





























Preview text:
  lOMoARcPSD| 25865958
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ      TIỂU LUẬN 
KẾT THÚC HỌC PHẦN 
ĐỀ TÀI:  “Vận dụng các kiến thức đã học, anh/ chị hãy phân tích và đề xuất giải 
pháp ứng dụng công nghệ số trong tìm kiếm việc làm, nâng cao thu thập của người 
lao động trên thị trường hiện nay ”  … 
Môn: Trở thành công dân số  Nhóm 10 
Sinh viên: NGUYỄN KIỀU PHƯƠNG NHI - 22050115 
 LÊ THỊ THÙY TRANG - 22050084  HỒ ANH THƯ - 22050083  TRẦN KHÁNH LY - 22050108  Lớp:  220503 
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022        lOMoARcPSD| 25865958
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH 
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ       TIỂU LUẬN 
KẾT THÚC HỌC PHẦN 
ĐỀ TÀI:  “Vận dụng các kiến thức đã học, anh/ chị hãy phân tích và đề xuất giải 
pháp ứng dụng công nghệ số trong tìm kiếm việc làm, nâng cao thu thập của 
người lao động trên thị trường hiện nay” ... 
Môn: Trở thành công dân số   
Giảng viên hướng dẫn: Lương Qúy Ngọc 
Sinh viên: Nguyễn Kiều Phương Nhi - 22050115 
 Lê Thị Thùy Trang - 22050084  Hồ Anh Thư - 22050083 
Trần Khánh Ly - 22050108 Lớp:  220503   
Thành phố Hồ Chí Minh      lOMoARcPSD| 25865958 Mục lục 
Lời mở đầu………………………………………………………………………..3 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN……………………………………………………5 
1.1 Khái niệm CDS là gì?………………………………………………………..5 
1.1.1 Tính chất, tầm quan trọng của công dân số…………………………….6 
1.1.2 Làm thế nào để trở thành công dân số?…………………………………6 
1.2 Công nghệ số là gì?………………………………………………………….9    1.2.1 
 Môi trường…………………………………………………………….10    1.2.2 
 Văn hóa………………………………………………………………..11 
1.2.3 Các công cụ tìm kiếm việc làm………………………………………14 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI VIỆT NAM..15 
2.1 Công nghệ số ảnh hưởng gì đến con người…………………………………15 
2.1.2 Tiêu cực……………………………………………………………….15    2.1.2 
 Tích cực……………………………………………………………….16 
2.2 Tình hình tìm kiếm việc làm hiện nay……………………………………….17 
2.3 Việc làm thời buổi công nghệ………………………………………………..18 
2.3.1 Tích cực…………………………………………………………………19 
2.3.2 Tiêu cực………………………………………………………………….20 
2.4 Giải pháp phát triển……………………………………………………………20 
2.4.1 Kĩ năng……………………………………………………………………22 
2.4.2 Lên kế hoạch tổ chức, bổ sung kiến thức nâng cao thu nhập của ng lao động 
trên thị trường……………………………………………………………………….22 
2.4.3 Các giải pháp ứng dụng công nghệ vào tìm kiếm việc làm……………….24 
2.5 Liên hệ doanh nghiệp…………………………………………………………….26      lOMoARcPSD| 25865958
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………28 
Kết luận………………………………………………………………………………28 
Khuyến nghị…………………………………………………………………………29 
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………30        lOMoAR cPSD| 25865958 LỜI MỞ ĐẦU 
Lí do chọn đề tài: 
Trong thời đại kỷ nguyên số, con người và công nghệ luôn gắn liền một cách vô cùng 
mật thiết. Chúng ta có thể bắt gặp những chiếc smartphone, laptop được các bạn trẻ sử 
dụng ở bất cứ đâu hay những công nghệ màn hình ảo giữa các khu phố sầm uất. Việc sử 
dụng công nghệ số là một điều tất yếu đối với mọi người trong cuộc sống hiện nay. 
Công nghệ số dần mang lại nhiều lợi ích đối với con người dưới bối cảnh toàn cầu hóa 
và hiện đại hóa. Trên thế giới, việc tạo ra các máy móc có những tính năng vượt trội 
đang được chú trọng phát triển ở nhiều quốc gia. Năm 2022, các công nghệ cốt lõi như 
trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), … được ứng dụng vào nhiều ngành, nhiều lĩnh 
vực khác nhau tạo nên xu hướng dẫn dắt trong việc nâng cấp, cải tiến công nghệ với các 
tính năng vượt trội hơn. 
Công nghệ số đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là cầu nối gắn 
kết giữa nhà tuyển dụng với người lao động, đồng thời góp phần tăng năng suất lao động, 
cải thiện thu nhập và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. 
Việc nghiên cứu đề tài “Vận dụng các kiến thức đã học, anh/ chị hãy phân tích và đề 
xuất giải pháp ứng dụng công nghệ số trong tìm kiếm việc làm, nâng cao thu thập của 
người lao động trên thị trường hiện nay” sẽ giúp ta tìm hiểu, đánh giá đúng được vai trò 
của công nghệ số để từ đó có những giải pháp tận dụng khoa học công nghệ để phát  triển đất nước. 
Mục tiêu nghiên cứu:  - 
Trên cơ sở đánh giá thực trạng nghề nghiệp của thời đại công nghệ số hiện nay 
nhằm đưa ra đề xuất, ý kiến để nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm và thu nhập của người 
lao động trên thị trường. 
Phạm vi nghiên cứu: 
-Về nội dung nghiên cứu: phân tích và đề xuất giải pháp ứng dụng công nghệ số 
trong tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động trên thị trường hiện nay.      lOMoARcPSD| 25865958 - 
Phạm vi nghiên cứu: công nghệ số và người lao động trên thị trường hiện nay. 
Phương pháp nghiên cứu:  - 
Để hoàn thành khóa luận này, bên cạnh việc thực hiện phương pháp phân tích 
tổng hợp và phương pháp liệt kê, tác giả còn kết hợp sử dụng phương pháp hỏi ý kiến 
chuyên gia (tham khảo và sửa đổi theo sự hướng dẫn của giảng viên).  - 
Tất cả các phương pháp trên đều dựa vào nguồn thông tin thứ cấp bao gồm các 
tài liệu, giáo trình có liên quan đến đề tài và nguồn thông tin sơ cấp thông qua việc tìm 
hiểu, tiếp xúc, điều tra thực tế. 
Đối tượng nghiên cứu:  - 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung chủ yếu vào khoa học - công nghệ  lao động. 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận bao  gồm 3 chương:  Chương 1: Tổng quan 
Chương 2: Thực trạng và việc là, của người Việt Nam 
Chương 3: Kết luận và khuyến nghị 
Mong cô và các bạn có những đóng góp để bài tiểu luận của chúng em được hoàn 
thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN  1.1Khái niệm CDS là gì? 
Chúng ta đã nghe nhiều về khái niệm công dân số nhưng không phải ai cũng hiểu  rõ công dân số là gì. 
Chín yếu tố để cấu thành những công dân số là khả năng truy cập vào những nguồn 
thông tin số, khả năng thực hiện việc giao tiếp trong môi trường kỹ thuật số, sở hữu 
kỹ năng số cơ bản, mua bán dịch vụ, hàng hóa trên mạng, những chuẩn mực đạo đức      lOMoAR cPSD| 25865958
ở trong môi trường số, bảo vệ thể chất và tâm lý trước những ảnh hưởng đến từ môi 
trường số, quyền và những trách nhiệm ở trong môi trường số, tiến hành định danh 
và xác thực, thông tin dữ liệu cá nhân và các quyền riêng tư ở trong môi trường số. 
Công dân số là những người chắc chắn sẽ là những người phải có kiến thức về mặt 
công nghệ. Họ có hiểu biết chi tiết về phần cứng và phần mềm cũng như kỹ năng sử 
dụng thiết bị máy móc, các đồ dùng điện tử. Họ có khả năng sử dụng những ứng 
dụng công nghệ mới nhất và internet cho tất cả các tác và những quy trình có thể. 
