-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Phân tích tinh thần marketing của đoạn phim | Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Phân tích tinh thần marketing của đoạn phim | Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (LLTT1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
–––––🙞🙞🙞🙞🙞––––– BÀI TẬP NHÓM
MÔN MARKETING CĂN BẢN
Chủ đề: Phân tích tinh thần marketing của đoạn phim
Phim lựa chọn: The greatest showman Lớp học phần : Giảng viên hướng dẫn : Nhóm 3 :
Nguyễn Thị Thanh Thảo (leader) – 1121543
Dương Hà Châu – 11217616
Lưu Đăng Lượng – 11213572
Nguyễn Hoàng Nam - 11217637
Phạm Thị Ngọc - 11217639 Hoàng Kim Chi - 11217617
A. TÓM TẮT NỘI DUNG PHIM I.
Nội dung chính của phim
Câu chuyện nói về P.T. Barnum là con trai của một thợ may nghèo khó luôn
khao khát được đứng dưới ánh đèn sân khấu và tỏa sáng. Barnum gặp gỡ và
đem lòng yêu Charity, con gái của một gia đình quý tộc danh giá bất chấp sự
phản đối từ gia đình của Charity. Họ có với nhau hai cô con gái , nhưng cuộc lOMoAR cPSD| 45734214
sống của họ chỉ thực sự thay đổi khi Barnum liều lĩnh vay một khoản tiền lớn
để mở bảo tàng chuyên trưng bày những mẫu vật kỳ lạ. Xuyên suốt trong câu
chuyện là hành trình gây dựng nên danh tiếng của Barnum qua những màn
trình diễn ấn tượng, tour diễn dài ngày với Jenny Lind-nàng “sơn ca Thụy Điển”.
Barnum cũng đã vấp phải những khó khăn vì rạp xiếc của anh bị phản đối kịch
liệt, Jenny lỡ đem lòng yêu anh và thử thách trong hạnh phúc gia đình sau
scandal, rạp xiếc của anh bị cháy rụi và khi tiền tài và danh vọng đã đưa anh
đi quá xa, anh đã tìm lại chân lý thật sự của nghệ thuật. Sau khi đã tìm lại chân
lý của nghệ thuật, Barnum đã phục vụ những buổi biểu diễn mang nhiều cảm
xúc hơn chứ không còn yếu tố thương mại. Bộ phim diễn tả tâm lý nhân vật
qua những bài hát nhạc kịch vô cùng ấn tượng và đem lại một cảm giác chân thực. II.
Nội dung phân tích
Đoạn trích phim nói về chuyển biến trong ý tưởng của Barnum. Bảo tàng của
Barnum khi mới ra mắt có doanh số bán hàng thấp dù cho anh có quảng cáo
rầm rộ như thế nào. Có lẽ lúc đó trong đầu Barnum đã cố tìm ra nguyên nhân.
Khi có được ý tưởng của cô con gái, Barnum đã thay đổi. Anh tìm kiếm những
người có khả năng kì diệu để trình diễn những tiết mục đặc sắc. Cô con gái đã
nói với anh rằng bảo tàng có quá nhiều những vật đã chết và nó vô cùng nhàm
chán. Và chính anh có lẽ cũng nhận ra nếu chỉ kinh doanh với một số lượng sản
phẩm hạn hẹp về chất lượng và số lượng thì thành công chỉ là điều viển vông.
Barnum đã hướng đến một hình thức khác có tính đa dạng, không chỉ phục vụ
thị giác mà còn chạm đến cảm xúc cùng với nhiều điều bất ngờ. Hình thức phục
vụ về mặt tinh thần sẽ làm khán giả đọng lại những kỉ niệm, những giá trị đích
thực. Barnum đã tự mình tìm đến họ và họ cũng tìm đến anh sau khi nhìn thấy
những tấm poster. Tất cả những người có vẻ ngoài khác lạ và tài năng đặc biệt
đều được trở thành diễn viên. Và khi tin tức về buổi biểu diễn có điểm mới lạ
này chạm đến công chúng, thành công đã lần lượt tìm đến Barnum. Việc nghiên
cứu marketing của anh đã thực sự đạt hiệu quả hơn mong đợi dù phản ứng trái
chiều đến từ những người dân khác vẫn tồn tại, nhưng đó là điều hiển nhiên
trong môi trường kinh doanh. Yếu tố Marketing thể hiện rõ nét qua việc nghiên
cứu hành vi tâm lý của khách hàng
B. PHÂN TÍCH TỔNG QUAN I. Môi trường vĩ mô
❖ Nền kinh tế
● Lấy bối cảnh nước Mỹ những năm 1900, tại thành phố New York, thời kỳ mà nhữngống
khói nhà máy chọc thủng bầu trời và cuộc khai phá nước Mỹ lục địa như mới chỉ bắt đầu.
