Phân tích và lấy ví dụ minh họa về sự lựa chọn đầu vào tối ưu để: tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất định | Kinh tế vi mô
Phân tích và lấy ví dụ minh họa về sự lựa chọn đầu vào tối ưu để: tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản lượng nhất định | Kinh tế vi mô được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn sinh viên chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Các bạn xem, tải về ở bên dưới.
Preview text:
lOMoARcPSD|40534848
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA MARKETING
ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ VI MÔ 1 Đề tài:
PHÂN TÍCH VÀ LẤY VÍ DỤ MINH HỌA VỀ SỰ LỰA CHỌN
ĐẦU VÀO TỐI ƯU ĐỂ TỐI THIỂU HÓA CHI PHÍ KHI SẢN
XUẤT MỘT MỨC SẢN LƯỢNG NHẤT ĐỊNH Nhóm: 7
Lớp học phần: 2167MIEC0111
Giáo viên hướng dẫn: Hồ Thị Mai Sương
Hà Nam, tháng 11 năm 2021 lOMoARcPSD|40534848 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 3
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu ................................................................. 3
3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu ...................................................................................... 4
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN ĐẦU VÀO TỐI ƯU ĐỂ TỐI
THIỂU HÓA CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................ 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 5
1.1.1. Yếu tố đầu vào ................................................................................................. 5
1.1.2. Hàm sản xuất .................................................................................................. 5
1.1.3. Sản phẩm cận biên của vốn và lao động ......................................................... 6
1.1.4. Đường đồng lượng. ......................................................................................... 6
1.1.5. Đường đồng phí .............................................................................................. 8
1.2. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một mức sản lượng
nhất định. ...................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẦU VÀO TỐI ƯU ĐỂ TỐI THIỂU HÓA
CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP VINAMILK ........................................................... 10
2.1. Tổng quan doanh nghiệp ..................................................................................... 10
2.1.1. Giới thiệu, lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 10
2.1.2. Phương thức hoạt động ................................................................................. 11
2.1.3. Những thành tựu đã đạt được. ...................................................................... 12
2.2. Thực trạng sử dụng đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí của DN Vinamilk .. 12
2.2.1. Tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định .......... 12
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn và lao động của doanh nghiệp ................................. 15
2.2.3. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một mức sản
lượng nhất định. ...................................................................................................... 20
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 23
3.1. Quan điểm/định hướng giải quyết vấn đề nghiên cứu ........................................ 23
3.2. Một số đề xuất/ kiến nghị với đề tài nghiên cứu ................................................. 23
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 25 2 lOMoARcPSD|40534848 LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học chuyên nghiên cứu và phân
tích các hành vi kinh tế của các tác nhân trong nền kinh tế: người tiêu dùng, các hãng
sản xuất kinh doanh và chính phủ. Mục tiêu để giải thích giá và lượng của một hàng hóa cụ thể.
Mỗi chủ thể kinh tế của một nền kinh tế đều có mục tiêu để hướng tới, đó là tối
đa hóa lợi ích kinh tế của họ: mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận,
của các hộ tiêu dùng là tối đa hóa mức độ tiêu dùng, của người lao động là tối đa hóa
tiền công, của chính phủ là tối đa hóa lợi ích xã hội. Từ đó có thể nói: trong xu thế toàn
cầu hóa như hiện nay, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty muốn tồn tại và phát triển cần
phải có chiến lược chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một mức sản
lượng nhất định hoặc tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định, nhằm mục
tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận của công ty để đưa công ty phát triển lớn mạnh.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Như vậy có thể thấy hai vấn đề tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa sản lượng là
hai khía cạnh cốt yếu không thể thiếu trong quá trình tối đa hóa lợi nhuận của một doanh
nghiệp, có vai trò vô cùng quan trọng cho một nền kinh tế đang phát triển và phát triển.
Đặc biệt là sự lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một mức sản
lượng nhất định, vì đây là một trong những nhân tố không thể thiếu quyết định tới sự
phát triển hay trì trệ của một công ty hay nói rộng hơn là một quốc gia. Các doanh nghiệp
nên áp dụng chiến lược này trong quá trình phát triển công ty để đạt được những hiệu quả kinh tế cao.
Với tầm quan trọng của việc lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí đối
với các nhà sản xuất, sau đây nhóm 7 được giao nhiệm vụ sẽ làm rõ đề tài: “Phân tích
và lấy ví dụ minh họa về sự lựa chọn đầu vào tối ưu để: tối thiểu hóa chi phí khi sản
xuất một mức sản lượng nhất định.”
3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các sự lựa chọn đầu vào của một doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk và tình hình sản xuất, sử
dụng vốn, lao động trong một khoảng thời gian nhất định từ đó đưa ra các sự lựa chọn đầu vào tối ưu. 3 lOMoARcPSD|40534848
4. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm 7 đã sử dụng phương pháp phân tích, thống kê mô tả, đóng vai trò chủ đạo trong
suốt quá trình nghiên cứu đề tài thảo luận. Bài thảo luận của nhóm cũng sử dụng phương
pháp tổng hợp, so sánh số liệu, đánh giá với các năm khác nhau.
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài Lời mở đầu, Lời cảm ơn, Kết luận, bài thảo luận còn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí của DN Vinamilk
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị với đề tài nghiên cứu LỜI CẢM ƠN
Bài thảo luận học phần Kinh tế học vi mô của nhóm 7 với đề tài: “Phân tích và lấy
ví dụ minh họa về sự lựa chọn đầu vào tối ưu để: tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một
mức sản lượng nhất định.” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của từng thành
viên trong nhóm cùng với tinh thần trách nhiệm, đoàn kết hỗ trợ nhau của các thành viên
và sự hướng dẫn tận tình của giảng viên phụ trách học phần, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng môn.
