lOMoARcPSD| 59452058
Chương 2
1.Bằng chứng kiểm toán chỉ là các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp
-> Sai BCKT không chỉ giới hạn các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp
còn thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như thông tin từ bên thứ 3, quan sát, kiểm
tra, phân tích
2. Một bằng chứng kiểm toán đảm bảo độ tin cậy đối với kiểm toán viên
làmột bằng chứng thích hợp
-> Đúng bằng chứng kiểm toán thích hợp những thông tin kiểm toán viên
thu thập được trong quá trình kiểm toán và đánh giá là đủ và đáng tin cậy để hỗ trợ
ý kiến kiểm toán của họ
3. Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm về việc sử dụng các bằng chứng
docác chuyên gia khác cung cp
-> Sai vì KTV phải chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và đánh giá bằng chứng kiểm
toán thu thập được kể cả khi họ sdụng các chuyên gia bên ngoài để hỗ trợ thu thập
bằng chứng kiểm toán
4. Kiểm tài sản của đơn vị nhằm khẳng định sự hiện hữu tài sản
quyềnsở hữu tài sản của doanh nghiệp
-> Sai chỉ khẳng định được sự hiện hữu, không khẳng định được quyền sở hữu
5. Nhìn chung, một bng chứng thu được do xác nhận khoản phải thu
kháchhàng từ một người mua có độ tin cậy cao hơn so với một xác nhận về số
dư tiền gửi từ ngân hàng
-> Sai một xác nhận về số tiền gửi từ ngân hàng thường được coi có độ tin
cậy cao ngân hàng là 1 bên thứ ba độc lập so với doanh nghiệp, quy trình kiểm
soát nghiêm ngặt
6. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách ng mạnh thì các bằng
chứngthu thập được từ nội bộ shiệu lực hơn nhiều so với các bằng chứng
thu được từ nguồn bên ngoài đơn vị
-> Sai vì trong mọi trường hợp, bằng chứng thu thu thập từ bên ngoài có độ tin cậy
cao hơn.
7. Các thủ tục phân tích chỉ hữu dụng ở giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán
vìchúng được sử dụng để rà soát lại lần cuối các kết luận kiểm toán
lOMoARcPSD| 59452058
-> Sai các thủ tục phân tích không chỉ được sử dụng giai đoạn cuối của cuộc
kiểm toán mà còn được thực hiện ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình kiểm
toán
Chương 3:
1. Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại do những nhược điểm cố hữu của hệ
thốngkiểm soát nội bộ
-> Đúng. Vì do những nhược điểm cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Nhà quản lý thường kỳ vọng chi phí cho HTKSNB không vượt quá lợi ích
hệ thống đó mang lại
Đa phần các thủ tục kiểm soát được thiết lập các giao dịch thường xuyên, lặp
đi lặp lại
Những suất của người kiểm soát thiếu chú ý, đãng trí không hiểu yêu
cầu công việc kiểm soát
HTKSNB không phát hiện được sự thông đồng của nhà quản với những
người bên trong và bên ngoài
Người thực hiện kiểm soát lạm dụng đặc quyền
Sự thay đổi cơ chế, yêu cầu quản lý làm cho thủ tục kiểm soát bị lạc hậu
2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị khác nhau khác nhau
tùythuộc và quan điểm của nhà quản lý
-> Đúng. Do người ban hành, phê chuẩn, xây dựng hệ thống KSNB phụ thuộc vào ý
chí, quan điểm, giá trị đạo đức khác nhau
3. Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế nhằm xác định xem hệ
thốngkiểm soát nội bộ có hoạt động hiệu lực hay không
-> Đúng. khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thì KTV nhằm vào việc xem
xét HTKSNB có hoạt động hiệu quả hay không trên cả 2 khía cạnh đó là có thiết kế
hệ thống này không và có vận hành hệ thống này hiệu quả hay không
4. Khi tiến hành một cuộc kiểm toán thì kiểm toán viên không nhất thiết
phảihiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
-> Sai. Vì khi tiến hành 1 cuộc kiểm toán thì KTV cần phải hiểu về HTKSNB của
khách hàng để trên cơ sở đó KTV thể đánh giá được tính hữu hiệu của hệ thống
lOMoARcPSD| 59452058
này ước lượng được rủi ro kiểm soát KTV xây dựng phương pháp, kế hoạch cụ
thể cho cuộc kiểm toán
5. Chuẩn mực thực hành thứ hai trong 10 chuẩn mực kiểm toán được
chấpnhận rộng rãi yêu cầu kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán cần thu
thập bằng chứng về kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả trên cơ sở nhất quán
trong suốt cả năm -> Sai. Tương tự câu 4
6. Thử nghiệm kiểm soát của đơn vị được kiểm toán nhằm ngăn ngừa
cáchành vi gian lận và sai sót trong hoạt động của đơn vị
-> Sai. Vì thử nghiệm kiểm soát là của kiểm toán viên nhằm đánh giá tính hữu hiệu
của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, phát hiện sửa chữa các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
7. Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế nhằm xác định xem hệ
thốngkiểm soát nội bộ hoạt động hiệu lực hay không cung cấp bằng chứng
thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trọng yếu.