Khi nhắc đến khái niệm công dân số là nhắc đến sự “thông minh” và những sự hiểu 
biết nhất định về công nghệ thông tin ở trong những lĩnh vực: chương trình nghị sự 
quốc gia và toàn cầu, truyền thông, các vấn đề toàn cầu, thông tin liên lạc, nhiệm vụ 
trong chính phủ, tình trạng phân biệt đối xử, thư tín, tổ chức xã hội, ngân hàng, mua 
sắm và tiếp thị. Chung qui rằng công dân số là những người có thể sử dụng được 
công nghệ thông tin, truyền thông thông minh vào hầu hết tất cả mọi lĩnh vực của 
cuộc sống xã hội, từ cấp địa phương cho đến cấp quốc gia, và toàn cầu. Hiểu được 
tình trạng thực tế của thế giới ảo và nền văn hóa số và nhận ra rằng một thế giới ảo 
mà trong đó tồn tại thế giới thực đang được xây dựng, phát triển, mô phỏng, những 
văn hóa có trong thế giới thực đang được hình thành nên và sau đó được triển khai 
mở rộng trên môi trường số. Công dân số cần phải có sự hiểu biết nhất định về vấn 
đề đạo đức, tư duy nhận thức và quy trình pháp lý do mọi thông tin, hành động thực 
hiện ở trên môi trường số có thể đều sẽ được lưu trữ và tìm kiếm, truy vết.    1.1.1 
Tính chất, tầm quan trọng của CDS 
Việt Nam đang hướng tới mục tiêu chuyển đổi số dựa trên 3 trụ cốt: Xã hội số, 
Kinh tế số và Chính phủ số. Trong đó, Xã hội số được hình thành từ những công 
dân số. Vì vậy trong thời điểm này công dân số trở nên quan trọng với xã hội 
Việt Nam rất nhiều. Đưa ra nhiều phương pháp để mọi người đều trở thành công 
dân số. Giáo dục công dân số có chất lượng phải bao gồm việc tạo ra tiêu chuẩn 
để đánh giá và cho phép đối tượng được phản hồi. Công cụ đánh giá phải toàn 
diện cũng như thích hợp để đánh giá các kỹ năng số dành cho trẻ em. Cách đánh 
giá như vậy sẽ là phương tiện cung cấp phản hồi giúp trẻ em hiểu rõ hơn về điểm      lOMoAR cPSD| 25865958
mạnh và điểm yếu của mình, để trẻ em có thể tìm thấy con đường dẫn đến thành 
công của mình. Cuối cùng, chúng ta cần hiểu tầm rõ quan trọng của việc công 
dân số là nền tảng của trí thông minh số. Quan trọng nhất là mỗi cá nhân nên bắt 
đầu chương trình giáo dục công dân số ngay trong chính những mối quan hệ xung 
quanh mình như: Cha mẹ, giáo viên, các tổ chức giáo dục, 
v.v. Chúng ta không nên chờ đợi và thực tế, không có thời gian để chờ đợi. Trẻ 
em đã được đắm mình trong thế giới số và đang có những tác động đến thế giới 
thực ngày nay. Thế hệ tương lai sẽ phát triển tiếp như thế nào. Chính những người 
lớn đang tham gia vào thế giới số phải đảm bảo rằng: trẻ em được trang bị những 
kỹ năng cần thiết trong thời đại số để biến nó trở thành môi trường tốt cho sự  phát triển.    1.1.2 
Làm thế nào để trở thành CDS? 
1. Khả năng truy cập số 
Không phải ai cũng có cơ hội như nhau trong việc sử dụng các phương tiện, 
công cụ truy cập điện tử, tiếp cận công nghệ số và nguồn thông tin số (như truy 
cập Internet, tiếp cận, sử dụng điện thoại thông minh, máy tính cá nhân, các thiết 
bị, ứng dụng công nghệ số…). Do vậy, việc đảm bảo khả năng truy cập số là yếu 
tố khởi đầu cho mọi công dân số. 
2. Chuẩn mực đạo đức trong môi trường số 
Các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử trên môi trường số là một trong những 
vấn đề cấp bách nhất của Công dân số. Đây là yếu tố để tạo nên một công dân số 
có trách nhiệm trong xã hội số.  3. Luật lệ số 
Luật lệ số liên quan đến đạo đức công nghệ trong một xã hội. Một số hành vi 
nổi bật không được phép như vi phạm bản quyền, đạo văn, tạo và phát tán virút, 
đánh cắp thông tin, giả mạo định danh… Công dân số cần hiểu rằng ăn cắp hoặc 
gây thiệt hại tới công việc, danh tính hoặc tài sản trực tuyến của người khác là 
một hình thức phạm tội. Có những quy tắc nhất định của một xã hội số mà bất kì      lOMoAR cPSD| 25865958
công dân số nào đều cần phải nhận thức và tuân theo khi hoạt động trên môi  trường trực tuyến. 
4. Giao tiếp trong môi trường số 
Một trong những thay đổi quan trọng trong cuộc cách mạng số là khả năng giao 
tiếp với người khác, thông qua nhiều hình thức giao tiếp số (ví dụ: e-mail, điện 
thoại di động, nhắn tin tức thời, cuộc gọi kèm hình ảnh…). Công dân số cần được 
trang bị kĩ năng giao tiếp số và có thể đưa ra quyết định đúng đắn và phù hợp khi 
phải lựa chọn hình thức giao tiếp số phù hợp.  5. Mua bán trên mạng 
Ngày nay, một phần lớn giao dịch thương mại đang được thực hiện qua môi 
trường điện tử. Việc mua đồ chơi, quần áo, xe hơi, thực phẩm…đã trở nên phổ 
biến đối với nhiều người. Đồng thời, các giao dịch bất hợp pháp hoặc vi phạm 
chuẩn mực đạo đức cũng đang diễn ra trên môi trường số (như tải các nội dung 
số bất hợp pháp, khiêu dâm và đánh bạc…). Công dân số cần nhận thức, làm 
quen với thương mại điện tử, đồng thời cũng học cách để trở thành một người 
tiêu dùng thông thái, hiệu quả trong nền kinh tế số. 
6. Kiến thức và kỹ năng số cơ bản 
Công dân trong xã hội số ngày nay cần được trang bị kiến thức, kỹ năng số cơ 
bản, sử dụng thành thạo các công nghệ số, kỹ năng tìm kiếm, xử lý thông tin, xác 
định nguồn gốc thông tin… phục vụ cho hoạt động học tập, làm việc, tương tác 
trong xã hội số. Kỹ năng học trong xã hội số, công dân có thể học mọi thứ, mọi 
lúc, mọi nơi. Khi một công nghệ mới ra đời, công dân có khả năng học cách sử 
dụng công nghệ mới một cách nhanh chóng và phù hợp. 
7. Sức khỏe thể chất và tâm lý trong môi trường số 
Công dân cần nhận thức việc sử dụng công nghệ số có những ảnh hưởng đến 
sức khỏe thể chất và tâm lý. Công dân số cần có khả năng tự bảo vệ bản thân về 
thể chất (bảo vệ mắt, cột sống, tránh hội chứng căng thẳng, các thói quen sức      lOMoAR cPSD| 25865958
khỏe có hại khi sử dụng công nghệ số), vấn đề về tâm lý (nghiện Internet, hạn 
chế trong giao tiếp môi trường thực…). 
8. Quyền và trách nhiệm trong môi trường số 
Công dân số có các quyền trên môi trường số như quyền riêng tư, quyền bày 
tỏ ý kiến, quyền tìm kiếm, truy cập thông tin… Đồng thời, cũng có trách nhiệm 
trong việc áp dụng các công nghệ số một cách phù hợp, theo chuẩn mực. 
9. An toàn trong môi trường số 
An toàn trong môi trường số bao gồm bảo vệ dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư 
trên không gian mạng, bảo vệ định danh cá nhân, tránh khỏi sự ăn cắp, phá hoại 
của các cá nhân có mục đích xấu. Một trong những biện pháp đảm bảo an toàn 
trong môi trường số bao gồm xác thực điện tử, sử dụng phần mềm bảo vệ chống 
vi-rút, sao lưu dữ liệu và kiểm soát thiết bị số cá nhân. 
