẫn là Trung du và miền núi phía Bắc
(1.01%, thấp hơn gần 2,21 lần so với mức chung của cả nước – 2,24%), tiếp theo là Tây
Nguyên (1,05%). Các vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là Đồng bằng sông Cửu Long, Đông
Nam bộ và Bắc Trung bộ và Duyên hải Miền trung (2,88%, 2,68% và 2,54% theo tuần tự).
So sánh giữa các vùng miền, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng hiện có tỷ lệ thiếu
việc làm cao nhất (3,39%), gần bằng 2,1 lần so với tỷ lệ thiếu việc chung của cả nước (1,62%).
Tỷ lệ thất nghiệp năm 2018 theo vùng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp nhất ở vùng Bắc Trung
Bộ và Duyên Hải miền Trung (2.68%), tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long ( 2.67%) Đông
Nam Bộ (2,62%) Đồng bằng sông Hồng (2,02%). Hai vùng có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất là
Tây nguyên (1,05%) và Trung du miền núi phía Bắc (1,04%)
Tại năm 2019, Đồng Bằng sông Cửu Long có tình hình thất nghiệp cao nhất cả nước
với 2,9% dân số; Đứng thứ 2 là Đông Nam Bộ với tỷ lệ thất nghiệp chiếm 2,45%. Hai vùng
kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất cả nước lần lượt là Trung du và miền núi phía Bắc 1,29% và Tây Nguyên 1,37%. Nguyên nhân:
Thứ nhất, do trình độ lao động của người dân còn thấp, chưa có kế hoạch khai thác và bố trí
nguồn lao động một cách phù hợp.
Thứ hai, các Bộ, ngành, các địa phương chưa có những chính sách phù hợp nhằm thu hút
nguồn lao động có trình độ chuyên môn về công tác ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn,
góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của kinh tế, xã hội ở tất cả các vùng kinh tế trên phạm vi cả nước.
Thứ ba, chưa có những chính sách về hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu
công nghiệp và lao động vùng biên; hỗ trợ việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, dân tộc
thiểu số, phụ nữ nghèo nông thôn,…
Tóm lại, trong giai đoạn 2015 – 2019, tỷ lệ thất nghiệp của nước ta có sự chuyển biến
tích cực, nhưng bên cạnh đó nước ta còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết các vấn
đề về thất nghiệp, nâng cao mức sống của người dân. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp trong 5
năm giai đoạn 2015 – 2019, nhà nước ta đã sử dụng các giải pháp như:
Tích cực đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu lao động đồng thời nâng
cao trình độ cho người lao động. 9
Tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nợ nước ngoài) đẩy nhanh
tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thủy lợi, thủy điện, giao thông… nhằm tạo việc làm mới cho người lao động.
Tổ chức có hiệu quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, tạo điều kiện cho họ
tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật để vận dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần tạo việc làm,
cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống,. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo
ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào sản xuất; tạo điều kiện thúc đẩy thị trường lao
động trong nông nghiệp và thị trường xuất khẩu lao động ngày càng phát triển cao hơn nữa.
Đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh, các khu công
nghiệp và các làng nghề, tăng cường mối quan hệ giữa sản xuất công nghiệp với nông nghiệp
và dịch vụ, đặc biệt khai thác mối liên kết kinh tế giữa các thành phố lớn với các khu vực phụ
cận nhằm tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.
Xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu, đảm bảo tính cân đối giữa khu vực có đầu tư
nước ngoài và trong nước nhằm mục đích mở rộng thu hút lao động xã hội.
Các giải pháp về cơ chế quản lý và thiết chế xã hội như: Xúc tiến xây dựng việc làm
và chống thất nghiệp; Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động quốc
gia; Thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến địa phương các cấp với
đại diện của người sử dụng lao động, công đoàn và nhà nước.
Sau khi được Nhà nước ban hành, các chính sách được triển khai thực hiêṇ và đã giải
quyết viêc ̣ làm cho người lao đôṇ g, đem lại những kết quả nhất định cho sự phát triển đất
nước. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy
mô kinh tế ngày càng mở rộng. Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được
kiểm soát thấp hơn mục tiêu đề ra.
Thứ hai, tỷ lệ thất nghiệp qua từng năm có xu hướng giảm nhẹ, số người lao động có
việc làm mỗi năm đều tăng. Trình độ dân trí và chất lượng lao động ngày càng được cải thiện.