Qua đây, toàn thể thành viên nhóm 7 học phần Kinh tế học vi mô xin được gửi lời
cảm ơn chân thành tới ThS.GVC. Hồ Thị Mai Sương đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức
cũng như cung cấp tài liệu để chúng em có thể hoàn thành tốt bài thảo luận này. Đồng
thời, toàn thể thành viên nhóm 7 xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã
giúp đỡ chúng tôi trong thời gian nghiên cứu thảo luận đề tài vừa qua. Tác giả
Tập thể nhóm 7 học phần Kinh tế học vi mô 1 4 lOMoARcPSD|40534848 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN ĐẦU VÀO TỐI ƯU ĐỂ TỐI
THIỂU HÓA CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Yếu tố đầu vào
a) Yếu tố đầu vào cố định
- Khái niệm: Yếu tố đầu vào cố định là yếu tố có lượng sử dụng không thể thay đổi.
- Ví dụ: nhà xưởng, máy móc lớn và nhân sự quản lý là các yếu tố đầu vào nhìn
chung là không thể nhanh chóng tăng lên hoặc giảm đi.
b) Yếu tố đầu vào biến đổi
- Khái niệm: Yếu tố đầu vào biến đổi là yếu tố đầu vào có mức độ sử dụng có thể
thay đổi khá dễ dàng khi cần thay đổi sản lượng.
- Nhiều loại dịch vụ lao động cũng như các nguyên liệu thô và gia công nhất định
có thể thuộc loại này.
1.1.2. Hàm sản xuất a) Khái niệm:
Hàm sản xuất là một mô hình toán học thể hiện lượng đầu ra tối đa của doanh nghiệp
có thể tạo ra với các tập hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào tương ứng với một trình
độ công nghệ nhất định b) Phương trình: Q=f(x1,x2,...,xn)
- Trong đó: Q là lượng đầu ra tối đa doanh nghiệp có thể sản xuất
x1,x2,...,xn là số lượng đầu vào thứ nhất, thứ hai,... thứ n doanh nghiệp
sử dụng trong quá trình sản xuất
- Để cho đơn giản, giả định các doanh nghiệp chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là
vốn (K) và lao động (L): Q=f(K,L)
c) Những vấn đề cần chú ý:
- Hàm sản xuất luôn thể hiện quá trình sản xuất đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật (lượng
đầu ra mà hàm sản xuất thể hiện là lượng đầu ra tối đa doanh nghiệp có thể đạt
được từ một tập hợp các yếu tố đầu vào nhất định)
- Khi công nghệ sản xuất thay đổi thì hàm sản xuất cũng sẽ thay đổi 5 lOMoARcPSD|40534848
d) Các dạng hàm sản xuất:
- Hàm sản xuất thể hiện hai đầu vào thay thế hoàn hảo (Hàm sản xuất tuyến tính):
Q= aK+bL (a,b>0)
- Hàm sản xuất thể hiện hai đầu vào bổ sung hoàn hảo (Hàm sản xuất Leontief):
Q= min(aK,bL) (a,b>0)
- Hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Q= A.Kα.LꞴ (A,α,Ꞵ>0)
1.1.3. Sản phẩm cận biên của vốn và lao động
a) Sản phẩm cận biên của vốn
Sản phẩm cận biên của vốn (MPK ) phản ánh sự thay đổi trong tổng số sản phẩm sản
xuất ra khi yếu tố đầu vào vốn thay đổi một đơn vị. 𝛥𝑄 MPK = = Q’ 𝛥𝐾 K
với ∆Q : sự thay đổi trong tổng số sản phẩm sản xuất ra
∆K : sự thay đổi trong số vốn.
Ý nghĩa : phản ánh lượng sản phẩm do riêng từng đơn vị đầu vào tạo ra.
b) Sản phẩm cận biên của lao động
Sản phẩm cận biên của lao động (MPL) phản ánh sự thay đổi trong tổng số sản phẩm sản
xuất ra khi yếu tố đầu vào lao động thay đổi một đơn vị. 𝛥𝑄 MPL = = Q’ 𝛥𝐿 L
với ∆Q : sự thay đổi trong tổng số sản phẩm sản xuất ra
∆L : sự thay đổi trong số lượng lao động.
1.1.4. Đường đồng lượng. a) Khái niệm
Đường đồng lượng là tập hợp các điểm trên đồ thị thể hiện
tất cả những kết hợp có thể có của các yếu tố đầu vào có
khả năng sản xuất một lượng đầu ra nhất định. Mỗi điểm
trên đường đồng lượng đều có tính hiệu quả kỹ thuật, có
nghĩa là đối với mỗi sự kết hợp trên đường đồng lượng cho
phép tạo ra một mức sản lượng tối đa.
Hình 1.1. Đường đồng lượng
b) Tính chất đường đồng lượng
- Đường đồng lượng luôn có độ dốc âm và lồi về phía gốc tọa độ. 6 lOMoARcPSD|40534848
- Các đường đồng lượng không bao giờ cắt nhau.
- Đường đồng lượng càng xa gốc tọa độ thể hiện cho mức sản lượng đầu ra càng lớn và ngược lại.
- Đi từ trên xuống dưới, đường đồng lượng có độ dốc giảm dần.
c) Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên
- Khái niệm: Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của lao động cho vốn (MRTSL/K ) phản ánh
1 đơn vị lao động có thể thay thế cho bao nhiêu đơn vị vốn mà sản lượng đầu ra không thay đổi.