-> Sai. Vì Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế nhằm xác định xem hệ thống
kiểm soát nội bhoạt động hiệu lực hay không, không cung cấp bằng chứng
thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trọng yếu
Chương 4
1. Đặc điểm của khách thể kiểm toán là khác nhau, do vậy kiểm toán
viênphải xây dựng chương trình kiểm toán linh hoạt phù hợp với từng cuộc
kiểm toán cụ thể
-> Đúng. đặc điểm chính của khách thể kiểm toán là đặc điểm riêng về hoạt động
sản xuất kinh doanh và đặc điểm riêng về HTKSNB
2. Kiểm toán một nghề tính cạnh tranh cao, do vậy, các công ty
kiểmtoán độc lập rất mong nhận được khách hàng mới bất cứ khách hàng
nào mời kiểm toán thì đều được chấp nhận kiểm toán
-> Sai. Vì Công ty kiểm toán ngoài mục tiêu lợi nhuận còn phải đảm bảo mức độ uy
tín. Công ty kiểm toán cần xem xét khách hàng phù hợp với khả năng của công
ty không, xem xét tính liêm chính của BGĐ khách hàng, thu thập các thông tin từ
bên ngoài như liên lạc với KTV tiền nhiệm
lOMoARcPSD| 59452058
3. Nếu kiểm toán viên tiền nhiệm (kiểm toán viên cũ) từ chối không trả
lờinhững câu hỏi của kiểm toán viên kế nhiệm (kiểm toán viên mới) thì kiểm
toán viên kế nhiệm nên từ bỏ ngay cuộc kiểm toán đó.
-> Sai. còn thu thập từ nhiều nguồn khác như khách hàng kết quả từ các cuộc
kiểm toán trước đó
4. Muốn xây dựng một kế hoạch kiểm toán khoa học thì kiểm toán viên
phảiđạt được sự hiểu biết sâu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
-> Đúng. KTV phải thu thập thông tin sở bao gồm: thông tin về hoạt động kinh
doanh của khách hàng, thăm quan nhà xưởng, tham khảo thông tin từ KTV tiền
nhiệm
5. Kiểm toán viên thể tìm hiểu về khách hàng từ nhiều nguồn thông
tinkhác nhau
-> Đúng. Nhiều nguồn khác nhau cụ thể như thu thập thông tin từ chính khách hàng,
bên thứ 3: ngân hàng, nhà cung cấp và từ KTV tiền nhiệm
6. Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên không bao giờ sử
dụngcác thủ tục phân tích
=> Sai. Vì sdụng thủ tục phân tích tất cả các khâu -> Xây dựng sự biến động
tất cả các khoản mục , khoanh vùng, nhận định rủi ro, đưa ra ý kiến
7. Thông thường chi phí cho cuộc kiểm toán lần đầu tiên bao giờ cũng cao
hơnso với các cuộc kiểm toán tiếp theo Đúng. Nêu bất lợi của KTV lần đầu
KTV lần đầu: KTV cần thu thập nhiều thông tin -> đưa ra quyết định có chấp
nhận kiểm toán hay không
Các cuộc kiểm toán lần sau: dùng các thông tin lần trước -> tiết kiệm chi phí
hơn
8. Lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán cho khách hàng thường xuyên
dễhơn so với lập kế hoạch cho một khách hàng kiểm toán mới
=> Đúng. Vì lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán cho khách hàng thường xuyên
dễ hơn vì mình đã hiểu về h
9. Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro tiềm tàng (rủi ro cố hữu), rủi ro kiểm
soátvà rủi ro phát hiện
lOMoARcPSD| 59452058
=> Đúng. Rủi ro kiểm toán= RRTT x RRKS x RRPH
10. Khi ước lượng ban đầu về mức trọng yếu, kiểm toán viên thường chỉ
phânbổ ước lượng đó cho duy nht 1 khoản mục trên báo cáo tài chính
=> Sai. Vì Phân bổ cho từng khoản mục và căn cứ bản chất các khoản mục, rủi ro
tiềm tàng của từng khoản mục, chi phí tài chính
11. Thủ tục phân tích bao gồm phân tích ngang (phân tích xu hướng)
phântích dọc (phân tích tỷ suất)
=> Đúng. Phân tích ngang: Sự biến động của các chỉ tiêu cụ thể
Phân tích dọc: Sự biến động của tỷ suất, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
12. Các nghiệp vụ thường xuyên, nghiệp v không thường xuyên các
ướctính kế toán chỉ liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
=> Sai. liên quan đến BCĐKT, BCKQKD, BC lưu chuyển tiền tệ, BC thuyết minh
BCTC
13. Khi phân tích đánh giá tổng quát, kiểm toán viên phát hiện doanh số
bánhàng tăng lên và kiểm toán viên kết luận số ngày cần thiết để bán hết hàng
tồn kho sẽ tăng lên.