Thứ ba, hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm và các Trung tâm hướng nghiệp, dạy
nghề và giới thiệu việc làm được quan tâm và đầu tư nhằm nâng cao năng lực trong tư vấn,
việc giới thiệu việc làm và cung cấp thông tin thị trường lao động, đào tạo kỹ năng cho người
lao động được thực hiện có hiệu quả.
Thứ tư, quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được
tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt.
Thứ năm, tỷ lệ thiếu việc làm trên cả nước có chiều hướng giảm năm 2015 tỷ lệ thất
nghiệp là 2.33% đến năm 2019 tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 2.17%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo hàng năm tăng lên. 10
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU
THẤT NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI
Sau khi phân tích và tìm hiểu thực trạng thất nghiệp của Việt Nam qua các năm từ 2015 đến
2019, ta thấy rằng thất nghiệp là vấn đề đáng báo động và cần có những phương hướng giải
quyết nhanh chóng, hợp lý. Dưới đây là một số biện pháp mà chính phủ Việt Nam đã và đang
áp dụng nhằm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong những năm gần đây.
I. Chính sách của chính phủ để giảm thiểu thất nghiệp
1. Gói kích cầu của chính phủ
Nhằm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc bơm vốn và áp dụng các chính sách ưu đãi cho
khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm.
Kích cầu bằng việc đầu tư và phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
Đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các công trình
đang xuống cấp trên phạm vi rộng nhằm giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở hạ tầng của
nước ta như phàn nàn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc làm
cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động dư thừa do mất việc làm từ ảnh hưởng của suy thoái.
Chính phủ có thể đầu tư gói kích cầu 5- 6 tỉ USD để tăng cường đầu tư, kích thích phát triển
sản xuất ở những lĩnh vực dễ tạo nhiều công ăn, việc làm, cùng các hoạt động xúc tiến để mở
rộng thị trường, hỗ trợ sản xuất ở nông thôn.
2. Chính sách tài khóa
Khi nền kinh tế suy thoái : Biểu hiện tình trạng sản lượng quốc gia ở mức thấp hơn mức sản
lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng
bằng cách tăng chi ngân sách hoặc giảm thuế hoặc cả hai. Kết quả làm tổng cầu tăng lên, sản
lượng tăng, tạo thêm nhiều việc làm và giảm thất nghiệp.
Chương trình cắt giảm thuế : Bộ tài chính đã nhanh chóng hướng dẫn thi hành các ưu đãi
trong lĩnh vực thuế, phí và thủ tục. Giảm thuế VAT cho một loạt các mặt hàng
3. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ được ban hành bởi các ngân hàng trung ương bằng cách vận dụng nguồn
cung tiền trong nền kinh tế. Nguồn cung tiền ảnh hưởng đến lãi suất và lạm phát, cả hai
đều là các yếu tố quyết định chủ yếu của việc làm, chi phí nợ và mức tiêu dùng. Chính
sách tiền tệ mở rộng đòi hỏi một ngân hàng trung ương hoặc mua kho bạc, giảm lãi suất
cho vay ngân hàng hoặc giảm yêu cầu dự trữ. Tất cả những hành động này làm tăng nguồn
cung tiền và dẫn đến lãi suất thấp hơn. Điều này tạo ra động cơ cho các ngân hàng cho vay
và các doanh nghiệp vay vốn. Việc mở rộng kinh doanh bằng nợ đã tác động tích cực đến
chi tiêu và đầu tư của người tiêu dùng và qua đó tạo công ăn việc làm cho người lao động
và làm giảm tỉ lệ thất nghiệp. 11
4. Chính sách thu hút vốn đầu tư
Cần quyết liệt đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy cổ phần hóa.
Cũng như phải có cơ chế cụ thể để các doanh nghiệp này minh bạch hóa hoạt động, niêm yết
trên thị trường chứng khoán.
Nhà nước cần thực hiện chính sách kinh tế mở cửa để hội nhập quốc tế và đặc biệt là thu hút
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
5. Chính sách xuất khẩu lao động
Thông qua nghị định 81/2003/NĐ-CP, Chính phủ đã có quyết định về việc thành lập quỹ hỗ
trợ XKLĐ, theo đó quỹ này sẽ hỗ trợ chi phí cho việc phát triển thị trường lao động mới, đào
tạo cho người lao động, hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp giải quyết rủi ro cũng như
việc thưởng cho các cơ quan, đơn vị có thành tích trong hoạt động XKLĐ. Cần có những
chính sách hỗ trợ cho vay đối với người lao động đi xuất khẩu. Theo đó người lao động đi
xuất khẩu lao động không thuộc diện chính sách được vay tối đa là 20 triệu đồng mà không
yêu cầu thế chấp tài sản, điều này đã tháo gỡ rất nhiều khó khăn cho người lao động, nhất là
đối với lao động nghèo ở nông thôn.