- VD: MRTSL/K = 0,1 tức là phản ánh 1 đơn vị lao động có thể thay thế cho 0,1 đơn vị
vốn mà sản lượng đầu ra không thay đổi.
o ∆L đơn vị lao động thay thế được cho ∆K
đơn vị vốn để số lượng sản phẩm tạo ra không đổi
o 1 đơn vị lao động thay thế được cho
∆K/∆L đơn vị vốn (Q = const) 𝛥𝐾 MRTSL/K = - 𝛥𝐿
= | độ dốc đường đồng lượng |
Hình 1.2. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên
Hình dáng thông thường đường đồng lượng là một đường cong lồi, nó nói rằng khi thay
thế vốn bằng lao động thì một đơn vị lao động sẽ thay thế được ngày càng ít hơn đơn vị
vốn.Hay nói cách khác, để giảm một đơn vị vốn, các doanh nghiệp sẽ phải tăng thêm
ngày càng nhiều đơn vị lao động => vốn và lao động có thể thay được cho nhau nhưng
sự thay thế này không phải là hoàn hảo.
d) Một số trường hợp đặc biệt của đường đồng lượng
Hình 1.3. Hai đầu vào bổ sung
Hình 1.4. Hai đầu vào thay thế hoàn hảo hoàn hảo 7 lOMoARcPSD|40534848
1.1.5. Đường đồng phí a) Khái niệm
Đường đồng phí cho biết các tập hợp tối đa về đầu vào mà doanh nghiệp có thể mua
hoặc thuê với một lượng chi phí nhất định và giá của đầu vào là cho trước. Mỗi điểm
trên đường đồng phí phản ánh một tập hợp đầu vào có mức chi phí cố định. Hình 1.
b) Phương trình đường đồng phí C= wL+rK
Trong đó: C là mức chi phí sản xuất
L là số lượng lao động dùng trong sản xuất
K là số lượng vốn dùng trong sản xuất
w,r là giá thuê 1 đơn vị lao động và 1 đơn vị vốn
c) Độ dốc đường đồng phí
Độ dốc đường đồng phí 𝛥𝐾 = = − 𝐶∕𝑟 = − 𝑤 𝛥𝐿 𝐶∕𝑤 𝑟
→ Độ dốc này mang giá trị âm, vì tăng sử dụng
yếu tố này sẽ phải bớt sử dụng yếu tố còn lại.
→ Giá trị độ dốc phản ánh một đơn vị lao động
có thể thay thế được cho bao nhiêu đơn vị vốn để
tổng chi phí là không thay đổi.
Hình 1.5. Đường đồng phí d) Tính chất
- Đường đồng phí càng xa gốc tương ứng với mức tổng chi phí càng lớn và ngược lại.
- Khi giá của các yếu tố đầu vào và mức chi phí thay đổi sẽ làm thay đổi đường đồng phí.
1.2. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một mức sản lượng nhất định.
Giả sử doanh nghiệp chỉ sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động.Giá của vốn và
lao động là r và w đã biết trước.Doanh nghiệp muốn sản xuất một mức sản lượng Q0 "
# Có vô số tập hợp đầu vào có thể sản xuất ra mức sản lượng Q0 khi chọn bất kì một
tập hợp đầu vào nằm trên đường đồng lượng Q0 .Vậy doanh nghiệp chọn tập hợp đầu vào nào?
→ Sử dụng đường đồng phí và đường đồng lượng để doanh nghiệp có thể lựa chọn tập hợp đầu vào 8 lOMoARcPSD|40534848 a) Nguyên tắc
Lựa chọn tập hợp đầu vào tối ưu sao cho tập hợp đó phải nằm trên đường đồng lượng
Q0 ( để sản xuất ra mức sản lượng Q0 ) và nằm trên đường đồng phí càng gần gốc tọa độ
càng tốt (để tối thiểu hóa chi phí)
→ Điểm lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất 1 mức sản lượng nhất
định là điểm mà tại đó đường đồng phí tiếp xúc với đường đồng lượng.
b) Đồ thị minh họa
Hình 1.6. Đồ thị minh họa lựa chọn đầu vào tối ưu tối thiểu hóa chi phí
- Tại điểm tiếp xúc E, độ dốc đường đồng phí bằng độ dốc đường đồng lượng:
− 𝑤 = − 𝑀𝑃𝐿 → 𝑀𝑃𝐿 = 𝑀𝑃𝑘 𝑟 𝑀𝑃𝑘 𝑤 𝑟
- Tập hợp đầu vào phải sản xuất ra được mức sản lượng Q0: f(K,L)=Q0
c) Điều kiện cần và đủ để tối thiểu hóa chi phí: 9 lOMoARcPSD|40534848
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẦU VÀO TỐI ƯU ĐỂ TỐI THIỂU
HÓA CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP VINAMILK
2.1. Tổng quan doanh nghiệp
2.1.1. Giới thiệu, lịch sử hình thành và phát triển a) Giới thiệu
Doanh nghiệp tư nhân Vinamilk được biết đến là một công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company). Đây là một công ty
sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan
tại Việt Nam. Doanh nghiệp này hiện đang kinh doanh những loại hình dịch vụ về các
sản phẩm chế biến từ sữa, phòng khám đa khoa, nước trái cây/giải khát, đầu tư tài
chính…với tổng doanh thu hợp nhất đạt 15.729 tỷ đồng ( Q2/2021 ) và lợi nhuận sau
thuế hợp nhất đạt 2.862 tỷ đồng ( Q2/2021 ). Vinamilk hiện đang là một trong những
doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong thị trường Việt Nam và đang dần hướng đến
mở rộng ra thị trường nước ngoài.
b) Lịch sử hình thành
- Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy
sữa do chế độ cũ để lại. Cho đến năm 1995 Vinamilk đã chính thức khánh thành
Nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội. Vào những năm tiếp theo, doanh nghiệp này
không ngừng mở rộng quy mô, tiếp tục xây dựng và khánh thành các nhà máy
sữa và các trang trại bò sữa ở Cần Thơ, Bình Định, Sài Gòn, Thanh Hóa…
- Năm 2009, Vinamilk đã liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên
kem tại New Zealand. Ngoài ra, doanh nghiệp này còn đầu tư sang Mỹ và mở
thêm nhà máy tại nhiều quốc gia khiến doanh thu tiếp tục tăng cao.