Bên cạnh đó cần gắn liền với những kỹ năng thiết yếu của một công dân số  như:  - 
Danh tính của công dân kỹ thuật số: Khả năng thiết lập và quản lý một 
cáchtoàn diện về chính danh tính của mình online và offline.  - 
Quản lý thời gian tiếp xúc với thiết bị thông minh: Khả năng quản lý thời 
giantiếp xúc với thiết bị thông minh, màn hình và đa nhiệm của một cá nhân. - 
Quản lý vấn đề bắt nạt ở trên mạng: Khả năng tìm kiếm và phát hiện ra những 
trường hợp bị bắt nạt ở trên mạng và có phương án xử lý toàn diện thông minh. 
- Quản lý về vấn đề an ninh mạng: Khả năng bảo vệ danh tính, các thông tin dữ 
liệu của một con người bằng cách tạo ra mật khẩu mạnh và quản lý những hình 
thức tấn công mạng khác nhau.  - 
Quản lý vấn đề bảo mật: Khả năng xử lý một cách thận trọng tất cả 
nhữngthông tin cá nhân chia sẻ trực tuyến để từ đó bảo vệ sự riêng tư của một cá 
nhân và những người khác.  - 
Tư duy phê phán: khả năng phân biệt rõ ràng giữa địa chỉ dùng để liên 
lạcthực sự và các địa chỉ liên lạc sai, những nội dung thông tin tốt và những nội      lOMoAR cPSD| 25865958
dung xấu, độc hại, những trang liên hệ trực tuyến thông tin đáng tin cậy và hoàn 
toàn không đáng tin cậy.  1.2Công nghệ số là gì? 
Công nghệ số là quá trình thay đổi mô hình từ truyền thống sang doanh nghiệp số 
bằng cách áp dụng công nghệ mới ví dụ như: dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám 
mây (Cloud), Internet vạn vật (IoT)… thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, 
quy trình làm việc và văn hóa công ty. Công nghệ số hay chuyển đổi số là khi có dữ 
liệu được số hóa rồi, chúng ta phải sử dụng các công nghệ 4.0 như AI, Big Data, 
IoT… để phân tích dữ liệu, biến đổi chúng và tạo ra một giá trị mới. Tóm lại, chuyển 
đổi số là mức độ cao hơn số hóa, giống như một pha hoàn thiện của số hóa. Ở mức 
công nghệ số này ứng dụng sẽ mở ra những dạng thức đổi mới, sáng tạo trong cả 
lĩnh vực thay vì chỉ nâng cấp và hỗ trợ những phương pháp truyền thống. Theo nghĩa 
hẹp, công nghệ số có thể hình dung ra bằng khái niệm “Văn phòng không giấy tờ”.  1.2.1  Môi trường 
Cơ sở vật chất đầy đủ và tiện nghi trong cuộc sống con người đang ngày càng 
được cải thiện theo hướng hiện đại hóa nhưng chất lượng về môi trường sống 
xung quanh còn ít được chú trọng, dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng 
báo động. Trong quá trình hiện đại hoá, công nghệ đã góp phần mang đến những 
tiện ích trong đời sống hàng ngày. Trong cuộc chiến bảo vệ môi trường cũng vậy, 
chúng không nên bị bỏ lại bên ngoài khi sở hữu những tiềm năng lớn. Cơ sở vật 
chất đầy đủ và tiện nghi trong cuộc sống con người đang ngày càng được cải 
thiện theo hướng hiện đại hóa nhưng chất lượng về môi trường sống xung quanh 
còn ít được chú trọng, dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng báo động. 
Trong quá trình hiện đại hoá, công nghệ đã góp phần mang đến những tiện ích 
trong đời sống hàng ngày. Trong cuộc chiến bảo vệ môi trường cũng vậy, chúng 
không nên bị bỏ lại bên ngoài khi sở hữu những tiềm năng lớn.Lợi ích trí tuệ 
nhân tạo mang tới cho bảo vệ môi trường Trí tuệ nhân tạo (còn được gọi là AI) 
được coi là công nghệ sẽ thay đổi cuộc chơi lớn nhất trong nền kinh tế toàn cầu. 
Với sự gia tăng ngày một lớn về phạm vi và ứng dụng, ước tính đến năm 2030,      lOMoAR cPSD| 25865958
trí tuệ nhân tạo sẽ đóng góp tới 15,7 nghìn tỷ đô cho nền kinh tế toàn cầu, nhiều 
hơn giá trị sản lượng hiện tại của cả Trung Quốc và Ấn Độ cộng lại. Trí tuệ nhân 
tạo được ứng dụng trong nhiều khía cạnh của cuộc sống giúp thay đổi cách sử 
dụng năng lượng, làm cho các thành phố trở nên trong sạch và bền vững hơn; hỗ 
trợ xây dựng nền nông nghiệp thông minh; góp phần bảo vệ đại dương hay dự 
đoán sự thay đổi của thời tiết và khí hậu một cách chính xác hơn. Việc áp dụng 
trí tuệ nhân tạo vào bảo vệ môi trường hỗ trợ quản lý môi trường tốt hơn giúp 
giảm 4% lượng khí thải nhà kính trên toàn thế giới vào năm 2030 bên cạnh việc 
thúc đẩy GDP toàn cầu. Các ứng dụng AI trong lĩnh vực năng lượng và giao 
thông cũng sẽ góp phần giảm phát thải qua việc giảm năng lượng tiêu thụ khi tối 
ưu nguồn nguyên liệu đầu vào, tự động hóa các quy trình. Một ví dụ trong việc 
cho thấy những tiềm năng của AI, đó là các thành phố đang dần mở rộng việc lắp 
đặt lưới điện thông minh sử dụng các kỹ thuật trí tuệ nhân tạo để điều chỉnh và 
kiểm soát việc cung cấp điện nhằm tránh tình trạng lãng phí điện không sử dụng 
đến. Những tiến bộ của công nghệ trí tuệ nhân tạo sẽ là một trong những giải 
pháp giúp giải quyết những vấn đề khủng hoảng môi trường toàn cầu, từ biến đổi 
khí hậu đến nguy cơ tuyệt chủng của một số loài động và thực vật. Trên thực tế, 
nhiều tổ chức đã nhận thức rõ ràng những lợi ích từ việc ứng dụng AI và mở rộng 
triển khai, tận dụng công nghệ này vào quá trình bảo vệ môi trường. Một ví dụ 
khác trong việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo đó là của tập đoàn công nghệ máy tính 
đa quốc gia IBM. IBM đã đang sử dụng công nghệ AI cho hệ thống SMT để cải 
thiện khả năng dự báo thời tiết và dự đoán năng lượng tái tạo một cách nhanh 
chóng với độ chính xác hơn 30%. Dự báo này có thể giúp cho lắp đặt và quản lý 
việc truyền tải năng lượng của các hệ thống sản xuất nguồn năng lượng tái tạo 
lớn trở nên tốt hơn, giúp tối đa hóa sản xuất năng lượng tái tạo và giảm phát thải  khí nhà kính.  1.2.2  Văn hóa      lOMoAR cPSD| 25865958
Công nghệ số đã và đang có mặt trong hầu hết các lĩnh vực và mọi mặt đời 
sống xã hội. Nó có tác động rất lớn đối với việc cải thiện chất lượng cuộc sống, 
thay đổi thói quen và văn hóa làm việc, tạo ra nhiều giá trị mới. 
Công nghệ kỹ thuật số giúp mọi người dễ dàng liên lạc với bạn bè, người thân. 
Cùng với đó, bạn có thể làm việc từ xa, mọi lúc mọi nơi mà không cần phải đến 
văn phòng. Ngay cả khi chúng ta cách xa nhau hàng nghìn cây số, bạn vẫn có thể 
giao tiếp với nhau qua lời nói, âm thanh, video. Trong thời kỳ chuyển đổi công 
nghệ số, tất cả mọi người có thể giao tiếp, tương tác với nhau thông qua các thiết 
bị điện tử. Điều này giúp bạn không cảm thấy bị cô lập, tách rời với xã hội. Ngoài 
ra, bạn có thể thường xuyên cập nhật các tin tức, sự kiện địa phương, diễn biến  xã hội toàn thế giới 
¬ Tốc độ Internet tăng cao 
Công nghệ chuyển đổi số cũng thúc đẩy tốc độ Internet tăng theo cấp số nhanh. 