Một trong những nguyên nhân gây ra thất nghiệp là do chất lượng của nguồn nhân lực chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó vấn đề phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phải được đặt thành một chiến lược quốc gia. Cần huy động mọi nguồn
lực đầu tư, tăng quy mô và chất lượng cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Thứ nhất, công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu cầu và thực tế phát triển của
nền kinh tế, vì thế ngành GD&ĐT phải không ngừng cải cách chương trình, nội dung cũng
như phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp mà đặc biệt quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học
và dạy nghề cho phù hợp với thực tế. Đào tạo nghề cần căn cứ trên định hướng phát triển kinh
tế, coi trọng công tác dự báo nhu cầu lao động theo các trình độ.
Thứ hai, thực hiện phương châm giáo dục và đào tạo không ngừng, suốt đời. Việc giáo dục và
đào tạo không chỉ trong quá trình học tập trên ghế nhà trường mà phải học ở cả thực tế, học ở
ngoài xã hội. Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các kinh nghiệm, nâng
cao kiến thức. Lao động không chỉ hiểu biết chuyên sâu về một ngành nghề mà còn phải biết
các kiến thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm...
Thứ ba, nghiên cứu các chính sách phân luồng học sinh ngay từ khi tốt nghiệp phổ thông
trung học như: quy định đối tượng được phép tham gia thi vào các trường đại học, cao đẳng
thông qua điểm học tập; khuyến khích học nghề bằng các học bổng từ ngân sách nhà nước.
Ngoài ra còn phải định hướng, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Kéo dài thời gian
học nghề và nâng cao trình độ trung bình. Đào tạo và nâng cao năng lực hệ thống quản lý lao
động - việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tạo điều kiện cho người lao động học tập suốt đời.
II. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp
Ngày 1/1/2009 bảo hiểm thất nghiệp chính thức được áp dụng trên toàn quốc. Nội dung chính
của bảo hiểm thất nghiệp là: 12
Đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời gian hoặc xác định
thời hạn từ đủ 12 - 36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên.
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng
trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức tiền lương bình quân, tiền công
hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thất
nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu có đủ 12- dưới 36 tháng đóng
BHTN; 6 tháng nếu có đủ 36 - dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có đủ từ 72- dưới 144
tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên. Trên thực tế, luật
bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn nhiều kẽ hở khiến người lao
động lách luật trục lợi. Theo thống kê của các cơ quan bảo hiểm, hiện nước ta có hơn 7,9 triệu
người tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Khó khăn nhất hiện nay là công tác kiểm tra, xác minh
những lao động đăng ký thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
III. Một số chính sách khác
Một là, sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm
Hai là, xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu, đảm bảo tính cân đối giữa các khu vực có đầu
tư nước ngoài và trong nước nhằm mục đích mở rộng thu hút vốn lao động
Ba là, cần có các chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng trung du, miền núi,
hải đảo và nông thôn nghèo.
Bốn là, tăng cường các chính sách hỗ trợ lao động : giảm tuổi về hưu, giảm giờ làm,…
Năm là, hạn chế gia tăng dân số, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động,…
Sáu là, xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp.
Bảy là, thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến địa phương.
Tám là, đưa ra các giải pháp để chống suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, giải pháp kích
cầu và đầu tư tiêu dùng đề thúc đẩy sản xuất và tạo thêm việc làm cho người lao động. 13
PHẦN IV : KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị Việt Nam hiện nay thì chúng ta có
rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay không chỉ có
Việt Nam chúng ta quan tâm, mà nó còn được cả thế giới chú ý đó là vấn đề thất nghiệp. Như
vậy từ những lý do phân tích ở trên, cũng như tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam, ta có thể
thấy được tầm quan trọng của việc quản lý của Nhà nước đối với các chính sách để giảm thiểu
thất nghiệp. Để góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp thì phụ thuộc vào mỗi con người chúng ta,
những chủ nhân tương lai của đất nước. Đặc biệt đối với sinh viên Đại học Thương Mại -
những nhà quản lý kinh tế, những cán bộ tương lai của đất nước thì đây là vấn đề chúng ta
phải hết sức quan tâm và cần luôn trau dồi kiến thức, tận dụng thời gian và nâng cao năng lực
để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới. 14