● Giai đoạn này là một trong những thời kỳ mà giá nông phẩm gia tăng, một phần làdo
nhu cầu lớn chưa từng có về sản phẩm nông nghiệp trong thời gian chiến tranh đã kích thích sản xuất. ❖
Văn hóa-xã hội ● Về nghệ thuật:
➔ Các bảo tàng ở Chicago, New York, Boston, Philadelphia và
Washington DC bắt đầu có doanh thu bùng nổ trong việc mua lại,
cạnh tranh với các tác phẩm đa dạng như tác phẩm của các trường
phái ấn tượng đến từ Ai Cập cổ đại, tất cả đều chiếm được trí tưởng lOMoAR cPSD| 45734214
tượng của công chúng và ảnh hưởng hơn nữa đến thời trang và kiến trúc.
➔ Những phát triển trong nghệ thuật hiện đại ở châu Âu đã đến Mỹ từ
các triển lãm ở thành phố New York như Armory Show năm 1913. Sau
Thế chiến II, New York nổi lên như một trung tâm của thế giới về nghệ thuật. ● Về chủng tộc:
➔ Người da đen bị phân biệt đối xử, không được phép có mặt cùng người
da trắng trên xe lửa, khách sạn, nhà hát, nhà hàng, cửa tiệm cắt tóc,
hồ bơi, sân vận động… Chính vì vậy mà tình yêu giữa hai sắc tộc da
trắng - da đen còn bị cấm cản.
( Yếu tố trong phim: Anne rất buồn vì Phillip không thể vì cô mà vượt qua
được định kiến )
➔ Nhóm người xấu xí, dị tật, thấp kém cũng rất bị kì thị bởi vì họ được
xem là làm xã hội kém văn minh, dơ bẩn.
( Yếu tố trong phim: những người trong rạp xiếc của Barnum cũng thế, họ
mang đặc điểm nhận dạng khác nhau như người lùn, người khổng lồ, người
béo, người nhiều lông, người da màu…. và họ đều bị xã hội xa lánh, khinh
miệt, coi thường. Cuộc đời họ mãi mãi khép lại sau cánh cửa, trong những
khu lao động thấp hèn, bị cười nhạo mặc dù họ có rất nhiều khả năng đặc
biệt ( hát hay, xiếc,... ) )
➔ Một số người Mỹ thể hiện sự bất mãn của mình đối với đặc điểm của
cuộc sống hiện đại của thập niên 20 bằng cách chú trọng đời sống gia
đình và đời sống tôn giáo khi xã hội ngày càng mang sắc thái thành
thị và coi trọng vật chất, khiến gây ra những xung đột với các phong
tục truyền thống ở nông thôn. ❖
Chính trị-pháp luật
➔ 'Luật cấm xấu xí' đã có ở Mỹ (ám ảnh người Chicago gần một thế kỷ),
những người cải cách coi luật này là cách để cải thiện bộ mặt của cộng
đồng văn minh. Song các học giả phê phán nó thiếu nhân văn, khiến
người yếu thế hầu như không có quyền ‘xuất hiện trước ánh sáng’
( Yếu tố trong phim: thành công của Barnum phụ thuộc vào việc sử dụng
những người bị xã hội ruồng bỏ - những công dân thấp kém với hành vi lập
dị và dị tật về thể chất mà anh ta quảng cáo là điểm thu hút lễ hội và đương
nhiên, sự thành công đó đã bị công chúng đả kích, bị các biên tập viên và các
nhà báo gây xung đột ) II. Môi trường vi mô
❖ Môi trường tác nghiệp
● Khách hàng (công chúng): Tất cả người dân khu vực thành phố Manhattan
( Yếu tố trong phim: Barmun đã dựa theo một đặc điểm hoàn toàn tự nhiên của