=> Sai. Vì doanh số bán hàng tăng = số lượng x đơn giá, thì số lượng HTK giảm thì
số ngày cần thiết để bán hàng tồn kho sẽ giảm t = Q/SL/ngày
chương 6
1. Trường hợp nhận được ‘Báo cáo kiểm toán từ chối’ thì báo cáo tài
chínhcoi như chưa được kiểm toán
-> Đúng. BCKT từ chối -> KTV chưa đưa ra nhận xét giải thích -> phạm vi kiểm
toán bị giới hạn nghiêm trọng -> BCKT coi như chưa được kiểm toán
2. Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ chỉ được đưa ra trong trường hợp
sốliệu ban đầu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp trung thực hợp
lý. -> Sai. còn được đưa ra trong trường hợp Dn chấp nhận sửa lại sai phạm trọng
yếu theo ý kiến của KTV
3. Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế hoặc các số liệu không chắc chắn,
kiểmtoán viên sử dụng báo cáo kiểm toán dạng ““Không chấp nhận” kiến
trái ngược)
lOMoARcPSD| 59452058
-> Sai. tùy theo mức độ bgiới hạn của phạm vi kiểm toán đKTV đưa ra lời
nhận xét phù hợp
4. Kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán “Không chấp nhận kiến
tráingược)” trong trường hợp bất đồng lớn với nhà quản đơn vị được
kiểm toán.
-> Đúng. Ý kiến này được đưa ra khi giữa KTV và nhà qli đơn vị được kiểm toán
bất đồng nghiêm trọng về việc lựa chọn áp dụng chuẩn mực chế độ kế toán liên
quan đến 1 số lượng lớn các khoản mục dẫn đến sự Sai lệch trọng yếu tổng thể
BCTC. Trong trường hợp này, ý kiến chấp nhận từng phần không thể hiện được đầy
đủ bản chất và tầm cỡ của các sai phạm trọng yếu, vì vậy, KTV phải sử dụng ý kiến
không chấp nhận.
5. Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế, kiểm toán viên thể đưa ra báo
cáokiểm toán chấp nhận từng phần hoặc báo cáo kiểm toán trái ngược.
-> Đúng. Tuỳ theo mức độ bị giới hạn của phạm vi kiểm toán.
- Ý kiến chấp nhận từng phần còn được sử dụng khi có yếu tố ngoại trừ do phạm vi
kiểm toán bị giới hạn hoặc hoặc KTV và cty kiểm toán bất đồng ý kiến với nhà
quản lí của đơn vđược kiểm toán trong việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế
độn kế toán, hoặc skhông phù hợp của các thông tin được trình bày trong BCTC
và bản thuyết minh BCTC.
-
6. Báo cáo chấp nhận từng phần hai dạng ý kiến nhận xét “Tùy
thuộcvào”, hoặc ý kiến “Ngoại trừ
-> Đúng. “Tùy thuộc vào”: được sử dụng khi ảnh hưởng của các vấn đề được kiểm
toán viên lưu ý không thể được định lượng hoặc không được xem trọng yếu.
“Ngoại trừ”: được sử dụng khi ảnh hưởng của các vấn đề được kiểm toán viên lưu ý
thể được định lượng và được xem trọng yếu. Việc lựa chọn dạng ý kiến phù
hợp phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các vấn đề được kiểm toán viên lưu ý.
7. Ngoài một khoản nợ không chắc chắn thể đòi được nhưng công ty
khôngtrích lập dự phòng, thì báo cáo i chính của công ty Phương Nam
trung thực hợp lý. Kiểm toán viên kiểm toán cho công ty này sẽ đưa ra nhận
xét “chấp nhận toàn phần”
lOMoARcPSD| 59452058
=> Sai vì mặc dù BCTC của cty là trung thực và hợp lý tuy nhiên do công ty không
trích lập dự phòng nên do đó kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét “chấp nhận từng
phần” dạng ngoại trừ
8. Điều kiện cần và đủ để kiểm toán viên đưa ra báo cáo chấp nhận toàn b
làtoàn bộ số liệu của đơn vị kiểm toán là trung thực và hợp lý, không có bất kỳ
một sai sót nào.
=> Sai ý kiến chấp nhận toàn phần không nghĩa BCTC đc kiểm toán hoàn
toàn đúng, mà có thể sai phạm, những sai phạm đó không trọng yếu Chương
7: HTK
1.Hàng tồn kho được xếp vào loại tài sản dài hạn trên Bảng cân đối kế toán của
công ty.
-> Sai. Vì HTK được xếp vào tài sản ngắn hạn
2.Hàng hóa đang đi trên đường chưa về nhập kho tại thời điểm kết thúc niên
độ kế toán không bao giơ nên đưa vào khoản mục hàng tồn kho.