- Vinamilk luôn áp dụng công nghệ mới, lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại cho tất
cả nhà máy sữa. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh
dưỡng sức khoẻ trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới.
- Năm 2015, Vinamilk tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao
cấp tại Việt Nam với sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa
Kỳ. Vinamilk liên tục cho ra mắt những sản phẩm mới thân thiện với môi trường,
phù hợp với thị hiếu của khách hàng qua từng năm, thành công xây dựng hình
ảnh thương hiệu bền vững trong mắt người tiêu dùng. 10 lOMoARcPSD|40534848
2.1.2. Phương thức hoạt động
- Hoạt động kinh doanh chính của công ty này bao gồm chế biến, sản xuất và mua
bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu
nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác với hơn 250 chủng loại
sản phẩm. Các mặt hàng của Vinamilk cũng được sản xuất sang một số quốc gia
như Campuchia, Philippines, Úc và một số nước Trung Đông. Năm 2011,
Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ.
Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho trẻ em.
Hình 2.1. Các sản phẩm của Vinamilk
(Nguồn: khoedepvn.net)
- Vinamilk hiện đang hướng tới chiến lược phát triển bền vững:
o Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao.
o Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam.
o Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á.
- Định hướng phát triển bền vững của Vinamilk tập trung vào 5 nội dung sau:
o Môi trường và năng lượng.
o Trách nhiệm với sản phẩm.
o Trách nhiệm với người lao động.
o Phát triển kinh tế địa phương.
o Hỗ trợ phát triển cộng đồng.
- Vinamilk xác định nguyên tắc kinh doanh là gắn kết một cách hài hoà giữa mục
tiêu kinh doanh với trách nhiệm với xã hội, hướng đến phát triển bền vững. 11 lOMoARcPSD|40534848
2.1.3. Những thành tựu đã đạt được.
Với hơn 43 năm hình thành và phát triển, bằng bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón
đầu áp dụng công nghệ mới, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập thể, Vinamilk
đã vươn cao và trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam với những thành tích nổi bật:
- Đạt được 3 huân chương độc lập, 3 huân chương lao động.
- Nằm trong top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao do Hiệp hội hàng VN chất lượng cao bình chọn 1995 -2020.
- Được Bộ Công Thương công nhận là thương hiệu quốc gia 2012 – 2020.
- Được tạp chí Nikkei Asian Review ( Nhật Bản ) 2015 - 2020 bình chọn là top
300 công ty năng động nhất Châu Á.
- Top 50 công ty niêm yết lớn nhất Châu Á – Thái Bình Dương do tạp chí Forbes bình chọn 2016.
- Top 10 doanh nghiệp phát triển bền vững năm 2016 do VCCI bình chọn 2016 – 2020.
- Top 2000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới do tạp chí Forbes bình chọn 2017.
- Đạt được giải thưởng Doanh nghiệp xuất khẩu Châu Á 2019.
- Top 200 công ty doanh thu trên 1 tỷ USD tốt nhất Châu Á – Thái Bình Dương
do tạp chí Forbes bình chọn 2019.
- Nằm trong danh sách 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam do tạp chí Forbes bình chọn 2016 – 2020.
2.2. Thực trạng sử dụng đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí của DN Vinamilk
2.2.1. Tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định a) Sản lượng
Năm 2020, Vinamilk dẫn đầu ngành công nghiệp sản xuất sữa ở Việt Nam với 13 nhà
máy trong nước và 2 nhà máy ở nước ngoài ( Mỹ và Campuchia).
- Mỗi ngày cung cấp trên 600 tấn sữa tươi nguyên liệu- Tổng lượng sữa thu mua
từ hộ nông dân: 187.410 tấn.
- Sản lượng sữa tươi nguyên liệu : trên 148.831 tấn ( tăng 20% so với năm 2019).
- Năng suất sữa trung bình đạt: 27,45 kg/con/ngày.
- Năng suất sữa/con/ngày cao nhất đạt 15,1 kg đối với đàn bò của hộ nông dân. 12 lOMoARcPSD|40534848
Biểu đồ 2.1. Tổng lượng sữa sản xuất (tấn) và năng suất sữa trung bình
(kg/con/ngày) của Vinamilk trong giai đoạn 2016-2020
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2020)
- Hơn 250 sản phẩm phân bố ở 13 nhóm hàng
o Trong năm 2020, Vinamilk đã nghiên cứu thành công và tung ra thị trường 10
sản phẩm mới, 09 sản phẩm cải tiến và 09 sản phẩm xuất khẩu.