Mạng Internet giờ đây có thể truyền đi một lượng lớn thông tin gần như ngay lập 
tức. Dữ liệu, âm thanh, video… đều có thể chuyển đến mọi nơi bạn muốn chỉ 
thông qua một nút bấm. Các hình thức truyền thông truyền thống đang dần bị  thay thế.  ¬ Làm việc đa năng 
Công nghệ chuyển đổi số đã và đang thay đổi thói quen là việc của người Việt. 
Theo đó, nhiều ngành nghề không nhất định phải có mặt tại văn phòng làm việc 
8 giờ mỗi ngày. Thay vào đó, chúng ta có thể làm ở bất kỳ đâu mà vẫn có thể 
đảm bảo được sự kết nối trong công việc. Đặt trong bối cảnh hiện nay, khi mà 
đại dịch lan rộng, việc giãn cách xã hội được thực hiện thì sự đa năng trong công 
việc nhờ chuyển đổi số đã được minh chứng rõ ràng.  ¬ Cơ hội học tập 
Một lợi ích rất rõ rệt mà công nghệ số mang lại chính là chúng ta có cơ hội tiếp 
cận với mọi nguồn tri thức của nhân loại. Chỉ cần một thiết bị di động có kết nối 
Internet là ta có thể tìm hiểu tất tần tật mọi kiến thức, lĩnh vực. Khối lượng kiến 
thức khổng lồ giờ đây có thể thu gọn lại trong một màn hình điện thoại.      lOMoAR cPSD| 25865958
¬ Lợi ích mà công nghệ số mang lại 
Với khả năng tìm kiếm thông tin, kiến thức như vậy, con người có nhiều cơ hội 
để học tập hơn. Hiện nay, chúng ta không nhất định phải đến một lớp học nào đó 
thì mới có được nguồn kiến thức nữa. Tuy nhiên, mặt trái của việc bùng nổ thông 
tin chính là nhiều kiến thức không đảm bảo chính xác. Người tự học cần phải có 
sự sàng lọc để tránh sai lệch về kiến thức.  ¬ Tự động hóa 
Chuyển đổi kỹ thuật số làm cho máy móc ngày càng trở nên hiện đại và thông 
minh hơn. Thực tế cho thấy hiện nay máy móc đã thay thế con người trong rất 
nhiều việc, giúp giải thiểu sức lao động khỏi những công việc lặp đi lặp lại hàng 
ngày. Không chỉ đa năng hơn, máy móc trong giai đoạn hiện nay cũng được đảm 
bảo cả yếu tố về chất lượng và độ an toàn. Tuy nhiên, một vấn đề kéo theo do 
quá trình tự động hóa chính là người lao động phổ thông có thể mất đi công việc. 
Doanh nghiệp ngày càng sử dụng nhiều máy móc để có thể cắt giảm lượng lao 
động phổ thông. Điều này đặt ra vấn đề người lao động phải có sự thích nghi, tìm 
tòi học hỏi việc sử dụng công nghệ để không bị đào thải.  ¬ Lưu trữ thông tin 
Việc lưu trữ thông tin nhờ công nghệ số cũng mang lại hiệu quả cực kỳ tốt. 
Trước đây chúng ta phải mất rất nhiều không gian, thiết bị để lưu trữ dữ liệu, 
thông tin. Hiện tại, việc lưu trữ đã trở nên tối giản và gọn gàng hơn bao giờ hết 
nhờ các phần mềm quản lý. Chỉ một chiếc thẻ nhớ nhỏ như ngón út thôi cũng đã 
có thể chứa được một kho thông tin khổng lồ. 
Không chỉ mang lại lợi ích trong đời sống, đối với doanh nghiệp, chuyển đổi kỹ 
thuật số còn mang đến cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. Khi ứng dụng điều này 
trong quy trình và quản lý, các phòng ban sẽ được kết nối thuận tiện hơn. Trong 
công việc, từ quy trình thông báo, thực hiện, xử lý hay mọi vấn đề khác đều có 
thể được thực hiện nhanh chóng. Khi các dữ liệu được số hóa, quy trình quản lý, 
sổ sách sẽ trở nên minh bạch. Chủ doanh nghiệp chỉ cần dựa vào các số liệu được 
thống kê để quản lý, thưởng phạt. Chuyển đổi số sẽ hạn chế được những sai sót      lOMoAR cPSD| 25865958
nếu được thực hiện thủ công. Vì vậy có thể nói, chuyển đổi công nghệ số sẽ giúp 
tăng cường sự minh bạch trong hệ thống quản trị. Nhờ có sự hỗ trợ của công nghệ, 
đội ngũ nhân viên có thể tạo ra thành phẩm nhiều hơn so với trước đây. Cùng 
một khoảng thời gian, một nhân viên áp dụng công nghệ sẽ có thành tích và kết 
quả nổi bật hơn so với đồng nghiệp làm việc với các phương pháp thủ công. Tối 
ưu năng suất lao động có lẽ là điều mà chủ doanh nghiệp nào cũng mong muốn. 
Trong bối cảnh cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp, nếu không sớm tiếp cận 
với những công nghệ mới doanh nghiệp của bạn sẽ trở nên lạc hậu và bị đào thải. 
Chính vì vậy, khi trở thành những doanh nghiệp tiên phong trong chuyển đổi số, 
công ty của bạn sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh, cải thiện vị thế trên thương  trường. 
Tóm lại, công nghệ số có tầm ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống, kinh tế, 
xã hội. Đối với doanh nghiệp, việc chuyển đổi số không còn là tầm nhìn, mà đã 
trở thành vấn đề cấp bách cần sớm thực hiện. Bài viết hy vọng giúp bạn có cái 
nhìn toàn diện về sự đổi mới này.    1.2.3 
Các công cụ tìm kiếm việc làm 
Trong thời buổi công nghệ số hiện nay việc tìm kiếm việc làm trở nên dễ dàng hơn 
bao giờ hết, khi các nhà mạng và các trang web tìm kiếm việc làm trở nên phổ biến. Một 
số trang web tìm kiếm việc làm đời đầu như là Monster.com là một trong những công 
cụ tìm kiếm việc làm xuất hiện đầu tiên trên internet. Mặc dù có thể không phải là công 
cụ tìm kiếm việc làm trực tuyến ưu việt nhất hiện nay, nhưng Monster.com vẫn là một 
địa chỉ đăng và tìm kiếm thông tin việc làm quen thuộc của cả những người lao động và 
cả người sử dụng lao động. 
Với trang web này, bạn có thể dễ dàng tìm kiếm một công việc mà mình thích bằng 
cách gõ tên công việc hoặc các từ khóa có liên quan, hoặc sử dụng các bộ lọc mở rộng 
để rút gọn danh các công việc có sẵn phù hợp nhất. Ngoài mang đến những danh sách 
công việc, Monster.com còn có một số dịch vụ bổ sung sẽ giúp cho hồ sơ của bạn được      lOMoAR cPSD| 25865958
chú ý hơn trong mắt các nhà tuyển dụng tiềm năng. Các dịch vụ này bao gồm viết sơ 
yếu lý lịch chuyên nghiệp, làm nổi bật thông tin ứng tuyển, và công cụ tìm kiếm việc 
làm nâng cao. Monster.com hoàn toàn miễn phí cho những người đang muốn tìm việc, 
còn người sử dụng lao động sẽ trả một khoản phí không đáng kể để có quyền truy cập 
vào một nhóm lớn các hồ sơ ứng tuyển tiềm năng cũng như đăng các nhu cầu tuyển 
dụng riêng của mình. Hay là LinkedIn có lẽ là một cái tên không còn xa lạ với nhiều 
người trong số chúng ta nữa, đây là một công cụ tìm kiếm việc làm độc đáo, kết hợp 
giữa sức mạnh của mạng xã hội với tìm kiếm việc làm chuyên nghiệp. Tuy rằng 
LinkedIn có một cổng thông tin việc làm chuyên dụng trên trang web của nó, nhưng 
người ta ước tính rằng hầu hết các công việc được tìm thấy trên LinkedIn là thông qua 
mạng xã hội. Ngay cả nghiên cứu của chính cũng LinkedIn kết luận rằng gần 67% công 
việc được tìm thấy thông qua các khuyến nghị mang tính cá nhân, từ sự chia sẻ kinh 
nghiệm giữa các thành viên. 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI VIỆT NAM 
2. 1 Công nghệ số ảnh hưởng gì đến con người 
Công nghệ hiện đại đang khiến thế giới thay đổi mỗi ngày. Cùng đó, sẽ có những xu 
hướng không thể tránh khỏi. Cuộc sống của con người sẽ trở nên đơn giản hóa hay phức  tạp hơn? 