-> Sai. bản chất của hàng đang đi đường là hàng a doanh nghiệp đã mua
(hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) nên vẫn được ghi nhận Tài
sản của doanh nghiệp trong BCĐKT
3. Hàng gửi bán tại các đại không được tính vào hàng tồn kho trên
bảngcân đối kế toán
-> Sai. hàng gửi đi bán (tk 157) tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chưa ghi nhận đã bán để ghi nhận doanh thu nên vẫn được tính vào khoản
mục HTK trên BCĐKT
4. Kiểm toán viên không bao giờ cần phải quan sát vật chất đối với
nhữnghàng tồn kho được lưu giữ tại các đại
->Sai. thực tế khi KTV thể cần phải quan sát vật chất đối với hàng tồn kho
được lưu giữ tại các đại lí, tùy thuộc vào tình huống cụ thể phạm vi kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, KTV thường thực hiện các phương pháp kiểm tra để xác
định tính chính xác và hoàn cảnh của thông tin về hàng tồn kho trong BCTC. Điều
này có thể bao gồm việc tham khảo bằng chứng vật chất như quan sát trực tiếp hàng
tồn kho để xác minh sự tồn tại, tình trạng và giá trị của nó.
lOMoARcPSD| 59452058
5. nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho khác nhau nên sẽ dẫn tới
cáckết quả về giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và kết quả kinh doanh là
khác nhau
-> Đúng. Hiện nay 3 phương pháp phổ biến là: thực tế đích danh, bình quân gia
quyền, FIFO. Mỗi phương pháp có một tính khác nhau
- phương pháp thực tế đích danh thì sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc
lôhàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính
- PP bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trịtrung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kì giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kì
Mỗi PP cho ra một giá trị khác nhau khiến kết quả về giá trị HTK, GVHB và xác
định KQKD cũng có sự chênh lệch.
6. Các kiểm toán viên thể sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thống để kiểm
kêthử hàng tồn kho, nhưng khách hàng (đơn vị được kiểm toán) thì không bao
giờ nên dùng kỹ thuật lấy mẫu thng kê để ước lượng số lượng hàng tồn kho
-> Đúng. Kỹ thuật lấy mẫu thống kê cho phép KTV chọn một mẫu con đại diện từ
tổng số hàng tồn kho và kiểm tra tính chính xác của mẫu con này để rút ra những kết
luận về tổng thể hàng tồn kho. Trong khi đó, nguyên tắc trong lĩnh vực kiểm toán là
khách hàng phải cung cấp thông tin chứng cứ đầy đủ, chính xác đáng tin cậy
về số lượng hàng tồn kho trong quá trình kiểm toán. Việc sử dụng kỹ thuật lấy mẫu
thống kê để ước lượng số lượng hàng tồn kho có thể không đảm bảo tính chính xác
và đáng tin cậy của thông tin.
7. một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc trình bày về hàng
tồnkho trên báo cáo tài chính là việc khai báo phương pháp định giá hàng tồn
kho được sử dụng
-> Đúng. những phương pháp định giá hàng tồn kho khác nên khi trình bày
hàng tồn kho trên BCTC cần khai báo. PP định giá hàng tồn kho được sử dụng để
tránh nhầm lẫn kết quả với các PP định giá khác. Đồng thời phải thể hiện tính nhất
quán.
10. Trong một số trường hợp nhất định hàng tồn kho nhận giữ hộ thể được
tính chung vào hàng tồn kho của doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 59452058
-> Sai. Vì hàng tồn kho nhận giữ hộ xảy ra khi doanh nghiệp không sở hữu trực tiếp
hàng hóa, chỉ giữ bán hàng hóa cho bên thứ 3 (chủ sở hữu hàng hóa). Trong
trường hợp này, hàng tồn kho nhận giữu hộ nằm trong quyền kiểm soát của doanh
nghiệp, những không phải là tài sản sở hữu của doanh nghiệp
KIỂM TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các tình huống sau và giải thích
1. Chức năng bán hàng ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tảihàng,
chuyển giao và lập hóa đơn
2. Các đơn đặt hàng, các hóa đơn bán hàng cần được lưu giữ theo số thứ tự
vàtrình tự này cần được xem xét định kỳ
3. Tất cả các khoản thu tiền bán hàng cần được gửi vào ngân hàng hàng ngày
4. Chức năng thu tiền cần độc lập với lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bánhàng.
Khi đó chức năng thu tiền trở thành công cụ kiểm soát chức năng lập hóa đơn
và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
5. Kiểm toán viên kiểm tra tính kịp thời của nghiệp vụ bán hàng nhằm
xácminh mục tiêu định giá
6. Kiểm toán viên kiểm tra sự phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng nhằm xác
minhmục tiêu phân loại

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058 Chương 2
1.Bằng chứng kiểm toán chỉ là các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp
-> Sai vì BCKT không chỉ giới hạn ở các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp
mà còn thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như thông tin từ bên thứ 3, quan sát, kiểm tra, phân tích 2.