người dân thành phố là quan tâm đến những thứ khác với chúng ta hoặc một cái gì
đó có thể thách thức quan điểm sống của chúng ta. Là những người có trí tò mò, bị
những thứ kỳ lạ làm cho mê mẩn ) ● Đối tác (cộng sự):
➔ Những người kỳ lạ,độc nhất vô nhị và có vẻ ngoài khác biệt. Đều bị
xã hội hắt hủi và không được công nhận. Nhưng tất cả họ đều có tài năng tiềm ẩn. lOMoAR cPSD| 45734214
➔ Phillip Carlyle, một nhà biên kịch, kẻ thừa kế xuất thân từ giới
thượng lưu, con của một gia đình giàu có danh tiếng, anh đáng nhẽ
đã là người thừa kế gia sản kếch xù tuy nhiên anh bỏ lại danh tiếng,
địa vị, tiền bạc của mình để đổi lấy sự tự do, ước mơ khi tham gia
gánh xiếc. ● Tổ chức tài chính: Ngân hàng ● Đối thủ cạnh tranh:
➔ Thế kỷ 19 được coi là kỷ nguyên của các chương trình biểu diễn xiếc.
Hàng loạt các gánh xiếc mọc lên tuy nhiên đều mang tính nghệ thuật
cảm nhận và không dành cho tầng lớp lao động tay chân.
( Yếu tố trong phim: Barmun đã từng muốn xây dựng bảo tàng theo những
bảo tàng khuôn mẫu đã có. Ông có nói về những bảo tàng ở châu Âu mang
đậm tính thưởng thức nghệ thuật cho giới thượng lưu. Nhưng khi ông
mang mô hình này về thành phố, nó đã thất bại vì không phù hợp với
người dân nơi đây )
❖ Môi trường công ty
● Nguồn lực: 10.000 $ khoản vay thế chấp ngân hàng ● Mối quan hệ:
➔ Với vợ con: Bất chấp sự liều lĩnh của Barnum, luôn sát cánh và ủng hộ hết mình
( Yếu tô trong phim: 2 cô con gái là người gợi ý mở ra cánh cửa mới cho ý
tưởng của P.T Barnum “Con nghĩ có quá nhiều vật chết trong bảo tàng” “Bố
cần đưa thứ gì đó còn sống” “Thứ gì đó thật giật gân” “Thứ gì đó không bị nhồi bông” ) ➔ Với cộng sự:
➢ Người cung cấp (Suppliers): Đối với những nhân vật trong đoàn
xiếc, họ đều là những con người “kỳ lạ”, “khác biệt” đối với
những người bình thường và chính vì thế mà họ bị mọi người
xung quanh kỳ thị, bị xã hội ruồng bỏ.
( Yếu tố trong phim: Barnum đã cho họ sự tự tin, cho họ một mái nhà,
cho họ cơ hội được gặp gỡ với những người cùng chung hoàn cảnh như
mình, cho họ sự bình đẳng, tất cả mọi người trong rạp xiếc có mối quan
hệ khăng khít, họ nhìn thấy được vẻ đẹp của nhau, trân trọng và tận dụng nó )
➢ Phillip Carlyle: hưởng 10% từ lợi nhuận rạp xiếc. Rạp xiếc là nơi
Phillip Carlyle cảm thấy mình được sống và có giá trị.
➔ Các tổ chức tài chính (financial institutions): Khoản vay ngân hàng
➔ Các tổ chức marketing (marketing agencies): Tự tổ chức hoạt động marketing.
(Trưng poster quảng bá ở khắp nơi: xe vận chuyển, hai bên tàu hỏa, tàu
điện, các thùng hàng, chai sữa,...nơi mọi người có thể nhìn thấy bảo tàng mỹ của Barnum)
➢ Những yếu tố quyết định nội lực của tổ chức: sự bình đẳng, đồng cảm,
thấu hiểu, đồng điệu về tâm hồn và hoàn cảnh.