Trí tuệ nhân tạo hiện hữu ở khắp nơi quanh chúng ta, từ xe tự hành, máy bay không 
người lái, trợ lý ảo hay những phần mềm dịch thuật. Tất cả đang biến đổi cuộc sống của  nhân loại. 
Bên cạnh đó, nhiều loại hình công việc, đặc biệt là những ngành nghề có đặc thù máy 
móc và tần suất lặp đi, lặp lại đòi hỏi lao động chân tay với sự chính xác đang được tự 
động hóa. Dự đoán xu thế này sẽ còn tiếp diễn khi sức mạnh của công nghệ và trí tuệ 
nhân tạo tiếp tục phát triển.  2.1.2 Tiêu cực      lOMoARcPSD| 25865958
Bên cạnh những tích cực mà công nghệ mang lại, chúng ta không thể phủ nhận. Thế 
nhưng bên cạnh những mặt tích cực luôn tồn tại những mặt tiêu cực. Công nghệ làm con 
người trở nên lười nhác hơn, đôi khi khiến bạn trở nên ích kỷ và ” điên khùng” . Bạn 
không muốn làm việc nhà, bạn sử dụng robot làm việc thay bạn, trong khi đó bạn ngồi 
nghe nhạc, xem phim . Con người trở nên ích kỷ và điên khùng khi máy tính, điện thoại 
“đơ”, vào mạng chậm và load không được. Điều đó làm chúng ta tức giận và nổi khùng 
vô cớ với điện thoại, máy tính. 
Công nghệ số làm con người mất đi giác ngủ, phá hủy đồng hồ sinh học của bản thân. 
Bởi con người luôn có thói quen sử dụng điện thoại trước khi đi ngủ, hay xem phim 
trước khi đi ngủ. Chính thói quen đó đã lấy đi giấc ngủ của bản thân, thói quen ngủ 
muộn sẽ phá hủy đồng hồ sinh học của con người. Không chỉ giấc ngủ, sức khỏe cũng 
bị ảnh hưởng trầm trọng, nguy cơ ung thư cao, xuất hiện bệnh béo phì, trầm cảm, tâm 
lý không ổn định và giảm trí nhớ. 
Công nghệ số – nguy cơ thất nghiệp, thiếu việc làm. Không cân người làm giúp việc 
nhà, không cần thuê người lái xe, lái máy bay, không cần người bán hàng, thu tiền. Tất 
cả dường như được thay thế bằng công nghệ số, điều đó làm ảnh hưởng đến cuộc sống 
của nhiều người, thất nghiệp, không có việc làm đồng nghĩa với việc không kiếm được 
tiền để trang trải cuộc sống.  2.1.2 Tích cực 
Sự ra đời của các thiết bị công nghệ số, khoa học tiên tiến đã thúc đẩy kinh tế, xã hội 
phát triển hơn. Những thiết bị này, giúp con người giải quyết công việc một cách nhanh 
chóng, hiệu quả mà không phải bỏ ra quá nhiều sức lao động. 
Điện thoại không chỉ giúp chúng ta kết nối lại với nhau, giữ liên lạc với nhau, mà còn 
giúp chúng ta giải trí, kinh doanh, trả tiền,..Điện thoại thông minh trở thành phương tiện 
không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta. Không chỉ điện thoại, sự ra đời của máy 
tính đã giúp con người giải quyết công việc một cách nhanh chóng. Hơn nữa máy tính 
chính là công cụ giúp con người kiếm thiện hiệu quả, tuy nhiên không thể thiếu mạng      lOMoAR cPSD| 25865958
internet. Internet là công cụ trợ giúp đắc lực để con người tạo ra nguồn thu .Vì vậy, 
điện thoại, máy tính, internet không thể tách rời nhau và phải luôn đi với nhau. 
Với những phát minh hiện đại như máy bay, ô tô tự lái hay cửa hàng tiện lợi không có 
người bán, đã mang lại cho con người nhiều lợi ích. Chính những phát minh này đã đánh 
dấu con người bước vào một thời kì phát triển mới. Các thiết bị công nghệ tiên tiến, dần 
thay thế con người làm việc, không người bán, không người lái, làm việc nhà đã có 
robot, tắt , bật bóng đèn đã có thiết bị tự động,.. 
Qua đây ta thấy được rằng, sự phát triển công nghệ đã mang lại cho con người sự thay 
đổi hoàn toàn mới. Thế những nó cũng mang lại cho con người nhiều hệ lụy không đáng 
có, ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống , tinh thần của con người. Vì vậy, chúng ta phải 
biết cách sử dụng công nghệ số như thế nào cho hợp lý, để không gây ảnh hưởng đến 
sức khỏe, cũng như tinh thần, đời sống. 
 2.2 Tình hình tìm kiếm việc làm hiện nay 
Việc làm luôn là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm hàng đầu. 
Thực tế là thị trường việc làm hiện cũng đang diễn ra hết sức sôi nổi và phức tạp thể 
hiện qua cung và cầu lao động. vẫn đang nằm trong top 5% các nước và vùng lãnh thổ 
có tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất. Dù cho mỗi năm nước ta có thêm khoảng 400.000 nhưng 
tỷ lệ thất nghiệp không tăng lên. Nếu đánh giá một cách tổng quan thì thị trường việc 
làm và lao động Việt Nam vẫn đang có sự chuyển biến tích cực. 
 Việt Nam có tốc độ tăng năng suất lao động cao trong khu vực ASEAN. Cùng với quá 
trình đổi mới đất nước, nhiều giải pháp tạo việc làm cho người lao động, giải quyết vấn 
đề lao động – việc làm đã được các cấp, các ngành quan tâm nhằm tạo động lực thúc 
đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, chất lượng lao động hạn chế 
đang ngày càng gây nên những áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho người 
lao động. Do vậy, việc làm rõ thực trạng và những vấn đề còn tồn tại của lao động Việt 
Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết.Việt Nam là nước có quy mô dân 
số lớn, tháp dân số tương đối trẻ và bắt đầu bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với 
nguồn nhân lực dồi dào nhất từ trước đến nay. Tính đến hết năm 2017, dân số nước ta      lOMoAR cPSD| 25865958
đạt 96,02 triệu người, trong đó nữ chiếm khoảng 48,94%. Gia tăng dân số trong những 
năm qua kéo theo gia tăng về lực lượng lao động. Nhìn chung, mỗi năm Việt Nam có 
khoảng gần 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động, đây là một lợi thế cạnh tranh quan 
trọng của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài góp phần phát triển kinh tế -  xã hội. 
 Xét cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính, tỷ lệ lao động nam lại nhiều hơn nữ với 
trên 50% lao động là nam giới. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không đáng kể và cho thấy 
lao động nữ chiếm một lượng đông đảo. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ khá cao so 
với lao động nam do hạn chế về sức khỏe, những mâu thuẫn giữa sinh đẻ và làm việc, 
cơ hội tìm được việc làm vừa ý sau khi sinh là thấp. 
 Hiện nay, lực lượng lao động vẫn tập trung đông nhất ở khu vực Đồng bằng sông 
Hồng (chiếm trên 22%), tiếp đến là khu vực Bắc trung bộ, Duyên hải miền Trung (trên 
21%) và Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là các khu vực có diện tích đất rộng, tập trung 
nhiều thành phố lớn, khu đô thị và nhiều khu công nghiệp, thuận lợi cho việc sản xuất 
kinh doanh nên thu hút đông đảo lao động tập trung ở những khu vực này. Những khu 
vực chiếm tỷ lệ thấp, là những khu vực có diện tích đất hẹp, nhiều đồi núi, ít khu đô thị 
và khu công nghiệp nên không thu hút nhiều lao động đến đây. 