Một bằng chứng kiểm toán đảm bảo độ tin cậy đối với kiểm toán viên
làmột bằng chứng thích hợp
-> Đúng vì bằng chứng kiểm toán thích hợp là những thông tin mà kiểm toán viên
thu thập được trong quá trình kiểm toán và đánh giá là đủ và đáng tin cậy để hỗ trợ
ý kiến kiểm toán của họ 3.
Kiểm toán viên không chịu trách nhiệm về việc sử dụng các bằng chứng
docác chuyên gia khác cung cấp
-> Sai vì KTV phải chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và đánh giá bằng chứng kiểm
toán thu thập được kể cả khi họ sử dụng các chuyên gia bên ngoài để hỗ trợ thu thập bằng chứng kiểm toán 4.
Kiểm kê tài sản của đơn vị nhằm khẳng định sự hiện hữu tài sản và
quyềnsở hữu tài sản của doanh nghiệp
-> Sai chỉ khẳng định được sự hiện hữu, không khẳng định được quyền sở hữu 5.
Nhìn chung, một bằng chứng thu được do xác nhận khoản phải thu
kháchhàng từ một người mua có độ tin cậy cao hơn so với một xác nhận về số
dư tiền gửi từ ngân hàng

-> Sai vì một xác nhận về số dư tiền gửi từ ngân hàng thường được coi là có độ tin
cậy cao vì ngân hàng là 1 bên thứ ba độc lập so với doanh nghiệp, quy trình kiểm soát nghiêm ngặt 6.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng mạnh thì các bằng
chứngthu thập được từ nội bộ sẽ có hiệu lực hơn nhiều so với các bằng chứng
thu được từ nguồn bên ngoài đơn vị

-> Sai vì trong mọi trường hợp, bằng chứng thu thu thập từ bên ngoài có độ tin cậy cao hơn. 7.
Các thủ tục phân tích chỉ hữu dụng ở giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán
vìchúng được sử dụng để rà soát lại lần cuối các kết luận kiểm toán lOMoAR cPSD| 59452058
-> Sai vì các thủ tục phân tích không chỉ được sử dụng ở giai đoạn cuối của cuộc
kiểm toán mà còn được thực hiện ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình kiểm toán Chương 3: 1.
Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại do những nhược điểm cố hữu của hệ
thốngkiểm soát nội bộ
-> Đúng. Vì do những nhược điểm cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ •
Nhà quản lý thường kỳ vọng chi phí cho HTKSNB không vượt quá lợi ích mà hệ thống đó mang lại •
Đa phần các thủ tục kiểm soát được thiết lập các giao dịch thường xuyên, lặp đi lặp lại •
Những sơ suất của người kiểm soát thiếu chú ý, đãng trí và không hiểu yêu
cầu công việc kiểm soát •
HTKSNB không phát hiện được sự thông đồng của nhà quản lý với những
người bên trong và bên ngoài •
Người thực hiện kiểm soát lạm dụng đặc quyền •
Sự thay đổi cơ chế, yêu cầu quản lý làm cho thủ tục kiểm soát bị lạc hậu 2.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị khác nhau là khác nhau
tùythuộc và quan điểm của nhà quản lý
-> Đúng. Do người ban hành, phê chuẩn, xây dựng hệ thống KSNB phụ thuộc vào ý
chí, quan điểm, giá trị đạo đức khác nhau 3.
Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế là nhằm xác định xem hệ
thốngkiểm soát nội bộ có hoạt động hiệu lực hay không
-> Đúng. Vì khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thì KTV nhằm vào việc xem
xét HTKSNB có hoạt động hiệu quả hay không trên cả 2 khía cạnh đó là có thiết kế
hệ thống này không và có vận hành hệ thống này hiệu quả hay không 4.
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán thì kiểm toán viên không nhất thiết
phảihiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
-> Sai. Vì khi tiến hành 1 cuộc kiểm toán thì KTV cần phải hiểu về HTKSNB của
khách hàng để trên cơ sở đó KTV có thể đánh giá được tính hữu hiệu của hệ thống lOMoAR cPSD| 59452058
này và ước lượng được rủi ro kiểm soát KTV xây dựng phương pháp, kế hoạch cụ thể cho cuộc kiểm toán 5.
Chuẩn mực thực hành thứ hai trong 10 chuẩn mực kiểm toán được
chấpnhận rộng rãi yêu cầu kiểm toán viên trong mỗi cuộc kiểm toán cần thu
thập bằng chứng về kiểm soát nội bộ hoạt động hiệu quả trên cơ sở nhất quán
trong suốt cả năm
-> Sai. Tương tự câu 4 6.
Thử nghiệm kiểm soát là của đơn vị được kiểm toán nhằm ngăn ngừa
cáchành vi gian lận và sai sót trong hoạt động của đơn vị
-> Sai. Vì thử nghiệm kiểm soát là của kiểm toán viên nhằm đánh giá tính hữu hiệu
của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót
trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu 7.
Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế là nhằm xác định xem hệ
thốngkiểm soát nội bộ có hoạt động hiệu lực hay không và cung cấp bằng chứng
thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trọng yếu.

-> Sai. Vì Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế là nhằm xác định xem hệ thống
kiểm soát nội bộ có hoạt động hiệu lực hay không, nó không cung cấp bằng chứng
thuyết phục về sự tồn tại của sai phạm trọng yếu Chương 4 1.
Đặc điểm của khách thể kiểm toán là khác nhau, do vậy kiểm toán
viênphải xây dựng chương trình kiểm toán linh hoạt phù hợp với từng cuộc kiểm toán cụ thể
-> Đúng. Vì đặc điểm chính của khách thể kiểm toán là đặc điểm riêng về hoạt động
sản xuất kinh doanh và đặc điểm riêng về HTKSNB 2.
Kiểm toán là một nghề có tính cạnh tranh cao, do vậy, các công ty
kiểmtoán độc lập rất mong nhận được khách hàng mới và bất cứ khách hàng
nào mời kiểm toán thì đều được chấp nhận kiểm toán

-> Sai. Vì Công ty kiểm toán ngoài mục tiêu lợi nhuận còn phải đảm bảo mức độ uy
tín. Công ty kiểm toán cần xem xét khách hàng có phù hợp với khả năng của công
ty không, xem xét tính liêm chính của BGĐ khách hàng, thu thập các thông tin từ
bên ngoài như liên lạc với KTV tiền nhiệm lOMoAR cPSD| 59452058 3.
Nếu kiểm toán viên tiền nhiệm (kiểm toán viên cũ) từ chối không trả
lờinhững câu hỏi của kiểm toán viên kế nhiệm (kiểm toán viên mới) thì kiểm
toán viên kế nhiệm nên từ bỏ ngay cuộc kiểm toán đó.

-> Sai. Vì còn thu thập từ nhiều nguồn khác như khách hàng kết quả từ các cuộc kiểm toán trước đó 4.
Muốn xây dựng một kế hoạch kiểm toán khoa học thì kiểm toán viên
phảiđạt được sự hiểu biết sâu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
-> Đúng. Vì KTV phải thu thập thông tin cơ sở bao gồm: thông tin về hoạt động kinh
doanh của khách hàng, thăm quan nhà xưởng, tham khảo thông tin từ KTV tiền nhiệm 5.
Kiểm toán viên có thể tìm hiểu về khách hàng từ nhiều nguồn thông tinkhác nhau
-> Đúng. Nhiều nguồn khác nhau cụ thể như thu thập thông tin từ chính khách hàng,
bên thứ 3: ngân hàng, nhà cung cấp và từ KTV tiền nhiệm 6.
Trong khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên không bao giờ sử
dụngcác thủ tục phân tích
=> Sai. Vì sử dụng thủ tục phân tích ở tất cả các khâu -> Xây dựng sự biến động ở
tất cả các khoản mục , khoanh vùng, nhận định rủi ro, đưa ra ý kiến 7.
Thông thường chi phí cho cuộc kiểm toán lần đầu tiên bao giờ cũng cao
hơnso với các cuộc kiểm toán tiếp theo Đúng. Nêu bất lợi của KTV lần đầu •
KTV lần đầu: KTV cần thu thập nhiều thông tin -> đưa ra quyết định có chấp
nhận kiểm toán hay không •
Các cuộc kiểm toán lần sau: dùng các thông tin lần trước -> tiết kiệm chi phí hơn 8.
Lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán cho khách hàng thường xuyên
dễhơn so với lập kế hoạch cho một khách hàng kiểm toán mới
=> Đúng. Vì lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán cho khách hàng thường xuyên
dễ hơn vì mình đã hiểu về họ 9.
Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro tiềm tàng (rủi ro cố hữu), rủi ro kiểm
soátvà rủi ro phát hiện lOMoAR cPSD| 59452058
=> Đúng. Rủi ro kiểm toán= RRTT x RRKS x RRPH
10. Khi ước lượng ban đầu về mức trọng yếu, kiểm toán viên thường chỉ
phânbổ ước lượng đó cho duy nhất 1 khoản mục trên báo cáo tài chính
=> Sai. Vì Phân bổ cho từng khoản mục và căn cứ bản chất các khoản mục, rủi ro
tiềm tàng của từng khoản mục, chi phí tài chính
11. Thủ tục phân tích bao gồm phân tích ngang (phân tích xu hướng) và
phântích dọc (phân tích tỷ suất)
=> Đúng. Phân tích ngang: Sự biến động của các chỉ tiêu cụ thể
Phân tích dọc: Sự biến động của tỷ suất, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
12. Các nghiệp vụ thường xuyên, nghiệp vụ không thường xuyên và các
ướctính kế toán chỉ liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
=> Sai. Vì liên quan đến BCĐKT, BCKQKD, BC lưu chuyển tiền tệ, BC thuyết minh BCTC
13. Khi phân tích đánh giá tổng quát, kiểm toán viên phát hiện doanh số
bánhàng tăng lên và kiểm toán viên kết luận số ngày cần thiết để bán hết hàng
tồn kho sẽ tăng lên.