Biểu đồ 2.3.Tỉ trọng các sản phẩm của Vinamilk năm 2020
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2020)
Trong đó, thị phần các mặt hàng qua các giai đoạn như sau: 13 lOMoARcPSD|40534848
Biểu đồ 2.4. Thị phần sữa nước tại VN
Biểu đồ 2.5. Thị phần sữa chua tại VN
Biểu đồ 2.6. Thị phần sữa đặc tại VN
Biểu đồ 2.7. Thị phần sữa bột tại VN
(Nguồn: Euromonitor)
o Các sản phẩm khác của VNM bao gồm bơ, phô mai, kem, thức uống giải khát
khác hiện đóng góp khoảng 10 – 15% vào cơ cấu doanh thu nội địa của VNM
mỗi năm, tốc độ tăng trưởng kép +8,4%/năm giai đoạn 2015 – 2019.
b) Doanh thu và lợi nhuận
Biểu đồ 2.8. Tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Vinamilk trong giai đoạn 2016-2020. 14 lOMoARcPSD|40534848
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2020)
Năm 2020, doanh thu thuần hợp nhất đạt 59.723 tỷ đồng tăng trưởng 6% so với năm
2019 và hoàn thành 100% kế hoạch cả năm trong đó:
- Ở mảng nội địa, doanh thu thuần trong nước ghi nhận con số 50.842 tỷ đồng cho
năm 2020, tăng trưởng 6,9% so với năm 2019; đóng góp 85,1% vào tổng doanh thu của Vinamilk.
- Ở mảng xuất khẩu, Công ty duy trì đà tăng trưởng với doanh thu 5.632 tỷ đồng
trong năm 2020, tăng trưởng 7,4% so với năm 2019 (5.175 tỷ đồng).
- Doanh thu thuần các chi nhánh nước ngoài đạt 3.234 tỷ đồng.
Qua những số liệu thống kê nói trên ta có thể thấy, trên thị trường sữa Việt Nam hiện
nay, Vinamilk có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cũng như gặp nhiều khó khăn trong thời
kỳ dịch bệnh Covid - 19, các sản phẩm về sữa trở thành một trong những nhu yếu phẩm
thiết yếu đối với người tiêu dùng. Nhưng Vinamilk đã chú trọng việc tận dụng các nguồn
lực, biến khó khăn thành thuận lợi, không chỉ giúp ổn định tài chính còn giúp thương
hiệu gặt hái thêm nhiều thành tích mới.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn và lao động của doanh nghiệp
a) Tình hình sử dụng vốn
Biểu đồ 2.9. Vốn hóa Vinamilk giai đoạn 2015-2020
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2020)
Với tầm nhìn và định hướng đúng đắn, mục tiêu cụ thể, rõ ràng, Vinamilk đã và đang
sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhằm đầu tư và áp dụng sáng tạo các công nghệ15tiên lOMoARcPSD|40534848
tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với những thành công trong phát triển bền vững.
- Đầu tư về cơ sở vật chất:
o Hơn 30 năm tính từ khi bắt tay vào phát triển chăn nuôi bò đến nay, Vinamilk đã
sở hữu 13 trang trại quy mô, tổng đàn bò quản lý và khai thác xấp xỉ 150.000 con
giúp cung ứng cho thị trường trên 1.000 tấn sữa nguyên liệu trong một ngày
o Năm 2018:Vinamilk đã khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò
sữa công nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa.Dự án này được khởi công dự án tổ hợp
trang trại bò sữa Organic Vinamilk Lao-Jagro tại Lào, đây là công ty đầu tiên sản
xuất sữa A2 tại Việt Nam.
o Năm 2019: Tập đoàn sữa Vinamilk tiếp tục khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.
Hình 2.1. Các đại biểu tham quan trang trại bò sữa Vinamilk Tây Ninh
(Nguồn: bnews.vn)
- Đầu tư về công nghệ sản xuất
o Nhà máy Sữa Việt Nam của Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi
tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay.
Nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu
đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
o Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140oC, sau đó
sữa được làm lạnh nhanh xuống 25oC, giữ được hương vị tự nhiên và các thành
phần dinh dưỡng, vitamin & khoáng chất của sản phẩm. 16 lOMoARcPSD|40534848
Hình 2.2. Hệ thống tiệt trùng UHT
(Nguồn: vinamilk.com.vn)
o Đầu tư ưu tiên sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng: Hệ thống Năng lượng
mặt trời được lắp đặt thử nghiệm và sử dụng tại Trang trại Organic Đà Lạt từ năm
2016 . Đến cuối năm 2020, hệ thống này đã được lắp đặt cho 05 trang trại là Bình
Định ,VNM Đà Lạt, Organic, Di Linh , Quảng Ngãi.
- Đầu tư về môi trường làm việc
o Theo “Danh sách 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam 2020” được công bố bởi
Tổ chức cộng đồng mạng nghề nghiệp Anphabe và Công ty nghiên cứu thị trường
Intage, Vinamilk năm thứ 3 liên tiếp giữ vững vị trí số 1 là nơi làm việc tốt nhất Việt Nam.
Hình 2.3. Bà Bùi Thị Hương-Giám đốc điều hành Vinamilk nhận giải thưởng
Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2020.
(Nguồn: Báo Lao động) 17 lOMoARcPSD|40534848
o Năm 2019,Vinamilk nằm trong top 5 nhà tuyển dụng được yêu thích nhất do
mạng việc làm và tuyển dụng Career Builder khảo sát.
o Vinamilk luôn hướng đến việc xây dựng và không ngừng cải thiện môi trường
làm việc, bao gồm cả cơ sở vật chất và môi trường văn hóa nhằm tạo điều kiện
tốt để nhân viên phát huy tối đa năng lực trong công việc. Hệ thống quản lý sức
khỏe và an toàn nghề nghiệp theo chuẩn ISO 45001 kiểm soát các mối nguy về
mặt an toàn lao động, giảm thiểu rủi ro thương tích và bệnh tật tại nơi làm việc,
đảm bảo sức khỏe cho nhân viên, hiện đang được triển khai áp dụng tại các Nhà máy của Vinamilk.