 Cơ cấu lực lượng lao động phân theo 2 khu vực thành thị và nông thôn cũng có sự 
chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực 
nông thôn, chiếm khoảng gần 70%. Con số này có xu hướng giảm qua các năm nhưng 
vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn có độ tuổi từ 15-
30, chiếm 70% số thanh niên và 60% lao động nông thôn. Tuy nhiên, 80% trong số này 
chưa qua đào tạo chuyên môn. Đặc điểm này là trở ngại lớn cho lao động nông thôn 
trong tìm kiếm việc làm. 
 Tính đến năm 2017, dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam là hơn 72,04 triệu 
người (chiếm khoảng 75% tổng dân số cả nước), trong đó, tỷ lệ tham gia lực lượng lao 
động đạt 75,5%, với 54,4 triệu người. So với năm 2010 (tỷ lệ tham gia lực lượng lao      lOMoAR cPSD| 25865958
động là 75%), lực lượng lao động tính đến năm 2017 tăng cả về tỷ lệ và số lượng tuyệt  đối. 
2.3 Việc làm thời buổi công nghệ 
Không ai có thể đo lường chính xác được những tác động thực sự của cách mạng 
công nghệ tới bất kỳ lĩnh vực nào. Đối với thị trường lao động cũng vậy. Nhờ những 
nghiên cứu, thành tựu và thử nghiệm khoa học được thực hiện mỗi ngày; mà hiện tại, 
có thể nói thị trường lao động của Việt Nam nói riêng và trên toàn thế giới nói chung 
đã khác hoàn toàn 5, 10 năm về trước. 
Thông qua sự thay thể sức lao động bằng trí tuệ nhân tại và ứng dụng công nghệ 
thông tin; cách mạng 4.0 tác động mạnh mẽ đến số lượng, chất lượng việc làm đối 
với nhiều ngành nghề. Chính điều này cũng sẽ làm thay đổi bản chất của việc làm, 
sẽ làm một số công việc biến mất nhưng đồng thời sẽ tạo ra nhiều công việc mới phù 
hợp với nền công nghệ hiện nay. Việc làm trong thời buổi công nghệ là rất cần có để 
phát triển và có thể giúp đỡ được các bà mẹ bỉm sữa có công việc tại nhà và có thể 
chăm sóc gia đình tốt hơn. Vì thế việc làm thời buổi công nghệ có thế đáp ứng cho 
một số ngành và cũng giúp ích cho một số người. Bên cạnh đó việc làm trong thời 
buổi công nghệ còn có hai mặt đó là tích cực và tiêu cực của nó.  2.3.1 Tích cực 
- Để không phải vất vả xin việc sau khi tốt nghiệp thì trong lúc còn ngồi trênghế 
nhà trường bạn nên chủ động học tập, xây dựng nền tảng tri thức vững chắc và thường 
xuyên trải nghiệm thực tế với chuyên ngành mình đang theo đuổi. Việc tìm kiếm 
thông tin và hỗ trợ trau dồi kĩ năng thực tế ở bất cứ lĩnh vực, thời gian và địa điểm 
nào cũng đều cần đến sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ. Vậy nên với sự phát triển 
của công nghệ sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc làm chủ nền tảng tri thức của  bản thân.      lOMoAR cPSD| 25865958
- Kho tàng tri thức mạng là vô hạn và sự tốt, xấu cũng luôn đan xen, do đó 
bạncần phải tỉnh táo trong việc tìm kiếm và chắt lọc thông tin. 
tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc so với việc ứng tuyển 
truyền thống nộp hồ sơ ứng tuyển trực tiếp như trước đây. 
- Tìm kiếm được việc làm phù hợp một cách nhanh chóng, sự phát triển củacông 
nghệ cũng hỗ trợ nhà tuyển dụng rất nhiều trong việc tìm kiếm và thu hút nhân tài. 
Các trang tìm việc online với nguồn dữ liệu ứng viên dồi dào, đa ngành nghề, đa kỹ 
năng sẽ là gợi ý tuyệt vời để các doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm và chọn lọc được 
ứng viên phù hợp với vị trí tuyển dụng. 
- Với sự trợ giúp của điện thoại, máy tính bảng, laptop và internet giờ đây bạncó 
thể làm việc bất cứ lúc nào và ở đâu. Không chỉ giúp khắc phục các hạn chế về mặt 
thời gian và không gian công nghệ còn được xem là “trợ thủ đắc lực” để chúng ta 
làm việc nhanh, hiệu quả và chính xác.  2.3.2 Tiêu cực 
Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã diễn ra một cách ngoạn mục và con 
người có thể sẽ không lường trước được các vấn đề xã hội và những tác động đến xã 
hội như thế nào trong tương lai sắp tới. 
An ninh mạng và quyền riêng tư là mối quan tâm chính. Khi mà mọi dữ liệu đều 
được số hóa và chuyển vào máy tính, các thiết bị IoT dễ bị đe dọa và đôi khi những 
mối đe dọa này có thể là gây ra thảm họa khi bị đánh cắp những dữ liệu bảo mật quan 
trọng mang vị trí chiến lược. 
Kỹ năng và giáo dục của người lao động làm việc trong các quy trình dựa trên 
công nghiệp 4.0 cần phải được cải thiện. Dưới sự thay đổi vượt trội của khoa học 
công nghệ, con người cũng phải thay đổi liên tục và cập nhật để có thể bắt kịp, hòa 
nhập vào thời đại. Máy móc tự có những hạn chế. Quá phụ thuộc vào các thiết bị      lOMoAR cPSD| 25865958
công nghệ, máy móc có thể khiến doanh nghiệp sa vào những thiệt hại nghiêm trọng, 
hơn nữa các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng về tài chính bởi vì các chi phí 
chuyển dịch, thay đổi máy móc sẽ là rất lớn. 
Vì trong nền công nghệ hiện nay đang phát triển đôi lúc sẽ bị những kẻ khác dùng 
nó để đăng những bài viết lừa đảo, lôi kéo chúng ta vào những công việc không đúng 
có thể vi phạm pháp luật. 
2.4 Giải pháp phát triển 
 Một là, rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, 
phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, 
chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động để tạo chuyển biến 
mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp thích ứng với 
yêu cầu của thị trường lao động. 
Hai là, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cung - cầu, 
để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng lao động, bao gồm cả lao động đã đi làm 
việc ở nước ngoài trở về nước để phát huy các thế mạnh của họ trong lao động, sản 
xuất và nâng cao thu nhập gắn với việc làm bền vững. 
Ba là, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng 
thuận của xã hội về phát triển giáo dục nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ 
năng nghề, nhằm huy động sự tham gia và nguồn lực của toàn xã hội, nhất là sự đồng 
hành của doanh nghiệp trong việc phát triển nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát  triển đất nước. 
Bốn là, khuyến khích đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, bảo đảm nâng cao chất lượng 
và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp 
xếp lại; thúc đẩy phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt  động hiệu quả.      lOMoARcPSD| 25865958
Năm là, tăng cường gắn kết chặt chẽ giữa Nhà nước - Nhà trường - doanh nghiệp 
trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp công nhận, 
tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng 
và năng lực hành nghề; tuyển dụng, sử dụng người lao động đã qua đào tạo hoặc có 
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật. 
Sáu là, tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế đa phương, song phương trong 
giáo dục nghề nghiệp như: liên kết đào tạo; nghiên cứu khoa học; trao đổi học thuật; 
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; quản trị nhà trường...  2.4.1 Kỹ năng  - Kỹ năng chuyên môn 
- Kỹ năng đặt mục tiêu, lập kế hoạch  - Kỹ năng giao tiếp 
- Kỹ năng lắng nghe hiệu quả 
- Kỹ năng làm việc nhóm 
- Khả năng lãnh đạo, phân tích vấn đề 
- Kỹ năng xử lý mọi tình huống gặp phải 
- Tổ chức và lên kế hoạch công việc 
- Khả năng sáng tạo, lên ý tưởng 
- Thích ứng với mọi môi trường làm việc 
- Kỹ năng tìm kiếm thông tin 
- Khả năng quản lý tài chính cá nhân và của đội nhóm 
- Khả năng ra quyết định 
- Khả năng giữ được phong thái tự tin, nhiệt huyết, kiểm soát được cảm xúc 
- Kỹ năng làm việc dưới bất kỳ áp lực nào 
- Kỹ năng sử dụng công nghệ số vào công việc      lOMoAR cPSD| 25865958
2.4.2 Lên kế hoạch tổ chức, bổ sung kiến thức nâng cao thu nhập của người lao  động trên thị trường 
Để phát triển ứng dụng công nghệ số của người lao động APD trong học tập và 
trông công việc thì mỗi bộ phận trong nhà trường đều mang trên mình một chức năng,  một nhiệm vụ riêng. 