C. PHÂN TÍCH TINH THẦN MARKETING CỦA ĐOẠN PHIM I.
Xác định mục tiêu lOMoAR cPSD| 45734214 1. Mục tiêu
● Vấn đề của khách hàng:
➔ Vấn đề hiện: Thiếu hụt sự vui vẻ, ngạc nhiên, trầm trồ, thích thú, một
thứ khiến họ cười thực sự để tận hưởng niềm vui cuối ngày, khi xa rời
những công việc mệt mỏi khiến họ nhức hết tay, chân, đầu óc.
➔ Vấn đề ẩn: Những rào cản về quy chuẩn xã hội ngăn người dân Mỹ thời
bấy giờ bùng nổ hết mình với cái tôi tuyệt vời nhất. Họ luôn sống với cái
‘gông’ của chính mình để phù hợp với mong đợi của xã hội, với cái ‘đẹp’ của chung.
➢ “Họ bị cuốn hút bởi những thứ kỳ lạ và ma quái”
➢ “Họ đang chịu xiềng xích tâm lý”
2. Marketing objective (Mục tiêu tiếp thị)● Business objectives:
➔ Bán được tất cả số vé trong các show diễn
➔ Kiếm được số lợi nhuận đủ để mang lại cuộc sống trong mơ cho gia đình
(Yếu tố trong phim: mua 1 căn biệt thự lớn, gia đình sống cuộc sống thượng
lưu, cho con gái học lớp múa vũ đạo hàng đầu, 10% số tiền hứa chia cho người bạn đồng
hành đủ để xây dựng nên một rạp xiếc mới) ● Marketing objectives:
➔ Xây dựng thành công thương hiệu rạp xiếc “độc & lạ” Barnum
➔ Rạp xiếc là nơi bạn có thể tìm thấy những thứ chưa từng thấy, xuất hiện,
nơi mang lại cho mọi người tiếng cười, sự vui vẻ với châm ngôn “Nghệ
thuật cao quý nhất là làm người khác vui”, “Đây là nơi của chính bạn, đó
là tất cả những gì bạn muốn, tất cả những gì bạn cần đang
ngay trước mắt bạn” - trở thành nơi hoàn hảo nhất để tới
➔ Thành công thu hút khách hàng mục tiêu
( Yếu tố trong phim: Barmun muốn tất cả người dân trong thị trấn biết đến rạp
xiếc và quảng bá bằng truyền miệng, báo chí,... “có mặt ở mọi nơi “Bảo tàng hoa kì
Barnum” - trên tất cả đường phố, 2 mặt xe ngựa ” ) ●
Communication objectives:
➔ Tăng nhận thức đối với đối tượng mục tiêu về giá trị riêng của mỗi người,
đặc biệt là những người “kỳ lạ”, “khác biệt”
➔ Lan tỏa tầm quan trọng của ‘đời sống nội tâm’ với hình ảnh rạp xiếc
Barmun là một giải pháp hàng đầu mang lại niềm vui ‘thực sự’ và sự
hạnh phúc từ trong tâm hồn.
➔ Thuyết phục mọi người cùng nhau sống ý nghĩa hơn: Bình đẳng, thấu
hiểu, sẻ chia và đồng cảm.
➢ Không chỉ là sự giải trí nhất thời, mà rạp xiếc còn muốn truyền tải những thông
điệp về cuộc sống thông qua tiết mục của mình: Come Alive - Dám mơ mộng,
tự tin là chính mình. II. Target Audience:
❖ Khách hàng trong thị trấn là tầng lớp bình dân, những người làm công ăn lương hoặc
lao động chân tay, số ít là những người ở tầng lớp trung lưu. Tầng lớp lao động không
có nhu cầu hưởng thụ những màn biểu diễn quá nghệ thuật như tầng lớp quý tộc, thượng lưu. 1. Nhân Khẩu học:
● Tuổi tác: 6-65 (Trẻ em → người già) lOMoAR cPSD| 45734214 ● Giới tính: Tất cả
( Yếu tố trong phim: Với màn trình diễn của những người lập dị, bộ phim mang ý nghĩa
xóa bỏ khoảng cách giữa người bình thường và khác thường, trở thành màn trình diễn
dành cho tất cả mọi người. Để tránh tình tiết phân biệt chủng tộc, bộ phim không khai
thác quá sâu vào nhân vật do vậy tạo được sự bình đẳng. Do vậy, rạp xiếc trở thành nơi
mà ai cũng có thể đến )
● Thu nhập: Phần lớn là thu nhập ở mức thấp đến trung bình
( Từ người lao động cho đến tri thức ở lớp trung lưu)
● Nghề nghiệp, ngành nghề: công nhân bình thường, làm văn phòng → những
người làm công ăn lương bình thường nhất cho tới giới trung lưu
( Yếu tố trong phim: Người dân đến đây để tận hưởng niềm vui, thỏa mãn sự tò mò.