- Đầu tư mạnh mẽ với hoạt động nghiên cứu và phát triển: Vinamilk tiếp tục nghiên
cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm với chất lượng không ngừng nâng cao,
ứng dụng những nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng mới nhất của thế giới, cho
ra đời đa dạng sản phẩm tốt cho sức khỏe, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của mọi đối tượng khách hàng.
o Sản phẩm dinh dưỡng dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú nhãn hiệu Dielac
Optimum Mama hỗ trợ dưỡng chất cho bà mẹ mang thai và cho con bú, mang
lại hiệu quả dinh dưỡng tốt cho cả bà mẹ và trẻ nhỏ.
o Năm 2014, Vinamilk cho ra đời dòng sản phẩm Dielac Alpha Gold cho trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ đặc chế hỗ trợ phát triển trí não.
o Thoát khỏi lối mòn về các sản phẩm truyền thống, Vinamilk đã cho ra dòng sản
phẩm sữa tươi hỗ trợ hệ miễn dịch, được bổ sung Vitamin D, A, C và một số
dưỡng chất giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng khả năng chống chọi với bệnh tật; sữa
đậu nành bổ sung Canxin, Vitamin D; sữa chua lợi khuẩn Probi với 2 mùi mới: dâu và dưa gang...
b) Tình hình sử dụng lao động
- Đào tạo các nguồn nhân lực có chất lượng cao:
o Hàng năm, Công ty tổ chức tuyển chọn rất nhiều người lao động có trình độ trên
khắp cả nước nhằm kiện toàn bộ máy nhân sự. 18 lOMoARcPSD|40534848
Hình 2.4. Thống kê số lượng người lao động của Vinamilk
(Nguồn: Báo cáo phát triển bền vững Vinamilk năm 2020)
o Bên cạnh đó, Vinamilk đã và đang ký hợp đồng tư vấn với chuyên gia nước ngoài
giàu kinh nghiệm trong chăn nuôi bò sữa của Mỹ, Israel, Nhật Bản.
o Tạo các cơ hội học tập cho các bạn trẻ:
Do quý công ty có nhu cầu về nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn cao,sử dụng
thành thạo được các công nghệ tiên tiến trên thế giới về ngành sữa, Vinamilk đã kiên trì
đầu tư để xây dựng lực lượng các chuyên gia trẻ trong nhiều lĩnh vực quan trọng. Đó
chính là mục đích của chương trình “Học bổng du học tại Nga toàn phần dành cho các
sinh viên xuất sắc” đã được Vinamilk tâm huyết thực hiện từ năm 2002.
- Các chính sách về nhân sự
o Vinamilk không bao giờ bạc đãi nhân tài: Vinamilk luôn có mức lương hậu
hĩnh dành cho nhân viên Theo thống kê sơ bộ năm 2020, Vinamilk có tới hơn
10.000 cán bộ, công nhân viên; công tác tại hơn 30 đơn vị bao gồm cả nhà
máy, chi nhánh, công ty con, trang trại trải dài trên khắp cả nước. Trong đó,
70% trong tổng nhân viên có thâm niên làm việc trên 5 năm, 30% trong tổng
số nhân tài đào tạo được thăng tiến lên cấp quản lý
o Chính sách dành cho người lao động luôn vô cùng đầy đủ: Vinamilk luôn coi
trọng người lao động vì thế công ty có rất nhiều chính sách bảo vệ quyền lợi
của nhân viên như đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp. Ngoài ra, công ty cũng tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ
nhân viên, cung cấp các trang thiết bị cần thiết trong quá trình làm việc (găng
tay, đồ bảo hộ lao động, dụng cụ lao động,… ), nhân viên văn phòng được hỗ
trợ máy tính, nhân viên kinh doanh được trợ cấp phí điện thoại.
o Chính sách làm ngoài giờ: làm thêm ngoài giờ ở vinamilk luôn đầy đủ tiện nghi,
muốn xây dựng một môi trường năng động mang lại hiệu quả làm việc 19 cao thì lOMoARcPSD|40534848
dù có tăng ca làm thêm thì lợi ích hay phúc lợi vô cùng đầy đủ. Đó cũng chính
là 1 trong điểm thu hút đối với các ứng cử viên sáng giá đến với vinamilk.
o Công ty thường xuyên tổ chức các buổi party hay buổi team building để nâng
cao tinh thần làm việc cũng như gắn kết nhân viên trong công ty.
2.2.3. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một mức
sản lượng nhất định.
a) Các đầu vào của Vinamilk
- Nguồn nhân lực (lao động)
o Để đạt được các kết quả kinh doanh ấn tượng trong các năm qua thì yếu tố con
người luôn là điểm mấu chốt trong chiến lược phát triển của Vinamilk. Trong
công tác tuyển dụng công ty áp dụng phương pháp xét duyệt hồ sơ, phỏng vấn
và thử việc khá chặt chẽ. Qua đó Vinamilk có thể tối thiểu hóa nguồn tài chính đầu tư vào nhân lực.
o Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, Vinamilk tiến hành các chính sách đảm
bảo sức khỏe và đời sống của nhân viên.
ü Xây dựng môi trường làm việc an toàn dịch bệnh. Hỗ trợ khẩu trang y tế,
sản phẩm dinh dưỡng Probi của công ty để tăng cường đề kháng, sức khỏe cho nhân viên.
ü Tuyên truyền, hướng dẫn người lao động tuân thủ và thực hành quy định phòng chống dịch.
ü Thành lập ban Hỗ trợ chuyên môn phòng chống Covid-19, luôn thường
trực online 24/7 để tham vấn, hỗ trợ cho nhân viên các vấn đề liên quan đến dịch bệnh.