=> Sai. Vì doanh số bán hàng tăng = số lượng x đơn giá, thì số lượng HTK giảm thì
số ngày cần thiết để bán hàng tồn kho sẽ giảm t = Q/SL/ngày chương 6 1.
Trường hợp nhận được ‘Báo cáo kiểm toán từ chối’ thì báo cáo tài
chínhcoi như chưa được kiểm toán
-> Đúng. BCKT từ chối -> KTV chưa đưa ra nhận xét giải thích -> phạm vi kiểm
toán bị giới hạn nghiêm trọng -> BCKT coi như chưa được kiểm toán 2.
Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ chỉ được đưa ra trong trường hợp
sốliệu ban đầu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là trung thực và hợp
lý.
-> Sai. Vì còn được đưa ra trong trường hợp Dn chấp nhận sửa lại sai phạm trọng
yếu theo ý kiến của KTV 3.
Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế hoặc các số liệu không chắc chắn,
kiểmtoán viên sử dụng báo cáo kiểm toán dạng ““Không chấp nhận” (ý kiến trái ngược) lOMoAR cPSD| 59452058
-> Sai. Vì tùy theo mức độ bị giới hạn của phạm vi kiểm toán để KTV đưa ra lời nhận xét phù hợp 4.
Kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán “Không chấp nhận (ý kiến
tráingược)” trong trường hợp có bất đồng lớn với nhà quản lý đơn vị được kiểm toán.
-> Đúng. Ý kiến này được đưa ra khi giữa KTV và nhà qli đơn vị được kiểm toán có
bất đồng nghiêm trọng về việc lựa chọn áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán liên
quan đến 1 số lượng lớn các khoản mục dẫn đến sự Sai lệch trọng yếu tổng thể
BCTC. Trong trường hợp này, ý kiến chấp nhận từng phần không thể hiện được đầy
đủ bản chất và tầm cỡ của các sai phạm trọng yếu, vì vậy, KTV phải sử dụng ý kiến không chấp nhận. 5.
Khi phạm vi kiểm toán bị hạn chế, kiểm toán viên có thể đưa ra báo
cáokiểm toán chấp nhận từng phần hoặc báo cáo kiểm toán trái ngược.
-> Đúng. Tuỳ theo mức độ bị giới hạn của phạm vi kiểm toán.
- Ý kiến chấp nhận từng phần còn được sử dụng khi có yếu tố ngoại trừ do phạm vi
kiểm toán bị giới hạn hoặc hoặc KTV và cty kiểm toán có bất đồng ý kiến với nhà
quản lí của đơn vị được kiểm toán trong việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế
độn kế toán, hoặc sự không phù hợp của các thông tin được trình bày trong BCTC và bản thuyết minh BCTC. - 6.
Báo cáo chấp nhận từng phần có hai dạng là ý kiến nhận xét “Tùy
thuộcvào”, hoặc ý kiến “Ngoại trừ”
-> Đúng. “Tùy thuộc vào”: được sử dụng khi ảnh hưởng của các vấn đề được kiểm
toán viên lưu ý không thể được định lượng hoặc không được xem là trọng yếu.
“Ngoại trừ”: được sử dụng khi ảnh hưởng của các vấn đề được kiểm toán viên lưu ý
có thể được định lượng và được xem là trọng yếu. Việc lựa chọn dạng ý kiến phù
hợp phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các vấn đề được kiểm toán viên lưu ý. 7.
Ngoài một khoản nợ không chắc chắn có thể đòi được nhưng công ty
khôngtrích lập dự phòng, thì báo cáo tài chính của công ty Phương Nam là
trung thực và hợp lý. Kiểm toán viên kiểm toán cho công ty này sẽ đưa ra nhận
xét “chấp nhận toàn phần”
lOMoAR cPSD| 59452058
=> Sai vì mặc dù BCTC của cty là trung thực và hợp lý tuy nhiên do công ty không
trích lập dự phòng nên do đó kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét “chấp nhận từng
phần” dạng ngoại trừ 8.
Điều kiện cần và đủ để kiểm toán viên đưa ra báo cáo chấp nhận toàn bộ
làtoàn bộ số liệu của đơn vị kiểm toán là trung thực và hợp lý, không có bất kỳ một sai sót nào.
=> Sai vì ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC đc kiểm toán hoàn
toàn đúng, mà có thể có sai phạm, những sai phạm đó là không trọng yếu Chương 7: HTK
1.Hàng tồn kho được xếp vào loại tài sản dài hạn trên Bảng cân đối kế toán của công ty.