Sau khi gây được tiếng vang, nhà báo, nhà phê bình đã đến và mua vé vào rạp xiếc để
tìm hiểu xem tại sao nó lại thu hút như vậy. Để tránh tình tiết phân biệt chủng tộc, bộ
phim không khai thác quá sâu vào nhân vật do vậy tạo được sự bình đẳng. Do vậy, rạp
xiếc trở thành nơi mà ai cũng có thể đến )
● Trình độ học vấn: Chủ yếu là người có học vấn từ thấp đến trung bình.
➔ Học vấn thấp: Đến vì niềm vui. Ai cũng có nhu cầu vui vẻ đặc biệt là
trẻ em và những người đã mệt mỏi bởi các công việc kiếm sống.
Những tiết mục của rạp xiếc vô cùng mới lạ, độc đáo, một vài tiết mục
còn được phóng đại ( như heaviest man, tallest man) để tăng hấp dẫn
cho nên đối với những người học vấn thấp họ sẽ thường rất thích thú,
một số ít vẫn cổ hủ nên chê bai vì văn hóa tẩy chay những người khác biệt.
➔ Học vấn trung bình: Chuộng những con người có tài năng , được rèn
giũa qua thời gian và báo chí ca ngợi, nên chỉ có một số ít nhà đánh
giá là họ đến rạp xiếc xem thử, ưa chuộng những vở kịch hay hát nổi tiếng ( Carlyle hay Lynd) 2. Tâm lý:
● Mong muốn những sự bất ngờ, khác thường, thứ khiến họ phải ngạc
nhiên, trầm trồ, thích thú, điều quan trọng là khác biệt so với đa số
những thứ còn lại trong thị trấn.
● Xiềng xích tâm lý: Thiếu hụt niềm vui, tiếng cười thật sự. Sống theo
quy chuẩn, theo ‘cái đẹp’ của chung
( Yếu tổ trong phim: Con gái Barnum đã nói: “Trong bảo tàng nhiều thứ đã chết,
Bố cần thứ gì đó sinh động hơn, một cái gì đó gây náo động. Thứ gì đó k phải
động vật: nàng tiên cá, hay kì lân,...) 3. Thói quen, hành vi:
➔ Muốn được phục vụ ngay lập tức
➔ Muốn được đáp ứng được đầy đủ kì vọng về sự bất ngờ, kích thích, ngạc nhiên và vui vẻ
➔ Sẵn sàng bỏ ra chi phí ở mức trung bình trong tương quan so sánh với
niềm vui mà họ nhận được
➔ Cần sự đáp ứng nhanh chóng về mặt dịch vụ cho tất cả hoạt động: bán
vé, quảng cáo, trình diễn,...
(Yếu tổ trong phim: Nhịp sống khu phố khá nhanh và gấp gáp, ai cũng bận mưu
sinh cho mình và gia đình. Người dân có thu nhập bình dân. Đang trong thời kỳ lOMoAR cPSD| 45734214
quá độ của Mỹ, cuộc cách mạng công nghiệp bước vào giai đoạn kết thúc, sức
lao động của con người bị bóc lột nhiều hơn)
➔ Đều thấy rất công việc hàng ngày mệt mỏi: Hầu hết họ đều mệt mỏi sau
1 ngày lao động. Họ cần một thứ gì đó thật bất ngờ khiến họ tạm quên
đi công việc, tận hưởng niềm vui trọn vẹn.
➔ Những rào cản về quy chuẩn xã hội của người dân Mỹ thời bấy giờ III.