- Nguyên vật liệu/ hàng hóa:
Bao gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn nguyên liệu trong nước.
o Trong đó việc thu mua nguồn nguyên liệu sữa tươi từ các hộ nông dân, nông
trại nuôi bò cũng chính là cách giúp Vinamilk tối thiểu hóa chi phí sản xuất
thay vì nhập khẩu hoàn toàn nguồn nguyên liệu có giá thành rất cao từ các
doanh nghiệp lớn khác như Mỹ, NewZealand và châu Âu.
o Thêm vào đó còn có chuyên viên hỗ trợ bà con nông dân về kỹ thuật nuôi bò,
thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và thu mua sữa,...để
tận dụng tối đa nguồn cung cấp.
o Các trung tâm thu mua thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng
sữa, bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp
thông tin cho hộ nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên
vật liệu từ đó nâng cao năng suất và chất lượng nguyên liệu sản xuất.
o Chi phí đầu vào liên quan đến các nguyên liệu chính như bột sữa và đường
tăng lên đáng kể từ cuối năm 2020 đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 20 lOMoARcPSD|40534848
- Hóa đơn, hợp đồng, biên bản. - Công cụ, dụng cụ.
- Công nghệ, kỹ thuật sản xuất. - Bí quyết, công thức.
b) Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một mức sản lượng.
Bên cạnh các chiến lược thâm nhập thị trường, công tác tiếp thị… thì biện pháp phát
triển, sử dụng nguồn lực cũng là một trong các yếu tố góp phần làm nên thành công bền
vững của một công ty trong suốt quá trình hoạt động. Có thể nói Vinamilk là một doanh
nghiệp tiêu biểu trong sử dụng các nguồn lực khi nhìn vào những thành tựu mà công ty đã đạt được.
Ngoài việc không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới
theo tiêu chuẩn quốc tế( nguồn lực tiến bộ kỹ thuật- công nghệ) thì Vinamilk cũng đã
xây dựng hệ thống 12 trang trại và 13 nhà máy sản xuất,… cùng với việc tuyển dụng số
lượng lớn lao động có chất lượng. Từ đó, chi phí đầu vào của Vinamilk có thể thấy rất
nhiều là cho việc ứng dụng các hệ thống trang trại thông minh, nhằm khai thác tốt đàn
bò, nguồn sữa tươi và đảm bảo nguồn nguyên liệu chất lượng cho sản xuất nhiều loại
sản phẩm đa dạng mang lại uy tín như: sữa nước, sữa đặc, sữa chua…Việc sử dụng 2
đầu vào vốn và lao động với số lượng lớn như vậy đòi hỏi sự lựa chọn hợp lý, đem lại
những hiệu quả nhất định để tiết kiệm chi phí, đảm bảo sản lượng.
v Giả định hàm sản xuất của doanh nghiệp Vinamilk:
Giả định hãng Vinamilk có hàm sản xuất là Q= 0,1KL . Hãng sử dụng hai đầu vào
là vốn (K) và lao động (L). Giá của các đầu vào tương ứng là r = 255.000 VNĐ /1 đơn
vị vốn, w= 180.000 VNĐ /1 đơn vị lao động. Để sản xuất ra một mức sản lượng Qo=5,1
triệu lít sữa thì hãng sẽ lựa chọn mức chi phí tối thiểu là bao nhiêu?
o Áp dụng điều kiện cần và đủ để tối thiểu hóa chi phí, ta có: 𝑀𝑃 𝑤 𝐿 { 𝑀𝑃 = 𝐾 𝑟 𝑄0 = 0,1K𝐿 Trong đó, 𝑀𝑃𝐿
= 𝑄′𝐿 = 0,1𝐾 = 𝐾 nên hệ trên trở thành: 𝑀𝑃𝐾 𝑄′𝐾 0,1𝐿 𝐿 K = 12 𝐿 = 17 𝐾 5,1.106.12 0,1.17 = 6000 - { L 17 ⇔ { 12 ⇔ {K = √ 5,1 . 106 = 0,1KL 5,1.106 = 0,1. 17 . 𝐾2 12 L = 8500
Khi đó, chi phí tối thiểu: C= rK+wL= 3 060 000 000 VNĐ
o Vậy để sản xuất ra mức sản lượng cố định là 5,1 triệu lít sữa, Vinamilk sẽ chọn
mức chi phí tối thiểu là 3,06 tỉ đồng tương ứng với cơ cấu đầu vào tối ưu ( K, L)= (6000,8500) đơn vị.
v Liên hệ thực tiễn công ty sữa Việt Nam Vinamilk: 21 lOMoARcPSD|40534848
o Sản lượng sữa bình quân mà tất cả các nhà máy của Vinamilk cung ứng được
hiện tại là tối đa 5,1 triệu lít sữa/ ngày( tương đương với 28 triệu hộp sữa).
o Theo tính toán ở trên thì với sản lượng gần 5,1 triệu lít này, để tối thiểu hóa chi
phí sản xuất thì công ty sẽ chọn đầu vào vốn và lao động tương ứng là 6000 và 8500 đơn vị.
ü Như vậy, trong số gần 8000 cán bộ, công nhân viên, cụ thể với 5000 người lao
động tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất như hiện tại thì công ty nên
tuyển dụng thêm khoảng 500 lao động tham gia vào các hoạt động sản xuất sản
phẩm với trình độ chuyên môn phải được đánh giá tương đương, ngang bằng với
những lao động hiện thời của công ty.
ü Trong khi đó, đầu vào vốn của công ty ước lượng theo đơn vị với giá 255.000
VNĐ/ đơn vị và sản lượng sữa tính theo ngày, tức tính chi phí riêng của vốn là
1,53 tỉ đồng theo ngày (nhưng có một số nguồn vốn cố định), phù hợp với nguồn
vốn về nguyên liệu, công nghệ, dây chuyền mà Vinamilk đã đầu tư. Vốn của
Vinamilk đã luôn đảm bảo cho sản xuất một lượng sản phẩm 5,1 triệu lít sữa như vậy.