-> Sai. Vì HTK được xếp vào tài sản ngắn hạn
2.Hàng hóa đang đi trên đường chưa về nhập kho tại thời điểm kết thúc niên
độ kế toán không bao giơ nên đưa vào khoản mục hàng tồn kho.
-> Sai. Vì bản chất của hàng hó đang đi đường là hàng hóa doanh nghiệp đã mua
(hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) nên vẫn được ghi nhận là Tài
sản của doanh nghiệp trong BCĐKT 3.
Hàng gửi bán tại các đại lý không được tính vào hàng tồn kho trên
bảngcân đối kế toán
-> Sai. Vì hàng gửi đi bán (tk 157) là tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, chưa ghi nhận đã bán để ghi nhận doanh thu nên vẫn được tính vào khoản mục HTK trên BCĐKT 4.
Kiểm toán viên không bao giờ cần phải quan sát vật chất đối với
nhữnghàng tồn kho được lưu giữ tại các đại lý
->Sai. Vì thực tế khi KTV có thể cần phải quan sát vật chất đối với hàng tồn kho
được lưu giữ tại các đại lí, tùy thuộc vào tình huống cụ thể và phạm vi kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, KTV thường thực hiện các phương pháp kiểm tra để xác
định tính chính xác và hoàn cảnh của thông tin về hàng tồn kho trong BCTC. Điều
này có thể bao gồm việc tham khảo bằng chứng vật chất như quan sát trực tiếp hàng
tồn kho để xác minh sự tồn tại, tình trạng và giá trị của nó. lOMoAR cPSD| 59452058 5.
Có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho khác nhau nên sẽ dẫn tới
cáckết quả về giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và kết quả kinh doanh là khác nhau
-> Đúng. Hiện nay có 3 phương pháp phổ biến là: thực tế đích danh, bình quân gia
quyền, FIFO. Mỗi phương pháp có một tính khác nhau -
phương pháp thực tế đích danh thì sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc
lôhàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính -
PP bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trịtrung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kì
Mỗi PP cho ra một giá trị khác nhau khiến kết quả về giá trị HTK, GVHB và xác
định KQKD cũng có sự chênh lệch. 6.
Các kiểm toán viên có thể sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thống kê để kiểm
kêthử hàng tồn kho, nhưng khách hàng (đơn vị được kiểm toán) thì không bao
giờ nên dùng kỹ thuật lấy mẫu thống kê để ước lượng số lượng hàng tồn kho

-> Đúng. Kỹ thuật lấy mẫu thống kê cho phép KTV chọn một mẫu con đại diện từ
tổng số hàng tồn kho và kiểm tra tính chính xác của mẫu con này để rút ra những kết
luận về tổng thể hàng tồn kho. Trong khi đó, nguyên tắc trong lĩnh vực kiểm toán là
khách hàng phải cung cấp thông tin và chứng cứ đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy
về số lượng hàng tồn kho trong quá trình kiểm toán. Việc sử dụng kỹ thuật lấy mẫu
thống kê để ước lượng số lượng hàng tồn kho có thể không đảm bảo tính chính xác
và đáng tin cậy của thông tin. 7.
một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc trình bày về hàng
tồnkho trên báo cáo tài chính là việc khai báo phương pháp định giá hàng tồn kho được sử dụng
-> Đúng. Vì có những phương pháp định giá hàng tồn kho khác nên khi trình bày
hàng tồn kho trên BCTC cần khai báo. PP định giá hàng tồn kho được sử dụng để
tránh nhầm lẫn kết quả với các PP định giá khác. Đồng thời phải thể hiện tính nhất quán.
10. Trong một số trường hợp nhất định hàng tồn kho nhận giữ hộ có thể được
tính chung vào hàng tồn kho của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 59452058
-> Sai. Vì hàng tồn kho nhận giữ hộ xảy ra khi doanh nghiệp không sở hữu trực tiếp
hàng hóa, mà chỉ giữ và bán hàng hóa cho bên thứ 3 (chủ sở hữu hàng hóa). Trong
trường hợp này, hàng tồn kho nhận giữu hộ nằm trong quyền kiểm soát của doanh
nghiệp, những không phải là tài sản sở hữu của doanh nghiệp
KIỂM TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các tình huống sau và giải thích
1. Chức năng bán hàng và ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tảihàng,
chuyển giao và lập hóa đơn
2. Các đơn đặt hàng, các hóa đơn bán hàng cần được lưu giữ theo số thứ tự
vàtrình tự này cần được xem xét định kỳ
3. Tất cả các khoản thu tiền bán hàng cần được gửi vào ngân hàng hàng ngày
4. Chức năng thu tiền cần độc lập với lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bánhàng.
Khi đó chức năng thu tiền trở thành công cụ kiểm soát chức năng lập hóa đơn
và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
5. Kiểm toán viên kiểm tra tính kịp thời của nghiệp vụ bán hàng là nhằm
xácminh mục tiêu định giá
6. Kiểm toán viên kiểm tra sự phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác minhmục tiêu phân loại