Chiến lược thực thi
( mô hình marketing mix 4P & 4C ) 4P 4C Product: Customer solutions:
+ Màn trình diễn nhạc kịch của diễn viên “kỳ + Được tận hưởng niềm vui, thích thú, một lạ”,
“khác biệt” chưa từng xuất hiện trong lịch chương trình nghệ thuật khiến họ cười thật sử tại
Hoa Kỳ sự và quên đi những mệt mỏi của cuộc sống
+ Chương trình nghệ thuật có 1 0 2 từ những hàng ngày
nhân vật 'bình thường' nhưng không tầm + Thỏa mãn được sự tò mò, ngạc nhiên, thường:
'Bình thường' ở đây muốn chỉ những trầm trồ
cuộc sống rất bình thường ngoài kia, làm + Cảm thấy nơi đây là nơi hoàn hảo nhất để những
công việc được coi là thấp hèn. Vì đến ngoại hình khác thường của họ nên họ còn bị + Cảm
nhận được giá trị con người sâu sắc. xã hội xa lánh. 'Không tầm thường' muốn chỉ Về sự đồng
cảm, công bằng, thấu hiểu và những khả năng đặc biệt của họ, những nỗ lực hướng đến xã
hội tốt hơn. trong cuộc sống và sự lạc quan, tích cực trong cuộc sống đầy khắc nghiệt. Họ
phải vượt qua rất nhiều nỗi sợ để có thể bước ra ngoài ánh sáng, đến gần hơn với công chúng
thông qua những màn nhạc kịch chỉ có duy nhất ở nước Mỹ. Place: Convenience:
+ Bán vé trực tiếp tại 1 quầy vé ngay trước + Dễ tìm: Quầy vé được đặt tại ngay gần bảo
tàng rạp. Được coi như ‘bộ nhận diện’ của rạp xiếc.
+ Dễ cảm nhận: Cảm nhận không khí nhộn
nhịp và náo nhiệt. Người dân thị trấn cảm
thấy phấn khích khi có không khí vui tươi bao
quanh và họ thực sự tò mò khởi nguồn của
bầu không khí ấy. Người dân quyết định mua
vé để phục vụ cho nhu cầu về tinh thần của họ.
+ Dễ nhận diện: Quầy vé được trang trí với
tông màu nổi chủ đạo của rạp, sặc sỡ với hình
ảnh minh họa sinh động. Đặc biệt, quầy vé
cũng nói lên sự hấp dẫn của buổi diễn khi số
lượng tiền xu từ việc bán vé được trưng bày
ngay ngoài quầy, Barnum muốn nói rằng buổi
biểu diễn đang thu hút rất nhiều các vị khách,
số lượng vé được mua tăng lên rất nhanh và
sẽ nhanh chóng bán hết. Điều đó khiến sự tò lOMoAR cPSD| 45734214
mò của người dân tăng lên gấp bội và họ sẽ
nhanh chóng mua cho mình những chiếc vé quý giá còn lại. Price: Customer cost:
+ Vài xu + Khiến cho khách hàng cảm thấy giá trị họ nhận được nhiều hơn số tiền họ bỏ ra
+ Giá trị về tinh thần: Niềm vui, khoảnh khắc hạnh phúc, thoải mái
+ Giá trị nhân văn: Đây là giá trị có ý nghĩa
bền vững và phù hợp với mọi đối tượng khán
giả bởi nó tạo nên động lực cho cuộc sống hàng ngày.
(Yếu tố trong phim: Hơn cả những màn nhạc kịch,
'This is me' và 'Come alive' khiến cho khán giả đều
cảm thấy cuộc sống của mình có ý nghĩa hơn. Màn
trình diễn chỉ truyền đạt dưới một hình thức duy
nhất nhưng khán giả có thể dễ dàng tiếp cận, cảm
nhận và thấu hiểu những thông điệp ý nghĩa đằng
sau: Dù bạn có ở hoàn cảnh nào, vẻ bề ngoài liệu
có được như bạn mong muốn thì bạn vẫn luôn có
những giá trị riêng. Chúng ta đều là nhân vật
chính của màn trình diễn được tạo nên bởi cuộc sống xung quanh ) Promotion: Communication:
+ Poster quảng cáo + Poster được treo khắp thị trấn, trên mặt + Banner được, trên xe bus.