Tuy nhiên, trong thực tế, vì công ty cũng hướng đến mở rộng hiện đại hóa sản xuất,
sử dụng máy móc, dây chuyền tự động thay thế sức người trong một số công đoạn như:
chế biến, đóng gói sản phẩm…, đảm bảo độ tinh khiết, tiệt trùng của sữa; nâng cao công
suất sản xuất nên việc tuyển dụng lao động này có thể thực hiện với số lượng ít hơn
trong khi tăng vốn đầu tư cho các tiến bộ công nghệ- kĩ thuật nhằm hướng tới tối thiểu hóa chi phí. 22 lOMoARcPSD|40534848
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Quan điểm/định hướng giải quyết vấn đề nghiên cứu
Để đạt được lợi nhuận cao nhất, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty muốn tồn tại và phát
triển cần phải có chiến lược chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một
mức sản lượng nhất định (hoặc tối đa hóa sản lượng với một mức chi tiêu nhất định)
trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như uy tín thương hiệu.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi
phí sản xuất một mức sản lượng nhất định ngày càng được xem xét và tính toán kĩ lưỡng
nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp, đặc biệt là với một doanh nghiệp lớn như Vinamilk.
3.2. Một số đề xuất/ kiến nghị với đề tài nghiên cứu
Với gần 8.000 cán bộ, công nhân viên với trình độ chuyên môn cao; cùng nguồn vốn
được đầu tư đầy đủ, sẵn sàng về cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất, nguồn nguyên
liệu/hàng hóa và môi trường làm việc, Vinamilk có tiềm lực trong tay để hướng tới mục
tiêu lựa chọn đầu vào vốn và lao động nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất cho công ty.
Ø Tiếp tục chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, ứng dụng các công nghệ sản xuất
tiên tiến, sử dụng máy móc, dây chuyền tự động thay thế sức người trong một số
công đoạn như: chế biến, đóng gói sản phẩm… giúp đảm bảo chất lượng sản
phẩm, nâng cao năng suất đồng thời giảm chi phí tuyển dụng lao động, giảm thiểu
nguy cơ lãng phí nguyên vật liệu.
Ø Song song với hệ thống trang trại hiện đại, Vinamilk cần tiếp tục duy trì kết nối
với hàng ngàn hộ chăn nuôi trong cả nước, tạo nên một cầu nối phát triển bền
vững, hài hòa với mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành và
tăng khả năng cạnh tranh với sữa nhập khẩu.
Ø Tiếp tục thực hiện các chính sách giúp nâng cao trình độ của người lao động, tạo
cơ hội học tập cho các bạn trẻ tài năng nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao trong nước, từ đó tối thiểu hóa chi phí đầu tư cho việc ký hợp đồng với các
chuyên gia nước ngoài mà vẫn đảm bảo chất lượng, sản lượng của sản phẩm.
Ø Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu là một trong những điểm yếu của
Vinamilk. Khi nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu
sản xuất, thì 70% nguồn cung và tỷ lệ nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào quan
hệ cung-cầu sữa của thể giới. Do đó trong tương lai, Vinamilk cần đẩy mạnh việc
mở rộng các trang trại, tự chủ vùng nguyên liệu trong nước nhằm phát triển nguồn
cung bò sữa trong nước, tối thiểu hóa chi phí đầu vào dành cho các 23 nguyên liệu lOMoARcPSD|40534848
chính, giảm bớt gánh nặng kinh phí của nguyên liệu nhập khẩu, đồng thời ứng
phó với diễn biến phức tạp của đại dịch.
Ø Nhiều sản phẩm mới được nghiên cứu nhưng chưa bước vào giai đoạn thử nghiệm
tung ra thị trường. Vinamilk cần có những chiến lược đầu tư cụ thể, có hiệu quả,
tránh việc đầu tư dàn trải gây lãng phí nguồn vốn. _ PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, căn cứ vào cơ sở lý luận của việc lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa
chi phí sản xuất cùng với thực trạng sử dụng đầu vào tối ưu của doanh nghiệp Vinamilk,
nhóm đã đưa ra những phân tích chi tiết để đi tới kết luận:
Sự lựa chọn đầu vào tối ưu mà với một mức sản lượng Q mà hãng đặt ra hãng có thể
lựa chọn được đầu vào thích hợp, tối ưu nhất mà với sự lựa chọn đó thì hãng chỉ phải
trả với mức chi phí là ít nhất, từ đó đem lại mức lợi nhuận cao nhất cho hãng và Vinamilk
là một trong những công ty đã vận dụng linh hoạt nhân tố này để phát triển doanh nghiệp
của mình. Đồng thời nhóm cũng đã đưa ra những đề xuất giải pháp có thể mang lại
những thuận lợi nhất định trong quá trình phát triển doanh nghiệp lớn mạnh hơn. Hết. 24 lOMoARcPSD|40534848
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Kinh tế vi mô 1” của Trường Đại học Thương mại
2. Bài giảng “Kinh tế vi mô 1” của ThS Hồ Thị Mai Sương – Trường Đại học Thương mại
3. Báo cáo thường niên Vinamilk năm 2020.
4. Báo cáo phát triển bền vững Vinamilk năm 2020.
5. Trang chủ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam: Vinamilk.com.vn
6. Báo cáo định giá lần đầu – Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VNM) của FPTS
7. “Vinamilk và chiến lược xây dựng đội ngũ kế thừa tài năng” của báo “kiemsat.vn” 25