Những kỹ năng mà người lao động VN cần phải học gồm: kiến thức tạo ra công 
nghệ (STEM), khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học… Các kỹ năng bổ sung cho 
công nghệ như: tư duy nhận thức bậc cao, kỹ năng cảm xúc xã hội và kỹ năng tương 
tác với công nghệ (kỹ năng số) đảm bảo làm việc trong môi trường khác nhau và các 
kỹ năng mềm, làm việc nhóm, sáng tạo, phản biện… cũng rất cần thiết với người lao  động. 
“Dù gì ngành chế tạo vẫn đóng một vai trò quan trọng với VN trong thời gian tới, 
bởi những ngành này vẫn mang lại nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Cùng 
với việc trang bị những kỹ năng cần thiết, việc học tập suốt đời, học tập không ngừng 
sẽ giúp người lao động có công ăn việc làm bền vững, ổn định lâu dài”. 
Đồng quan điểm trên cho chúng ta nhìn nhận, kỹ năng là đơn vị tiền tệ mới trong 
kỷ nguyên số khi công nghệ sẽ thay thế những công việc chân tay và mang tính chu 
kỳ. “Kỹ năng mềm + kỹ năng chuyên môn + kỹ năng số là sự kết hợp hoàn hảo nhất. 
Những kỹ năng này chính là thế mạnh của con người, bổ sung cho công nghệ và giúp 
người lao động giảm nguy cơ bị tự động hóa thay thế”. 
Do đó, yêu cầu quan trọng đối với người lao động là phải chủ động tích lũy kiến 
thức chuyên ngành và trau dồi kỹ năng trong công việc: Trước tiên, tận dụng triệt để 
những giờ học tập, thảo luận . Tiếp đó là khai thác tối đa những cơ hội trải nghiệm 
thực tế, thực tập và làm việc tại doanh nghiệp,... để hình dung được môi trường làm 
việc, tự đánh giá được năng lực bản thân. Từ đó, có kế hoạch và phương pháp học      lOMoAR cPSD| 25865958
tập hiệu quả, chuẩn bị một hành trang đủ vững vàng cho hành trình lập thân lập  nghiệp sắp tới. 
Bước vào môi trường doanh nghiệp, thế nên tinh thần cầu tiến, sẵn sàng học hỏi 
là không thể thiếu. Đặc biệt, sự tự tin là một trong những kĩ năng giúp người lao động 
đạt được sự thành công nhất định trong công việc. Quá e dè, sợ trình bày trước đám 
đông tại các buổi thuyết trình ở lớp và nêu ý kiến trước các buổi họp với đồng nghiệp, 
lãnh đạo công ty cũng là một điểm trừ, khiến người lao động mất đi một 
công việc, một cơ hội tốt, vì nếu không tự tin vào bản thân thì cũng không thể làm việc 
hiệu quả, bản thân người lãnh đạo không an tâm khi giao việc, bạn càng không chứng 
minh được năng lực bản thân. Hãy cố thoát ra khỏi “vỏ ốc” của chính mình để hòa nhập 
và phát huy năng lực của bản thân để phù hợp với những bước chuyển mình của xã hôi  trong thời đại mới.̣   
Khả năng thích ứng là một phẩm chất quan trọng mà các nhà tuyển dụng tìm kiếm ở 
những nhân viên thế kỷ 21. Với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội về công nghệ, các 
hình thức giao tiếp mới, thích nghi và linh hoạt là hai điều kiện cần có để giúp người lao 
động có thể thích nghi với những tình huống mới và thách thức mới. Người lao động 
chấp nhận sự thay đổi và cởi mở với những ý tưởng mới. Ngoài ra, khả năng thích nghi 
và linh hoạt này còn giúp người lao động nhanh chóng thích ứng khi môi trường làm 
việc thay đổi cũng như dễ dàng hòa nhập với các đồng nghiệp trong tương lai. 
2.4.3 Các giải pháp ứng dụng công nghệ vào tìm kiếm việc làm 
¬ Một là, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong việc ứng dụng công nghệ  thông tin 
Các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng công nghệ thông tin bắt buộc ký cấp phép kinh doanh 
và đăng ký kiểm định chất lượng đạo tạo theo định kỳ. Phải đáp ứng được hạ tầng cơ sở 
đào tạo, hạ tầng mạng internet, các thiết bị phục vụ giảng dạy, chủ động update và mua      lOMoAR cPSD| 25865958
các phần mềm bản quyền phục vụ hoạt động dạy và học nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu 
quả đào tạo và bồi dưỡng. 
Các giảng viên thuộc các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng công nghệ thông tin phải có 
bằng đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên. Ngoài ra, phải có các chứng chỉ 
tin học đạt chuẩn quốc tế như: MOS, IC3, lập trình viên của Microsoft,… Ngoài ra, 
giảng viên phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, chứng chỉ thực hành nghề tin học văn  phòng. 
¬ Hai là, người lao động phải tích cực, chủ động nâng cao năng lực công nghệ thông tin 
Người lao động để có thể ra nhập và đáp ứng được thị trường lao động. Ngoài chuyên 
môn, nghiệp vụ phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các kỹ năng mềm khác. 
Do đó, phải thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo chuẩn công nghệ 
thông tin quy định tại Thông tư số TT03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ 
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ 
bản (bắt buộc) và chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao theo nhu cầu 
của người lao động và yêu cầu công việc. Ngoài ra, người lao động có thể chủ động học 
tập và thi lấy chứng chỉ tin học IC3, MOS theo chuẩn quốc tế, góp phần ra nhập thị 
trường lao động toàn cầu. 
¬ Thứ ba, người lao động phải biết chọn lọc các thông tin xác thực. 
Người lao động trong quá trình tìm kiếm các thông tin việc làm trên mạng xã hội. Thực 
tế cho thấy, có rất nhiều thông tin “thật”, “giả” lẫn lộn, thậm chí có cả thông tin lừa đảo 
để mua bán sức lao động trên mạng xã hội. Vì vậy, người lao động phải có năng lực làm 
chủ công nghệ thông tin, năng lực kiểm chứng thông tin, năng lực đánh giá thông tin,… 
Bên cạnh đó, cần dựa vào các trang mạng xã hội chính thống, tìm việc làm tại các trang 
web, nơi tuyển dụng uy tín. Hiện nay, các thông tin tuyển dụng lan tràn trên các mạng 
xã hội, kênh tuyển dụng online, tờ rơi,... nên khiến người tìm việc làm thêm khó có thể 
phân biệt được đâu mới là nơi tuyển dụng đáng tin cậy.      lOMoAR cPSD| 25865958
Chính vì vậy, để tránh bị lừa đảo, người lao động cần tìm đến các trung tâm giới thiệu 
việc làm hay các trang web tìm việc làm uy tín, chất lượng. Những cơ sở, kênh tuyển 
dụng uy tín sẽ giúp người lao động có thông tin rõ ràng, hướng dẫn ứng tuyển cũng như 
thông tin được cung cấp minh bạch để bạn dễ dàng lựa chọn công việc phù hợp. Ngoài 
ra, người lao động có nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm, tìm việc làm lao động phổ thông, 
việc làm theo bằng cấp, chuyên môn... có thể truy cập vào Joboko.com. Đây là website 
tìm việc làm, đăng tin tuyển dụng miễn phí được nhiều người đánh giá cao. Các tin đăng 
tuyển đều được xác minh từ các công ty, doanh nghiệp uy tín nên bạn có thể hoàn toàn 
yên tâm. Người lao động có nhu cầu tìm việc làm part time hay full time, thì trang web 
cũng liên tục cập nhật tin đăng tuyển mới nhất giúp nhanh chóng có được việc làm theo  ngành nghề đào tạo. 