Đặc biệt trước bảo tàng, + Tiếp thị truyền miệng những chiếc poster với kích cỡ lớn, hình ảnh + Báo chí
sống động và mới lạ xuất hiện.
+ Thông điệp gần gũi, dễ hiểu.
+ Banner được treo ở tất cả mọi nơi ở thị
trấn: Tất cả người dân ở mọi tầng lớp đều có thể thấy.
+ In decal trên các sản phẩm tiêu dùng hàng
ngày quanh thị trấn như sữa,... IV.
Thông điệp truyền tải
● Truth: Niềm vui là một nguồn năng lượng tích cực và giá trị riêng của một con người là không thể thay thế.
● Tension: Bầu không khí căng thẳng, mệt mỏi sau một ngày dài làm việc. Cuộc sống
với sự thiếu hụt niềm vui, hạnh phúc và những áp lực chưa được giải tỏa trong mỗi
con người ở thời kỳ quá độ của Mỹ.
● Motivation: Thỏa mãn trí tò mò, tận hưởng niềm vui, nụ cười thực sự trong cuộc sống
và đặc biệt là họ muốn chứng tỏ bản thân, sống hết mình để biến thế giới trở nên tốt đẹp hơn, văn minh hơn. ➢ Insight:
Mong muốn giải tỏa áp lực và mệt mỏi sau một ngày dài làm việc, chúng tôi cần tìm đến
những nơi thỏa mãn sự vui vẻ, hạnh phúc. Nơi có thể gạt bỏ mọi xiềng xích, rào cản từ xã
hội, chúng tôi khao khát được sống là chính mình, muốn được thoát khỏi giới hạn của bản lOMoAR cPSD| 45734214
thân, muốn được bình đẳng và được công nhận giá trị của chính mình, muốn trở nên giá trị
bằng việc công nhận giá trị của người khác. V.
Chiến thuật triển khai
(cách Barmun thực hiện hoạt động marketing cho rạp xiếc của ông) IMC PLAN Customer Awareness | Retention |
Consideration | Purchase journey Interest Advocacy
Chặng 1: Nhận Chặng 2: Trải nghiệm- Phase
Chặng 3: Cảm xúc - lan tỏa diện thay đổi
Objectives - Tạo độ nhận diện - Mang lại trải nghiệm
'Chúng ta đều là những phi với khách hàng thực tế cho khách hàng.
thường khi đồng hành, cổ vũ - Khách hàng bao
- Thay đổi định kiến của cho những người không
bình gồm toàn bộ người khách hàng về giá trị của thường.' dân trong thị
trấn những người 'dị biệt'
- Lúc này chính là giai đoạn
và những vùng lân - Không chỉ là sự giải trí khách hàng tìm về với giá trị cận
nhất thời, truyền tải thực sự của bản thân khi trải - Khơi gợi sự tò
những thông điệp về nghiệm sản phẩm. Một điểm mò, sự thích thú.
cuộc sống: tự tin là chính chạm quan trọng dẫn tới hành - Khiến Khách
hàng mình, giấc mơ của những trình bền vững.
- Đảm bảo khách hàng nhớ tên rạp xiếc Barnum và tìm đến khi có nhu cầu.
- Khai thác khách hàng hiện tại
người khác biệt muốn trở và hướng tới khách hàng tiềm nên
phi thường. năng tiếp theo: cư dân thị trấn - Mang đến sự bình lân cận. đẳng,
đồng cảm, thấu - Xây dựng lòng trung thành của có hứng thú muốn hiểu, đồng
điệu về tâm khách hàng: Đồng hành cùng trải nghiệm về dịch hồn và hoàn cảnh.
rạp xiếc Barnum trên hành trình vụ
- Khách hàng hiểu được khó khăn tiếp theo của cuộc giá trị, thông điệp của
sống (cuộc cm CN đến giai đoạn rạp xiếc qua những tiết hoàn thành, công
nhân phải làm mục biểu diễn
việc nhiều hơn & áp lực hơn ). Rạp xiếc
Barnum không chỉ để giải trí nữa, khách hàng sẽ tìm về nơi đây để chữa lành chính tâm hồn mình.