Như vậy, có thể khẳng định công nghệ thông tin là một nguồn lực kinh tế then chốt của 
quốc gia, là chìa khóa cung cấp thông việc làm cho người lao động trên thị trường hiện 
nay. Vì vậy, bản thân người lao động phải tích cực, chủ động nâng cao năng lực và kỹ 
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tìm kiếm việc làm và ứng dụng trong công 
việc nhằm tạo ra cơ hội, việc làm và gia tăng thu nhập cho người lao động.  2.5 Liên hệ doanh nghiệp 
Thời đại công nghệ số phát triển mạnh mẽ, nó tác động rất lớn tới các doanh nghiệp. 
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải chủ động, thay đổi cách thức quản lý, lãnh đạo cũng như 
trong hoạt động sản xuất để đạt được những lợi ích tốt nhất. Thời đại công nghệ số ra 
đời, nó cũng là một trong những thách thức lớn đối với doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp 
đưa ra được những hướng giải quyết, thay đổi sẽ giúp biến thách thức thành cơ hội, từ 
đó, doanh nghiệp sẽ không ngừng phát triển và vươn xa mạnh mẽ.Thời đại công nghệ 
số phát triển mạnh mẽ, nó tác động rất lớn tới các doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp 
cần phải chủ động, thay đổi cách thức quản lý, lãnh đạo cũng như trong hoạt động sản 
xuất để đạt được những lợi ích tốt nhất. Thời đại công nghệ số ra đời, nó cũng là một 
trong những thách thức lớn đối với doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đưa ra được những      lOMoAR cPSD| 25865958
hướng giải quyết, thay đổi sẽ giúp biến thách thức thành cơ hội, từ đó, doanh nghiệp sẽ 
không ngừng phát triển và vươn xa mạnh mẽ. 
Doanh nghiệp công nghệ số là quá trình thay đổi từ cách thức quản lý, điều hành, 
quá trình sản xuất,… từ phương pháp truyền thống sang phương thức ứng dụng công 
nghệ thông tin vào trong quản lý, quy trình sản xuất một cách toàn diện. 
Để doanh nghiệp phát triển bền vững cần xây dựng được mối quan hệ lao động hài 
hòa, ổn định, tiến bộ. Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của mối quan hệ này 
là doanh nghiệp phải thực sự coi mỗi người lao động là tài sản vô giá của mình và mỗi 
người lao động đều phải thấy trách nhiệm của bản thân với doanh nghiệp. Đó cũng chính 
là một trong những trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 
Để cùng với doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội của mình, đặc biệt là trong 
công tác chăm lo cho người lao động, hướng tới mục tiêu cao nhất là việc làm, thu nhập, 
sức khỏe, đời sống tinh thần cho người lao động và sự phát triển của doanh nghiệp, tổ 
chức Công đoàn đã có nhiều hoạt động hiệu quả. Đơn cử như hoạt động “Cảm ơn người 
lao động” trong Tháng Công nhân hàng năm. Từ khi Công đoàn đưa hoạt động này vào 
hướng dẫn các cấp Công đoàn tổ chức, thực hiện Tháng Công nhân, đến nay hoạt động 
này đã lan toả, từng bước trở thành nề nếp. Công đoàn đã thể hiện vai trò đại diện trong 
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp, chú trọng những điều 
khoản có lợi cho người lao động, nhất là những vấn đề thiết thân như tiền lương, phúc 
lợi, cải thiện điều kiện làm việc... Qua đó, tiếp tục khẳng định vai trò của Công đoàn sát 
cánh cùng người lao động và đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong 
sản xuất kinh doanh, duy trì việc làm, ổn định đời sống người lao động. Chương trình 
cũng thể hiện sự quan tâm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần công nhân, lao động. 
Từ đó động viên, khuyến khích công nhân lao động thi đua lao động sản xuất, không 
ngừng học tập, trau dồi kiến thức để nâng cao tay nghề, có thu nhập ổn định, vươn lên  trong cuộc sống.      lOMoARcPSD| 25865958
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  Kết luận 
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và internet, việc ứng dụng các thành tựu 
nghiên cứu của công nghệ số vào công tác học tập và đã đem lại không ít những thành 
công và hiệu quả to lớn, tuy nhiên vẫn còn những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn 
Việc ứng dụng công nghệ số vào công tác tìm kiếm việc làm ban đầu là một bài toán 
khó với người lao động, nhưng qua một thời gian kết quả đã cho thấy hiệu quả tích cực 
khi công nghệ số mang lại những cơ hội mới, công việc mới. Với sự hỗ trợ của máy tính 
và phần mền cùng các thiết bị đi kèm người lao động có thể tìm kiếm việc làm một cách 
sinh động, làm giàu thêm vốn kinh nghiệm hiểu biết của bản thân, nâng cao đời sống và  thu nhập. 
Nhưng cũng phải xác định rõ công nghệ số chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển 
khia tích cực hiệu quả trong công việc chứ không phải là điều kiện đủ của đổi mới 
phương pháp làm việc. Không lạm dụng công nghệ số nếu chúng không tác động tích 
cực đến quá trình tìm kiếm việc làm. Chính vì vậy, người lao động có thể áp dụng các 
phân tích và đề xuất trên một cách linh hoạt để nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm. 
Khuyến nghị (Đề xuất) 
Việc ứng dụng công nghệ số vào công tác tìm kiếm việc làm đòi hỏi rất nhiều điều 
kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát 
triển công nghệ số trong thực hiện nhiệm vụ việc làm của người lao động có hiệu quả, 
cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành, 
của mỗi nhà trường đặt biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của mỗi người lao 
động trong công tác này. ¬ Đề xuất cho nhà nước và doanh nghiệp 
Một là xây dựng một hệ thống quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định ở mọi 
cấp (từ doanh nghiệp, ngành, quốc gia đến khu vực). Tôn trọng, hợp tác nhằm thiết lập 
và duy trì sự hài hòa và phát triển bền vững về lợi ích. Xây dựng thái độ, tinh thần hợp 
tác tích cực trong giải quyết các vấn đề phát sinh, giúp doanh nghiệp hoạt động thuận 
lợi, người lao động được chăm lo chu đáo, giảm thiểu mâu thuẫn, xung đột lợi ích, bảo      lOMoAR cPSD| 25865958
đảm quyền cơ bản trong lao động theo đúng tinh thần của Tuyên bố của ILO năm 1998 
về các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động tại nơi làm việc. 
Hai là nhà nước cần tạo ra những bài toán lớn cho doanh nghiệp, thúc đẩy phá triển 
mạnh mẽ hệ sinh thái số Make in Vietnam cho từng ngành, từng lĩnh vực. 
Ba là thúc đẩy ngoại giao trong lĩnh vực công nghệ. 
Bốn là đẩy mạnh thương hiệu chuyển đổi số quốc gia. 
Năm là thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực công nghệ số. 
¬ Đề xuất cho người lao động  - 
Trau dồi ngôn ngữ thế giới, ngôn ngữ thời đại 4.0 - mở rộng cơ hội nghề nghiệp.  - 
Rèn luyện bộ kỹ năng thời đại công nghệ 4.0 - lợi thế hòa nhập với môi trường  làm việc.  - 
Tận dụng hiểu quả 4.0 để học hỏi và cập nhập tri thức - ứng dụng những tiến bộ 
khoa học công nghệ vào thực tiễn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cuộc chiến công nghệ số , tác giả Charles Arthur , NXB Dân Trí (2019) 
2. Những đế chế công nghệ số , tác giả Carol Tice, David Lester , NXB Thế Giới (2020) 
3. VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ SỐ ,Tác giả: Shane 
Green Nhà Xuất Bản Lao Động(2018) 
4. IndustriALL Global Union Working Paper: The Challenge of Industry 4.0 and the 
Demand for New Answers, 2017, tr.32. 
5. Senate of the Italian Republic - 11th Labour and Social Security Committee, The 
Impact of the Fourth Industrial Revolution on the Job Market, tr.19.