- Treo poster, banner ở khắp nơi trên thị trấn ( dán ở 2 mặt tàu hỏa, các sản
phẩm tiêu dùng, sữa,... )
- Truyền thông bằng báo - Xây dựng giá trị cốt lõi bằng - Lan tỏa sự nhộn
chí cách gửi gắm thông điệp qua nhịp, náo nhiệt và
- Tiếp thị truyền miệng những bài hát kinh điển: 'Never sự phấn khích bên
- Tiết mục nhạc kịch enough' 'Come alive' 'The other trong rạp xiếc: mang giá trị nhân văn side' 'from now on',
Key Hook - Marketing bằng cao: 'This is me' ( Sử - Chuyển biến trong tâm lý chính bản thân
dụng lời bài hát dễ hiểu, khách hàng: Từ nhận thức sang mình để thu hút nhưng
mang giá trị sâu hành động - Từ đồng cảm, thấu khách hàng. Bản sắc, đánh lOMoAR cPSD| 45734214
thẳng vào tâm hiểu sang cổ vũ, động viên. thân người thực lý khán giá ) - Tiếp
thị truyền miệng hiện chiến dịch nhận thấy giá trị sản phẩm của mình mới có
khả năng khiến khách hàng nhận thức được giá trị đó. Hỗ trợ truyền trực tiếp: dán poster thông: Tự mình
Hỗ trợ truyền thông: Xuất hiện
yêu cầu hỗ trợ từ - Hỗ trợ truyền thông
nhiều trên các mặt báo. các đơn vị: VD đề Thậm nghị dán quảng
- Tiếp thị truyền miệng: chí, rạp xiếc Barnum còn trở Mọi cáo
người truyền tai thành một 'hiện tượng', dù nhau sau
trên 2 mặt tàu hỏa, thành công của mang tính chốc lát nhưng khiến
Supporting dán trên các chai lọ những buổi biểu diễn đầu độ nhận diện tăng lên trong tiên
tactics (đòi hỏi khả năng đàm phạm vi cả khu vực. phán tốt),..
- Truyền thông trực tiếp: Truyền thông trực tiếp: dán dán Truyền thông
poster ngay trước poster ngay trước bảo tảng, bảo tảng, phát tờ rơi
phát tờ rơi (Vẫn liên tục thực ngay trước bảo hiện) tảng, phát tờ rơi C. ĐÁNH GIÁ
ý kiến trái chiều về hoạt động tổ chức và
hoạt động truyền thông
(bảng phân tích SWOT) S:
( Yếu tố trong phim: Trong rạp xiếc có nhiều tiết
mục được phóng đại, khán giả có thể phản ứng
- Chiến dịch marketing đánh đúng được
tiêu cực nếu biết sản phẩm của rạp xiếc không tâmlý của khách hàng.
đúng như truyền thông - Chưa thu hút được
- ‘Thao túng’ được hành vi của khách hàng
nhóm đối tượng khách hàng tri thức cao, quý tộc)
qua từng giai đoạn: Mua vé-vui vẻ-tận hưởng-nội tâm
- Sản phẩm độc & lạ, chưa từng có trước đây
trong thị trấn và khu vực lân cận - Tiếp cận
các kênh truyền thông hiệu quả: Poster
đặc sắc, đàm phán hiệu quả,... - Sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao ổn định, giữ
vững lòng tin của khách hàng - Hiểu và T:
nắm bắt rõ giá trị cốt lõi mà khách hàng
- Sự bắt chước của đối thủ cạnh tranh trong
cần, làm nền tảng khi trao tới khách hàng: tương lai.
niềm vui xen lẫn thông điệp, ý nghĩa -
- Khách hàng chán với những màn biểu diễn
Chiến dịch marketing tạo ra những điểm
họ đã xem nhiều lần, những diễn viên họ
chạm quan trọng làm thay đổi tâm lý qua đã gặp nhiều lần.
từng hành trình: bất ngờ, vui vẻ, sâu lắng. O:
- Tiếp thị truyền miệng cao (khách hàng
trong thị trấn tiếp thị truyền miệng đến những vùng lân cận).
- Môi trường sống, luật lệ khó thay đổi. W:
- Có khả năng phải đối mặt với phá sản nếu
show không thành công như mong đợi . -
Chưa thành công với tầng lớp cao hơn: Gặp